Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

lvts 2010 quy hoạch và quản lý cây xanh trên địa bàn quận tân phú thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.09 MB, 101 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG

<b> TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TRÌNH </b>

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

<b> TS. KTS. PHAN SỸ CHÂU </b>

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>PHẦN 1 - MỞ ĐẦU...1 </b>

1. Lý do chọn đề tài...1

2. Mục tiêu nghiên cứu...1

3. Nội dung nghiên cứu...1

4. Phương pháp nghiên cứu...2

5. Phạm vi nghiên cứu...2

6. Cấu trúc của luận văn...2

7. Giải thích từ ngữ ...3

<b>PHẦN 2 - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...3 </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÂY XANH ĐÔ THỊ. ...4 </b>

1.1. Tổng quan về cây xanh đô thị ...4

1.1.1. Cây xanh đô thị. ...4

1.1.2. Các yêu cầu đối với cây xanh trong đô thị...5

1.1.3. Cây xanh đô thị tại Việt Nam...6

1.2. Tổng quan về việc lập và thực hiện quy hoạch cây xanh ở một vài nước trên thế giới...6

1.2.1. Cây xanh của thành phố Singapore...7

1.2.2. Cây xanh của thành phố Paris. ...11

1.2.3. Quy hoạch công viên cây xanh tại thành phố Chandigard (Ấn Độ) ...14

1.3. Kết luận chương 1. ...15

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ. ...16 </b>

2.1. Điều kiện tự nhiên và quy hoạch cây xanh đô thị...16

2.1.1. Đặc trưng về điều kiện tự nhiên của quận Tân Phú. ...16

2.1.2. Phân bố dân cư và cây xanh đô thị...17

2.1.3. Cấu trúc không gian đô thị và cây xanh đô thị...18

2.2. Điều kiện kinh tế xã hội và ảnh hưởng của nó trong quy hoạch cây xanh đô thị....20

2.2.1. Điều kiện sống và nhu cầu cây xanh đô thị...20

2.2.2. Quy hoạch xây dựng thành phố và cây xanh đô thị. ...22

2.3. Cơ sở pháp lý về quản lý cây xanh đô thị. ...23

2.3.1. Cây xanh đô thị - một đối tượng được quản lý theo cơ sở pháp lý...23

2.3.1.1. Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch cây xanh đô thị...23

2.3.1.2. Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đơ thị [5]...24

2.3.2. Các Quyết định phê duyệt quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng... 26

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

3.2. Quy hoạch chung xây dựng quận Tân Phú. ...29

3.2.1. Phường Hiệp Tân [12]...30

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4.1. Xác định diện tích trồng cây xanh và cây xanh trên cơ sở quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt ...61

4.1.1. Quy hoạch cây xanh, công viên, diện tích mặt nước trong điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng. ...61

4.1.2. Quy hoạch cây xanh, công viên, diện tích mặt nước trong điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng ...64

4.1.3. Chỉ tiêu và qui mô đất cây xanh trong các dự án xây dựng nhà ở, cơng trình cơng cộng và cơng trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ...67

4.2. Giải pháp quản lý quy hoạch...68

4.2.1. Đối với các dự án xây dựng công viên, cây xanh do ngân sách nhà nước đầu tư...69

4.2.2. Đối với dự án khu nhà ở có qui hoạch xây dựng khu cơng viên – cây xanh ..69

