Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

giáo trình vận hành và sửa chữa liên hợp máy làm đất nghề kỹ thuật máy nông nghiệp trung cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.86 KB, 38 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI ĐỒNG THÁPTRƯỜNG TRUNG CẤP THÁP MƯỜI</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN</b>

Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đượcphép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các tiêu đề đích về đào tạo và thamkhảo.

Mọi tiêu đề đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với tiêu đề đích kinhdoanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI GIỚI THIỆU</b>

Hiện nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới, lĩnhvực cơ khí chế tạo nói chung và nghề Cơng nghệ ơtơ ở Việt Nam nói riêng đã cónhững bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng đóng góp cho sựnghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

<b> Việc biên soạn giáo trình Vận hành và sửa chữa liên hợp máy làm đất</b>

nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy của đội ngũ giáo viên cũng như học tập của họcsinh nghề KỸ THUẬT MÁY NÔNG NGHIỆP tạo sự thống nhất trong quá trìnhđào tạo nghề Kỹ thuật máy nông nghiệp đáp ứng nhu cầu thực tế sản xuất của cácdoanh nghiệp của mọi thành phần kinh tế là vấn đề cấp thiết cần thực hiện.

Nội dung biên soạn theo hình thức tích hợp giữa lý thuyết và thực hành vớinhững kiến thức, kỹ năng nghề được bố trí kết hợp khoa học nhằm đảm bảo tốtnhất mục tiêu đề ra của từng mơn học, mơ-đun. Trong q trình biên soạn, tác giảđã tham khảo nhiều chuyên gia đào tạo nghề Công nghệ ôtô để cố gắng đưa nhữngkiến thức và kỹ năng cơ bản nhất phù hợp với thực tế sản xuất, đặc biệt dễ nhớ, dễhiểu khơng ngồi mục đích nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng tốt nhu cầu sảnxuất hiện nay.

Trong q trình biên soạn mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng khơngtránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quýthầy cô giáo và các bạn học sinh để giáo trình ngày càng hồn thiện hơn.

<i> </i>

Chủ biên

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

LỜI GIỚI THIỆU...3

<b>Bài 1: Liên hợp cày...7</b>

1. Chuẩn bị:...7

2. Cày thử trên ruộng và điều chỉnh cày...8

3. Chọn phương pháp chuyển động và thực hiện cày...8

4. Cày đầu bờ và di chuyển địa bàn...14

5. Kiểm tra chất lượng ruộng cày...14

6. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục...15

7. Chăm sóc bảo dưỡng, điều chỉnh sau ca làm việc...15

<b>Bài 2: Liên hợp bừa...17</b>

1. Chuẩn bị:...17

2. Bừa thử trên ruộng và điều chỉnh độ sâu, góc đánh chéo...18

3. Chọn phương pháp chuyển động và bừa đất...19

4. Di chuyển địa bàn...23

5. Kiểm tra chất lượng ruộng bừa...23

6. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục...23

7. Chăm sóc bảo dưỡng, điều chỉnh sau ca làm việc...24

<b>Bài 3: Liên hợp phay...25</b>

1. Chuẩn bị:...25

2. Phay thử trên ruộng và điều chỉnh...26

3. Chọn phương pháp chuyển động liên hợp phay và thực hiện phay...26

4. Di chuyển địa bàn- phay đầu bờ...28

5. Kiểm tra chất lượng ruộng phay...28

6. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục...28

7. Chăm sóc bảo dưỡng, điều chỉnh sau ca làm việc...34

<b>Bài 4: Liên hợp máy kéo bánh lồng...36</b>

1. Chuẩn bị:...36

2. Chọn phương pháp chuyển động và thực hiện lồng đất...37

3. Di chuyển địa bàn...38

4. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục...38

5. Chăm sóc bảo dưỡng, điều chỉnh sau ca làm việc- Bàn giao ca...38

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN</b>

<b>Tên mơ đun: Vận hành và sửa chữa liên hợp máy làm đấtMã mô đun: MĐ 28</b>

<i><b>Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun: </b></i>

- Vị trí: Mơ đun được bố trí ở học kỳ 3 của khóa học- Tính chất: + Là mô đun chuyên môn.

+ Mơ đun hình thành cho học sinh kỹ năng điều khiển các liên hợpmáy làm đất thực hiện công việc làm đất trên đồng ruộng.

- Ý nghĩa và vai trị của mơ đun: Giúp cho học sinh hiểu được cấu tạo, nguyênlý làm việc của máy làm đất.

