Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO TRỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 147 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN

<b>Thông tin </b>

KHOA HỌC

KINH TẾ - KỸ THUẬT

Số 3 – tháng 05/2012

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>THÔNG TIN KHOA HỌC TẬP SAN RA 4 KỲ/NĂM </b>

Chịu trách nhiệm nội dung: <b>TS. Dương Xuân Thao </b>

Ban biên tập:

<b>TS. Dương Xuân Thao Trưởng Ban biên tập Ths. Nguyễn Xuân Tạo Phó Ban biên tập TS. Nguyễn Thị Lan Phó Ban biên tập Ths. Võ Thị Hải Lê Ban viên </b>

<b> Ths. Nguyễn T. Ngọc Dung Ths. Chu Thị Hải Ths. Ngơ Thị Thanh Hồn Ths. Bùi Đình Thắng Ths. Tăng Văn Tân </b>

Thư ký ban biên tập: <b> Th.s. Võ Thị Hải Lê Trình bày và sửa bản in: TS. Dương Xuân Thao </b>

<b> Lê Thanh Huyền </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>NGHIÊN CỨU KHOA HỌC </b>

1 <b>Dương Xuân Thao </b>

Cứu doanh nghiệp nhìn từ chính sách kinh tế vĩ mơ

5 2 <b>Nguyễn Thị Hiền </b>

Các biện pháp huy động nguồn lực tài chính cho trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An

5 <b>Ngơ Thị Thanh Hồn </b>

Kế tốn quản trị chi phí, doanh thu ở các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Lịch sử hình thành tư tưởng Nhà nước pháp quyền

45 9 <b>Lê Văn Sỹ </b>

<b>Bàn về chế độ sở hữu </b>

52 10 <b>Trần Thị Bình </b>

Vấn đề giáo dục thế hệ trẻ trong tư tưởng Hồ Chí Minh

57 11 <b>Nguyễn Quốc Sơn </b>

Chăm lo những nhu cầu thiết yếu cho nhân dân - một nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân, vì dân

Kết quả nghiên cứu chế phẩm Actiso bổ sung thức ăn nhằm hạn chế tác hại của Aflatoxin B1 trên gà.

95

17 <b>Trần Thị Thúy Nga </b>

Nghiên cứu cấu trúc trạng thái và tổ thành rừng thuộc khu bảo tồn thiên

101

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

18 <b>Nguyễn Thị Hồi Ly </b>

Phát huy tính chủ động của sinh viên trong giờ học tiếng Anh chuyên ngành.

106

19 <b>Ngụy Vân Thùy </b>

Thủ thuật thiết kế một số trò chơi tiếng Anh trên phầm mềm PowerPoint

Một số giải pháp thực hiện q trình Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

<b>Nơng nghiệp nơng thơn </b>

Thực trạng coi thi và chấm thi ở trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An trong thời gian qua.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CỨU DOANH NGHIỆP NHÌN TỪ CHÍNH SÁCH KINH TẾ VĨ MƠ </b>

TS. Dương Xuân Thao*

Báo Nghệ An số 9015, 9016, ngày 23, 24 tháng 4 năm 2012 có đăng mục “Hàng loạt doanh nghiệp ngừng hoạt động”, gồm 02 bài, bài một “Khó khăn chồng chất”, bài hai “Sớm có giải pháp cứu doanh nghiệp”. Bài báo đã đưa ra con số đáng lo ngại ở Nghệ An về số doanh nghiệp ngừng hoạt động, đóng mã số thuế hoặc có kê khai thuế, nhưng số phát sinh nhỏ hoặc bằng không. Thu ngân sách quý I chỉ đạt 20,9% dự toán, chưa bằng một nửa so với cùng kỳ năm ngối. Tình trạng doanh nghiệp phá sản, ngừng hoạt động đã làm cho một lượng lớn lao động rơi vào thất nghiệp, khơng có việc làm, hoặc có việc làm nhưng thu nhập q thấp, khơng đủ duy trì đời sống của bản thân họ, nó là nguyên nhân chủ yếu gây nên sự hỗn loạn của xã hội.

Theo số liệu của VCCI, năm 2011 cả nước có 79.000 doanh nghiệp giải thể, tính đến quý II năm 2012 cả nước có khoảng 200.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động, có nhiều doanh nghiệp chấp nhận phá sản theo luật phá sản, nhiều doanh nghiệp vỡ nợ, giám đốc bỏ trốn gây hệ lụy hàng triệu người, nhiều doanh nghiệp, cơ quan và ngân hàng.

* Hiệu trưởng

Quy luật khủng hoảng của một nền kinh tế bao gồm ba giai đoạn, giai đoạn 1 khủng hoảng, giai đoạn 2 tiêu điều, giai đoạn 3 hưng thịnh, thì giai đoạn hiện tại của Việt Nam có thể được xem là giai đoạn chuẩn bị khủng hoảng, các dấu hiệu về khủng hoảng xuất hiện ngày càng rõ.

Trong nền kinh tế thị trường với sự điều tiết của cơ chế thị trường bằng các quy luật vốn có của nó, đó là sự điều tiết tự nhiên, khách quan, vơ hình, sự điều tiết vơ hình này cơ bản tạo động lực cho suất kinh doanh phát triển, nhưng cũng xuất hiện nhiều khuyết tật cho nền kinh tế và phát triển xã hội do nó mang lại, vì vậy phải có bàn tay hữu hình, sự điều chỉnh của Nhà nước thơng qua các chính sách, pháp luật, bộ máy Nhà nước để hướng nền kinh tế theo đúng mục tiêu đã định. Tuy nhiên, vì sự điều chỉnh và ý muốn của Nhà nước lại mang tính chủ quan nên có thể xảy ra trường hợp, một là ý chí mục tiêu của Nhà nước khơng phù hợp với yêu cầu của hiện thực khách quan, hai là mục tiêu đã đúng, nhưng phương pháp, biện pháp triển khai để thực hiện mục tiêu lại không đúng với quy luật khách quan, và tất nhiên sẽ bị quy luật khách quan phá vỡ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Trở lại vấn đề doanh nghiệp phá sản, thất nghiệp tăng trong hai năm qua có nhiều nguyên nhân, nhưng theo chúng tôi điều cốt yếu nhất là do tác động của một số chính sách kinh tế vĩ mơ của Chính phủ, nhất là chính sách tiền tệ, tài khóa, thuế, đầu tư cơng... Từ năm 2007 đến 2011, có ba giai đoạn thay đổi về chính sách tiền tệ. (1) giai đoạn “thắt chặt” 2007 – 2008 nhằm mục tiêu kiềm chế lạm phát ở giai đoạn này. (2) giai đoạn “nới lỏng” từ cuối năm 2008 đến 2010, giai đoạn này do việc thắt chặt tiền tệ mạnh tay, làm cho tốc độ kinh tế phát triển chậm lại, hiện tượng đình đốn sản xuất xuất hiện, tuy chưa rõ rệt như hiện nay. Để đảm bảo tăng trưởng kinh tế theo mục tiêu, giai đoạn 2008 đến 2010 Chính phủ đã nơi lỏng chính sách tiền tệ, có nhiều giải pháp, nhưng giải pháp bằng các gói kích cầu là trọng tâm. Chính phủ đã dùng 9 tỷ USD cho gói kích cấu kinh tế (đứng thứ 3 thế giới về tỷ trọng gói kích cấu/ tỷ trọng GDP, chỉ sau Trung Quốc và Malaixia) trong đó dành riêng 1 tỷ đô la (tương đương hơn 20 ngàn tỷ đồng) từ dự trữ ngoại hối quốc gia để hỗ trợ, giảm 4% lãi suất vay vốn lưu động ngắn hạn cho doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân để sản xuất, kinh doanh nhằm giảm giá thành hàng hóa và tạo việc làm. Đây là cách làm khá độc đáo và sáng tạo “rất Việt Nam” nhưng mang lại hiệu quả khá cao. Sau đó vào ngày 04/4/2009, Chính phủ tiếp tục hỗ trợ 4% lãi

suất. Bằng việc hỗ trợ lãi suất, Chính phủ đã khuyến khích tăng nhanh chóng nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp đang rất thiếu vốn sản xuất đồng thời mở đầu ra cho các NHTM đang trong tình trạng dư thừa vốn.

Đến đầu năm 2011 tốc độ lạm phát lại tăng cao, để kiểm soát lạm phát, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 24/2/2011, trong đó có các nội dung, (1) “thắt chặt chính sách tiền tệ”, (2) “cắt giảm đầu tư cơng”, (3) “thắt chặt chính sách tài khóa”. Nghị quyết 11/NQ-CP đã có những tác động tích cực, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Sau một năm thực hiện, hiện tại tốc độ lạm phát đã được kiềm chế, nhưng đã có nhiều hậu quả, dấu hiệu giai đoạn đầu của một cuộc khủng hoảng nhỏ như đã nêu trên, để khả năng khủng hoảng không xuất hiện, hoặc xuất hiện thoáng qua, và cứu doanh nghiệp, theo chúng tôi phải thực hiện điều chỉnh kịp thời một số chính sách kinh tế vĩ mô.

Một là: Đến thời điểm này sau hơn một năm thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP, có thể nói rằng đã hoàn thành cơ bản được mục tiêu chống lạm phát. Ở các nước đang phát triển như ở Việt Nam, mức lạm phát theo tính tốn của một số tài liệu, nên cho phép khoảng từ 6 – 7% năm, với mức lạm phát này sẽ có tác dụng kích thích, bơi trơn nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng GDP, do vậy ở giai đoạn này chúng ta cần phải nới

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

lỏng dần về chính sách tiền tệ, đầu tư cơng và chính sách tài khóa.

Hai là: Chính phủ cần khắc phục việc “thắt chặt” quá nhanh, cũng như “nới lỏng” quá nhanh, sẽ tạo ra cú sốc cho nền kinh tế, việc nới lỏng Nghị quyết 11/NQ-CP lần này phải phù hợp và thận trọng, có bước đi hợp lý.