4.2.3. Đối với hoa viên trong khu dân cư...69

4.2.4. Đối với cây xanh vỉa hè, đường phố ...70

4.3. Những giải pháp thực hiện...70

4.3.1. Cải cách hành chính ...70

4.3.2. Giải pháp về quy hoạch...71

4.3.3. Tạo thêm quỹ đất...71

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>PHẦN 1 - MỞ ĐẦU </b>

<b>1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong q trình đơ thị hố tại thành phố Hồ Chí Minh, quận Tân Phú là một trong những quận chịu sự tác động rất lớn của làn sóng di dân từ nội thành ra khu vực ven đô. Đồng thời, nơi đây cũng xảy ra q trình đơ thị hố rất sôi động, gia tăng dân số nhanh (tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân mỗi năm là 1%), tạo mất cân đối về các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc, đặc biệt là chỉ tiêu về cây xanh. Việc phát triển mảng xanh đô thị ở thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận Tân Phú nói riêng trong thời gian qua khơng được chú trọng đúng mức, nên mảng xanh trong đô thị ngày càng giảm. Tại quận Tân Phú mật độ xây dựng rất cao, hiện gần như khơng có khơng gian xanh để thư giãn, nghỉ ngơi, giải trí cho người dân.

Trước thực trạng và bức xúc đó, Ủy ban nhân dân quận Tân Phú đang tìm các giải pháp thích hợp để giữ đúng định hướng phát triển mảng xanh theo quy hoạch, nhằm góp phần cải tạo chỉnh trang cảnh quan đô thị và đặc biệt là nâng cao chất lượng môi trường sống cho người dân.

<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>

<b>- Mục tiêu chung: Nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến cây xanh </b>

đô thị tại một quận nội thành thành phố Hồ Chí Minh.

<b>- Mục tiêu cụ thể: Phân tích và tổng hợp nội dung quy hoạch, khả năng </b>

thực hiện và kiến nghị giải pháp để tăng diện tích và bảo quản chăm sóc cây xanh tốt hơn tại quận Tân Phú.

<b>3. Nội dung nghiên cứu </b>

- Quan niệm về cây xanh đô thị trong tài liệu và tiêu chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng hiện hành.

- Thực trạng cách thức thực hiện ở các thành phố và nghiên cứu các giải pháp quy hoạch và quản lý cây xanh đang thực hiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Khảo sát và đánh giá thực trạng về quy hoạch và sử dụng đất tại các phường trên địa bàn quận Tân Phú.

- Xây dựng những cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác thực hiện và quản lý quy hoạch được duyệt. Trong đó đối tượng chính là cây xanh.

- Đề xuất các giải pháp quy hoạch và chính sách nhằm thúc đẩy việc thực hiện quản lý quy hoạch và trồng cây xanh có hiệu quả hơn.

<b>4. Phương pháp nghiên cứu </b>

- Phương pháp điều tra, khảo sát. - Phương pháp phân tích và tổng hợp.

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Phương pháp chụp ảnh.

<b>5. Phạm vi nghiên cứu </b>

- Không gian: địa bàn quận Tân Phú thành phồ Hồ Chí Minh. - Thời gian: định hướng đến năm 2020.

- Loại hình: quy hoạch và quản lý cây xanh.

<b>6. Cấu trúc của luận văn </b>

Luận văn gồm 3 phần: - Phần 1 có 07 mục. - Phần 2 có 04 chương:

Chương 1: Tổng quan chung về cây xanh đô thị.

Chương 2: Cơ sở khoa học trong quy hoạch cây xanh và quản lý cây xanh trên địa bàn quận Tân Phú.

Chương 3: Quy hoạch cây xanh và quản lý cây xanh tại các phường của quận Tân Phú.

Chương 4: Nội dung quy hoạch cây xanh và các giải pháp để nâng cao hiệu quả trồng, quản lý và chăm sóc cây xanh theo quy hoạch xây dựng tại quận Tân Phú.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN 2 - NỘI DUNG NGHIÊN CỨU </b>

<b>CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÂY XANH ĐÔ THỊ. 1.1. Tổng quan về cây xanh đô thị </b>

<b>1.1.1. Cây xanh đô thị. </b>

Cây xanh là một thành phần không thể thiếu trong cấu trúc đô thị. Thể loại cây xanh, hình khối khơng gian, hình thức phân bố và cấu trúc quy hoạch của nó trong không gian đô thị là một trong những thành phần quyết định chất lượng môi trường và cảnh quan của thành phố. Trong nhiều trường hợp cây xanh đô thị tạo nên bản sắc riêng của một khu vực hoặc một thành phố. Vườn treo Babylon là một điển hình trong lịch sử xây dựng thành phố.[1]