<b>Mục tiêu mô đun: - Về kiến thức:</b>

+ Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của cày, bừa, phay, lồng.

+ Vận hành được các liên hợp máy làm đất thực hiện làm đất đúng yêu cầu kỹthuật nông học.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>Bài 1: Liên hợp càyGiới thiệu:</b>

Máy kéo là động lực đi động, có thể chạy trên địa hình phức tạp và có lực kẻo ởmóc lớn. Máy kéo có cơng dụng rất lớn trong sản xuất nơng nghiệp dùng để kẻomáy nơng nghiệp loại treo và móc, có trục trích cơng suất của máy kéo để truyềnchuyển động quay cho các bộ phận làm việc của máy nơng nghiệp, đùng để làmđất, gieo trồng, chăm sóc, bảo vệ cây trồng, thu hoạch, chun chở nơng sản, phânbón, san ủi cải tạo đồng ruộng... máy kéo còn dùng để truyền động cho những máytĩnh tại như bơm nước, xay xát, đập lúa...

<b>Mục tiêu của bài:</b>

- Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của cày.

- Vận hành được liên hợp cày thực hiện cày đất đúng yêu cầu kỹ thuật nông học. - Làm được các cơng việc chăm sóc bảo dưỡng các cấp, khắc phục được nhữnghư hỏng thông thường của liên hợp cày.

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm chăm sóc bảo quản máy và thực hiện tốt cơngviệc thực tập.

- Đảm bảo an toàn trong quá trình thực tập.

* Nhiệm vụ: máy làm đất là làm nhỏ (nhuyễn) lớp đất trồng cỏ, diệt cỏ dạivà sâu bệnh, chuẩn bị đất tốt để gieo, trồng, cấy Liên kết máy kéo với máy cày + Lùi máy kéo vào lắp với cày

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Lùi chính xác 3 điểm cơ cấu treo trùng với 3 điểm cày + Đảm bảo chắc chắn

<b>2. Cày thử trên ruộng và điều chỉnh cày.</b>

a- Điều chỉnh thanh kéo dọc để các lưỡi cày ăn đều đất

b- Điều chỉnh thanh thăng bằng ngang để đảm bảo độ sâu cày

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Chuyển động theo phương pháp này ta chia vạt ruộng thành 2 phần bằngnhau, cắm tiêu ở giữa. LHM cày đường đầu tiêu đi vào giữa vạt ruộng,. đườngcày thứ 2 bánh trước và sau bên phải đi lên phần đất đã cày. Mấy đường đầu LHMphải quay vịng hình nút, LHM ln phải quay vòng từ trái sang phải làm cho đấtở 2 đường cày đầu tiên lật úp vào nhau tạo ra giữa ruộng có 1 luống sống trâu.

* Ưu điểm: Phương pháp này dễ nhớ, đơn giản chỉ cần làm 1 hàng tiêu ởgiữa vạt.

* Nhược điểm: LHM phải quay vịng hình nút ở những đường cày đầu tiênvà ln quay vịng về n bên phải làm cho bộ phận di động, chuyển hướng mịnkhơng đều. ứng dụng: thường cày ở những vạt ruộng hẹp, chũng giữa

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

* Nhược điểm: Những đường cày sau cùng phải quay vịng dạng hình nút,LHM ln phải quay vịng từ phải sang trái nên bộ phận di động, chuyển hướngmòn không đều.

* Ứng dụng: áp dụng ở các ruộng hẹp, giữa cao, cày san ra cho mặt ruộngchóng phẳng

<b>3.3- Cày đan vạt đơn: </b>

Chia khoảng đất ra 2 phần bằng nhau thôi không tiếp tục cày nừa mà chuyểnsang vạt thứ 2 cũng chuyển động theo phương pháp úp sống trâu. Đến khi LHMbắt đầu phải quay vịng dạng hình nút thì tiến hành cày đan 2 vạt theo kiểu úp sốngtrâu. Sau khi cày song mặt phẳng ruộng cũng tạo ra 2 rãnh và 1 luống. Mặt ruộngtương đối bằng phẳng.

* Ưu điểm: Không phải quay vịng dạng hình nút, khoảng cách chừa đầu vạtnhỏ, quay đầu vạt nhanh LHM chuyển động ổn định, thao tác dễ.