Ba là: Đối với chính sách tiền tệ nới lỏng nhưng phải quản lý chặt chẽ, chúng ta khơng “thắt chặt” mà chỉ “quản lý chặt”, chỉ có quản lý chặt mới giải quyết hài hòa giữa “thắt chặt” và “nới lỏng”. Hiện nay lãi suất huy động được giảm từ 18% xuống còn 12%, việc làm này nếu được thực hiện cách đây vài năm, thì sẽ có hiệu quả cao, và khơng gây rối loạn tín dụng như thời gian vừa rồi, việc hạ suất lãi suất huy động ở 12% hiện nay là hợp lý, cần phải duy trì một thời gian dài, và khơng nên hạ dưới 10%, vì nếu như vậy sẽ khó huy động được nguồn vốn nhãn rỗi trong dân cư. Tuy nhiên, hiện nay thực tế các ngân hàng vẫn huy động trên mức 14% năm, bằng các hình thức khuyến mại, thưởng cho khách hàng, do đó mức cho vay vẫn đang ở mức cao, đây là một hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, nếu ngân hàng nhà nước khơng có biện pháp kiểm sốt chặt chẽ thì việc hạ lãi suất sẽ khơng có ý nghĩa trong thực tế. Mặt khác tuy đã có nới lỏng tín dụng, nhưng các doanh nghiệp vẫn rất khó tiếp cận được nguồn vốn,

do chủ yếu các doanh nghiệp vay để trả nợ cũ, do đó ngân hàng hạn chế cho vay, vì vậy nên cho doanh nghiệp kéo dài thời gian nợ cũ, vừa giúp cho ngân hàng và doanh nghiệp cùng tháo gỡ khó khăn.

Bốn là: Đối với đầu tư công, nên tiếp tục cho thực hiện đầu tư công ở các lĩnh vực y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng và một số hạng mục khác nếu cần thiết, có thể xem đây những một gói kích cầu mới, nhưng việc đầu tư phải hiệu quả, khơng vì mục tiêu kích cầu, giải ngân như gói thầu năm 2008 – 2010, đã có những hạng mục đầu tư kém hiệu quả gây lãng phí lớn và tăng nợ công.

Năm là: Tiếp tục giảm thuế, giản thuế, các khoản tiền thuê đất... trong một thời gian để tạo cho doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính để trở lại ổn định sản xuất. Tuy nhiên, việc giảm thuế, giản thuế phải kiểm tra chặt chẽ, tránh trường hợp doanh nghiệp lợi dụng, chiếm dụng tiền thuế để thu lãi, làm cho việc thực hiện các chính sách tiền tệ, thuế bị bóp méo, sản xuất thêm đình đốn. Thực tế có nhiều doanh nghiệp không nộp thuế, không kinh doanh dùng tiền thuế và vốn gửi ngân hàng lấy lãi, đây là một nguyên nhân làm cho số tiền huy động của ngân hàng thời gian qua tăng cao và nguy cơ gây lạm phát mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN </b>

Th.S Nguyễn Thị Hiền*

<i><b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ </b></i>

Thực tế hoạt động của Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An trong những năm qua là kết quả của sự phối hợp đồng bộ giữa các nguồn: Nhân lực, vật lực và tài lực, trong đó nguồn lực tài chính có vai trị quan trọng. Để đáp ứng yêu cầu nhân lực cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội từ nay đến năm 2020 của tỉnh Nghệ An, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An cần được đầu tư và phát triển về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, các phòng thí nghiệm, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, nhằm đa dạng hóa ngành nghề đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học, là tiền đề nâng hạng trường lên Đại học trong năm 2013. Điều đó càng địi hỏi có sự đầu tư thêm về kinh phí từ ngân sách Nhà nước và sự đóng góp của tồn xã hội, cũng như việc sử dụng và quản lý có hiệu quả nguồn kinh phí được đầu tư và đóng góp, nhằm đáp ứng quy mô đào tạo của trường hiện tại cũng như tương lai.

Do tính cấp thiết của vấn đề nguồn lực tài chính đối với Trường Cao đẳng

Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An, chúng tôi đặt vấn đề lựa chọn đề tài nghiên cứu:

<i>"Một số biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An, giai đoạn 2012 – 2020" </i>

nhằm đáp ứng quy mô đào tạo của nhà trường trong giai đoạn 2012 – 2020.

<b>II. Nội dung, phương pháp nghiên cứu 2.1. Nội dung nghiên cứu </b>

+ Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng nguồn lực tài chính của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An trong những năm qua.

+ Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính đáp ứng quy mô đào tạo của trường, giai đoạn 2012 – 2020.

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

+ Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm lý luận của Đảng và Nhà Nước ta trong sự nghiệp phát triển giáo dục – đào tạo ở Việt Nam.

+ Sử dụng phương pháp điều tra, nghiên cứu thực tiễn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ Phương pháp so sánh, thống kê toán học, phân tích đánh giá và các phương pháp nghiệp vụ khác.

Do khuôn khổ của tạp chí nên trong bài báo này chúng tôi chỉ đề cập đến một số biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An.

<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

<b>3.1. Cơ sở xây dựng các biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An </b>

<i>3.1.1 Biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho trường CĐ KT – KT Nghệ An, phải xuất phát từ quan điểm của Đảng: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát </i>

<i><b>triển". </b></i>

Nghị quyết TW2 của Ban Chấp hành TW khóa VIII đã khẳng định: "Giáo dục là quốc sách hàng đầu" và điều này cho đến tận bây giờ vẫn được sự quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước, các Ban, ngành từ TW đến địa phương và được sự ủng hộ của đông đảo tầng lớp nhân dân trong việc dạy và học. Điều đó càng thấy rõ tầm quan trọng đặc biệt của Giáo dục - Đào tạo.

Theo tài liệu của nhiều nước trên thế giới, chi phí cho giáo dục trong ngân sách quốc gia phải đạt từ 15 – 20% tổng chi ngân sách. Nếu ví ngành giáo dục

như một ngành công nghiệp thì đó là "một ngành cơng nghiệp" lớn nhất trong nên kinh tế, cả về mặt giá trị và khối lượng cơng viêc vì nó thường xuyên có liên quan đến 1/5 dân số cả nước.

Các nhà kinh tế tư bản chủ nghĩa cho rằng: "Đầu tư cho Giáo dục – Đào tạo được coi như một hoạt động của q trình tích lũy tư bản, nhằm mục đích tăng năng suất lao động. Theo DohShehltz – nhà kinh tế Mỹ "Gọi đầu tư cho Giáo dục – Đào tạo là đầu tư vào tư bản con người cũng có giá trị như đầu tư cho chăm sóc sức khỏe con người".

Từ nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của Giáo dục – Đào tạo đối với sự tồn tại và phát triển xã hội. Vì vậy nhu cầu phát triển Giáo dục – Đào tạo là cần thiết và việc đầu tư cho Giáo dục – Đào tạo là một điều tất yếu.

<i>3.1.2. Biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho cơ sở đào tạo phải phù hợp với mối quan hệ giữa phát triển giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội. </i>

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó vừa có tính độc lập tương đối, vừa có mối quan hệ tác động qua lại với các quá trình và hiện tượng xã hội khác và nằm trong mối quan hệ tác động

<b>chi phối lẫn nhau. Tính biện chứng của </b>

nó được thể hiện qua sơ đồ sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Sơ đồ 3.1 Mối quan hệ giữa giáo dục và kinh tế - xã hội

Như vậy, để việc đầu tư cho giáo dục được thực hiện thì phải tính đến các yếu tố của nền kinh tế - xã hội. Điều đó khơng có nghĩa là phải chờ khi kinh tế - xã hội phát triển mới đầu tư cho phát triển giáo dục, như vậy là thủ tiêu vai trò động lực của giáo dục đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Vấn đề sẽ được giải quyết khi có quan điểm ưu tiên cho sự phát triển giáo dục.

Nói cụ thể hơn trong mối tương quan chặt chẽ giữa sự phát triển giáo dục và phát triển kinh tế - xã hội, xuất phát từ tiềm lực kinh tế hiện có, mà có thể giúp cho giáo dục phát triển "Đi trước một bước". Sự đi trước về đầu tư sẽ tạo sức

mạnh để nhận thức được hiện thực hóa trong hành động và giáo dục sẽ được phát triển.

<i>3.1.3. Biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho cơ sở giáo dục – đào tạo phải xuất phát từ mối quan hệ giữa quản lý với các nguồn lực trong nhà trường. </i>

Bất kỳ một tổ chức nào tồn tại và phát triển cũng phải dựa vào các nguồn lực. Đó là nguồn nhân lực, vật lực và tài lực. Yếu tố tạo ra sức mạnh tổng hợp của các nguồn lực trên chính là khâu quản lý. Giá trị vật chất

và tinh thần

Giáo dục <sup>Các hoạt động </sup><sub>kinh tế xã hội </sub>

Con người được giáo dục đào tạo

Nhân lực

Quản lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Sơ đồ 3.2. Mối quan hệ giữa quản lý và các nguồn lực Sự phân tích trên cho thấy, để có

thể tăng cường nguồn lực tài chính cho cơ sở Giáo dục – Đào tạo, cần phải tăng cường hiệu quả quản lý. Quản lý sẽ tạo ra sự phối hợp giữa các nhân tố trong quá trình đào tạo, tạo ra sự đồng bộ trong vận hành của bộ máy nhà trường. Nhờ đó đạt được các mục tiêu đào tạo. Dưới góc độ quản lý, cần thiết phải xác định rõ về mối quan hệ giữa nhân tố tài chính với các nhân tố khác trong Nhà trường.

Việc cải tiến phương pháp gắn liền với sự thay đổi về phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, nếu khơng có tài chính sẽ khó có thể thực hiện được. Ngược lại, các yếu tố trong nhà trường vận động và phát triển tất yếu đặt ra nhu cầu tài chính và địi hỏi phải có biện pháp để đáp ứng.

<i>3.1.4. Biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho cơ sở giáo dục đào tạo phải phù hợp với các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính </i>

Trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã có những cải cách tài chính cho Giáo dục – Đào tạo. Trước hết, nguồn kinh phí cho Giáo dục – Đào tạo được mở rộng, đã thực hiện thu học phí nhằm hỗ trợ một phần kinh phí cho các trường, có chính sách miễn giảm học phí cho các đối tượng chính sách xã hội.

Về quản lý, phân bổ và sử dụng kinh phí: Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý ngân sách Nhà nước dành cho Giáo dục – Đào tạo, các địa phương trực tiếp quản lý ngân sách Giáo dục – Đào tạo địa phương. Việc phân bổ chi phí thường

xuyên cho Giáo dục – Đào tạo được tính theo định mức trên đầu học sinh và được điều chỉnh hàng năm.

