Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Bài giảng chuẩn mực kế toán việt nam ac21 Đại học mở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.42 MB, 150 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>BÀI 1 </b>

<b>TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN </b>

<b>I. GIỚI THIỆU </b>

Xin chào các anh/chị học viên!

<b>Tôi rất hân hạnh được gặp các anh chị trong bài 1 “Tổng quan về chuẩn mực kế tốn” của mơn học “Chuẩn mực kế toán Việt Nam”. Trong bài học này sẽ giới </b>

thiệu với các anh/chị sẽ hướng dẫn các bạn nắm được bản chất của chuẩn mực kế tốn và lợi ích của việc áp dụng chuẩn mực kế toán

Chuẩn mực kế toán là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu của chuẩn mực kế toán là đưa ra những quy định có tính ngun tắc làm cơ sở đo lường chất lượng một công việc, nhằm hướng công việc chuyên môn đi vào những nguyên tắc chung.

<b>II. NỘI DUNG BÀI HỌC </b>

Nội dung chính của bài 1, bao gồm các nội dung sau: 1.1 Cơ sở của chuẩn mực kế tốn

1.2 Lợi ích của chuẩn mực kế toán 1.3 Chuẩn mực kế toán quốc tế 1.4 Chuẩn mực kế toán Việt nam

1.5 Định hướng phát triển chuẩn mực BCTC tại Việt nam Sau khi học xong bài học này người học sẽ nắm bắt được:

 Nắm được cơ sở và đặc điểm của chuẩn mực kế toán  Lợi ích của chuẩn mực kế toán

<small> </small> Nắm vững các lộ trình áp dụng chuẩn mực kế tốn quốc tế của Việt Nam

<i> Chúc anh/chị hoàn thành tốt nội dung bài học! Sau đây là nội dung cụ thể của bài 1 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>1.1. CƠ SỞ CỦA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN </b>

Kế toán là một hoạt động mang tính chun mơn cao có chức năng cung cấp các thơng tin trung thực, hợp lý về tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN, giúp cho người sử dụng có thể đưa ra các quyết định. Kế toán phải làm cho người sử dụng hiểu được, tin cậy và phải giúp so sánh được các thơng tin tài chính. Muốn vậy, cần phải có các quy định làm khuôn mẫu giúp đánh giá, ghi nhận và trình bày thơng tin tài chính, đó chính là những chuẩn mực kế tốn. Việc vận dụng các ngun tắc và phương pháp kế tốn địi hỏi phải có sự quy định và hướng dẫn nhất định để đánh giá, ghi nhận và trình bày thơng tin trên BCTC. Sự quy định và hướng dẫn về các ngun tắc và phương pháp kế tốn đã hình thành nên các chuẩn mực kế toán.

 CMKT nhằm đảm bảo sự thống nhất quan điểm giữa người lập, người sử dụng và người kiểm tra

 CMKT đảm bảo độ tin cậy của thông tin và so sánh

 CMKT tập trung vào việc lập và trình bày BCTC cho đối tượng bên ngồi doanh nghiệp.

 CMKT không quy định những vấn đề cụ thể như chứng từ, tài khoản, sổ… Mục tiêu của chuẩn mực kế toán là đưa ra những quy định có tính ngun tắc làm cơ sở đo lường chất lượng một công việc, nhằm hướng công việc chun mơn đi vào những ngun tắc chung. Hay nói cách khác là quy định thống nhất nội dung, cách trình bày và thuyết minh BCTC DN, nâng cao tính so sánh và nhất quán dựa trên thơng lệ kế tốn nói chung.

Kết cấu của một chuẩn mực kế toán gồm các phần sau: - Mục đích của chuẩn mực

- Phạm vi của chuẩn mực

- Các khái niệm và thuật ngữ sử dụng trong chuẩn mực

- Phần nội dung chính gồm các nguyên tắc, các phương pháp, các yêu cầu về lập và trình bày BCTC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Đặc điểm của chuẩn mực kế tốn </b>

• Chuẩn mực kế tốn nhằm đảm bảo sự thống nhất quan điểm giữa người lập, người sử dụng và người kiểm tra.

• Chuẩn mực kế toán đảm bảo độ tin cậy của thơng tin và so sánh

• Chuẩn mực kế toán tập trung vào việc lập và trình bày BCTC cho đối tượng bên ngoài doanh nghiệp.

• Chuẩn mực kế tốn khơng quy định những vấn đề cụ thể như chứng từ, tài khoản, sổ.

Do vậy, khi tiếp cận nghiên cứu Chuẩn mực kế tốn chúng ta có thể tiếp cận theo nhiều cách khác nhau, cụ thể:

Thứ nhất, Từ sự cần thiết, khái niệm, phạm vi, nội dung, đến sự hướng dẫn vận dụng chuẩn mực để giải thích, lý giải, tổ chức kế toán cho từng đối tượng kế toán.

Thứ hai, Trên cơ sở nghiên cứu cách đánh giá, ghi nhận và trình bày trên BCTC để giải thích, lý giải và tổ chức kế tốn từng đối tượng kế toán phù hợp.

Thứ ba, Từ những sự kiện, nghiệp vụ kinh tế cụ thể, dùng chuẩn mực kế tốn để bình luận, giải thích những vấn đề đánh giá, ghi nhận và trình bày trên BCTC.

<b>1.2. LỢI ÍCH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TỐN </b>

Việc áp dụng chuẩn mực kế toán là rất cần thiết và mang tính tất yếu, khách quan. Việc áp dụng áp dụng Chuẩn mực kế tốn sẽ tạo bước ngoặt căn bản cho cơng tác tài chính, kế tốn tại doanh nghiệp, mang lại lợi ích to lớn cho phát triển kinh tế hiệu quả, bền vững. Hệ thống Chuẩn mực kế tốn mang lại các lợi ích trên nhiều khía cạnh, cụ thể như sau:

<b>1.2.1. Đối với nền kinh tế nói chung </b>

Thứ nhất, thiết lập được hệ thống công cụ quản lý hữu hiệu đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế của nhà nước trong thời kỳ hội nhập, phục vụ quá trình cải cách kinh tế.

Trong bối cảnh kế toán được xem như là một ngôn ngữ kinh doanh thì việc áp dụng Chuẩn mực kế tốn sẽ giúp các cơ quan quản lý nhà nước, chủ sở hữu, nhà đầu tư có cơng cụ để đánh giá và so sánh thơng tin tài chính giữa các

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

đơn vị theo cùng một chuẩn mực chung để đưa ra các quyết định kinh tế một cách phù hợp. Vì vây, thơng tin về tài chính và hiệu quả kinh doanh của DN sẽ được cải thiện. Chuẩn mực kế tốn hướng đến việc trình bày thơng tin tài chính một cách thận trọng, đề cao sự ổn định và an tồn tài chính lên trên mục tiêu lợi nhuận. Với cách tiếp cận trên, chuẩn mực kế toán yêu cầu các DN phải ghi nhận một cách minh bạch, công khai các đối tượng kế tốn trên các BCTC, hạn chế tình trạng lãi giả - lỗ thật, góp phần vào việc phịng chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí. Ngồi ra, Chuẩn mực kế tốn hướng đến việc cung cấp thơng tin sát với diễn biến của thị trường, từ đó giúp cho việc đưa ra các dự báo trong tương lai đạt hiệu quả cao hơn do cơ sở dữ liệu về tài chính của các DN được cập nhật một cách thường xuyên, liên tục.

Thứ hai, tăng cường ổn định cho ngân sách Nhà nước

Mặc dù có sự khác biệt giữa Chuẩn mực kế tốn và chính sách thuế nhưng BCTC vẫn luôn là một trong những căn cứ quan trọng để xác định thu nhập chịu thuế. Khi chất lượng BCTC của DN được cải thiện, thông tin trở nên minh bạch và trung thực hơn thì việc xác định nghĩa vụ của DN với Nhà nước cũng trở nên tin cậy hơn, góp phần đáng kể vào việc thu đúng, thu đủ và gia tăng ngân sách Nhà nước.

<b>1.2.2. Đối với các doanh nghiệp </b>

Chuẩn mực kế toán góp phần nâng cao tính trung thực, minh bạch của của BCTC, trách nhiệm giải trình của DN, cung cấp thơng tin hữu ích cho lãnh đạo ra các quyết định kinh tế, quản trị, điều hành.

Chuẩn mực kế tốn khơng những được coi là một cơng cụ quản lý kinh tế hữu hiệu mà cịn là ngơn ngữ kinh doanh quốc tế với yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng nhiều mơ hình tài chính để xác định giá trị tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý, giá trị có thể thu hồi, giá trị sử dụng, giá trị thời gian, giá trị nội tại… Vì vậy, thơng tin tài chính được cung cấp trên nền tảng Chuẩn mực kế toán sẽ giúp Ban Lãnh đạo/Ban quản trị doanh nghiệp có được thơng tin sát hơn để phục vụ việc đánh giá tình hình tài chính của đơn vị tại thời điểm báo cáo

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

cũng như dự báo kết quả hoạt động và dòng tiền trong tương lai để đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp và hiệu quả.

<b>1.2.3. Đối với người sử dụng báo cáo tài chính </b>

Thứ nhất, Chuẩn mực kế toán sẽ giúp tăng cường niềm tin và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư, chủ nợ và cơng chúng.

Do Chuẩn mực kế tốn yêu cầu BCTC của các doanh nghiệp phải được trình bày cho mục đích chung một cách trung thực, hợp lý và minh bạch mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của Ban giám đốc hoặc Ban Lãnh đạo doanh nghiệp (khi cố tình phản ánh không trung thực tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm mục đích đi vay, đẩy giá cổ phiếu hoặc che dấu những khoản lợi nhuận để hưởng lợi về thuế). Vì vậy, việc sử dụng Chuẩn mực kế toán giúp gia tăng niềm tin cho các đối tượng sử dụng BCTC của doanh nghiệp như các cổ đông, nhà đầu tư, tổ chức tín dụng, nhà cung cấp…, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và cơng chúng.

Ngồi ra, việc có một bộ chuẩn mực kế tốn cũng giúp ích cho người sử dụng BCTC trong việc đọc và phân tích các BCTC được dễ dàng hơn. Người sử dụng BCTC có thể hiểu được cấu trúc của BCTC, bản chất của các chỉ tiêu trên BCTC, hiểu được các thuyết minh BCTC bằng cách đọc các chuẩn mực kế toán. Từ đó, người sử dụng BCTC mới có thể đưa ra các phân tích chính xác về hiệu quả hoạt động của cơng ty.