*Nhược điểm: Nếu chia các phần lớn thì qng đường chạy khơng đầu vạthơi dai, hơi phức tạp, địi hỏi người sử dụng phải có tay nghề vững vàng. Sai khicày xong mặt ruộng vẫn còn 2 rãnh, 1 luống

<i><b>3.4- Cày phối hợp đan vạt kép: </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

- Đầu tiên cắm tiêu cách bờ bên phải 1/4 chiều rộng vạt ruộng. Bắt đầu cày1& 3 trước theo phương pháp xẻ lòng máng. Sau đó cày 2 & 4 theo phương pháp úpsống trâu. Sau khi cày xong mặt ruộng sẽ có rãnh và 1 luống.

* Ưu điểm: LHM quanh đầu vạt dễ dàng, khơng phải quay theo dạng hìnhmút do đó khoảng cách chừa đầu vạt giảm xuống, hệ số đường làm việc tăng.LHM quay vòng đều cả hai bên làm cho các bộ phận di động, chuyển hướng mònđều, LHM chuyển động ổn định, thao tác dễ, mặt ruộng sau khi cày tương đốibằng phẳng.

*Nhược điểm: Khá phức tạp, khó nhớ địi hỏi người điều khiển máy phảilinh hoạt, tay nghề vững, mặt ruộng sau khi cày xong vẫn còn 1 rãnh, 1 luống.

*Ứng dụng: ở mọi vạt ruộng nhưng thích hợp ở vạt ruộng rộng, chiều dàingắn.

<b>3.5 - Cày 4 góc nhấc cày.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Cày theo phương pháp này LHM chuyển động xung quanh vạt ruộng từngồi vào trong, đến các góc nhấc cày và quay máy dưới 1 góc 900. Phương phápchuyển động này LHM ln quay vịng về phía trái làm cho đất lật ra phía bờ cótác dụng giữ nước, phân cho đất.

* Áp dụng: Cày đầu vạt, phù hợp ở các vạt ruộng hẹp hình vng hoặc hìnhdạng phức tạp nhất là khi LHM ở ruộng nước

* Ưu điểm: Cày sát bờ, sát góc, tránh LHM quay gấp ở các góc, giảm đượcqng đường chạy khơng, máy móc đỡ hao mịn, cơng nhân đỡ mệt.

* Nhược điểm: LHM ln phải quay vịng 1 bên, nếu hình dạng thửa ruộngphức tạp sẽ làm cho LHM chuyển động không được ổn định.

Chất lượng cày tốt được đặc trưng bởi khả năng giữ vững độ cày sâu, khảnăng lật đất tốt, khả ăng lấp kín cỏ tốt và lấp kín phân bón tốt, mức độ khơng bị lỏivà mức độ chất lượng cắt đất tốt.

Kiểm tra độ cày sâu bằng dụng cụ đo luống cày hay bằng thước khi mới cày

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

xong và ở cả trên lô ruộng đã cày (theo đường chéo lô ruộng ) bằng cách cắm một thanh gỗ hay thanh thép xuống sát tận đáy luống của lớp đất cày đã làm cho bằng phẳng. Muốn xác định độ cày sâu trung bình, thường người ta phải đo ít nhất 20lần ở những vị trí khác nhau rồi tính độ sâu trung bình, và đem so sánh độ sâu nàyvới độ sâu đã cho. Khi kiểm tra độ cày sâu trên lơ ruộng đã được cày một lân thìphải xét đến độ xốp của đất, nên vào thời kỳ không mưa phải lấy độ cày sâu trungbình tính được trừ đi 20%.

<b>4. Cày đầu bờ và di chuyển địa bàn.</b>

+ Di chuyển địa bàn phải sửa lối lên xuống giảm độ dốc < 10%.

+ Khi muốn vượt bờ sang ruộng khác phải giảm ga, đi số thấp, tiến thẳngvới bờ đã phá. Khi cần thiết có thể lùi máy vượt qua

<b>5. Kiểm tra chất lượng ruộng cày.</b>

- Sau khi làm đất xong mặt đồng phẳng, đáy luống phẳng, cỏ rác, sâu bệnhphải gom lại hoặc vùi xuống dưới hoặc dồn lên bờ. Yêu cầu trong khi làm việcmáy phải cân bằng đi thẳng, không được lỏi khơng được lặp.

- Có khả năng làm đất tới độ sâu 25 - 35 cm. Độ sâu phải đồng đều, độsai lệch cho phép về độ sâu không quá ± 10% so với yêu cầu.