<b>3.2. Biện pháp tăng cường nguồn lực tài chính cho trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An </b>

<i>3.2.1. Các biện pháp huy động nguồn lực tài chính cho trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An </i>

Huy động tổng lực sự hỗ trợ của Bộ Giáo dục – Đào tạo, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch đầu tư, Sở tài chính và Sở giáo dục – Đào tạo. Hiện nay, nguồn lực tài chính của trường chủ yếu do ngân sách Nhà nước cấp. Nguồn tài chính này tăng hay giảm, hoàn toàn phụ thuộc vào chủ trương chính sách của Nhà nước cho phát triển Giáo dục – Đào tạo trong đó có hệ thống các trường cao đẳng.

Huy động nguồn nhân lực trong nhà trường. Nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật rất dồi dào, nếu tổ chức tốt các hình thức lao động hợp lý thì có thể đem lại thu nhập đáng kể bổ sung vào nguồn vốn Nhà trường. Theo quan điểm quản lý kinh tế đây là biện pháp khai thác nguồn nhân lực để phát triển. Nhân lực sử dụng tài chính và đồng thời làm cho tài chính sinh lời.

Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong đào tạo. Đây là biện pháp huy động nguồn vốn nước ngoài cho hoạt động đào tạo của Nhà trường thông qua các mối quan hệ hợp tác với các quốc gia, tổ chức phi chính phủ, kiều bào ở nước ngoài. Trong thời đại Nhà nước thực hiện chính

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

sách mở cửa để phát triển, Nhà trường cần phát huy tính năng động trong công tác lãnh đạo, đẩy mạnh các mối quan hệ với các quốc gia, các tổ chức quốc tế phi chính phủ để tranh thủ sự giúp đỡ của họ về tài chính, về cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật và văn hóa xã hội cho quá trình đào tạo của Nhà trường.

Mở rộng sự liên kết đào tạo. Thực tế qua liên kết đào tạo, nhà trường tranh thủ sự đóng góp đào tạo từ các địa phương trong tỉnh. Đây là một hình thức xã hội hóa Giáo dục - Đào tạo. Bởi vì ngồi việc hỗ trợ tài chính cho lớp học, địa phương còn đảm bảo cơ sở vật chất cho quá trình đào tạo.

Huy động nguồn vốn trong dân cư, các tổ chức kinh tế xã hội cho đầu tư phát triển Giáo dục – Đào tạo của trường Cao đẳng kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển giáo dục ngày càng tăng, cùng với việc nâng cao mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước, cần phải huy động mạnh mẽ nguồn vốn trong dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội thơng qua: nguồn thu học phí, thu tiền xây dựng do cha mẹ học sinh đóng góp, nguồn đóng góp tự nguyện của dân, đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể xã hội. Đối với Nhà trường đó là khoản bù đắp một phần những chi phí quá lớn mà khả năng ngân sách Nhà nước không đài thọ đủ, đối với Nhà nước thực hiện phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", đối với xã hội là phát huy trách nhiệm của cộng đồng trong sự nghiệp "trồng người" của đất nước.

Phát huy tiềm năng của cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Cơ sở vật chất, trang bị để phục vụ cho hoạt động đào tạo của nhà trường. Trong quá trình sử dụng thường xuyên phải được tu bổ, bảo dưỡng thì mới đáp ứng nhu cầu học tập.

<i>3.2.2. Các biện pháp quản lý và sử dụng nguồn lực tài chính cho trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An </i>

Kế hoạch hóa huy động và sử dụng kinh phí trong nhà trường. Sử dụng kinh phí phải xuất phát từ nguồn kinh phí đã có. Vì vậy sử dụng kinh phí phải đi đơi với huy động kinh phí. Hai hoạt động này phải được thực hiện một cách có kế hoạch và đồng bộ. Kế hoạch hóa trong huy động và sử dụng nguồn kinh phí sẽ tránh được sự mâu thuẫn trong thu và chi, đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi trong hoạt động tài chính của Nhà trường.

Chú trọng đối với cơng tác tổ chức tài chính trong Nhà trường. Công tác tổ chức luôn là yếu tố đảm bảo thành công cho hoạt động của bất kỳ bộ máy quản lý nào. Trong lĩnh vực tài chính cũng vậy. Hoạt động tài chính đều diễn ra ở cơ sở nhưng chịu sự quản lý của ngành dọc, vì thế tổ chức cơng tác tài chính trong Nhà trường là một công việc rất được quan tâm đối với các nhà quản lý trường học. Cơng tác tổ chức tài chính bao hàm cả nhân tố con người, việc thiết kế bộ máy này đến quá trình điều hành sự vận động của các nguồn lực tài chính trong trường học.

Sử dụng một cách có hiệu quả nguồn kinh phí hiện có. Cần phải tiến hành những biện pháp quản lý chặt chẽ

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nguồn kinh phí đã có, để sử dụng có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất, phục vụ tối đa cho nhiệm vụ đào tạo, giảm bớt chi phí cho bộ máy quản lý hành chính, bộ phận phục vụ của nhà trường để tập trung nguồn vốn vào việc dạy và học.

Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động tài chính. Cơng tác kiểm tra có chức năng đảm bảo cho hoạt động tài chính được đúng hướng và có thể phát hiện để điều chỉnh kịp thời những sai lầm trong hoạt động. Nhờ công tác kiểm tra mà thực trạng hoạt động tài chính của Nhà trường được thể hiện và đánh giá đúng mức.

Tăng cường khâu quản lý tài sản. Mục đích nhằm kéo dài thời hạn sử dụng tài sản đã trang bị, đồng thời hạn chế thất thoát, phát hiện hư hỏng để sửa chữa kịp thời.

Tổ chức có hiệu quả đội ngũ cán bộ không trực tiếp giảng dạy. Để góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, nhà trường cần tính tốn lại khối lượng, tính chất cơng việc và bố trí người có năng lực phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ và như vậy cũng giảm bớt lượng kinh phí hàng tháng, hàng năm cho nhà trường.

Tóm lại, để tăng cường nguồn lực tài chính cho trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An, cần thiết phải tiến hành đồng thời nhiều biện pháp. Tuy nhiên để phát huy hiệu lực trong từng hồn cảnh, từng thời điểm có thể ưu tiên để thực hiện một số biện pháp nào đó. Xuất phát từ địi hỏi nâng cao chất lượng đào tạo của trường, chúng tôi chắc chắn rằng những biện pháp nêu trên sẽ khẳng định tính khả thi và hiệu quả của nó.

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Trần Thu Hà (1997), Huy động các nguồn lực tài chính phát triển sự

<i>nghiệp Giáo dục - Đào tạo, Tạp chí Tài </i>

<i><b>Trung, Tạp chí Thơng tin lý luận số 218. </b></i>

<i>4. Bộ Tài chính, (1998), Hướng dẫn </i>

<i><b>thực hiện Luật ngân sách, Nxb Tài chính. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT NGHỆ AN </b>

Th.S Ngô Xuân Thành*

<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Phát triển Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Chất lượng đội ngũ giáo viên là sự phản ánh trực tiếp của chất lượng giáo dục bởi lẽ "Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục".

Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An thực hiện chức năng cơ bản là đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ kỹ thuật đạt trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp. Trong những năm qua, nhà trường đã có nhiều cố gắng khắc phục mọi khó khăn để đổi mới mạnh mẽ mọi mặt hoạt động của nhà trường nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ. Trong những cố gắng và kết quả đã giành được, phải nói đến công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ. Từ chỗ nhà trường chưa một ai có trình độ sau đại học vào những năm 1995, thì đến nay trường đã có gần

đại học. 100% giảng viên đã tốt nghiệp đại học chính quy.

Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng và phát triển nhà trường còn bộc lộ một số mặt yếu kém của đội ngũ cán bộ, giảng viên, đã hạn chế đến kết quả đào tạo trong giai đoạn hiện nay, trong lúc yêu cầu và nhiệm vụ đòi hỏi ngày càng cao.

Với những lý do nêu trên, tôi lựa

<i><b>chọn đề tài nghiên cứu: "Các giải pháp </b></i>

<i><b>để nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An" nhằm mục đích tìm ra các giải </b></i>

pháp chủ yếu để phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

<b>II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Nội dung nghiên cứu </b>

- Tìm ra các giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An trong tình hình hiện nay.

- Thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

của nhà trường, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nhóm các phương pháp thực tiễn - Nhóm các phương pháp bổ trợ.

<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

<b>3.1. Nâng cao nhận thức của mọi thành viên trong nhà trường về vị trí vai trị của đội ngũ giảng viên trong tình hình mới. </b>

Đây là giải pháp cần thiết nhằm góp phần xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên về mọi mặt, vì giải pháp này nó sẽ tạo ra sự thống nhất trong nhận thức và hành động. Trước hết phải được thể hiện trong chủ trương, Nghị quyết của ban chấp hành Đảng bộ, Ban giám hiệu nhà trường cũng như hội nghị cán bộ cơng nhân viên chức. Phải cụ thể hóa Nghị quyết cho từng năm, từng học kỳ. Xác định đó là nhiệm vụ chiến lược lâu dài của nhà trường.

Cần tổ chức Hội nghị, hội thảo chuyên đề bàn về phát triển, nâng cấp trường gắn công tác xây dựng đội ngũ giảng viên để mọi người được tham gia bàn bạc, góp phần tìm ra giải pháp tốt nhất, đồng thời qua đó nâng cao nhận thức cho họ. Kết hợp tuyên truyền sâu

rộng bằng nhiều hình thức linh hoạt phù hợp nhằm tôn vinh nghề dạy học, tôn vinh nhà giáo.

<b>3.2. Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế, các quy trình quản lý cán bộ giảng viên. </b>

Xây dựng quy hoạch đội ngũ và phát triển đội ngũ. Quy hoạch đội ngũ là bản luận chứng khoa học về công tác phát triển đội ngũ. Nó góp phần xác định hướng đi của nhà trường về công tác tổ chức nhân sự, tăng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, phục vụ công tác lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ, đồng thời là cơ sở điều khiển, điều chỉnh hoạt động quản lý chỉ đạo của nhà trường. Do đó muốn làm tốt công tác xây dựng và phát triển đội ngũ phải làm tốt công tác quy hoạch.

Xây dựng quy trình tuyển dụng, bồi dưỡng, kèm cặp đội ngũ giảng viên trẻ, giảng viên mới. Quy trình được xây dựng một cách chi tiết cho phép tuyển dụng được giảng viên có phẩm chất đạo đức tốt, năng lực chuyên môn khá giỏi, tâm huyết với nghề. Kế hoạch hóa cơng tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ, tức là phải cụ thể hóa theo từng học kỳ, năm học, cho từng khoa, từng bộ môn. Như vậy chúng ta sẽ chủ động được kế hoạch công tác và chủ động sắp xếp được kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Xây dựng quy chế quản lý cán bộ giảng viên. Tăng cường công tác quản lý, thực hiện bốn chức năng đó là kế hoạch hóa, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.