<i>Hình 1.1 Vườn treo Babylon – một thể loại trồng cây xanh có chọn lọc [1] Cây </i>xanh đô thị về công năng sử dụng có hai loại: cây xanh sử dụng cơng cộng bao gồm các hình loại cây xanh trồng ở công viên, quảng trường, vườn hoa, vườn dạo…. và cây xanh trong khuôn viên của từng căn nhà hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

một cụm cơng trình, nó thường là sở hữu của gia đình, cơng ty hoặc cơ quan…

<b>1.1.2. Các yêu cầu đối với cây xanh trong đô thị. </b>

Theo tiêu chuẩn Việt Nam về quy hoạch đô thị [2], [5], [6] “việc trồng cây khơng được làm ảnh hưởng tới an tồn giao thơng, khơng làm hư hỏng móng nhà và cơng trình ngầm, không gây nguy hiểm, không làm ảnh hưởng tới vệ sinh môi trường”.

Thảm thực vật miền nhiệt đới cho phép đưa nhiều chủng loại cây xanh để trồng trong đô thị. Cây xanh tại thành phố Hồ Chí Minh là một thí dụ cho thực tiễn phát triển trong hơn 300 năm qua. Cây xanh trong Thảo cầm viên, công viên Tao Đàn … tạo cho thành phố có được những cảnh quan đặc trưng có một không hai. Những cây cổ thụ hàng trăm năm tuổi đã tạo nên không gian của công viên, đường phố trở nên hoành tráng, gần gũi với thiên nhiên và con người.

Cây xanh trồng trong đô thị [10] phải có tán cây đẹp. Thân cây chắc thẳng, rễ cọc và lá nhỏ. Mùi hương của hoa lá không gây ô nhiễm môi trường. Cây không tiết ra chất độc hại đối với môi trường sống của con người. Cây khơng có quả hoặc quả phải thật nhỏ. Đấy là những yêu cầu tối thiểu khi lập quy hoạch và trồng cây xanh cần lưu ý. Bản thân cây xanh khi được trồng trong thành phố nó là một thước đo sinh học để kiểm tra chất lượng môi trường.

Thực tế tại thành phố Hồ Chí Minh có trồng nhiều loại cây rễ chùm. Khi cây có nhiều năm tuổi rễ mọc ngang và nổi lên làm hỏng đường, hỏng hệ thống thoát nước và vỉa hè của đường phố. Điển hình cho loại cây này là cây Xà cừ, một loại cây nhập từ Australia.

Các qui chế quản lý và chăm sóc cây xanh trong thành phố, đặc biệt tại các khu dân cư, chưa có sự quan tâm đúng mức để bảo đảm an tồn tại khu vực có cây xanh, đặc biệt là các cây cao có tán cây lớn. Những vụ cây đổ đè

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

chết người hoặc làm đổ cơng trình kiến trúc tại thành phố Hồ Chí Minh là có thể loại trừ hoặc giảm thiểu, nếu trồng và quản lý sử dụng có cơ sở khoa học.

<b>1.1.3. Cây xanh đô thị tại Việt Nam. </b>

Các thành phố của Việt Nam nói chung thiếu cây xanh và có q ít diện tích trồng cây xanh. Mặc dù công tác quy hoạch ở các thành phố có xác định chỉ tiêu diện tích, khu vực và vị trí trồng cây xanh (cơng viên, vườn hoa,...), nhưng do không xác định được các giải pháp thực hiện, nên các ý tưởng trong quy hoạch thường bị lãng quên và diện tích đất dự kiến cho trồng cây xanh đô thị từ từ bị chuyển qua sử dụng các mục đích khác. Do cần giải quyết các mục tiêu bức xúc khác nhau trong quản lý và cuộc sống nên bản thân chính quyền các cấp và cả người dân thường xem nhẹ vai trò của cây xanh trong đơ thị. Vì vậy trong cuộc sống đô thị tại các thành phố của Việt Nam nói chung, của thành phố Hồ Chí Minh và đến tận các quận, huyện thường khơng có các giải pháp đầu tư để tăng diện tích cây xanh và trồng cây xanh. Việc bảo quản chăm sóc cây xanh hiện hữu cũng khơng có cơ quan chịu trách nhiệm cụ thể và không theo một quy trình hoặc một mục tiêu rõ ràng.