Thứ hai, Chuẩn mực kế tốn giúp tăng cường niềm tin và đảm bảo rằng các cơng ty và các kiểm tốn viên thực hiện việc kiểm toán BCTC đã tuân thủ các chuẩn mực kế tốn trong q trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Người sử dụng có thể khơng có kiến thức về kế tốn cũng như khơng đủ khả năng để hiểu được các chuẩn mực kế toán nhưng nếu họ nghi ngờ về tính trung thực và hợp lý của các BCTC thì họ có thể thuê một tổ chức chuyên nghiệp để kiểm định việc tuân thủ các chuẩn mực kế toán của ban giám đốc các công ty cũng như của các kiểm tốn viên có liên quan. Như vậy, việc ban hành các chuẩn mực kế toán là một cách để tăng thêm lòng tin cho người sử dụng BCTC đối với các BCTC và ngăn ngừa nguy cơ gian lận trong việc lập và trình bày BCTC.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>1.3. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ </b>

Chuẩn mực kế toán quốc tế do Ủy ban Chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASC) thành lập 1973 là tổ chức tư nhân. Năm 2001 đổi thành Hội đồng CMKT quốc tế (IASB). Với sự tham gia của nhiều tổ chức thành viên từ nhiều quốc gia trên thế giới, IASB có nhiệm vụ soạn thảo và ban hành các CMKTQT (IAS). Từ 2003, CMKTQT (IAS) được gọi là chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS). Các IAS ban hành trước đó vẫn mang tên cũ

Đến nay có 44 IAS/IFRS đang hoặc sắp có hiệu lực, trong đó có 28 IAS và 16 IFRS. Các chuẩn mực này được chấp nhận bởi nhiều quốc gia và thị trường chứng khoán trên thế giới. Đặc biệt được sự hỗ trợ tích cực của IOSCO vấn đề hội nhập chuẩn mực BCTC quốc tế đang được các thành viên của IOSCO cố gắng thực hiện vì mục tiêu phát triển một thị trường vốn minh bạch. Quá trình phát triển của IASB để đi đến việc hình thành một chuẩn mực kế toán quốc tế - một bộ chuẩn mực kế tốn chất lượng cao tồn cầu. Trong tài liệu hướng dẫn (IFRS Foundation - Adoption Guide) ban hành tháng 11/2003, đã chỉ ra 2 cách thức áp dụng IFRS phổ biến được biết đến là Big Bang Approach và Convergence Approach. Big Bang Approach được hiểu là một quốc gia sẽ yêu cầu các DN bắt đầu áp dụng IFRS vào một thời điểm cụ thể hoặc là một số thời điểm khác nhau cho một số DN khác nhau về qui mơ. Trong khi đó, Convergence Approach được hiểu là một quốc gia sẽ chuyển tải nội dung của từng IFRS vào trong nội dung của CMKT quốc gia (ví dụ: Singapore FRSs, Hong Kong FRSs,…). Việc chuyển đổi này sẽ được thực hiện theo lộ trình (road map) xác định trước đến khi hồn thành thì các DN áp dụng bộ CMKT quốc gia đó, sẽ có thể cơng bố tính tn thủ so với IFRS trên BCTC của mình, dưới sự xác nhận của IASB.

<i><b>Bảng 1.2: So sánh danh mục chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS) và chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) </b></i>

<b>Số chuẩn </b>

<b>mực </b>

<b>Diễn giải </b>

<b>Số chuẩn </b>

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 2 Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 3 Hợp nhất kinh doanh VAS 11 Hợp nhất kinh doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

IFRS 4 Hợp đồng bảo hiểm VAS 19 Hợp đồng bảo hiểm IFRS 5 Tài sản dài hạn giữ để bán và hoạt

động bị ngừng lại

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 6 Thăm dò và đánh giá các tài ngun khống sản

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 7 Cơng cụ tài chính: Cơng bố <i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 8 Bộ phận hoạt động VAS 28 Báo cáo bộ phận (Dựa trên IAS 14- báo cáo bộ phận- IAS này đã được thay thế bằng IFRS 8) IFRS 9 Công cụ tài chính <i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 11 Đồng kiểm sốt <i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 12 Công khai lợi ích trong các cơ sở kinh doanh khác

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 13 Đo lường giá trị hợp lý <i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 14 Các khoản hoãn lại <i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 15 Doanh thu từ hợp đồng với khách hàng (thay thế cho IAS 11 và IAS 18, hiệu lực từ 1/1/2018)

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IFRS 16 Thuê tài sản VAS 06 <i>Thuê tài sản </i>

IFRS 17 Hợp đồng bảo hiểm (thay thế IFRS 4, hiệu lực từ 01/1/2021)

VAS 19 Hợp đồng bảo hiểm IAS 1 Trình bày BCTC VAS 21 Trình bày BCTC

IAS 7 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ VAS 24 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ IAS 8 Thay đổi chính sách kế tốn, ước

IAS 11 Hợp đồng xây dựng VAS 15 Hợp đồng xây dựng

IAS 12 Thuế thu nhập doanh nghiệp VAS 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp IAS 14 Báo cáo bộ phận VAS 28 Báo cáo bộ phận

IAS 16 Máy móc, thiết bị, nhà xưởng VAS 03 Tài sản cố định IAS 17 Thuê tài sản VAS 06 Thuê tài sản

IAS 18 Doanh thu VAS 14 Doanh thu và thu nhập khác IAS 19 Quyền lợi của nhân viên <i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IAS 20 Kế tốn và trình bày các khoản tài trợ và trợ cấp chính phủ

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IAS 21 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

VAS 10 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái

IAS 23 Chi phí đi vay VAS 16 Chi phí đi vay

IAS 24 Thông tin về các bên liên quan VAS 26 Thông tin về các bên liên quan IAS 26 Kế toán và báo cáo các chương trình

quyền lợi hưu trí

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IAS 27 BCTC hợp nhất và riêng lẻ VAS 25 BCTC hợp nhất và kế toán khoản

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

đầu tư vào công ty con IAS 28 Các khoản đầu tư vào công ty liên

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IAS 30 Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự

VAS 22 Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự

IAS 31 Quyền lợi trong các công ty liên doanh

VAS 08 Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh

IAS 32 Các cơng cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IAS 33 Lãi trên cổ phiếu VAS 30 Lãi trên cổ phiếu IAS 34 BCTC giữa niên độ VAS 27 BCTC giữa niên độ

IAS 36 Giảm giá trị tài sản <i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IAS 37 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

VAS 18 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng

IAS 38 Tài sản vơ hình VAS 04 Tài sản cố định vơ hình IAS 39 Các công cụ tài chính: Ghi nhận và

xác định

<i>Khơng có chuẩn mực tương ứng </i>

IAS 40 Bất động sản đầu tư VAS 05 Bất động sản đầu tư

<b>1.4. CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM </b>

<b>1.4.1.Cơ sở hình thành chuẩn mực kế tốn quốc gia </b>

Là tất yếu của quá trình hội nhập Dựa vào chuẩn mực kế toán quốc tế Và đặc trưng riêng của từng quốc gia về:

– Môi trường kinh doanh như tài chính, lao động, lạm phát – Môi trường pháp lý: Ảnh hưởng của Luật Thuế

– Mơi trường văn hóa – …

Chuẩn mực kế toán quốc gia (CMKTQG) là các quy định và hướng dẫn về nguyên tắc và phương pháp kế toán dựa trên cơ sở lựa chọn, vận dụng linh hoạt hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế.

<b>Tại sao các quốc gia phải xây dựng hệ thống CM riêng. </b>

Vì mỗi quốc gia đều có điều kiện và trình độ phát triển kinh tế khác nhau, yêu cầu trình độ quản lý khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Hội nhập kinh tế quốc tế cần có quy định thống nhất chung Thực tiễn sự phát triển của nền kinh tế cần có sự điều chỉnh Yêu cầu minh bạch thông tin

<b>1.4.2.Cơ sở hình thành chuẩn mực kế tốn Việt Nam </b>

<i><b>Thứ nhất, các VAS được ban hành trên cở sở các chuẩn mực kế toán quốc tế </b></i>

Các chuẩn mực này được soạn thảo dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế đã được ban hành nhưng có sửa đổi bổ sung một số điều. Việc soạn thảo các VAS dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là một bước phát triển từ chỗ hoạt động kế toán chỉ chú trọng cho mục đích tính thuế sang một hệ thống kế tốn tồn diện hơn, tiệm cận gần hơn với những quy định BCTC phức tạp trong các chuẩn mực kế tốn quốc tế, góp phần tạo nên sự hài hịa quốc tế về hoạt động kế tốn. Các VAS đã được dịch ra tiếng anh tạo điều kiện cho các nhà đầu tư nước ngoài, các nước thành viên trong khu vực và trên toàn thế giới có thể tiếp cận dễ dàng với hệ thống VAS. Điều này khơng chỉ góp phần hồn thiện khn khổ pháp lý cho hoạt động kế toán của Việt Nam bắt nhịp kịp với sự hội nhập kế toán ở các nước có nền kinh tế thị trường mà quan trọng hơn là tạo môi trường pháp lý cho hội nhập kinh tế, quốc tế và khu vực.

<i>Thứ hai, các VAS phải phù hợp với điều kiện phát triển của nền kinh tế </i>

thị trường Việt Nam, phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán, kiểm toán của Việt Nam;

<i>Thứ ba, các VAS phải đơn giản, rõ ràng và tuân thủ các qui định về thể thức ban hành </i>

văn bản pháp luật Việt Nam.

Ngày 31/12/2001, Bộ tài chính ban hành và cơng bố bốn chuẩn mực kế toán đầu tiên đánh dấu sự ra đời của hệ thống VAS. Năm 2006, Bộ tài chính tạm thời dừng việc ban hành chuẩn mực kế tốn mới vì nguồn lực hạn chế. Tất cả các công ty trong nước, niêm yết và không niêm yết, đều được yêu cầu sử dụng (VAS). Khơng có sửa đổi nào của IASB đối với IAS/IFRSs được thông qua.

<i><b>Tính đến thời điểm hiện nay, với 5 quyết định Bộ Tài chính đã ban hành tởng số 26 Chuẩn mực kế tốn: </b></i>

+ QĐ149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 ban hành 04 chuẩn mực; + QĐ165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 ban hành 06 chuẩn mực; + QĐ234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 ban hành 06 chuẩn mực; + QĐ12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 ban hành 06 chuẩn mực;

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ QĐ100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 ban hành 04 chuẩn mực.