- Khi cày đất có nhiều cỏ dại hoặc cày sâu lớn hơn 18 cm, trước các thân càychính nhất thiết phải lắp thêm thân cày phụ để chúng hớt lớp đất mặt tới độ sâu 8 - 12 cm và hất lớp đất đó cùng cỏ dại xuống đáy luống. Vì vậy, khi cày đất có nhiều cỏ dại, rễ cây hệ thống máy và thiết bị làm đất phải tiêu diệt cỏ dại và lấp cỏ dạicùng phân bón một cách triệt để.

- Sau khi làm đất xong bề mặt ruộng phải bằng phẳng hoặc gợn sóng (độ caocủa sóng đất khơng q 5 cm). Đáy luống phải phẳng để tạo điều kiện cho hệ thống máy làm việc tốt ở lượt sau.

- Hệ thống máy và thiết bị làm đất phải có hệ thống điều chỉnh cơ học đểđiều chỉnh và sử dụng dễ dàng theo yêu cầu, làm việc chắc chắn, tuổi thọ cao, năngsuất và hiệu quả cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Kiểm tra độ cày sâu bằng dụng cụ đo luống cày hay bằng thước khi mớicày xong và ở cả trên lô ruộng đã cày (theo đường chéo lô ruộng ) bằng cách cắmmột thanh gỗ hay thanh thép xuống sát tận đáy luống của lớp đất cày đã làm chobằng phẳng.

- Muốn xác định độ cày sâu trung bình, thường người ta phải đo ít nhất 20lần ở những vị trí khác nhau rồi tính độ sâu trung bình, và đem so sánh độ sâu nàyvới độ sâu đã cho. Khi kiểm tra độ cày sâu trên lô ruộng đã được cày một lần thìphải xét đến độ xốp của đất, nên vào thời kỳ không mưa phải lấy độ cày sâu trungbình tính được trừ đi 20%.

<b>6. Một số hư hỏng thường gặp, nguyên nhân, biện pháp khắc phục.</b>

- Tổ chức tính tốn và thành lập 1 liên hợp đúng nhất, đảm bảo các thông sốkĩ thuật và kinh tế.

- Chăm sóc phục vụ kĩ thuật cho máy với chất lượng cao, tránh những hưhỏng bất thường trong quát trình làm việc, đặc biệt là chăm sóc đơn giản.

- Thường xuyên cải tiến kết cấu, cấu tạo và phương pháp sử dụng thực tế. - Cải tạo tích cực địa bàn cơ giới, tạo những địa bàn phù hợp

- Chấp hành tốt các biện pháp về an tồn kĩ thuật, an tồn lao động, các quytrình, quy phạm sử dụng, chỉnh sửa chăm sóc máy.

- Nâng cao thời gian làm việc thực tế của máy bằng cách chọn phương phápchuyển động hợp lý.

<b>7. Chăm sóc bảo dưỡng, điều chỉnh sau ca làm việc.</b>

- Sử dụng dụng cụ sạch sẽ khơng dính dầu mỡ - Kê kích máy đúng trọng tâm

- Theo dõi hoạt động các đồng hồ

- Di chuyển địa bàn phải nâng cày khóa thủy lực, đi số thấp - Khi cày vòng đâu bờ phải nâng cày

- Khi sửa chữa phải dừng máy ra số 0, kéo phanh tay, hạ cày xuống lền đất - Người sử dụng phải biết cấu tạo tính năng, tác dụng của liên hợp máy.Nắm vững kỹ thuật và kỹ thuật an toàn khi sử dụng máy cày.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

- Khi thành hợp liên hợp máy phải kiểm tra tất cả các bộ phận xem cách lắpghép có đúng hay khơng? có bị biến dạng, nứt, mẻ, gãy hay khơng. Nếu cần thìthay mới.

- Máy cày nhận truyền động từ méo kéo qua trục thu công suất do đó khilắp ghép cần phải hạn chế hành trình nâng hạ của cày.

- Khi vòng đầu vạt hoặc khi lùi máy nghiêm cấm không được cho cày làmviệc và nâng cày lên tránh làm hư hỏng cày và cơ cấu treo của máy kéo.

- Khi hạ cày làm việc phải hạ từ từ, tránh hạ nhanh quá làm gãy lưỡi cày haylàm cho máy quá tải chết máy.

- Khi cần thiết chăm sóc kỹ thuật, sửa chữa, gỡ cỏ rác phải cắt truyền lựcmới được tiến hành. Trong thời gian đó nghiêm cấm nghiêm cấm người tuỳ tiệnlên buồng lái, đề phòng xảy ra tai nạn.