Một mâu thuẫn ln có trong các đơ thị Vệt Nam là nội dung quy hoạch cây xanh luôn được đề cập nhưng thường chung chung, không cụ thể, chỉ dừng lại ở chỉ tiêu và vị trí khu đất. Khơng gian đô thị phát triển nhanh cả 3 chiều, nhưng không gian cho cây xanh và mảng xanh đô thị bị thu hẹp, và càng ở khu vực trung tâm thành phố càng vắng bóng cây xanh.

Trong những năm gần đây nhiều khu ở mới được xây dựng, nhưng kế hoạch thực hiện cho quy hoạch cây xanh tại các khu này thường bị thu hẹp và có nơi chuyển đất cây xanh sang đất xây dựng cơng trình cơng cộng.

<b>Trong hồn cảnh đó, cây xanh thiếu và hiếm là khó tránh khỏi. </b>

<b>1.2. Tổng quan về việc lập và thực hiện quy hoạch cây xanh ở một vài nước trên thế giới. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Tại các thành phố có sức thu hút khách du lịch và là nơi nghỉ dưỡng hấp dẫn trên thế giới thường là những thành phố có tỷ lệ phủ kín cây xanh khá cao. Điển hình có thành phố Paris (Pháp), Geneve (Thụy Sĩ), Bruege (Bỉ), Singapore, Chandigard (Ấn Độ)… Ở các thành phố này cây xanh là một trong những thành phần chủ thể tạo nên bố cục không gian đô thị. Sự hiện hiện của cây xanh khơng chỉ có trong một số lượng lớn cây xanh trồng tập trung tại công viên, vườn hoa, công viên rừng... mà len lỏi tận mọi khoảng trống và các góc lớn nhỏ trong thành phố. Tìm hiểu kinh nghiệm và cơ sở quy hoạch xây dựng cây xanh tại một vài thành phố trên thế giới nhằm tổng hợp những tinh hoa giải quyết vấn đề cây xanh đơ thị có thể xem xét áp dụng trong điều kiện của Việt Nam.

<b>1.2.1. Cây xanh của thành phố Singapore. </b>

Singapore nổi tiếng là một ốc đảo xanh - sạch bậc nhất của thế giới. Quốc gia Đông Nam Á này vẫn luôn được gọi với cái tên "Công viên trong thành phố". Hệ thống cảnh quan xanh ở đây được quy hoạch xây dựng chi tiết sát thực tế cho từng khu đất và trồng theo những tiêu chí nhất định.

Singapore có diện tích đất nhỏ hẹp, khơng có nhiều tài ngun và Chính phủ đã xác định phát triển thương mại, du lịch và kinh tế tri thức là nền tảng quan trọng của đất nước. Vì vậy cơng tác quy hoạch phát triển không gian đô thị đã ưu tiên cho các hoạt động phát triển kinh tế thương mại, dành quỹ đất để hình thành các trục trung tâm đa chức năng về thương mại, tài chính, ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề cảnh quan, môi trường cũng được đặt lên hàng đầu trong công tác quy hoạch xây dựng. Nội dung quy hoạch xây dựng được chuyển giao thực hiện trong thời gian ngắn.

Từ năm 1963 Singapore đã đề ra mục tiêu cho các đồ án quy hoạch của mình là xây dựng Singapore thành một thành phố vườn, và khơng dừng lại ở đó, hiện nay mục tiêu của các nhà lãnh đạo là quy hoạch Singapore trở thành một thành phố trong vườn. Các đồ án quy hoạch đều được thiết kế cảnh quan

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

cây xanh trên từng ô phố và đường phố, hệ thống công viên cây xanh đan xen với các khu nhà ở. Công tác quy hoạch cũng luôn quan tâm đến việc bảo tồn các di sản, các khu nhà ở cũ… các đồ án đều được kèm theo mơ hình chi tiết để quản lý, thực hiện. Việc chú trọng đến thiết kế cảnh quan để tạo ra một đô thị trong vườn là một sắc thái riêng và là niềm tự hào của người dân Singapore.