<i><b>- Danh mục và nội dung cơ bản Chuẩn mực kế toán Việt Nam. </b></i>

1. VAS 01 Chuẩn mực chung 2. VAS 02 Hàng tồn kho

3. VAS 03 Tài sản cố định hữu hình 4. VAS 04 Tài sản cố định vô hình 5. VAS 05 Bất động sản đầu tư 6. VAS 06 Thuê tài sản

7. VAS 07 Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết 8. VAS 08 Thông tin tài chính về các khoản vốn góp LD 9. VAS 10 Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái 10. VAS 11 Hợp nhất kinh doanh

11. VAS 14 Doanh thu và thu nhập khác 12. VAS 15 Hợp đồng xây dựng

13. VAS 16 Chi phí đi vayVAS

14. VAS 17 Thuế thu nhập doanh nghiệp

15. VAS 18 Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng 16. VAS 19 Hợp đồng bảo hiểm

17. VAS 21 Trình bày báo cáo tài chính

18. VAS 22 Trình bày bổ sung BCTC của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự

19. VAS 23 Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán 20. VAS 24 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

21. VAS 25 Báo cáo tài chính hợp nhất và KT các khoản đầu tư vào công ty con 22. VAS 26 Thông tin về các bên liên quan

23. VAS 27 Báo cáo tài chính giữa niên độ 24. VAS 28 Báo cáo bộ phận

25. VAS 29 Thay đổi các chính sách kế tốn, ước tính kế tốn và các sai sót.

<i>26. </i>VAS 30 Lãi trên cổ phiếu.

<b>1.5. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUẨN MỰC BCTC TẠI VIỆT NAM 1.5 1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý, điều hành nền kinh tế của Việt Nam </b>

 Nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường, phát sinh nhiều giao dịch mới; Hoạt động tái cấu trúc doanh nghiệp và thị trường tài chính, q trình cổ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

phần hóa các doanh nghiệp nhà nước diễn ra mạnh mẽ;

 Hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng đòi hỏi phải tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ chung của thế giới;

 Một phần nền kinh tế vẫn phụ thuộc và chịu sự ảnh hưởng từ các doanh nghiệp nhà nước

 Yêu cầu cung cấp thơng tin hữu ích hỗ trợ việc ra quyết định kinh tế của người quản lý điều hành doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước; Cung cấp thơng tin tài chính trung thực, minh bạch cho công chúng để bảo vệ nhà đầu tư, chủ nợ, nhà cung cấp;

 Yêu cầu tăng cường khả năng so sánh và nâng cao sức cạnh tranh; Thúc đẩy mơi trường đầu tư, lành mạnh hóa mơi trường kinh doanh;

 Yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kế tốn, kiểm tốn để thích ứng với đòi hỏi của xã hội;

 Chịu sức ép phải hồn thiện khn khổ pháp luật từ thực tiễn trong nước cũng như từ các tổ chức, định chế tài chính quốc tế;

<b>1.5.2.Thuận lợi và khó khăn khi áp dụng IFRS Thuận lợi </b>

 Được cộng đồng quốc tế thừa nhận, là một trong các tiêu chí để được cơng nhận nền kinh tế thị trường;

 Nâng cao trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp và nâng cao tính minh bạch, trung thực của báo cáo tài chính; Bảo vệ cơng chúng, giúp tránh khỏi những rủi ro trong việc ra quyết định kinh tế;

 Thu hút FDI, cải thiện môi trường kinh doanh và đầu tư trong nước; Giảm bớt chi phí vốn cho doanh nghiệp, tăng cường khả năng so sánh.

<b>Khó khăn và thách thức </b>

<b>Thứ nhất, về cơ sở hạ tầng nền kinh tế </b>

 Thị trường tài chính, thị trường vốn chưa phát triển mạnh, một số cơng cụ tài chính như cơng cụ phát sinh, trái phiếu chuyển đổi… chưa được giao dịch nhiều;

 Thị trường hoạt động (active market) đang trong q trình hình thành và phát triển, khó khăn khi xác định giá trị hợp lý trong một số trường hợp

 Sự ảnh hưởng của khối các doanh nghiệp nhà nước đến nền kinh tế còn nặng nề, một số đơn vị có lợi ích cơng chúng là công ty con của các doanh nghiệp

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

nhà nước nên khó hịa nhập theo IFRS; Một số khác chưa sẵn sàng do sợ tác động đến báo cáo thu nhập (báo cáo lãi/lỗ) và chi phí đầu tư ban đầu cho hệ thống thông tin và quản trị DN.

<b>Thứ hai, Về nội tại của IFRS </b>

 Phù hợp với các nền kinh tế phát triển hơn là các nền kinh tế đang chuyển đổi;  Thay đổi nhanh chóng, khó thích nghi ngay lập tức;

 Yêu cầu một số kỳ thuật phức tạp và ước tính chủ quan như ước tính dịng tiền tương lai, xác định giá trị hiện tại, xác định giá trị thời gian, giá trị nội tại, xác định tổn thất của lợi thế thương mại và đơn vị tạo tiền, xác định FV khi khơng có giá niêm yết…;

 Rào cản ngôn ngữ.

<b>Thứ ba, Về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực </b>

 Chuyên gia IFRS: Thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa có nhiều kinh nghiệm;

 Các trường đại học: Đa số chưa giảng dạy IFRS, phần lớn các giảng viên chưa tiếp cận đầy đủ IFRS, sinh viên tốt nghiệp về cơ bản chưa được đào tạo IFRS, phương pháp đào tạo kế toán về cơ bản lạc hậu;

 Các cơ sở đào tạo: Một số tổ chức nghề nghiệp quốc tế như ACCA, ICAEW, CPA Australia có chương trình đào tạo nhưng số lượng học viên chưa nhiều, các tổ chức trong nước hầu như chưa triển khai đào tạo IFRS

 Kế toán viên tại DN: Phần lớn chưa được đào tạo bài bản về IFRS;

<b>Thứ tư, Quản lý Nhà nước </b>

 Một bộ phận các nhà hoạch định chính sách vẫn còn quan điểm bảo thủ, tư duy chưa đổi mới, chưa sẵn sàng hội nhập và chấp nhận cái mới, vẫn đặt lợi ích Nhà nước lên trên lợi ích của xã hội và doanh nghiệp;

 Trình độ quản lý, chuyên môn yếu kém, năng lực thanh tra, kiểm tra hạn chế,

<b>không theo kịp những thay đổi của nền kinh tế. 1.5.3.Lộ trình áp dụng IFRS tại Việt Nam </b>

Ngày 16/03/2020, Bộ trưởng Bộ tài chính ký quyết định phê duyệt "Đề án áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam" nhằm hướng tới áp dụng IFRS và chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam mới (VFRS) theo hướng IFRS từ sau năm 2025.

<b>Lộ trình chuyển đổi VAS sang IFRS được chia làm 3 giai đoạn gồm: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>Giai đoạn 2019 - 2021: Giai đoạn chuẩn bị. </b>

<b>Giai đoạn 2022 - 2025: Giai đoạn tự nguyện cho các DN có nhu cầu, đủ điều </b>

kiện.

<b>Giai đoạn từ sau 2025: Giai đoạn bắt buộc cho một số DN cụ thể. </b>

<b>Đối với các doanh nghiệp vừa, nhỏ không thuộc các đối tượng cụ thể bắt buộc áp dụng IFRS, các doanh nghiệp này sẽ áp dụng chuẩn mực BCTC Việt Nam mới (VFRS) có điều chỉnh phù hợp với IFRS và thông lệ quốc tế. Riêng đối tượng doanh nghiệp siêu nhỏ khơng có nhu cầu và điều kiện áp dụng IFRS và VFRS sẽ có hướng dẫn riêng của Bộ tài chính. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>TĨM LƯỢC CUỐI BÀI </b>

<b>Học xong bài này các bạn nắm được: Khái niệm, đặc điểm của chuẩn mực kế </b>

toán; Quá trình soạn thảo và ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam và kế tốn quốc tế. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình chuyển sang áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế của Việt Nam và lộ trình áp dụng

<b>CÂU HỎI ƠN TẬP Câu hỏi ơn tập </b>

1. Chuẩn mực kế tốn là gì? Vai trị và đặc điểm của chuẩn mực kế toán?

2. Nêu khái niệm, vai trò, tổ chức lập quy của VAS? Cơ sở pháp luật về các hệ thống VAS?

3. Nêu khái quát hệ thống 26 VAS hiện hành? VAS hịa hợp với chuẩn mực kế tốn quốc tế như thế nào?

4. Hãy trình bày những hiểu biết của anh (chị) về chuẩn mực kế tốn quốc tế? Theo anh (chị) thì sự hịa hợp của VAS với chuẩn mực kế toán quốc tế như thế nào?

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

<i>1. Bùi Thị Ngọc, Vũ Thị Kim Anh (2020), Chuẩn mực kế toán, NXB Bách Khoa Hà </i>

nội

2. thong-26-chuan-muc-ke-toan-viet-nam

Các trang web:

http:// www.ifrs.org; http:// www.iasplus.com; http:// www.mof.gov.vn;

<i>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>BÀI 2 </b>

<b>CHUẨN MỰC CHUNG </b>

<b>I. GIỚI THIỆU </b>

Xin chào các anh/chị học viên!

<b>Tôi rất hân hạnh được gặp các anh chị trong bài 2 “Chuẩn mực chung” của </b>

môn học “Chuẩn mực kế toán Việt Nam”. Trong bài học này sẽ hướng dẫn các bạn nắm được các nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố của BCTC và ghi nhận các yếu tố đó phục vụ cho người sử dụng thơng tin

Chuẩn mực kế tốn là những quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, nội dung, phương pháp và thủ tục kế toán cơ bản, chung nhất, làm cơ sở ghi chép kế toán và lập BCTC nhằm đạt được sự đánh giá trung thực, hợp lý, khách quan về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Mục tiêu của chuẩn mực kế toán là đưa ra những quy định có tính ngun tắc làm cơ sở đo lường chất lượng một công việc, nhằm hướng công việc chuyên môn đi vào những nguyên tắc chung.

<b>II. NỘI DUNG BÀI HỌC </b>

Nội dung chính của bài 2, bao gồm các nội dung sau: 2.1.Các nguyên tắc kế toán cơ bản

2.2. Các yêu cầu cơ bản của kế toán

2.3. Các yếu tố của bctc và ghi nhận các yếu tồ của BCTC Sau khi học xong bài học này người học sẽ nắm bắt được:

 Làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kế tốn theo khn mẫu thống nhất

 Giúp cho những người lập BCTC có khn khổ thống nhất nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý

 Giúp người sử dụng BCTC trong việc giải thích thơng tin trình bày trong các BCTC theo các chuẩn mực

<i> Chúc anh/chị hoàn thành tốt nội dung bài học! Sau đây là nội dung cụ thể của bài 2 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>2.1. CÁC NGUYÊN TẮC KẾ TOÁN CƠ BẢN </b>

Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (chuẩn mực chung) quy định 07 nguyên tắc kế toán cơ bản dưới đây:

<i><b>Một là, Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên </b></i>

quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. BCTC được lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.