- Ln phải cảnh giác đề phịng tai nạn, chuẩn bị sẵn sàng cắt động lực ởtrục thu công suất.

<b>B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi </b>

Câu 1: - Trình bày sơ đồ cấu tạo, hoạt động của máy cày trụ CT-2 Câu 2: Trình bày quy trình sửa chữa và điều chỉnh cày CT2 2.Bài tập Bài 1: Thực hành thay thế bộ phận làm việc lưỡi cày

Bài 2: Thực hành liên kết lắp ghép máy kéo với máy cày và điều chỉnh sơ bộ

<b>C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài muc: </b>

<b>1. Sửa chữa máy cày 2. Liên kết và vận hành LHM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>Bài 2: Liên hợp bừa</b>

<i><b>Mục tiêu của bài:</b></i>

- Mô tả được cấu tạo, nguyên lý làm việc của bừa.

- Vận hành được liên hợp bừa thực hiện bừa đất đúng yêu cầu kỹ thuật nônghọc.

- Làm được các công việc chăm sóc bảo dưỡng các cấp, khắc phục được nhữnghư hỏng thông thường của liên hợp bừa.

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm chăm sóc bảo quản máy và thực hiện tốt côngviệc thực tập.

- Đảm bảo an tồn trong q trình thực tập.

<b>1. Chuẩn bị:</b>

- Địa bàn - Liên hợp bừa

+ Bừa máy có nhiệm vụ làm tơi nhỏ lớp đất mặt tới độ sâu 10 - 12 cm đốivới ruộng khô và làm nhuyễn lớp đất mặt tới độ sâu 15 - 20 cm đối với ruộng nướccho tới khi đạt yêu cầu kỹ thuật nông học. Đồng thời bừa máy cịn có nhiệm vụ sanphẳng mặt ruộng, diệt trừ cỏ dại và các ổ sâu bệnh, dồn cỏ dại gom lên bờ hoặc cắtvụn dìm xuống dưới lớp đất và trộn đều phân bón với đất.

- Theo đối tượng làm việc có:

+ Máy bừa đất khô: bừa đĩa, bừa trống lăn + Máy bừa ruộng nước: bừa răng, bừa lồng - Theo cấu tạo của bộ phận làm việc

+ Bừa răng + Bừa trống lăn + Bừa đĩa + Bừa lưới …

- Theo nguyên tắc làm việc:

+ Bừa tịnh tiến: bừa răng, bừa lưới. + Bừa quay: bừa đĩa, bừa trống lăn...

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b> * Bừa tịnh tiến </b>

- Bừa tịnh tiến làm việc theo nguyên tắc chuyển động tịnh tiến, nghĩa làtrong quá trình làm việc các răng bừa chuyển động tịnh tiến trên mặt đất tạo thànhcác vết răng. Độ bừa nhỏ phụ thuộc vào khoảng cách giữa các vết răng bừa, độbừa sâu phụ thuộc vào trọng lượng, chiều cao của các răng bừa (có thể lắp thêm bộphận tăng trọng lượng phụ).

Theo trọng lượng các răng bừa chia ra 3 loại: - Bừa răng với trọng lượng mỗi răng q = 16 - 20 N. - Bừa trung bình trọng lượng mỗi răng q = 12 - 15 N. - Bừa nhẹ trọng lượng mỗi răng q = 6 - 10 N.

- Răng bừa có tiết diện hình vng, hình trịn hoặc dạng dao hoặc dạng lưỡi,răng bừa có thể được vát đầu nhọn hoặc không. Các răng bừa thường được lắp lên khung cứng thành một hay nhiều hàng, răng bừa có thể được lắp nghiêng về phía trước, ngả về phía sau hoặc lắp thẳng đứng. Với loại răng láp nghiêng về phía trước thì máy sẽ đảm bảo được độ bừa sâu tuy nhiên có hạn chế là đưa cỏ rác, gốc rạ lên mặt đồng và sẽ dồn đất về phía trước. Với loại răng bừa lắp ngả về phía sau thì khơng đảm bảo độ bừa sâu tuy nhiên có tác dụng dìm cỏ rác, gốc rạ xuống phía dưới và có tác dụng san phẳng mặt đồng. Với loại răng bừa lắp theo phương thẳng đứng thì tác động lên răng bừa cân đối tuy nhiên để đảm bảo được độ bừa sâu thì cần phải có trọng lượng phụ lắp lên trên máy.