Xây dựng nguồn kinh phí. Để triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đã lập, đòi hỏi phải có kế hoạch khai thác, sử dụng các nguồn lực từng năm và lâu dài. Đặc biệt nguồn tài chính để hỗ trợ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ... đáp ứng yêu cầu học tập, nghiên cứu của đội ngũ giảng viên. Ngồi ra cịn có các chi phí khác như chi phí tuyển dụng, hội thảo...

Chỉ đạo thực hiện. Phải kiên quyết trong chỉ đạo và triển khai thực hiện quy hoạch đã xây dựng. Quá trình thực hiện cần có sự kiểm chứng thực tiễn để có sự điều chỉnh bổ sung kịp thời các giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện.

<b>3.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực đội ngũ giảng viên </b>

Xây dựng kế hoạch đào tạo nâng cao. Đào tạo bậc cao là đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ về chuyên môn nghiệp vụ. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 phải đạt chỉ tiêu 46% - 60% giảng viên có trình độ sau đại học, trong đó có 5% - 10% là tiến sỹ, đủ điều kiện để nâng cấp trường thành trường Đại học Kinh tế -

Kỹ thuật Nghệ An. Để đạt được chỉ tiêu trên đây, hàng năm nhà trường phải có kế hoạch cử 10% - 12% giảng viên tham gia học tập nâng cao trình độ, đối tượng lựa chọn là những giảng viên trẻ, có năng lực, yêu nghề và yên tâm công tác tại trường.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên cho giảng viên. Giảng viên cần được bồi dưỡng về kiến thức, kỹ thuật công nghệ mới thuộc chuyên ngành đào tạo. Kiến thức chuyên môn sâu, rộng và tay nghề vững vàng là cơ sở quan trọng để giảng viên vận dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học. Đồng thời, giảng viên cần được bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học. Có trình độ ngoại ngữ, họ có điều kiện khai thác, áp dụng công nghệ tin học trong công tác giảng dạy. Bên cạnh đó, nhà trường phải thường xuyên cập nhật những thông tin mới về xu thế phát triển phương pháp dạy học của các trường có uy tín, các trường đại học, các viện nghiên cứu giáo dục để bồi dưỡng phương pháp sư phạm cho giảng viên. Ngoài ra, nhà trường cần quan tâm đến hình thức tự học tập, tự bồi dưỡng của mỗi giảng viên và coi đây là hoạt động quan trọng. Vì theo quan điểm học suốt đời thì việc tự học tập, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ của mọi người là hết sức cần thiết và quan trọng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Các nội dung bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật

Nghệ An được khái quát bằng sơ đồ sau:

<b>3.4. Có chính sách mạnh trong việc tuyển dụng đội ngũ giảng viên và chính sách kích cầu quyền lợi cho đội ngũ giáo viên </b>

Về chính sách tuyển dụng, áp dụng phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển một cách chặt chẽ, công khai. Công tác hướng dẫn tập sự đối với giảng viên trong thời kỳ thử việc, giảng viên trẻ được thực hiện thống nhất trong toàn trường. Giao trách nhiệm cụ thể cho từng giảng viên có năng lực trình độ, chuyên môn tốt chịu trách nhiệm kèm cặp giảng viên trẻ, giảng viên mới và coi đây là nghĩa vụ của cán bộ giảng viên đối với trường.

Thực hiện tốt chính sách kích cầu để đảm bảo ngày càng tốt hơn quyền lợi vật chất và tinh thần cho đội ngũ giảng viên

Những giải pháp trên có mối liên hệ hữu cơ và bổ sung cho nhau. Giải pháp nâng cao nhận thức là giải pháp tiền đề. Giải pháp xây dựng các quy định, quy chế, quy trình là giải pháp điều kiện. Giải pháp chính sách mạnh trong tuyển dụng, kích cầu là giải pháp cơ bản. Giải pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp quyết định.

Mối quan hệ giữa các giải pháp được sơ đồ hóa như sau:

Nội dung bồi dưỡng giảng viên

Nghiệp vụ

<b>sư phạm </b>

Nội dung bổ trợ Nghiệp vụ

chuyên môn

Phương pháp dạy

học mới hiện đại Phương

pháp giảng dạy bộ

môn

Kiến thức chuyên

môn

Kỹ năng thực hành

Ngoại

Nghiên cứu khoa

học

Tập huấn. Hội thảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>IV. KẾT LUẬN </b>

Việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Nghệ An là việc làm vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, đồng thời có ý nghĩa quyết định đến q trình phát triển nhà trường. Từ sự phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên của trường, chúng tôi đã nêu lên một số giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong tình hình mới.

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

<i>1. Bộ Giáo dục đào tạo (1998), Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo đến </i>

<i><b>năm 2020, Hà Nội. </b></i>

<i>2. Phạm Văn Đồng (1999), Về vấn đề giáo dục, đào tạo, NXB Chính trị Quốc </i>

<b>gia, Hà Nội. </b>

<i>3. Trần Hồng Quân (1997), "Về chiến </i>

lược phát triển Giáo dục và đào tạo đến

<i>năm 2020" Tạp chí Nghiên cứu Giáo </i>

<i><b>dục, số 19. </b></i>

<i>4. Luật giáo dục (2006), NXB Chính trị </i>

<b>Quốc gia Hà Nội </b>

5. Phạm Minh Hạc (1998), "Phát triển nguồn nhân lực - yếu tố quyết định việc

<i>thực hiên dân giàu nước mạnh", Tạp chí </i>

<i><b>Thơng tin Khoa học giáo dục, số 19. </b></i>

<i>6. Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ công chức trong thời kỳ CNH, HĐH đất nước, (2005), NXB Lao động – Xã hội </i>

<b>Hà Nội </b>

Giải pháp nâng cao nhận thức cho mọi người (giải pháp tiền

đề)

Giải pháp xây dựng và ban hành quy định, quy chế (giải

pháp điều kiện)

Giải pháp tăng cường công tác đào tạo, bồi

dưỡng (giải pháp quyết định)

Giải pháp có chính sách mạnh tuyển dụng, kích cầu (giải

pháp cơ bản)

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i><b>ỨNG DỤNG CÔNG CỤ HỖ TRỢ GIS (GEOGRAPHIC INFORMATION SYSTEM - HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ) TRONG ĐIỀU TRA </b></i>

Đây là một hệ thống kết hợp gồm nhiều thành phần: Phần cứng, phần mềm và dữ liệu được sử dụng để thu thập, quản lý, phân tích và diễn giải kết quả ở tất cả các loại hình địa lý. Hệ thống này cho phép chúng ta xem, hiểu, đặt câu hỏi, diễn giải thơng tin và hình tượng hóa các dữ liệu theo nhiều cách khác nhau. Những thông tin thu được có thể cho ta biết các mối quan hệ, các loại hình và chiều hướng với những sản phẩm như bản đồ, địa cầu, báo cáo và biểu đồ. GIS cũng giúp chúng ta trả lời những câu hỏi và giải quyết những vấn đề bằng việc kiểm tra dữ liệu một cách nhanh chóng và dễ hiểu, dễ chia sẻ.

GIS đã và đang được sử dụng ở rất nhiều lĩnh vực như quản lý tài nguyên đất, khoáng sản, giao thông, nhân y và thú y,…. Trong công tác thú y, GIS thường được sử dụng để tiến hành các

phân tích dịch tễ học mơ tả về tình hình dịch bệnh, chăn nuôi, di chuyển động vật, giám sát, phát hiện và đánh giá nguy cơ rủi ro, kể cả việc xác định các yếu tố rủi ro và hình tượng hóa sự di chuyển của gia súc, gia cầm. Do đó, các loại hình dịch bệnh và các yếu tố liên quan được hiểu một cách rõ ràng hơn, từ đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả các biện pháp phòng chống. Hiện nay, có rất nhiều ứng dụng đã được triển khai với GIS để quản lý tình hình dịch bệnh như LMLM, DTL, Bò điên, Cúm gia cầm, PRRS,….

Hiện nay, GIS và các công cụ liên quan đã và đang được ứng dụng rất rộng rãi và đem lại những hiệu quả quan trọng cho công tác thú y. Công cụ này có thể cung cấp, hỗ trợ có giá trị trong việc:

- Mơ tả cấp độ và phân bố của dịch bệnh theo không gian và thời gian;

- Xây dựng vùng kiểm sốt dịch bệnh;

- Khám phá khơng gian được liên kết với các yếu tố nguy cơ.

Các bản đồ dịch tễ rất có ý nghĩa trong việc đánh giá loại hình dịch bệnh theo không gian. Hệ thống thông tin địa lý

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

(GIS) và việc truy cập dễ dàng các dữ liệu khơng gian (hình ảnh qua vệ tinh, Google Earth,…) đã và đang giúp chúng ta phân tích các đặc điểm dịch bệnh theo không gian một cách dễ dàng và rất có hiệu quả. Những cơng nghệ này ngày càng được ứng dụng nhiều trong dịch tễ học.

Hà Tĩnh là một trong nhiều tỉnh trên cả nước đã xảy ra dịch cúm gia cầm tại một số địa phương trong tỉnh từ năm 2004 đến 2010. Trong năm 2010 dịch đã xảy ra tại 12 xã thuộc 3 huyện của tỉnh Hà Tĩnh làm 20.498 gia cầm ốm chết và buộc phải tiêu hủy. Trước thực tế trên chúng tôi lựa chọn đề tài:

<i><b>"Điều tra diễn biến các ổ dịch cúm gia cầm tại tỉnh Hà Tĩnh từ năm 2004 - 2010 bằng Hệ thống thông tin địa lý GIS (Geographic Information System)” nhằm: </b></i>

- Mô tả được cấp độ và phân bố của các ổ dịch cúm theo không gian và thời gian;

- Mô tả sự xuất hiện một số yếu tố

<b>nguy cơ đến sự lây lan dịch bệnh. 2. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Nội dung </b>

- Mô tả và đánh giá một số các yếu tố nguy cơ đến sự lây lan dịch bệnh tại thôn Trung Nam.