<i><b>Hai là, Hoạt động liên tục: Kế toán ở các đơn vị là việc ghi chép, phản ánh </b></i>

tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho dù khả năng hoạt động của doanh nghiệp có thể là: (i) Tiếp tục hoạt động hoặc (ii) Có thể ngừng hoạt động. Tuy vậy, theo khái niệm hoạt động liên tục thì cơng việc kế tốn được đặt ra trong điều kiện giả thiết rằng đơn vị sẽ tiếp tục hoạt động vơ thời hạn hoặc ít nhất còn hoạt động trong thời gian 1 năm nữa. Khái niệm hoạt động liên tục có liên quan đến việc lập hệ BCTC. Vì giả thiết đơn vị tiếp tục hoạt động, nên khi lập BCTC người ta không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản, vốn, công nợ... mặc dù trên thực tế giá thị trường có thể thay đổi, mà chỉ phản ánh tài sản của đơn vị theo trị giá vốn - hay cịn gọi là "giá phí". Hơn nữa, vì quan niệm doanh nghiệp cịn tiếp tục hoạt động nên việc bán đi những tài sản dùng cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp theo giá thị trường không đặt ra. Chính vì thế mà giá thị trường khơng thích hợp và thực sự khơng cần thiết phải phản ánh giá trị tài sản trên BCTC.

Mặc dù vậy, trong trường hợp đặc biệt khi giá thị trường thấp hơn giá vốn, kế tốn có thể sử dụng giá thị trường như yêu cầu của nguyên tắc "thận trọng". Mặt khác, khi một doanh nghiệp đang chuẩn bị ngừng hoạt động: Phá sản, giải thể, bán... thì khái niệm "hoạt động liên tục" sẽ khơng cịn tác dụng nữa trong việc lập báo cáo, mà giá trị thị trường mới là có tác dụng.

Như vậy, BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp khơng có ý định cũng như khơng buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì BCTC phải lập trên một cơ sở khác và giải thích cơ sở đã sử dụng để lập BCTC.

<i><b>Ba là, Giá gốc </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Nguyên tắc "giá gốc" là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất của kế tốn. Ngun tắc này địi hỏi tất cả các loại tài sản, vật tư, hàng hóa, các khoản cơng nợ, chi phí... phải được ghi chép, phản ánh theo giá gốc của chúng, tức là theo số tiền mà đơn vị bỏ ra để có được những tài sản đó. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mực kế tốn cụ thể.

Ngun tắc "giá gốc" có mối quan hệ chặt chẽ với khái niệm thước đo tiền tệ và ngun tắc hoạt động liên tục.

Chính vì giả thiết đơn vị tiếp tục hoạt động, không bị giải thể trong một tương lai gần, nên người ta không quan tâm đến giá thị trường của các loại tài sản khi ghi chép và phản ánh chúng trên báo cáo tài chính, hơn nữa giá thị trường lại ln biến động, nên kế tốn khơng thể dùng giá thị trường để ghi chép, lập báo cáo tài chính được. Một lý do khác là để tính tốn, xác định được kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ người ta phải so sánh giữa giá bán với giá gốc.

Qua việc nghiên cứu những khái niệm thước đo tiền tệ, nguyên tắc hoạt động liên tục và nguyên tắc "giá gốc" ta thấy trong nhiều trường hợp thì bảng cân đối kế tốn của đơn vị "khơng phải ánh lượng tiền" mà các tài sản của đơn vị có thể bán được hoặc thay thế được. Mặt khác, bảng cân đối kế toán cũng "không phản ánh đúng" giá của đơn vị, bởi vì một tài sản của đơn vị có thể được bán cao hơn hoặc thấp hơn số tiền phản ánh tại thời điểm lập báo cáo. Đây chính là mặt "hạn chế" của các báo cáo tài chính do việc thực hiện nguyên tắc "giá gốc".

Vận dụng nguyên tắc "giá gốc" chúng ta cũng có quy định việc ghi chép, phản ánh các loại tài sản theo trị giá vốn thực tế tại các thời điểm khác nhau:

- Đối với tài sản, vật tư, hàng hóa mua ngồi nhập kho, thì giá trị vốn thực tế bằng giá mua cộng chi phí mua và cộng với thuế nhập khẩu (nếu có).

- Đối với các loại chứng khốn kinh doanh thì trị giá vốn thực tế của chúng là giá mua cộng với các chi phí mua (chi phí mơi giới, chi phí thơng tin, các khoản lệ phí, phí ngân hàng...)

- Đối với tài sản, vật tư tự sản xuất, gia công chế biến: giá trị vốn thực tế là giá thành sản xuất thực tế...

- Đối với các tài sản, vật tư, hàng hóa xuất bán thì trị giá vốn thực tế là giá thực tế tại thời điểm xuất kho.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<i><b>Bốn là, Nguyên tắc trọng yếu </b></i>

Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thơng tin hoặc thiếu sự chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

Ngun tắc trọng yếu - hay cịn gọi là "thực chất", giúp cho việc ghi chép kế toán đơn giản, hiệu quả hơn nhưng vẫn đảm bảo được tính chất trung thực, khách quan. Nguyên tắc này chú trọng đến các yếu tố, các khoản mục chi phí mang tính trọng yếu quyết định bản chất, nội dung của các sự kiện kinh tế, đồng thời lại cho phép bỏ qua không ghi chép các nghiệp vụ, sự kiện không quan trọng, không làm ảnh hưởng tới bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

<i><b>Năm là, Nguyên tắc phù hợp </b></i>

Nguyên tắc phù hợp đưa ra hướng dẫn về việc xác định chi phí để tính kết quả. Chi phí để tính tốn, xác định kết quả hoạt động SXKD là tất cả các chi phí đã cấu thành trong số hàng đã bán (đó là giá thành tồn bộ của hàng đã bán). Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ. Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau.

Đối với doanh nghiệp dịch vụ, khi vận dụng nguyên tắc phù hợp để kế toán chi phí sản xuất dịch vụ cần lưu ý các loại chi phí (giá phí) liên quan tới doanh thu của một kỳ là chi phí của kỳ đó. "Ngun tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu nhằm đánh giá và hạch toán các khoản chi phí tương ứng với doanh thu đã thực hiện để tính kết quả q trình thực hiện và cung ứng dịch vụ".

<i>Ví dụ 1.1: Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ tư vấn </i>

cho khách hàng trong năm 20X8, doanh nghiệp phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

 Chi phí nhân cơng: lương, thưởng, bảo hiểm,...

 Chi phí ăn ở, đi lại,... của nhân viên khi thực hiện tư vấn

 Chi phí khác như khấu hao máy tính văn phịng phẩm,... được nhân viên sử dụng cho hợp đồng tư vấn

Các chi phí này có thể bao gồm:

 Chi phát sinh từ năm 20X7 nhưng khi đó doanh thu chưa được ghi nhận nên được ghi nhận là chi phí trả trước

 Chi phí đã phát sinh trong năm 20X8

 Chi phí phát sinh trong năm 20X9 nhưng liên quan đến doanh thu đã ghi nhận (Chi phí trích trước)

<i><b>Sáu là, Nguyên tắc thận trọng </b></i>

Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn những giải pháp trong vô số giải pháp, sao cho ít ảnh hưởng nhất tới nguồn vốn chủ sở hữu, Với sự lựa chọn như vậy, kế toán chỉ ghi các khoản thu nhập khi có những chứng cơ chắc chắn, cịn chi phí thì được ghi ngay khi chưa có chứng cớ chắc chắn. Với những tài sản có xu hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được, cần phải dự tính khoản thiệt hại để thực hiện việc trích lập dự phịng tính vào chi phí, hoặc cố gắng tính hết những khoản chi phí có thể được cho số sản phẩm, hàng hóa đã bán để số sản phẩm hàng hóa chưa bán được có thể chịu phần chi phí ít hơn...

Như vậy, nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:

- Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn.

- Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập - Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí.

- Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng cứ chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh.

<i><b>Ví dụ 1.2: Tại ngày 31-12-20X8 doanh nghiệp đang vướng vào vụ kiện với 1 </b></i>

khách hàng. Chưa có kết quả cuối cùng. Tuy nhiên luật sư lại cho rằng khả năng cao là doanh nghiệp sẽ thị thua kiện, số tiền bồi thường là 1 tỷ VNĐ. Khi đó doanh

<i>nghiệp sẽ ghi nhận 1 khoản chi phí này dù chưa hoàn toàn chắc chắn. </i>

<i><b>Bảy là, Nguyên tắc nhất quán </b></i>

Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm, nguyên tắc,

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

chuẩn mực và các phương pháp kế toán... phải thống nhất trong suốt các niên độ kế toán. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu có sự thay đổi chính sách kế tốn đã lựa chọn thì đơn vị phải giải trình được lý do và sự ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong thuyết minh báo cáo tài chính. Thực hiện nguyên tắc nhất quán sẽ đảm bảo cho số liệu thông tin của kế toán trung thực, khách quan và đảm bảo tính thống nhất, so sánh được của các chỉ tiêu giữa các kỳ với nhau.

<i><b>Ví dụ 1.3: Trong kỳ doanh nghiệp đã chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho là </b></i>

phương pháp kiểm kê định kỳ thì phương pháp này phải được áp dụng trong suốt cả kỳ kế toán năm. Nếu năm sau doanh nghiệp muốn đổi sang phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xuyên thì doanh nghiệp phải giải thích trong phần thuyết minh BCTC rõ lý do tại sao thay đổi và việc thay đổi này sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến giá trị hàng tồn kho cũng như giá trị hàng tồn kho đã xuất dùng hoặc xuất bán.

<b>2.2. LỢI ÍCH CỦA CHUẨN MỰC KẾ TỐN </b>

<b>1. Dễ hiểu: Các thơng tin và số liệu trình bày trong BCTC phải rõ ràng, dễ hiểu đối </b>

với người sử dụng (thơng tin hữu ích). Người sử dụng ở đây phải là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh tế, tài chính, kế tốn ở mức trung bình. Các thơng tin phức tạp cần phải được giải trình rõ trong thuyết minh BCTC

 Thơng tin hữu ích khi nó thích hợp với nhu cầu đưa ra quyết định của người sử dụng.