<b>2. Bừa thử trên ruộng và điều chỉnh độ sâu, góc đánh chéo.</b>

- Răng bừa lắp lên khung phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Mỗi răng bừa phải tạo nên một vết riêng, khoảng cách vết đều và nhỏ. - Khoảng cách răng bừa trên hàng ngang phải đủ lớn để tránh ùn tắc đấthoặc

cỏ rác khi làm việc.

- Tác động của đất lên răng bừa phải cân đối để máy đi thẳng trong quá trìnhlàm việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Với răng bừa có vát đầu nhọn thì phải lắp để chiều vát ngược so với hướngtiến.

<b>3. Chọn phương pháp chuyển động và bừa đất.</b>

- Loại máy bừa răng phổ biến là máy bừa ziczăc, máy gồm 3 mảng kết nốivới nhau theo chiều ngang và có bề rộng làm việc là 3 m. Mỗi mảng bừa có 20răng và được lắp thành 5 hàng ngang, 4 hàng dọc khoảng cách răng trên hàngngang 15 - 30cm, khoảng cách vết răng 3 - 6cm.

- Thứ tự các vết răng: vết thứ nhất do răng bàng I vạch nên, vết thứ hai rănghàng IV, vết thứ ba răng hàng III, vết thứ tư răng hàng II, vết thứ năm răng hàngV.

Bừa quay: khi máy làm việc bộ phận làm việc chính quay nghĩa là khi làmviệc các bộ phận này quay một cách chủ động hoặc thụ động do lăn trên mặt đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Máy bừa quay có các loại: </b>

- Bừa răng quay: dùng để phá váng sau khi gieo.

- Bừa đĩa: dùng làm nhỏ đất trước khi gieo trồng hoặc phá váng ruộng đã để lâu. -Bừa trống lăn: dùng để làm nhỏ đất và đôi khi dùng để nén đất đối với những vùng sói mịn.

- Bánh tồng đất: bánh lồng sử dụng trên các ruộng ngập nước sâu, thường là ruộng có nên yêu.

<b>* Bừa tăng quay (bừa móng). </b>

- Bộ phận làm việc chính là các đĩa bừa có dạng rẻ quạt trịn các răng có tiếtdiện trịn, đường kính φ = 1,0 - 1,6 mm, đĩa bừa lăn trên mặt ruộng, các răng sẽ cào và phá vỡ lớp váng trên mặt.

<b>* Bừa đĩa </b>

- Thường có 2 loại: nhẹ và nặng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bộ phận làm việc chính của bừa địa là các đĩa bừa, các đĩa bừa có dạngchỏm cầu với đường kính từ 450 - 660 tâm, với địa bừa của máy bừa đĩa nặc xungquanh mép đĩa có cái hình tai khế. Đĩa bừa được mài sắc ở mép, chiều dầy cạnhsắc < 0,5 mm, cạnh sắc được mài ở mặt lồi của địa. Tại tâm của đĩa bừa có khtlỗ hình vng để lắp lên trục hình vng, trong q trình làm việc tồn bộ trục vàđĩa cùng quay. Để trục bừa quay được tại vị trí liên kết với khung có lắp tai bắt, ởtrong tai bắt có lắp vịng bi hoặc bạc, thơng thường một đầu của trục bừa lắp cố định, đầu còn lại có thể thay đổi vị trí lắp để thay đổi góc tiến của đĩa bừa khi làm việc. Mỗi trục có lập từ 5 - 12 địa để hình thành nên một tổ bừa, mỗi máy bừa có thể lắp 2 hoặc 4 tổ bừa trên một mảng hay hai mảng bừa, với máy bừa gồm 2 mảng bừa thì các mảng kết nối với nhau theo chiều dọc. Các tổ bừa lắp vào khung thành hàng và nghiêng với hướng tiến 1góc β = 900 - α, thơng thường các tổ bừa xếp với nhau thành hình chữ v hoặc chữ x nằm ngang. α là góc lệch của đĩa bừa với hướng tiến và gọi là góc tiến của đĩa bừa, khi α tăng độ bừa sâu tăng. Các địa bừa lắp lên khung cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Vết đĩa hàng trước và sau cần phải lệch nhau để bừa cho đồng đều. Đĩahàng trước và sau lắp ngược chiều nhau để trải đất lại, làm cho mặt đồng bằngphẳng.

- Góc tiến của đĩa bừa có thể thay đổi được trong khoảng 0 - 220, khi làmviệc đĩa bừa phải hướng chiều lõm về phía trước.

</div>

×