- Phân tích sơ bộ các yếu tố nguy

cơ bằng GIS

<b>3.2. Nguyên liệu </b>

 Dữ liệu:

- Số liệu các ổ dịch cúm gia cầm trong tỉnh từ năm 2004 đến năm 2010. (Chi cục Thú y Hà Tĩnh, Cục Thú y, Cơ quan thú y vùng III).

- Mật độ chăn nuôi gia cầm trong tỉnh.

- Số liệu điều tra thực địa.  Phần mềm

- ArcGIS 9.3, DNR Garmin. - Google earth.

 Thiết bị:

- Thiết bị định vị GPS, Máy tính cá nhân

<b>3.3. Phương pháp nghiên cứu: </b>

- Dùng phương pháp Điều tra hồi cứu các ổ dịch xảy ra tại Hà Tĩnh từ năm 2004 đến 2010 bằng bảng hỏi ( key

<b>person and farmers) </b>

- Xây dựng nguồn dữ liệu để vẽ bản đồ bằng các phương pháp thống kê và công cụ tốn học thơng thường.

- Xác định tọa độ các ổ dịch bằng công cụ GPS

- Áp dụng công nghệ GIS phân tích diễn biến ổ dịch Cúm gia cầm tại Hà

<b>Tĩnh theo không gian và thời gian. </b>

<b>3.4. Thời gian thực hiện: Từ 14/3/2011 đến 24/4/2011. </b>

<b>IV . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i><b>4.1. Diễn biến tình hình dịch cúm gia cầm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh </b></i>

Theo thống kê thu được thì từ đầu năm 2004 đến cuối tháng 12/2010 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đã có 27 ổ dịch xảy ra. Cao điểm các ổ dịch bùng phát vào đầu năm 2004 chủ yếu tại những nơi có mật độ chăn nuôi gia cầm cao như Xã Thạch Quý, Thạch Đồng, phường Văn

Yên TP Hà Tĩnh, Xã Thạch Liên huyện Thạch Hà và sau đó xuất hiện lẻ tẻ và rải rác trong các tháng 5, 6 năm 2007 và đầu năm 2008 cho đến năm 2010 dịch lại có chiều hướng gia tăng. Số liệu được thể hiện qua biểu đồ dịch tễ tại hình 5 và Bản đồ phân bố các ổ dịch cúm gia cầm theo không gian và thời gian từ năm 2004 đến năm 2009.

cũng là thời điểm chuẩn bị giao thời giữa năm cũ và năm mới. Trong gian đoạn này các hoạt động buôn bán, vận chuyển hàng hoá, thực phẩm được đẩy mạnh để phục vụ cho nhu cầu mua sắm đón tết Nguyên đán. Việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật thông qua hệ thống giao

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thông: Đường bộ, đường sắt và đường sơng. Phía Bắc của tỉnh tiếp giáp với TP. Vinh tỉnh Nghệ An, phía Tây giáp là biên giới với nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào, phía đơng là Biển đơng và phía Nam tiếp giáp với Tỉnh Quảng Bình. Đây là một trong những nguy cơ chính làm tái phát và lây lan dịch cúm gia cầm.

<b>4.2. Kết quả phân tích bảng câu hỏi điều tra ổ dịch </b>

Đã tiến hành phỏng vấn 40 hộ có chăn ni gia cầm tại thôn A xã Cẩm

Thành huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh với bảng câu hỏi điều tra ổ dịch từ ngày 14/3 đến 5/4/2011.

Các yếu tố nguy cơ trong điều tra

<b>ổ dịch: - 18/40 (45%) hộ không tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm </b>

- 14/40 (35,5 %) hộ điều tra thả vịt trên kênh

- 16/40 (40 %) gần trục đường giao thơng chính.

- 15/40 (37,5%) có hành vi vứt xác gia cầm chết ra kênh

<b>Bảng 4.1 Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ khơng tiêm phịng </b>

<b>Kết luận: Những hộ thả rơng vịt trên kênh sau trận lụt có nguy </b>

cơ bị dịch cúm cao gấp 5,06 lần so với không thả vịt trên kênh

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

đàn vịt tiếp xúc với xác gia cầm chết trên kênh có nguy cơ bị nhiễm cúm gia cầm

Vứt xác gia cầm ốm, chết ra kênh làm nguy cơ

<b>bị phơi nhiễm cao gấp 4,59 lần với Chitest P = 0,035, P < 0,05 có sự sai khác </b>

Kết quả phân tích cho biết hành vi vứt xác gia cầm ốm chết ra kênh tưới tiêu

làm tăng mức độ phơi nhiễm đối với cúm gia cầm.

<b>Bảng 4.4 Kết quả phân tích yếu tố nguy cơ khu chăn ni nằm cạnh trục đường giao thơng chính. </b>

<b>Trục đường giao thơng chính </b>

<b>Kết luận: Các hộ có khu chăn ni nằm cạnh trục đường giao </b>

thơng chính có nguy cơ bị phơi nhiễm cao gấp 7 lần so với các hộ khác

Qua kết quả phân tích các hộ có khu chăn ni nằm cạnh trục đường giao thơng chính có nguy cơ bị phơi nhiễm cao 7 lần so với các hộ khác không cạnh đường giao thông.

Qua kết quả phân tích các yếu tố nguy cơ và dùng GIS để phân tích ổ dịch

theo các đặc điểm về không gian mô tả sự xuất hiện các yếu tố nguy cơ cùng với việc sử dụng các công thức dịch tễ học để đánh giá các yếu tố nguy cơ (cơng thức tính ở phần phụ lục). Chúng tôi sơ bộ kết luận nguyên nhân dịch xảy ra tại thôn là do đàn gia cầm khơng được tiêm phịng,

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

đã tiếp xúc với xác gia cầm chết trên kênh (môi trường bị ô nhiễm nặng sau trận lụt tháng 10/2010). Cùng với hành vi vứt xác gia cầm ốm, chết ra kênh làm cho ổ dịch lây lan. Quy mô chăn nuôi tại địa phương nhỏ lẻ, khơng khép kín đa số là thả rông. Điều này cho thấy nguy cơ lây lan và tái phát dịch cúm gia cầm rất cao.

<b>4.3 Xây dựng bản đồ phân bố tổng đàn và dịch cúm gia cầm trên địa bàn Hà Tĩnh </b>

Sau khi thu thập đầy đủ số liệu chúng tôi tiến hành mã hóa số liệu, và dùng phần mềm DNA Garmin, ArcGIS 9.3, Google Earth để phân tích dữ liệu vẽ bản đồ phân bố mật độ chăn nuôi gia cầm và phân bố các ổ dịch cúm gia cầm, vẽ bản đồ ảnh vệ tinh.

Từ bản đồ tại hình 7, 8, 9 và 10 cho ta thấy các ổ dịch xảy ra nhiều nhất vào năm 2004 và năm 2010 chủ yếu tại những nơi có mật độ chăn ni gia cầm cao (đặc biệt là chăn nuôi vịt) như các Huyện Thạch Hà, Cẩm Xuyên và Thành phố Hà Tĩnh và Huyện Hương Sơn.

+ Sự tương quan giữa mật độ chăn nuôi các loài khác với dịch cúm có sự khác nhau.

+ Không thấy sự tương quan rõ ràng giữa chăn nuôi gà và các ổ dịch cúm gia cầm. Có sự tương quan mật thiết giữa mật độ chăn nuôi vịt và các ổ dịch cúm gia cầm.

<b>Hình 4.1. Bản đồ phân bố chăn nuôi gia cầm năm 2004 - 2010 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<small>Đường sắtQuốc lộ</small>

<small>!UBND TINH!UBND HUYEN</small>

<small>Total_case HPAI 20105051 - 7273 - 163164 - 193194 - 387388 - 475476 - 605606 - 690691 - 764765 - 12231224 - 12751276 - 3448</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b>Hình 4.6 Bản đồ vệ tinh các hộ có dịch cúm gia cầm tại thơn A V. KẾT LUẬN </b>

Kết quả điều tra hồi cứu các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan bệnh cúm gia cầm và ứng dụng GIS phân tích đặc điểm khơng gian, tại xã Cẩm Thành, Cẩm xuyên, Hà Tĩnh, xảy ra từ tháng 10/2010 đến tháng 11/2010, chúng tơi có một số kết luận sau:

- Gia cầm không tiêm phịng có

<b>nguy cơ mắc dịch cao gấp 26,25 lần so </b>

- Các hộ có khu chăn nuôi nằm cạnh trục đường giao thơng chính có

<b>nguy cơ bị phơi nhiễm cao gấp 7 lần so </b>

- Mô tả xu hướng phát triển của ổ dịch bởi các yếu tố nguy cơ như nguồn nước, phân bố chăn nuôi, giao thơng và hành vi đối với an tồn sinh học trong chăn nuôi của các hộ chăn nuôi (vứt xác gia cầm ốm, chết ra nguồn nước).

- Đa số các ổ dịch đều xảy ra trên

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chủ yếu và nhiều vào thời điểm từ tháng 10 đến tháng 1 của năm sau (vụ Đông Xuân), sau đó giảm dần và xuất hiện rải rác.

- Các ổ dịch đều xảy ra tại những nơi chăn nuôi gia cầm cao (đặc biệt là chăn nuôi vịt) và nằm trên trục đường giao thơng chính

<b>quốc lộ và đường liên huyện. </b>

- Các hộ có dịch tại thơn A đều chăn nuôi chung một nguồn nước là kênh tưới tiêu chảy từ hồ Kẻ Gỗ.

<b> TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Dương Đình Thiện (1997). Dịch tễ học đại cương. Nhà xuất bản Y học.

2. Dương Đình Thiện, Dịch tễ học lâm sàng, Trường Đại học Y Hà Nội.

3. Dịch tễ thú y: Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

4. Giáo trình đào tạo dịch tễ học ứng dụng khoá V.

5. Giáo trình Dịch tễ học Thú y, Cục Thú y.

6. Nguyễn Như Thanh (2001). Dịch tễ học Thú y. Nxb Nông nghiệp.

7. Materials of the training on Outbreak Investigation, Vietnam DAH and FAO, 2007.

8. Tài liệu hướng dẫn sử dụng ARCMAP do Phịng hệ thống thơng tin địa lý công ty hệ thống thông tin FPT phát hành.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ, DOANH THU </b>

<b>Ở CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN </b>

Th.S Ngô Thị Thanh Hoàn*

<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

Trong nền kinh tế thị trường, mục đích kinh doanh cuối cùng của các doanh nghiệp sản xuất là kết quả kinh doanh và làm thế nào kết quả kinh doanh càng cao, càng tốt. Điều đó phụ thuộc nhiều vào sự kiểm sốt các khoản chi phí, doanh thu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Vấn đề tổ chức cơng tác kế tốn khoa học, hợp lý, phù hợp với chế độ và tình hình cụ thể của doanh nghiệp, tạo nên khả năng thực thi những phương án giảm chi phí, tăng lợi nhuận trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước. Do đó, việc tổ chức kế tốn quản trị chi phí, doanh thu như thế nào đó để cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp và Ban giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá, lựa chọn các phương án kinh doanh, phương án đầu tư có hiệu quả nhất. Điều đó chỉ có thể dựa vào thơng tin của kế tốn quản trị cung cấp mới đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy.