 Thơng tin thích hợp khi nó có thể giúp người đọc đánh giá quá khứ, hiện tại hoặc tương lai hoặc xác nhận, điều chỉnh các đánh giá trước đây.

<b>2. Đầy đủ: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế tốn phải </b>

được ghi chép đầy đủ trong báo cáo, không được cắt xén. Gồm thông tin định lượng và các giải thích.

<b>3. Khách quan: Là không thiên vị khi mô tả các thông tin tài chính. Trình bày </b>

khách quan phải đảm bảo trung lập, không chú trọng, nhấn mạnh hoặc giảm nhẹ, cũng như có các thao tác khác làm thay đổi mức độ ảnh hưởng của thơng tin tài chính là có lợi hoặc khơng có lợi cho người sử dụng BCTC.

<b>4. Trung thực: Khơng có sự sai sót trong việc mơ tả hiện tượng và q trình cung </b>

cấp thơng tin. Khơng sai sót khơng có nghĩa là hồn tồn chính xác trong tất cả các khía cạnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>5. Có thể so sánh được </b>

• Báo cáo tài chính chỉ hữu ích khi có thể so sánh với năm trước, với doanh nghiệp khác. Do đó, các nghiệp vụ giống nhau phải được đánh giá và trình bày một cách nhất quán trong toàn doanh nghiệp, giữa các thời kỳ và giữa các doanh nghiệp. • Việc thuyết minh là cần thiết để bảo đảm tính so sánh được.

• Tuy nhiên, nhất qn khơng có nghĩa là doanh nghiệp không thay đổi chính sách kế tốn khi cần thiết hoặc theo u cầu của chuẩn mực

<b>6. Kịp thời: thông tin luôn sẵn có để giúp những người sử dụng BCTC kịp đưa ra </b>

các quyết định. Thông thường, những thông tin cũ thường kém hữu ích hơn, tuy nhiên một số thơng tin vẫn có tính kịp thời sau khi kết thúc kỳ báo cáo một thời gian. Ví dụ người sử dụng báo cáo tài chính có thể sử dụng thông tin trong quá khứ để xác định và đánh giá các định hướng.

 Thơng tin có thể mất sự phù hợp nếu có sự chậm trễ trong báo cáo

 Ngược lại nó cũng có thể dẫn đến sự hạn chế tính phù hợp và phản ánh trung thực

<b>2.3. CÁC YẾU TỐ CỦA BCTC VÀ GHI NHẬN CÁC YẾU TỒ CỦA BCTC </b>

BCTC phải ghi nhận các yếu tố về tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong BCTC khi thoả mãn cả hai tiêu chuẩn:

+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai; + Khoản mục đó có giá trị và xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.

<b>2.3.1. Tình hình tài chính </b>

- Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định và đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu. Những yếu tố này được định nghĩa và ghi nhận như sau (đoạn 18):

<b> Tài sản: Là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích </b>

kinh tế trong tương lai.

<i>Ghi nhận tài sản </i>

- Tài sản được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi doanh nghiệp có khả năng chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy (đoạn 40).

- Tài sản không được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi các chi phí bỏ ra khơng chắc chắn sẽ mang lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì các

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

chi phí đó được ghi nhận ngay vào Báo cáo KQHĐKD khi phát sinh (đoạn 41).

<b>Nợ phải trả: Là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch </b>

và sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình.

<i>Ghi nhận nợ phải trả </i>

Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế tốn khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy (đoạn 42).

<b>Vốn chủ sở hữu: Là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng số chênh </b>

lệch giữa giá trị Tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả.

<b>2.3.2. Tình hình kinh doanh </b>

Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và kết quả kinh doanh. Các yếu tố doanh thu, thu nhập khác và chi phí được định nghĩa như sau (đoạn 31).

<b> Doanh thu và thu nhập khác: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp </b>

thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.

<i>Ghi nhận doanh thu và thu nhập khác </i>

Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo KQHĐKD khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy (đoạn 43)

<b>Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán </b>

dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.

<i> Ghi nhận chi phí </i>

- Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo KQHĐKD khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy (đoạn 44).

- Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo KQHĐKD phải tuân thủ nguyên tắc

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

phù hợp giữa doanh thu và chi phí (đoạn 45).

- Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan được ghi nhận trong Báo cáo KQHĐKD trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ (đoạn 46).

- Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào Báo cáo KQHĐKD trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ sau (đoạn 47).

<b>2.3.3.Xác định giá trị các yếu tố của BCTC </b>

Các yếu tố của BCTC được đánh giá theo: Giá gốc, Giá hiện hành, Giá có thể

<i><b>thực hiện và Giá trị chiết khấu dịng tiền; trong đó giá gốc là giá được chấp nhận phổ </b></i>

biến hoặc được dùng kết hợp với các loại giá khác.

<b>Giá gốc: Tài sản được ghi nhận theo giá trị của các khoản tiền, tương đương tiền đã </b>

trả hoặc giá trị hợp lý của khoản thanh toán tại thời điểm mua tài sản.

<b>Giá hiện hành: Là số tiền hoặc tương đương tiền sẽ phải trả nếu TS đó có được tại </b>

thời điểm hiện tại. Gồm

– Giá thị trường (market value) hoặc – Chi phí thay thế (replacement cost)

Giá trị hiện hành là thước đo phù hợp hơn trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng; Phản ánh sát thực trạng tài chính. Tuy nhiên, nó có thể khơng đảm bảo tin cậy, khơng có nghiệp vụ thực tế diễn ra hay tính tin cậy phụ thuộc vào bản chất của khoản mục cần xem xét

<b>Giá trị (thuần) có thể thực hiện được: Là số tiền hoặc tương đương tiền mà hiện tại </b>

có thể thu được do bán các tài sản hoặc thanh toán một khoản nợ tại thời điểm hiện tại.

• Ý nghĩa: Thước đo hữu ích về tính thanh khoản; Thơng tin hữu ích về khả năng thanh tốn của DN

• Lưu ý: Có những khoản mục khơng thể ghi nhận được vì giá trị tính ra tiền thu được là bàng khơng (khơng thể bán được)

<i><b> Giá trị chiết khấu dòng tiền: Là giá trị chiết khấu của dòng tiền trong tương lai về </b></i>

<i>thời điểm hiện tại. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>TÓM LƯỢC CUỐI BÀI </b>

Học xong bài này sinh viên cần nắm được:

 (7) nguyên tắc kế toán cơ bản, (6) yêu cầu cơ bản đối với kế toán và các yếu tố cơ bản của Báo cáo tài chính.

 Cách thức ghi nhận các yếu tố cơ bản này và trình bày trên Báo cáo tài chính.

<b>CÂU HỎI ƠN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG Câu hỏi ôn tập </b>

1. Báo cáo tài chính chỉ đạt được mục đích của nó khi được lập trên hai giả thiết cơ bản là cơ sở dồn tích và hoạt động liên tục? Anh (chị) hãy bình luận?

2. Anh (chị) hãy phân tích các u cầu cơ bản của thông tin trên báo cáo tài chính. Lấy ví dụ minh họa cho từng yêu cầu?

3.Trình bày các nguyên tắc kế toán cơ bản được quy định trong chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 01? Cho ví dụ minh họa với một nguyên tắc?

- Minh họa nguyên tắc giá gốc bằng một tình huống tăng TSCĐ hoặc hàng tồn kho với số liệu cụ thể để tính giá gốc

- Minh họa nguyên tắc phù hợp với việc ghi nhận doanh thu và giá vốn hàng bán trong cùng kì kế toán?

- Minh họa nguyên tắc trọng yếu với ví dụ phân bổ giá trị CCDC: Nếu giá trị nhỏ ghi nhận ngay trong kì xuất dùng, nếu giá trị lớn thì phân bổ cho nhiều kì kế tốn…

4. Các yếu tố phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trên BCTC bao gồm các yếu tố nào? Định nghĩa và điều kiện ghi nhận các yếu tố này?

5. Các yếu tố phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trên BCTC bao gồm các yếu tố nào? Định nghĩa và điều kiện ghi nhận các yếu tố này?

<b>Bài tập thực hành </b>

<b>Bài 1: Kế tốn cơng ty X dự định phản ánh những khoản sau đây trong tài sản của </b>

cơng ty trên Bảng cân đối kế tốn ngày 31.12.20X0:

1. Nợ phải thu của công ty M, nợ gốc là 380 triệu đồng. Tuy nhiên M đã phá sản và đang chờ phát mãi. Số tiền có thể thu hồi ước tính là 120 triệu đồng.

2. Xe du lịch mới 100% trị giá 400 triệu đồng, đứng tên Ông Chủ tịch Hội đồng quản trị Công ty.

3. Một lô hàng trị giá 245 triệu đồng, chi phí bốc dỡ vận chuyển về kho là 2 triệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

đồng; công ty X nhận hàng ngày 31.12.20X0.

4. Hàng hoá tồn kho, giá mua cách đây hai năm là 300 triệu đồng, chi phí vận chuyển 2 triệu đồng. Bây giờ trị giá lô hàng tương đương trên thị trường là 325 triệu đồng. Tuy nhiên, do bảo quản kém nên lơ hàng hồn tồn khơng cịn khả năng sử dụng hoặc bán đi.

5. Nhãn hiệu Mì ăn liền Hương Xn, cơng ty X vừa mua lại của một đối thủ với giá 90 triệu đồng nhưng mới thanh tốn 50 triệu đồng.

6. Chi phí quảng cáo trả trước cho 2 năm 20X0 và 20X1 là 100 triệu đồng.

7. Văn phòng làm việc trị giá 480 triệu đồng. Công ty vừa thuê dưới dạng dài hạn bắt đầu từ ngày 30.12.2000, thời hạn 10 năm, mỗi năm 72 triệu đồng. Theo hợp đồng thuê, một trong hai bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng với điều kiện báo trước cho bên kia trước 3 tháng.

8. Khoản vốn góp vào Cơng ty liên doanh Sao Băng, trị giá 200 triệu đồng.

<b>Yêu cầu: Theo anh (chị), khoản nào đủ tiêu chuẩn để được kê vào tài sản của đơn vị </b>

trên Bảng cân đối kế tốn và giá trị thích hợp là bao nhiêu? Tính tổng giá trị tài sản của đơn vị.