Để góp phần vào việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn quản trị ở các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tỉnh Nghệ An trong điều kiện hiện nay, chúng

<b>tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Thực </b>

* PK Kế tốn – Phân tích

<b>trạng và giải pháp tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu ở các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An” nhằm mục đích: </b>

- Làm rõ bản chất, mục đích, vai trị, nội dung của kế tốn quản trị chi phí, doanh thu.

- Đưa ra một số giải pháp để hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí, doanh thu trong các doanh nghiệp xây lắp.

Tuy nhiên, trong khuôn khổ của bài báo này chúng tôi chỉ đề cập đến thực trạng về kế toán quản trị chi phí, doanh thu ở các doanh nghiệp xây lắp trên đia bàn tỉnh Nghệ An hiện nay.

<b>II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

<b>2.1. Nội dung nghiên cứu </b>

<b>* Thực trạng về kế tốn quản trị chi </b>

phí, doanh thu ở các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tỉnh Nghệ An hiện nay.

* Một số giải pháp tổ chức kế toán quản trị chi phí, doanh thu ở các doanh nghiệp xây lắp.

<b>2.2. Phương pháp nghiên cứu </b>

<b>- Phương pháp thống kê, phân tích. </b>

- Phương pháp tổng hợp - Phương pháp so sánh

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

<b>3.1. Thực trạng về kế toán quản trị chi phí, doanh thu ở các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay. </b>

Qua q trình khảo sát thực tế về cơng tác kế toán quản trị chi phí doanh thu ở một số Cơng ty, Xí nghiệp xây dựng trên địa bàn Tỉnh Nghệ An (Công ty xây dựng số 1, Công ty xây dựng số 2, Công ty xây dựng số 3, Xí nghiệp xây lắp 110, Xí nghiệp xây dựng số 5,...chúng tơi nhận thấy một số vấn đề cơ bản sau:

<i><b>3.1.1. Về phân loại chi phí: </b></i>

Do đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, sản phẩm xây lắp, nên ở các đơn vị này có các chi phí cơ bản sau đây: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân cơng trực tiếp. - Chi phí máy sử dụng thi cơng. - Chi phí sản xuất chung.

<i><b>3.1.2.Đối tượng tập hợp chi phí </b></i>

Bao gồm từng đơn vị sản xuất xấy lắp và chi tiết theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình, khối lượng xây lắp thuộc cơng trình, hạng mục cơng trình do đơn vị xây lắp trong nội bộ doanh nghiệp thực hiện.

<i><b>3.1.3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí </b></i>

<i> 3.1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí </i>

* Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Đa số các doanh nghiệp mà chúng tơi điều tra đều hạch tốn đúng nội dung khoản

mục này. Tuy nhiên, giá trị thực tế của vật tư khi mua được chuyển đến cho từng đơn vị thi cơng và hạch tốn vào từng hạng mục công trình, khơng có kho nhưng vẫn hạch toán khống nhập, xuất qua kho. Mặc khác, có những vật tư khi mua được chi trả bằng tiền mặt nhưng lại được phản ánh vào TK 152.

* Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp: Chi phí này đã được các doanh nghiệp phản ánh đúng nội dung quy định và thường căn cứ vào hợp đồng giao khoán cũng như biên bản thanh lý hợp đồng.

* Đối với chi phí sử dụng máy thi công: Một số doanh nghiệp phải th máy thi cơng ngồi do đơn vị khơng có máy hoặc đã lỗi thời khơng cịn sử dụng được nữa hoặc ngược lại.

* Đối với chi phí sản xuất chung: Đa số các doanh nghiệp đều hạch toán vào TK 627 tồn bộ chi phí.

- Ghi gián tiếp đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.

Tuy nhiên, qua điều tra thực tế chúng tơi nhận thấy việc phân bổ chi phí chung cịn mang tính chất ngẫu hứng, khơng thống

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

nhất, ví dụ như: việc lựa chọn tiêu thức phân bổ không nhất quán giữa các kỳ hạch toán mà căn cứ vào giá trị dự tốn xem nó đã vượt dự tốn hay chưa để đưa chi phí chung vào từng cơng trình, hạng mục cơng trình. Ngồi ra ở các doanh nghiệp khơng mở sổ kế toán để hạch toán chi tiết chi phí riêng cho từng cơng trình, hạng mục mà chỉ lập Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh, chi phí sản xuất và giá thành xây lắp.

Bên cạnh đó các doanh nghiệp đều sử dụng TK 1541 để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Song việc tổng hợp chi phí theo từng khoản mục hạch toán trên các TK 621, 622, 623 chủ yếu là dựng chứng từ cho phù hợp với giá thầu thanh toán giữa bên A và B.

<i><b>3.1.4. Kế toán doanh thu </b></i>

Hầu hết các đơn vị đều hạch toán chi tiết doanh thu theo từng cơng trình, hạng mục cơng trình theo địa điểm thi cơng. Các doanh nghiệp hạch toán độc lập đều phản ánh thuế GTGT đầu ra vào TK 33311, còn các đơn vị hạch tốn phụ thuộc thì thuế GTGT đầu ra khơng thống nhất, có đơn vị hạch tốn vào TK 3388, có đơn vị thì hạch tốn vào TK 336.

Tất cả các đơn vị chúng tơi có điều kiện khảo sát thì thực tế đều khơng mở sổ chi tiết bán hàng để theo dõi riêng cho từng công trình, hạng mục cơng trình và theo địa điểm thi cơng.

<i><b>3.1.5. Cơng tác lập kế hoạch và dự tốn chi phí, doanh thu </b></i>

Hàng năm các đơn vị xây lắp đều lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài chính, bao gồm:

* Kế hoạch sản xuất kinh doanh, gồm các chỉ tiêu:

- Giá trị sản xuất - Sản phẩm chủ yếu

- Số lượng và giá trị sản phẩm dở dang - Số lượng và giá trị cơng trình hồn thành bàn giao

* Kế hoạch tài chính, bao gồm: - Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp - Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp - Dự tốn chi phí sử dụng máy thi cơng - Dự tốn chi phí chung

<b>3.2. Đánh giá chung </b>

Qua quá trình khảo sát thực tế về tổ chức, vận dụng kế tốn quản trị nói chung và kế toán quản trị chi phí doanh thu nói riêng ở một số doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, chúng tôi có một số đánh giá khái quát như sau:

* Công tác thu nhận thông tin của bộ máy kế tốn chủ yếu là thơng tin của kế tốn tài chính. Hầu hết các thông tin nhằm sử dụng cho các chức năng quản trị ở các doanh nghiệp ít được quan tâm đến. * Về việc phân loại chi phí và nhận diện chi phí của kế tốn quản trị chưa được đề cập đến. Hầu hết các doanh nghiệp xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

lắp đều phân loại chi phí để phục vụ cho kế tốn chi phí theo chế độ quy định.

* Về phương pháp xác định chi phí: Theo chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì ở các doanh nghiệp xây lắp chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để tính giá thành cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình... .Việc hạch tốn chi phí trực tiếp và chi phí chung phải đảm bảo đúng nguyên tắc quy định.

Về tiêu thức phân bổ chi phí chung: Việc chọn tiêu thức phân bổ chi phí chung cịn tùy tiện, khơng thống nhất giữa các kỳ hạch tốn và cũng khơng tn theo một tiêu chuẩn nào cả, có lúc thì phân bổ theo chi phí nhân cơng trực tiếp, có lúc thì phân bổ theo chi phí trực tiếp (gồm chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí máy thi cơng)

Việc tổ chức kế tốn chi tiết chi phí, doanh thu thường chi tiết theo từng đơn vị thành viên, từng công trình, hạng mục cơng trình nhưng khơng mở sổ sách theo dõi mà theo báo cáo của từng đơn vị thành viên.

Cơng tác lập kế hoạch và dự tốn chi phí, doanh thu khơng đầy đủ, chỉ trọng tâm vào một số kế hoạch và dự toán chủ yếu như kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch tài chính.

Về phân tích và lập báo cáo KTQT: Công tác phân tích chưa được quan tâm đúng mức, mang nặng tính hình thức. Việc lập báo cáo KTQT chủ yếu dưới hình thức diễn giải, giải trình, giải thích số liệu hoặc thuyết minh mà chưa có dự đốn cần thiết cho tương lai.

<b>3.3. Phương hướng tổ chức KTQT chi phí, doanh thu ở các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tỉnh Nghệ An </b>

<i><b>3.3.1. Xây dựng các chuẩn mực riêng cho từng doanh nghiệp trong từng điều kiện cụ thể. </b></i>

Để giúp cho việc kiểm soát điều hành hoạt động kinh doanh, ngồi các chuẩn mực và thơng lệ chung được thừa nhận, cần thiết phải xây dựng các chuẩn mực riêng phù hợp với điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với trình độ và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp như chi phí tiêu chuẩn, các tiêu thức phân bổ chi phí.

<i><b>3.3.2. Phân loại chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp </b></i>

Căn cứ để phân loại biến phí hoặc định phí hay chi phí hỗn hợp cịn tùy thuộc vào sự thay đổi của kết quả hoạt động có liên quan đến việc phát sinh chi phí khơng đổi hoặc biến đổi. Là định phí hay biến phí hay chi phí hỗn hợp còn tùy thuộc vào quan điểm của cách sử dụng các loại chi phí của từng nhà quản trị khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<i><b>3.3.3. Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </b></i>

Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm tổ chức sản xuất theo các hợp đồng nhận thầu, sản phẩm xây lắp mang tính chất đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, do đó áp dụng hệ thống kế toán theo cơng việc là thích hợp nhất, nó đảm bảo cung cấp thơng tin hữu ích đáp ứng u cầu công tác quản trị.

<i><b>3.3.4. Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất </b></i>

Trên cơ sở các định mức chi phí, tồn bộ các yếu tố chi phí đầu vào khi phát sinh được tính tốn, tập hợp cho từng đối tượng theo chi phí định mức. Đồng thời kế toán tách riêng chênh lệch chi phí sản xuất thực tế so với chi phí định mức do biến động về lượng và biến động về giá của từng khoản mục chi phí. Điều đó giúp nhà quản trị phát hiện chênh lệch do thay đổi định mức, từ đó kiểm tra, kiểm sốt chi phí.

<b>3.4. Các giải pháp cơ bản cần có để tổ chức KTQT chi phí, doanh thu ở các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Nghệ An </b>

<i><b>3.4.1. Đối với các cơ quan chức năng và Nhà nước </b></i>

Tổ chức tuyên truyền rộng rãi làm cho các doanh nghiệp nhận thức được nội dung, vai trò quan trọng của KTQT là

cần thiết trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường hiện nay.

Nhanh chóng xây dựng hệ thống Báo cáo KTQT doanh nghiệp để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.

Thống nhất nội dung, chương trình đào tạo KTQT trong các trường chuyên ngành kinh tế, nhằm làm cho các nhân viên kế toán ở các doanh nghiệp hiểu biết và vận dụng kế toán quản trị vào đơn vị của mình

Xây dựng mơ hình KTQT theo

<i><b>từng ngành kinh doanh </b></i>

<b>3.4.2. Đối với bản thân các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn Tỉnh Nghệ An </b>

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho nhân viên kế toán về kiến thức kế tốn nói chung và KTQT nói riêng cũng như các kiến thức khác bởi vì nhân viên kế tốn là người trực tiếp lập các Báo cáo KTQT nhằm cung cấp các thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp.

Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh theo quy mô hoạt động kinh doanh của từng Công ty làm sao cho hoạt động có hiệu quả nhất.

Tổ chức sắp xếp lại bộ máy kế toán doanh nghiệp làm sao cho trong bộ máy kế toán doanh nghiệp phải thu thập, xử lý, cung cấp được các thông tin theo yêu cầu quản trị của từng doanh nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Thiết kế mô hình KTQT chi phí, doanh thu cho từng đơn vị từ việc phân loại chi phí, đối tượng tập hợp chi phí, nội dung và phương pháp lập dự tốn chi phí, doanh thu cũng như việc lập các Báo cáo kế tốn quản trị chi phí, doang thu nhằm thống nhất cách vận dụng thực hiện cho tất cả các đơn vị xí nghiệp, thành viên trong Cơng ty.

Xây dựng mơ hình ứng xử của chi phí trong việc xác định giá dự thầu trong đấu thầu để chiến thắng trong cạnh tranh với các đối thủ - những người bán trong xây dựng thông qua đấu thầu để ký kết các hợp đồng xây dựng.

Tổ chức ứng dụng cơng nghệ tin học để phân tích xử lý kịp thời các thông tin.

<b>IV. KẾT LUẬN </b>

Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay đã đặt ra yêu cầu là phải đổi mới cơ chế quản lý và hệ thống công cụ quản lý kinh tế mà trong đó kế tốn là một cơng cụ quan trọng, mà đặc biệt là KTQT. Nó có vai trò to lớn trong việc cung cấp thơng tin cho q trình xây dựng kế hoạch, quá trình tổ chức thực hiện, quá trình kiểm tra đánh giá, quá trình ra quyết định và góp phần hồn thiện tổ chức, cải tiến công tác quản lý ở doanh nghiệp.

Việc áp dụng chính thức hệ thống kế toán mới trong tất cả các doanh nghiệp xây lắp được bắt đầu từ năm 2007. Đây là một hệ thống kế toán hỗn hợp giữa KTTC và

KTQT, trong khi đó kiến thức về KTQT đối với các doanh nghiệp còn là điều mới mẻ, việc nhận thức vai trò, nội dung của KTQT của nhân viên kế toán ở các doanh nghiệp cịn hạn chế. Chính vì vậy việc đổi mới và khơng ngừng hồn thiện cơng tác KTQT để thích nghi với yêu cầu, nội dung đổi mới hiện nay là vấn đề cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Chi phí, doanh thu trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng ln là khâu quan trọng trong cơng tác kế tốn của từng doanh nghiệp vì nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.

Hy vọng những giải pháp mà chúng tôi đưa ra sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà kế tốn tương lai, góp phần định hướng và áp dụng được vào trong thực tiễn của các đơn vị sản xuất.

Do khuôn khổ của bài viết nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của bạn đọc, của các nhà khoa học, các nhà chuyên môn, các thầy cô giáo, bàn bè và đồng nghiệp.

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Nguyễn Thế Chi, Nguyễn Đình Đỗ

<i>(1999), Kế tốn tài chính, Nxb Tài chính. </i>

2. Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương

<i>(1995), Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh, Nxb Thống kê. </i>

3. Vương Đình Huệ, Đồn Xn Tiên

<i>(1999), Kế tốn quản trị, Nxb Tài chính. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<b>THỜI ĐIỂM GIEO TRỒNG THÍCH HỢP </b>

<b>ĐỐI VỚI GIỐNG BÍ NGỒI HÀN QUỐC Ở VỤ XUÂN </b>

Th.S Võ Thị Dung*

<b>I. ĐẶT VẤN ĐỀ </b>

An toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những vấn đề hiện nay đang được mọi người quan tâm, những năm gần đây có rất nhiều người bị ngộ độc thức ăn thậm chí có hiện tượng tử vong do ăn phải những loại thực phẩm không đảm bảo an tồn. Trong đó rau là một trong những loại thực phẩm hay bị ngộ độc nhất đối với con người, đặc biệt là rau ăn lá.

Hiện nay sử dụng các loại rau ăn củ, ăn quả có tính an tồn hơn so với rau ăn lá, hoa. Trong đó Bí ngồi được xem là loại rau an toàn, tuy nhiên cây Bí ngồi là loại cây trồng mới được du nhập vào Việt Nam nhưng có nhiều ưu điểm hơn so với các cây thuộc họ bầu bí khác vì trong q trình sản xuất Bí ngồi khơng phải làm giàn, thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao.

Hiện nay Bí ngồi đã và đang được trồng đại trà, nhưng chỉ đạt năng suất ở mức 40- 45% so với năng xuất trung bình của thế giới và thường không ổn định qua các năm. Do trong quá trình sản xuất người dân chưa chú ý nhiều đến vấn đề phân bón, tưới nước, chế độ chăm sóc và phịng trừ sâu bệnh, thời vụ trồng cịn tuỳ tiện chưa được cụ thể hố. * PK Nơng - Lâm - Ngư

Chính vì thế để nâng cao năng suất

<i><b>của Bí ngồi chúng tơi tiến hành đề tài “ Xác </b></i>

<i><b>định thời điểm gieo trồng thích hợp đối với giống Bí ngồi Hàn Quốc ở vụ Xuân” </b></i>

<b>II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

Cây bí ngồi giống Hàn Quốc

<b>2.2. Nội dung nghiên cứu </b>

Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ trồng đến năng suất của giống Bí ngồi Hàn Quốc

<b>2.3. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b>2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm </b></i>

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hồn chỉnh (RCB) gồm 3 cơng thức, mỗi cơng thức nhắc lại 3 lần.

Thí nghiệm gồm 3 công thức: Công thức 1: Gieo ngày 11 tháng 2 (Đ/C) Công thức 2: Gieo ngày 18 tháng 2 Công thức 3: Gieo ngày 25 tháng 2

<i><b>2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi </b></i>

- Số nụ trên cây (nụ): Đếm tất cả nụ có ở trên cây.

- Số hoa trên cây (hoa): Đếm số hoa nở trên cây gồm hoa cái và hoa đực.

- Tỷ lệ hoa cái, đực (%)

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

- Tổng số quả trên cây (quả)

- Năng suất cá thể (kg) = Tổng số quả/cây x P quả x tỷ lệ quả hữu hiệu.

- NSLT (tạ /ha) = Năng suất cá thể x mật độ x 10.000m<small>2</small>

<b>2.4. Phương pháp xử lý số liệu </b>

Xử lý số liệu thô ban đầu bằng máy tính bỏ túi.

Số liệu xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học và phần mềm IRRISTAT

<b>III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN </b>

<b>3.1. Ảnh hưởng của các thời điểm gieo trồng tới số hoa trên cây </b>

Tổng số hoa trên cây là chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh thực của các thời vụ khác nhau, là chỉ tiêu quyết định số quả trên cây khi thu hoạch. Nếu cây Bí được chăm sóc tốt, gặp điều kiện thời tiết thuận lợi thì sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao tổng số hoa hữu hiệu và tỉ lệ đậu quả sau này.

Tỷ lệ giới tính của hoa quyết định rất lớn đến việc tăng năng suất sau này, đây là chỉ tiêu biểu hiện số quả nhiều hay ít so với tổng số hoa trên cây

<i><b>Bảng 1: Ảnh hưởng của các thời điểm gieo trồng tới tổng số hoa trên cây và tỉ lệ hoa hữu hiệu </b></i>

<b>TT </b>

<b>Công thức gieo </b>

<b>trồng </b>

<b>Số nụ/cây </b>

<b>(nụ) </b>

<b>Tổng số hoa nở </b>

<b>Số hoa (hoa) </b>

<b>Tỷ lệ (%) </b>

thức 2 tỷ lệ hoa cái chỉ có 38,65% mà tỷ lệ hoa đực đã lên đến 61,35%.

Như vậy thời tiết khí hậu ảnh hưởng rất rõ đến sự phân hố giới tính của hoa, mặc dù công thức 1 tỷ lệ hoa đực và hoa cái gần bằng nhau nhưng đây là yếu tố bất lợi cho việc thụ tinh, thụ phấn và hình thành quả của Bí ngồi, do hoa đực khơng nở cùng một lúc dẫn đến hiện tượng khi hoa cái nở nhiều sẽ thiếu hạt phấn nên tỷ lệ đậu quả thấp, ảnh

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

hưởng trực tiếp đến năng suất. Còn ở công thức 2 và công thức 3 tỷ lệ hoa đực cao hơn nhiều so với hoa cái, đây là điều kiện thụ lợi nhất đối với họ bầu bí nói chung và cây Bí ngồi nói riêng.

Nhà Nông học Gillier và cộng sự (2006) cho biết: Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hố giới tính của hoa nhiệt độ thuận lợi cho sự ra hoa của bí là 24- 28<small>0</small>C, số hoa cái cao nhất 41% và số hoa đực là 59%.