<b>Bài 2. Kế tốn cơng ty X dự định phản ảnh những khoản sau vào nợ phải trả trên </b>

BCTC của công ty ngày 31.12.20X0:

1. Mua hàng chưa trả tiền cho người bán, trị giá 400 triệu đồng, hạn thanh toán là tháng 6.20X1.

2. Vay ngân hàng N số tiền 300 triệu đồng vào ngày 1.4.20X0 và thời hạn thanh tốn là ngày 1.4.20X2.

3. Khoản nợ cơng ty M 20 triệu đồng từ 2 năm trước. Công ty M đã bỏ sót khoản nợ này trong sổ sách của mình. Ngày 10.10.20X0, cơng ty M đã giải thể hồn tồn. 4. Tiền th cịn phải trả cơng ty th tài chính C là 300 triệu đồng trong 3 năm nữa, trong đó số phải trả trong năm 20X1 là 120 triệu đồng.

5. Doanh nghiệp ước tính khoản chi phí phải trả cho việc sửa chữa máy móc của năm 20X1 là 103 triệu đồng.

6. Tiền thuê nhà phải trả của quý 4.20X0 là 30 triệu đồng, đơn vị chưa trả tiền vì chưa nhận được hoá đơn của bên cho thuê mà tự tính theo hợp đồng.

7. Khoản bồi thường cho việc sản phẩm gây hại cho người tiêu dùng chưa xác định được số tiền vì tồ chưa xử. Được biết các khách hàng đã kiện từ tháng 10.20X0 và đòi bồi thường là 300 triệu đồng.

<b>Yêu cầu: Theo bạn khoản nào được đưa nợ phải trả của công ty, số tiền là bao </b>

nhiêu? Tính tổng nợ phải trả của cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Bài 3. Anh (chị) hãy nhận diện các tình huống dưới đây để xác định các yếu tố của </b>

BCTC. Cho biết lý do tại sao? (ĐVT: 1.000 VNĐ)

1. Công ty Miller bán hàng và nhận một giấy hẹn trả tiền từ khách hàng 2.000 trong vịng 4 tháng.

2. Cơng ty Miller mua máy móc thiết bị sản xuất trị giá 40.000 và thỏa thuận trả tiền cho người bán trong vòng ba năm. Sau đợt trả tiền cuối cùng, quyền hợp pháp về thiết bị mới được chuyển giao cho công ty Miller.

3. Công ty Miller đã xây dựng được uy tín với người lao động, khách hàng và các cư dân trong cộng đồng. Ban giám đốc kỳ vọng rằng tiếng tăm này sẽ mang lại lợi ích cho công ty trong các hoạt động kinh doanh tương lai.

4. Công ty Miller lên kế hoạch mua một đội xe tải mới trong năm tới để thay thế cho đội xe cũ đã hao mòn

5. Một DN niêm yết trên Thị trường chứng khoán, tại thời điểm cuối năm tài chính, số liệu trên Bảng cân đối kế toán của DN xác định được tài sản thuần của DN có giá trị là 2.000.000. Đồng thời uy tín của DN tăng, làm giá trị cổ phiếu của DN trên Thị trường chứng khoán tăng mạnh, các chuyên gia ước tính giá trị hiện tại của DN khoảng 2.500.000. Trong điều kiện đó, giám đốc DN yêu cầu kế toán xác định khoản chênh lệch là 500.000 và ghi nhận khoản chênh lệch đó là TSCĐ vơ hình để trình bày trên Bảng cân đối kế tốn.

6. Mua một bằng phát minh sáng chế với số tiền là 2.000.000, đồng thời phải đào tạo nhân viên với số tiền 200.000.

7. Công ty Miller mua hàng và thoả thuận trả cho nhà cung ứng 80.000 trong vịng 30 ngày.

8. Cơng ty Miller vay 4.000.000 thông qua phát hành trái phiếu dài hạn. Công ty phải trả lãi hàng năm là 10% số tiền vay vào ngày 31-12 mỗi năm và phải hoàn trả số vốn vay 4.000.000 sau 20 năm.

9. Công ty Miller ký một thỏa thuận với liên đoàn lao động, cam kết tăng lương thêm 6% và cung cấp bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm y tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

<i>1. Bùi Thị Ngọc, Vũ Thị Kim Anh (2020), Chuẩn mực kế toán, NXB Bách Khoa Hà </i>

nội

2. thong-26-chuan-muc-ke-toan-viet-nam

Các trang web: http:// www.ifrs.org; http:// www.iasplus.com;

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

http:// www.mof.gov.vn;

<i>Chúc Anh/Chị học tập tốt! </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>BÀI 3 </b>

<b>CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH </b>

<b>I. GIỚI THIỆU </b>

Xin chào các anh/chị học viên!

<b>Tôi rất hân hạnh được gặp các anh chị trong bài 3 “Chuẩn mực kế toán về báo cáo tài chính” của mơn học “Chuẩn mực kế tốn Việt Nam”. </b>

<b>II. NỘI DUNG BÀI HỌC </b>

Nội dung chính của bài 3, bao gồm các nội dung sau: 3.1.Chuẩn mực kế tốn VAS 21- Trình bày BCTC

3.2. Chuẩn mực kế toán VAS 24- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Sau khi học xong bài học này người học sẽ nắm bắt được:

 Hiểu được các nguyên tắc, yêu cầu về trình bày BCTC

 Nắm được nội dung, kết cấu và phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ  Vận dụng các chuẩn mực kế toán về BCTC để lập và trình bày Bảng cân đối kế

tốn, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo chế độ kế toán hiện hành

<i> Chúc anh/chị hoàn thành tốt nội dung bài học! Sau đây là nội dung cụ thể của bài 3 </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>3.1 CHUẨN MỰC KẾ TỐN TRÌNH BÀY BC TÀI CHÍNH (VAS 21) </b>

<i><b>Mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các yêu cầu và nguyên </b></i>

tắc chung về việc lập và trình bày BCTC gồm: Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập BCTC; kết cấu và nội dung chủ yếu của các BCTC.

<i><b>Phạm vi áp dụng: Chuẩn mực này áp dụng cho việc lập và trình bày BCTC của </b></i>

doanh nghiệp, BCTC hợp nhất của tập đoàn và vận dụng cho việc lập và trình bày thơng tin tài chính tóm lược giữa niên độ. Chuẩn mực VAS 21 áp dụng cho tất cả các loại hình DN. Những yêu cầu bổ sung đối với BCTC của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy định ở Chuẩn mực “Trình bày bổ sung BCTC của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự".

<b>3.1.1. Khái niệm, bản chất, mục đích của báo cáo tài chính </b>

 <i><b>Khái niệm báo cáo tài chính </b></i>

BCTC là sản phẩm của kế tốn tài chính, là đầu ra của hệ thống thơng tin kế tốn, phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định.

 <i><b>Bản chất của báo cáo tài chính </b></i>

- Phản ánh sự kết hợp của những sự kiện xảy ra trong quá khứ với những nguyên tắc kế toán đã được thừa nhận và những đánh giá của cá nhân.

- Chủ yếu là cung cấp thơng tin tài chính hữu ích cho các đối tượng sử dụng bên ngồi doanh nghiệp.

 <i><b>Mục đích của báo cáo tài chính </b></i>

BCTC phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một DN. Mục đích của BCTC là cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một DN, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đơng những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Để đạt mục đích này BCTC phải cung cấp những thông tin của một DN về:

a/ Tài sản; b/ Nợ phải trả; c/ Vốn chủ sở hữu;

d/ Doanh thu, thu nhập khác, chi phí, lãi và lỗ; đ/ Các luồng tiền.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Các thông tin này cùng với các thơng tin trình bày trong Bản thuyết minh BCTC giúp người sử dụng dự đoán được các luồng tiền trong tương lai và đặc biệt là thời điểm và mức độ chắc chắn của việc tạo ra các luồng tiền và các khoản tương đương tiền.

<i><b> Trách nhiệm lập và trình bày báo cáo tài chính: Giám đốc (hoặc người đứng </b></i>

đầu) DN chịu trách nhiệm về lập và trình bày BCTC. <i><b> Hệ thống báo cáo tài chính gồm: </b></i>

a) Bảng cân đối kế toán;

b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

d) Bản thuyết minh BCTC.

Ngồi BCTC, DN có thể lập báo cáo quản lý trong đó mơ tả và diễn giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự kiện không chắc chắn chủ yếu mà DN phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.

<i><b> Kỳ báo cáo tài chính </b></i>

- BCTC của tất cả các loại hình doanh nghiệp phải được lập cho từng kỳ kế toán năm. Riêng đối với các doanh nghiệp Nhà nước ngồi BCTC năm cịn phải lập BCTC q. Các DN cịn có thể lập BCTC theo kỳ kế tốn khác theo u cầu của pháp luật, của cơng ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

- Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng trịn sau khi thơng báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, DN được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập BCTC cho một niên độ kế tốn có thể dài hơn hoặc ngắn hơn một năm dương lịch nhưng không được vượt quá 15 tháng. Trường hợp này DN phải nêu rõ trong phần “VII - Những thông tin khác” của Bản thuyết minh BCTC:

+ Lý do phải thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm;

+ Các thông tin so sánh: “Số đầu năm”, “Năm trước” nhằm để so sánh được trình bày trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh BCTC có liên quan, trong trường hợp này phải được điều chỉnh cho phù hợp với kỳ báo cáo của niên độ báo cáo thì mới có giá trị so sánh. Nếu khơng thể điều chỉnh số liệu năm trước thì khơng thể so sánh với số liệu của niên độ báo cáo.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<b>3.1.2. Nội dung chuẩn mực </b>

<i><b>3.1.2.1. u cầu lập và trình bày báo cáo tài chính </b></i>

 BCTC phải trình bày một cách trung thực và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Để đảm bảo yêu cầu trung thực và hợp lý, các BCTC phải được lập và trình bày trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực kế tốn, chế độ kế tốn và các quy định có liên quan hiện hành.

 Doanh nghiệp cần nêu rõ trong phần thuyết minh BCTC là BCTC được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam. BCTC được coi là lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam nếu BCTC tuân thủ mọi quy định của từng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hướng dẫn thực hiện VAS của Bộ Tài chính.

 Trường hợp DN sử dụng chính sách kế toán khác với quy định của chuẩn mực và chế độ kế tốn Việt Nam, khơng được coi là tn thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành dù đã thuyết minh đầy đủ trong chính sách kế toán cũng như trong phần thuyết minh BCTC. Chính sách kế tốn bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các ph-ương pháp kế tốn cụ thể được DN áp dụng trong q trình lập và trình bày BCTC. DN phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế tốn cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. DN phải lựa chọn các phương pháp kế toán hợp lý nhằm đảm bảo BCTC cung cấp được các thơng tin đáng tin cậy và thích hợp với nhu cầu ra các quyết định kinh tế của người sử dụng. Đáng tin cậy là:

- Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của DN;

- Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện khơng chỉ đơn thuần phản ánh hình thức hợp pháp của chúng;

- Trình bày khách quan, khơng thiên vị; - Tuân thủ nguyên tắc thận trọng;

- Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu.