Nghiên cứu của Tạ Thu Cúc cho thấy ở vùng nhiệt độ tăng, tăng cường q trình quang hợp của cây Bí, nhưng nhiệt độ khơng

khí q cao (30 - 35<sup>0</sup>C) rút ngắn thời gian sinh trưởng, làm giảm khả năng tích lũy chất khơ, làm giảm số hoa trên cây, giảm số quả và trọng lượng quả.

<b>3.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất Bí ngồi. </b>

Năng suất của Bí ngồi Hàn Quốc cao hay thấp ngoài yếu tố giống, các biện pháp kỹ thuật, điều kiện ngoại cảnh thì việc bố trí đúng thời điểm gieo trồng cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.

<i><b>Bảng 2: Ảnh hưởng của thời điểm gieo trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của Bí ngồi </b></i>

<b>Cơng thức </b>

<b>Tổng số quả trên cây </b>

<b>Tỷ lệ quả hữu hiệu trên cây </b>

<b>(%) </b>

<b>Khối lƣợng quả (kg) </b>

<b>NSCT (kg) </b>

<b>NSLT (tấn/ha) </b>

<b>NSTT (tấn/ha) </b>

Khối lượng của quả giảm dần từ công thức 1 đến công thức 3 cụ thể ở công thức 1 khối lượng của quả là 2,41kg/qủa so với công thức 2 là 2,14kg/quả và so với công

thức 3 là 1,94 kg/quả. Như vậy yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến sự tích luỹ chất dinh dưỡng và thời gian vận chuyển chất dinh dưỡng vào quả, nên ảnh hưởng trực tiếp đến trong lượng của quả. Ở công thức 1 vào thời kỳ quả phát triển nhiệt độ chỉ dao động khoảng 20 – 30 <small>o</small>C thuận lợi cho quá trình vận chuyển chất vào quả và thời gian vận chuyển dài hơn cịn ở cơng thức 2 và công thức 3 nhiệt độ tăng dần, thời gian vận chuyển chất dinh dưỡng vào quả ngắn nên quá trình vận chuyển chất dinh dưỡng vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

quả ít dẫn đến trọng lượng quả nhỏ hơn so với công thức 1.

Song năng suất cá thể ( trọng lượng quả/ cây) ở công thức 2 (5,71 kg/cây) cao hơn so với công thức 1(4,43 kg/cây) và công thức 3 (4,20 kg/cây) do tỷ lệ quả hữu hiệu/cây ở công thức 2 cao nhất.

Năng suất lý thuyết của 3 công thức biến động từ 52,16 - 70,91tấn/ha, trong đó

cơng thức 2 đạt năng suất cao nhất (70,91tấn/ha) so với các công thức khác.

Năng suất thực thu tỷ lệ thuận với năng suất lý thuyết, NSTT của các cơng thức khác nhau cũng có sự khác nhau, năng suất thực thu cao nhất là công thức 2 đạt 37,58 tấn/ha, trong khi đó cơng thức 3 chỉ đạt 26,37 tấn/ha cịn cơng thức 1 đạt 29,54 tấn/ha.

<b>Ảnh 1: Cây bí ngồi ở thời kỳ bắt đầu ra hoa </b> <i><b> Ảnh 2: Cây bí ngồi ở thời kỳ ra hoa rộ </b></i>

<b> IV. KẾT KUẬN </b>

1. Thời điểm gieo trồng khác nhau ảnh hưởng rất lớn đến sự phân hố giới tính của hoa, trong vụ Xuân gieo trồng càng sớm(11/2) tỷ lệ hoa cái cao hơn so với hoa đực khó khăn đối với quá trình thụ phấn thụ tinh, gieo muộn hơn (18 - 26/2) tỷ lệ hoa đực cao (60,9 – 61,35%) thuận lợi cho việc thụ phấn thụ tinh.

2. Trong 3 công thức thí nghiệm thì cơng thức 2 cho năng suất thực thu cao nhất

(37,58 tấn/ha) so với công thức 1 (29,54 tấn/ha) và công thức 3 (26,37 tấn/ha).

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

1. Tạ Thu Cúc (2000), Giáo trình cây rau. NXB Nơng nghiệp Hà Nội

2. Hồng Minh Tấn, Nguyễn Quang

<i>Thạch, Trần Văn Phẩm (2000), Giáo trình Sinh lý thực vật, NXB Nông nghiệp Hà Nội. </i>

3. Trịnh An Vĩnh (1995), "Thông tin

<i>chuyên đề số 3/95", Tạp chí Nơng nghiệp & CNTP, Hà Nội. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>GIÁ TRỊ HỌC THUYẾT ĐỨC TRỊ CỦA KHỔNG TỬ ĐỐI VỚI THỜI HIỆN ĐẠI </b>

TS. Nguyễn Thị Lan*

Học thuyết đức trị của Khổng Tử

ra đời cách đây đã hơn hai ngàn năm, nhưng cho đến nay, đầu thế kỷ 21, nhiều điều ơng dạy vẫn cịn rất bổ ích. Bài viết này muốn được trao đổi một số nội dung xung quanh vấn đề này.

<b>1. Người cán bộ phải lấy đạo đức làm gốc </b>

Khổng Tử yêu cầu đạo đức là gốc của người quân tử. Quân tử phải có đủ nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. Có như thế mới cảm hóa được dân chúng, dẫn dắt được họ theo mình. Những yêu cầu đó của Khổng Tử cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị, dù thời thế đã thay đổi nhiều. Đối với các nước phương Đông chịu ảnh hưởng của Nho giáo thì điều đó lại càng quan trọng. Tư tưởng của Khổng Tử đã được nhiều nhà tư tưởng ở nước ta kế thừa, phát huy như: Trần Hưng Đạo, Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Phan Bội Châu.... Người kế thừa và phát triển tư tưởng của ơng tài tình nhất, nhuần nhuyễn nhất là Hồ Chí

<i>Minh. Người đã dạy rằng: “Tuy trong học thuyết của Khổng Tử có nhiều điều khơng đúng song những điều hay ở trong đó thì chúng ta nên học. Chỉ có những người </i>

* Trưởng BM Lý luận Chính trị

<i> cách mạng chân chính mới thu hái được những hiểu biết quý báu của đời trước để lại” (1). Trên tinh thần ấy, Người đã kế </i>

thừa, phát triển một cách sáng tạo tư tưởng của Khổng Tử. Người đặt ra yêu cầu rất nghiêm ngặt đối với người cán bộ cách mạng là cần phải có đạo đức. Người

<i>nói: “Cũng như sơng thì có nguồn mới có nước, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”(2). Người khẳng định: “Người cách mạng phải lấy đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”(3). Người đã chỉ ra vai trò của đạo </i>

đức cách mạng đối với người cách mạng:

<i>“Có đạo đức cách mạng thì gặp khó khăn gian khổ, thất bại cũng khơng sợ sệt, rụt rè, lùi bước”(4). “Có đạo đức cách mạng thì khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẩn giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn”, “Lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”, lo hoàn thành nhiệm vụ tốt chứ không kèn cựa về mặt hưởng thụ; không công thần, không kiêu ngạo, khơng hủ hóa.”(5). Tơn Trung Sơn cũng khẳng </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

định đạo đức là điều kiện tồn tại của dân tộc nếu muốn bảo tồn mãi mãi địa vị hiển

<i>hách của dân tộc và quốc gia, “muốn duy trì địa vị lâu dài của dân tộc và quốc gia, còn có vấn đề đạo đức. Có một nền đạo đức rất tốt đẹp, đất nước mới mới có thể ổn định lâu dài”(6). Ông đã khẳng định: “Do đó suy cho cùng, hiện nay, muốn khôi phục địa vị dân tộc, ngoài việc liên kết mọi người thành một đoàn thể quốc tộc, trước hết cần khôi phục nền đạo đức cổ truyền của chúng ta. Có được nền đạo đức vốn có mới có thể tính chuyện khơi phục địa vị vốn có của dân tộc”(7). </i>

Khổng Tử yêu cầu người quân tử - bậc trị nước – phải có đức. Đó là nhân, nghĩa, lễ, trí, tín. Cho đến nay điều đó vẫn có giá trị không những ở Trung Quốc mà cả ở Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam. Ở mỗi nước, ngũ thường được tiếp nhận khác nhau, tùy theo hồn cảnh mà có chút đổi thay:

Ở Trung Quốc là: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín.

Ở Nhật Bản là : Trung, Lễ, Dũng, Tín, Kiệm.

Ở Triều Tiên là: Trung, Hiếu, Tín, Nhân, Dũng.

Ở nước ta Hồ Chí Minh đã đề ra năm đức tính tốt của người cách mạng là: Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng, Liêm. Nhưng khác với ngũ thường của Khổng

Tử, Hồ Chí Minh đã giải thích nội dung đó theo thời hiện đại. Sự thay đổi đó là hợp lý vì các giá trị đạo đức không bao giờ là những yếu tố nhất thành bất biến. Giá trị đạo đức vừa có tính chuẩn mực vừa lại có tính mềm dẻo, linh hoạt và luôn vận động, biến đổi cùng sự vận động biến đổi chung của đời sống kinh tế - xã hội.

<i><b>Chẳng hạn khi nói về nhân, </b></i>

<i>Người viết: “Nhân là thật thà thương yêu, hết lòng giúp đỡ đồng chí, đồng bào. Vì thế mà kiên quyết chống lại những người, những việc có hại đến Đảng, đến nhân dân. Vì thế mà sẵn lòng chịu cực khổ trước mọi người, hưởng hạnh phúc sau thiên hạ. Vì thế mà không ham giàu sang, không e cực khổ, không sợ oai quyền”(8). Tôn Trung Sơn </i>

<i><b>cũng đã giải thích trung: “Hiện nay </b></i>

<i>chúng ta đương nhiên không thể nói trung với vua, nhưng có thể nói trung với dân được khơng? Có thể nói trung với sự nghiệp được không? Làm một việc gì, trước sau phải khơng lơ là, làm cho tới thành công. Nếu làm khơng thành cơng thì khơng tiếc hy sinh tính mạng, đó chính là trung”(9). </i>

<i><b>Cịn ở Hồ Chí Minh, trung khơng </b></i>

chỉ là hy sinh tính mạng, mà quan trọng hơn là phải đạt cho được kết quả, phải

<i>nhất định thành công: „Trung với nước, hiếu với dân, nhiệm vụ nào cũng hoàn </i>

</div>

×