DN phải lựa chọn và áp dụng các chính sách kế tốn cho việc lập và trình bày BCTC phù hợp với quy định của từng chuẩn mực kế toán. Chính sách kế tốn bao gồm những nguyên tắc, cơ sở và các phương pháp kế toán cụ thể được doanh nghiệp áp dụng trong quá trình lập và trình bày BCTC. Trong trường hợp khơng có chuẩn mực

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

kế toán hướng dẫn riêng, khi xây dựng các phương pháp kế toán cụ thể, doanh nghiệp cần xem xét:

a) Những yêu cầu và hướng dẫn của các chuẩn mực kế toán đề cập đến những vấn đề tương tự và có liên quan;

b) Những khái niệm, tiêu chuẩn, điều kiện xác định và ghi nhận đối với các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí được quy định trong chuẩn mực chung;

<i><b>3.1.2.2. Nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính </b></i>

 <b>Hoạt động liên tục </b>

Khi lập và trình bày BCTC, Giám đốc (hoặc người đứng đầu) DN cần phải đánh giá về khả năng hoạt động liên tục của DN. BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, trừ khi DN có ý định cũng như buộc phải ngừng hoạt động, hoặc phải thu hẹp đáng kể qui mô hoạt động của mình. Khi đánh giá, nếu Giám đốc (hoặc người đứng đầu) DN biết được có những điều khơng chắc chắn liên quan đến các sự kiện hoặc các điều kiện có thể gây ra sự nghi ngờ lớn về khả năng hoạt động liên tục của DN thì những điều khơng chắc chắn đó cần được nêu rõ. Nếu BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì sự kiện này cần được nêu rõ, cùng với cơ sở dùng để lập BCTC và lý do khiến cho doanh nghiệp không được coi là đang hoạt động liên tục. Để đánh giá khả năng hoạt động liên tục của DN cần đánh giá trong 12 tháng tới.

Nếu BCTC không được lập trên cơ sở hoạt động liên tục, thì tồn bộ TS phi tiền tệ và công nợ phải đánh giá trên cơ sở giá thị trường (giá có thể thu hồi được) tại ngày lập BCTC

<i><b>Ví dụ 1: Tại thời điểm lập BCTC năm N doanh nghiệp nhận định </b></i>

TH1: nếu tiếp tục hoạt động bình thường trong năm N+1: Hàng tồn kho sẽ được ghi nhận theo giá gốc

TH2: nếu không tiếp tục hoạt động trong năm N+1: DN phải đánh giá lại toàn bộ tài sản, nợ phải trả. Theo đó DN phải ghi nhận hàng tồn kho vào sổ kế toán theo giá đánh giá lại trước khi lập BCTC. Cụ thể là giá giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được.

 <b>Cơ sở dồn tích </b>

Theo cơ sở kế tốn dồn tích, các giao dịch và sự kiện được ghi nhận vào thời điểm phát

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

sinh, không căn cứ vào thời điểm thực thu, thực chi tiền và được ghi nhận vào sổ kế toán và BCTC của các kỳ kế toán liên quan. Các khoản chi phí được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Tuy nhiên, việc áp dụng nguyên tắc phù hợp không cho phép ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán những khoản mục không thoả mãn định nghĩa về tài sản hoặc nợ phải trả. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được lập trên cơ sở tiền.

<i><b>Ví dụ 2: Ngày 15/4/N, Công ty K chuyển 120 sản phẩm cho Công ty M theo hợp </b></i>

đồng đã ký. Ngày 18/4/N, Cơng ty M chấp nhận mua mua tồn bộ số hàng này và đã thanh toán 50% số tiền hàng tại ngày nhận hàng, số tiền còn lại sẽ thanh toán vào 2 tháng tiếp theo. Theo cơ sở dồn tích thì kế tốn của đơn vị đã ghi nhận doanh thu của 120 sản phẩm vào ngày 18/4/N.

<i><b>Ví dụ 3: DN ghi nhận doanh thu từ giao dịch cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách </b></i>

hàng trong năm N, DN phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu như:

 Chi phí nhân cơng: lương, thưởng, bảo hiểm,…

 Chi phí ăn ở, đi lại,...của nhân viên khi thực hiện tư vấn

 Chi phí khác như khấu hao máy tính văn phịng phẩm,...được nhân viên sử dụng cho hợp đồng tư vấn

Các chi phí này có thể bao gồm:

 Chi phát sinh từ năm N-1 nhưng khi đó doanh thu chưa được ghi nhận nên được ghi nhận là chi phí trả trước

 Chi phí đã phát sinh trong năm N

 Chi phí phát sinh trong năm N nhưng liên quan đến doanh thu đã ghi nhận (Chi phí trích trước)

 <b>Nhất quán </b>

Các chính sách, phương pháp kế toán của đơn vị đã chọn từ đầu kỳ, sẽ được áp dụng thống nhất trong 1 kỳ kế tốn năm. Nếu có sự thay đổi chính sách, phương pháp kế toán đã chọn, phải thay đổi ở kỳ kế tốn sau và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC

Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong BCTC phải nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi:

a) Có sự thay đổi đáng kể về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại việc trình bày BCTC cho thấy rằng cần phải thay đổi để có thể trình bày một

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

cách hợp lý hơn các giao dịch và các sự kiện; hoặc

b) Một chuẩn mực kế tốn khác u cầu có sự thay đổi trong việc trình bày.

c) DN có thể trình bày BCTC theo một cách khác khi mua sắm hoặc thanh lý lớn các tài sản, hoặc khi xem xét lại cách trình bày BCTC. Việc thay đổi cách trình bày BCTC chỉ được thực hiện khi cấu trúc trình bày mới sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai hoặc nếu lợi ích của cách trình bày mới được xác định rõ ràng. Khi có thay đổi, thì DN phải phân loại lại các thơng tin mang tính so sánh cho phù hợp với các quy định và phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh BCTC.

<i><b>Ví dụ 4: Trong kỳ doanh nghiệp đã chọn phương pháp kế toán hàng tồn kho là</b></i>

phương pháp kiểm kê định kỳ thì phương pháp này phải được áp dụng trong suốt cả kỳ kế toán năm. Nếu năm sau DN muốn đổi sang phương pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thường xun thì DN phải giải thích trong phần thyết minh BCTC rõ lý do tại sao thay đổi và việc thay đổi này sẽ có ảnh hưởng như thế nào đến giá trị hàng tồn kho cũng như giá trị hàng tồn kho đã xuất dùng hoặc xuất bán.

 <b>Trọng yếu và tập hợp </b>

DN phải trình bày riêng biệt từng nhóm các khoản mục tương tự có tính chất trọng yếu. Trình bày riêng biệt các khoản mục không tương tự về bản chất và chức năng trừ khi những khoản mục này không trọng yếu.

Nếu 1 khoản mục khơng trọng yếu thì nó được tập hợp vào các khoản mục khác có cùng tính chất hoặc chức năng trong BCTC hoặc thuyết minh BCTC.

Có những khoản mục khơng là trọng yếu trong Bảng cân đối kế toán nhưng là trọng yếu trong thuyết minh nên cần được trình bày riêng biệt.

<i><b>hợp lại với nhau phù hợp với quy định. Ví dụ khoản lãi lỗ từ thanh lý tài sản cố định </b></i>

<b>và đầu tư dài hạn, lãi lỗ của chênh lệch tỷ giá. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Các tài sản và nợ phải trả, các khoản thu nhập và chi phí có tính trọng yếu phải được báo cáo riêng biệt. Việc bù trừ các số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoặc Bảng cân đối kế toán, ngoại trừ trường hợp việc bù trừ này phản ánh bản chất của giao dịch hoặc sự kiện, sẽ không cho phép người sử dụng hiểu được các giao dịch hoặc sự kiện được thực hiện và dự tính được các luồng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.

Trong hoạt động kinh doanh thông thường, doanh nghiệp thực hiện những giao dịch khác khơng làm phát sinh doanh thu, nhưng có liên quan đến các hoạt động chính làm phát sinh doanh thu. Kết quả của các giao dịch này sẽ được trình bày bằng cách khấu trừ các khoản chi phí có liên quan phát sinh trong cùng một giao dịch vào khoản thu nhập tương ứng, nếu cách trình bày này phản ánh đúng bản chất của các giao dịch hoặc sự kiện đó. Chẳng hạn như:

a) Lãi và lỗ phát sinh trong việc thanh lý các tài sản cố định và đầu tư dài hạn, được trình bày bằng cách khấu trừ giá trị ghi sổ của tài sản và các khoản chi phí thanh lý có liên quan vào giá bán tài sản;

b) Các khoản chi phí được hoàn lại theo thoả thuận hợp đồng với bên thứ ba (ví dụ hợp đồng cho thuê lại hoặc thầu lại) được trình bày theo giá trị thuần sau khi đã khấu trừ đi khoản được hoàn trả tương ứng;

Các khoản lãi và lỗ phát sinh từ một nhóm các giao dịch tương tự sẽ được hạch tốn theo giá trị thuần, ví dụ các khoản lãi và lỗ chênh lệch tỷ giá, lãi và lỗ phát sinh từ mua, bán các cơng cụ tài chính vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, các khoản lãi và lỗ này cần được trình bày riêng biệt nếu quy mơ, tính chất hoặc tác động của chúng yêu cầu phải được trình bày riêng biệt theo qui định của Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế tốn”. Ví dụ:

<i>- Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán ngắn hạn: Lãi (lỗ) bán </i>

<i>chứng khoán </i>

<i>= Thu bán chứng khoán </i>

<i>- Giá gốc chứng khoán - Đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ: </i>

<i>Lãi (lỗ) mua, bán ngoại tệ </i>

<i>= Thu bán ngoại tệ </i>

<i>- Giá mua ngoại tệ </i>

 <b>Có thể so sánh </b>

Các thông tin bằng số liệu trong BCTC nhằm để so sánh giữa các kỳ kế tốn phải được trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong BCTC của kỳ trước.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Các thông tin so sánh cần phải bao gồm cả các thông tin diễn giải bằng lời nếu điều này là cần thiết giúp cho những người sử dụng hiểu rõ được BCTC của kỳ hiện tại. Khi thay đổi cách trình bày hoặc cách phân loại các khoản mục trong BCTC, thì phải phân loại lại các số liệu so sánh nhằm đảm bảo khả năng so sánh với kỳ hiện tại, và phải trình bày tính chất, số liệu và lý do việc phân loại lại. Nếu không thể thực hiện được việc phân loại lại các số liệu tương ứng mang tính so sánh thì doanh nghiệp cần phải nêu rõ lý do và tính chất của những thay đổi nếu việc phân loại lại các số liệu được thực hiện.

Trường hợp không thể phân loại lại các thơng tin mang tính so sánh để so sánh với kỳ hiện tại, như trường hợp mà cách thức thu thập các số liệu trong các kỳ trước đây không cho phép thực hiện việc phân loại lại để tạo ra những thông tin so sánh, thì doanh nghiệp cần phải trình bày tính chất của các điều chỉnh lẽ ra cần phải thực hiện đối với các thơng tin số liệu mang tính so sánh. Chuẩn mực “Lãi, lỗ thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và các thay đổi trong chính sách kế toán" đưa ra quy định về các điều chỉnh cần thực hiện đối với các thơng tin mang tính so sánh trong trường hợp các thay đổi về chính sách kế toán được áp dụng cho các kỳ trước. Cụ thể:

<i><b>- Đối với Bảng cân đối kế toán: </b></i>

+ Bảng cân đối kế tốn năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm);

+ Bảng cân đối kế toán quý phải trình bày số liệu so sánh từng chỉ tiêu tương ứng được lập vào cuối kỳ kế toán năm trước gần nhất (Số đầu năm).

<i><b>- Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: </b></i>

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lập theo kỳ kế toán quý phải trình bày số liệu của quý báo cáo và số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập BCTC quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).

<i><b>- Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: </b></i>

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm phải trình bày số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu tương ứng được lập cho kỳ kế toán năm trước gần nhất (Năm trước);

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ quý phải trình bày số lũy kế từ đầu năm đến ngày lập BCTC quý và có thể có số liệu so sánh theo từng chỉ tiêu của báo cáo lưu chuyển tiền

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tệ quý cùng kỳ năm trước (Quý này năm trước).

<i><b>3.1.2.3. Nội dung trình bày trong báo cáo tài chính </b></i>

Trong BCTC, doanh nghiệp phải trình bày các thơng tin chung sau đây: <small> </small> Tên và địa chỉ của doanh nghiệp báo cáo;

<small> </small> Nêu rõ BCTC này là BCTC riêng của doanh nghiệp hay BCTCHN của tập đoàn;

<small> </small> Ngày kết thúc niên độ kế toán hoặc kỳ báo cáo tùy theo từng BCTC; <small> </small> Ngày lập BCTC;

<small> </small> Đơn vị tiền tệ dùng để lập BCTC.

<b>Trình bày bảng cân đối kế toán </b>

Trong Bảng cân đối kế toán mỗi DN phải trình bày riêng biệt các tài sản và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trường hợp do tính chất hoạt động doanh nghiệp không thể phân biệt được giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các tài sản và nợ phải trả phải được trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần. Với cả hai phương pháp trình bày, đối với từng khoản mục tài sản và nợ phải trả, doanh nghiệp phải trình bày tổng số tiền dự tính được thu hồi hoặc thanh tốn trong vịng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền được thu hồi hoặc thanh toán sau 12 tháng.

DN hoạt động sản xuất kinh doanh trong một chu kỳ hoạt động có thể xác định được, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong Bảng cân đối kế tốn sẽ cung cấp những thơng tin hữu ích thông qua việc phân biệt giữa các tài sản thuần luân chuyển liên tục như vốn lưu động với các tài sản thuần được sử dụng cho hoạt động dài hạn của DN. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ được thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tại và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt động này.

<i><b>Phân biệt tài sản ngắn hạn, dài hạn Tài sản ngắn hạn </b></i>

- Được dự tính để bán hoặc sử dụng trong khn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc

- Được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết thúc niên độ; hoặc

- Là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp một hạn chế nào.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Tất cả các tài sản khác ngoài tài sản ngắn hạn được xếp vào loại tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vơ hình, tài sản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác.

Chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu tham gia vào một quy trình sản xuất đến khi chuyển đổi thành tiền hoặc tài sản dễ chuyển đổi thành tiền. Tài sản ngắn hạn bao gồm cả hàng tồn kho và các khoản phải thu thương mại được bán, sử dụng và được thực hiện trong khuôn khổ của chu kỳ hoạt động bình thường kể cả khi chúng khơng được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Các loại chứng khoán có thị trường giao dịch được dự tính thực hiện trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ sẽ được xếp vào loại tài sản ngắn hạn; các chứng khốn khơng đáp ứng điều kiện này được xếp vào loại tài sản dài hạn.

<i><b>Nợ phải trả ngắn hạn, dài hạn Nợ ngắn hạn </b></i>

- Được dự kiến thanh toán trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp; hoặc

- Được thanh tốn trong vịng 12 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Tất cả các khoản nợ phải trả khác ngoài nợ phải trả ngắn hạn được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn. Các khoản nợ phải trả ngắn hạn có thể được phân loại giống như cách phân loại các tài sản ngắn hạn. Một số các khoản nợ phải trả ngắn hạn, như các khoản phải trả thương mại và các khoản nợ phải trả phát sinh từ các khoản phải trả công nhân viên và chi phí sản xuất kinh doanh phải trả, là những yếu tố cấu thành nguồn vốn lưu động được sử dụng trong một chu kỳ hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Các khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn kể cả khi chúng được thanh toán sau 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ.

Các khoản nợ phải trả ngắn hạn khác không được thanh tốn trong một chu kỳ hoạt động bình thường, nhưng phải được thanh toán trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ. Chẳng hạn các khoản nợ chịu lãi ngắn hạn, khoản thấu chi ngân hàng, thuế phải nộp và các khoản phải trả phi thương mại khác. Các khoản nợ chịu lãi để tạo nguồn vốn lưu động trên cơ sở dài hạn và không phải thanh toán trong 12 tháng tới, đều là nợ phải trả dài hạn.

DN cần phải tiếp tục phân loại các khoản nợ chịu lãi dài hạn của mình vào loại nợ phải trả dài hạn, kể cả khi các khoản nợ này sẽ được thanh toán trong 12 tháng tới kể

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

từ ngày kết thúc niên độ, nếu:

- Kỳ hạn thanh toán ban đầu là trên 12 tháng;

- Doanh nghiệp có ý định tái tài trợ các khoản nợ này trên cơ sở dài hạn và đã được chấp nhận bằng văn bản về việc tái tài trợ hoặc hỗn kỳ hạn thanh tốn trước ngày BCTC được phép phát hành.

Giá trị của các khoản nợ không được phân loại là nợ phải trả ngắn hạn theo qui định của đoạn này và các thông tin diễn giải cách trình bày trên phải được nêu rõ trong thuyết minh BCTC.

Trường hợp có những khoản nợ đến hạn thanh tốn trong chu kỳ hoạt động tới nhưng được doanh nghiệp dự định tái tài trợ hoặc hỗn kỳ hạn thanh tốn và do đó đã khơng có ý định sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thì khoản nợ này được xếp vào nợ phải trả dài hạn. Trong trường hợp DN không được tùy ý đổi khoản nợ cũ bằng khoản nợ mới (như trường hợp khơng có thoả thuận được ký kết từ trước về việc chuyển đổi khoản nợ), thì việc đổi khoản nợ này được xếp vào loại nợ phải trả ngắn hạn trừ khi một thoả thuận đổi khoản nợ được ký kết trước khi BCTC được phép phát hành nhằm đưa ra bằng chứng cho thấy rằng bản chất của khoản nợ này tại ngày kết thúc niên độ là nợ phải trả dài hạn.

Một số thoả thuận cho vay có điều khoản về sự cam kết của bên đi vay rằng khoản nợ này sẽ phải được thanh toán ngay khi một số điều kiện nào đó có liên quan đến tình hình tài chính của bên đi vay khơng được thoả mãn. Trong trường hợp này, khoản nợ chỉ được xếp vào loại công nợ dài hạn, khi:

- Bên cho vay đã cam kết, trước khi BCTC được phép phát hành, là sẽ khơng địi hỏi phải thanh tốn khoản nợ này khi các điều kiện kể trên không được thoả mãn; và

- Khả năng không thể xảy ra việc không thoả mãn các điều kiện kể trên trong 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc niên độ là rất thấp.

<b>Trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh </b>

Các khoản mục bổ sung, các tiêu đề và số cộng chi tiết cần phải được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi một chuẩn mực kế toán khác yêu cầu hoặc khi việc trình bày đó là cần thiết để đáp ứng yêu cầu phản ánh trung thực và hợp lý tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của DN.

Cách thức được sử dụng để mô tả và sắp xếp các khoản mục hàng dọc có thể được sửa đổi phù hợp để diễn giải rõ hơn các yếu tố về tình hình và kết quả hoạt động kinh

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố cần được xem xét bao gồm tính trọng yếu, tính chất và chức năng của các yếu tố khác nhau cấu thành các khoản thu nhập và chi phí. Ví dụ đối với ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự việc trình bày Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được quy định cụ thể hơn trong Chuẩn mực “Trình bày bổ sung BCTC của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”.

Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà DN khơng thể trình bày các yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí thì được trình bày theo tính chất của chi phí.

Các thơng tin phải được trình bày hoặc trong Báo cáo kết quả kinh doanh hoặc trong Bản thuyết minh BCTC.

DN phân loại các khoản chi phí theo chức năng cần phải cung cấp những thơng tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí, ví dụ như chi phí khấu hao và chi phí lương cơng nhân viên.

DN phải trình bày trong Bản thuyết minh BCTC giá trị của cổ tức trên mỗi cổ phần đã được đề nghị hoặc đã được công bố trong niên độ của BCTC.

<b>Trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ </b>

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập và trình bày theo quy định của Chuẩn mực kế tốn số 24 "Báo cáo lưu chuyển tiền tệ".

<b>Trình bày thuyết minh báo cáo tài chính </b>

Bản thuyết minh BCTC của một doanh nghiệp cần phải:

- Đưa ra các thông tin về cơ sở dùng để lập BCTC và các chính sách kế tốn cụ thể được chọn và áp dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

- Trình bày các thông tin theo quy định của các chuẩn mực kế tốn mà chưa được trình bày trong các BCTC khác;

- Cung cấp thông tin bổ sung chưa được trình bày trong các BCTC khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày trung thực và hợp lý.

Bản thuyết minh BCTC phải được trình bày một cách có hệ thống. Mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên quan trong Bản thuyết minh BCTC.

Bản thuyết minh BCTC bao gồm các phần mơ tả mang tính tường thuật hoặc những phân tích chi tiết hơn các số liệu đã được thể hiện trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông

</div>

×