Bộ máy quản lý cây xanh của Singapore là Ủy ban công viên quốc gia (NParks), chức năng của Nparks là đề ra các chính sách quản lý cây xanh và trực tiếp quản lý hơn 365 công viên, khoảng 1,4 triệu cây xanh đường phố và các nơi công cộng.Việc chặt bỏ cây xanh đều phải xin phép NParks. Việc xây dựng, mở rộng các tuyến đường đều phải có bản vẽ quy định lộ giới cây xanh và bản vẽ cây xanh do NParks xét duyệt. NParks có khoảng 900 nhân viên, có trách nhiệm quản lý và giám sát việc duy tu và trồng cây xanh, các nhân viên kỹ thuật được phân cơng theo dõi cụ thể về tình trạng cây xanh, hàng tháng phải báo cáo về tình trạng cây để có chế độ quản lý và chăm sóc. Lực lượng lao động duy tu, phát triển cây xanh đều được th ngồi, trên 90% lao động thơng qua các cơng ty tư nhân. Nhân viên các công ty này phải được NParks đào tạo một khoá học.

Là một quốc đảo nhỏ với diện tích hạn chế, lại mang trong mình một cuộc sống cơng nghiệp sơi động nên kiến trúc cao tầng của Singapore rất phát triển. Tuy nhiên, khơng vì thế mà Singapore mất đi khoảng xanh vốn có của mình. Các kiến trúc sư đã tận dụng tối đa không gian để đưa thiên nhiên tới gần với những cơng trình. Cảnh quan xanh được bố trí ở khắp mọi cơng trình kiến trúc từ những khu nhà cao tầng, khu biệt thự riêng cho đến các resort.

Bất kỳ ở đâu, yếu tố xanh cũng được ưu tiên hàng đầu. Không chỉ là cảnh quan bên ngồi, cây xanh cịn được bố trí ngay lịng những cơng trình. Các tồ nhà cao tầng với lối kiến trúc hiện đại nhưng cũng không kém phần quyến rũ với những quy hoạch cảnh quan xanh từ khắp các đường phố cho tới

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

bên trong của các tồn nhà. Vì vậy, mơi trường ở Singapore luôn được đánh giá vào loại sạch nhất trên thế giới.

Nguyên tắc chung trong quy hoạch cơng viên cây xanh là đa dạng và có cá tính. Mỗi khoảng khơng gian đều có đặc thù riêng để người đi đường có những trải nghiệm khác nhau và đặc biệt là làm sao để mọi người dân đều dễ dàng tiếp cận.

Từ vỉa hè, dải phân cách, trên cầu vượt, trên ban công những tòa nhà cao tầng, trường học, bệnh viện… và các mảng bê tông như chân trụ cầu đều được cây xanh phủ kín, nhiều đoạn đường ngang qua những khu công viên cây xanh được trồng như những khu rừng nhiệt đới. Ở các bãi đậu xe cũng được tận dụng để trồng cây xanh cho bóng mát. Người ta còn sản xuất các loại gạch lát để trồng cỏ, phủ xanh luôn bề mặt đỗ xe, và tất nhiên việc lát các loại gạch này cũng được tính tốn thiết kế hợp lý để đảm bảo an tồn và tiện lợi cho người sử dụng.

Một đặc điểm khác biệt trong việc trồng cây xanh đường phố và cơng viên ở Singapore là các cây xanh có tán luôn được trồng trên các thảm cỏ và cây bụi có hoa, trên các cây xanh đều trơng thêm các loại cây cộng sinh như hoa lan… Dọc các trục giao thơng đều có dải phân cách bằng thảm cỏ, cây xanh và cây bụi có hoa ngăn cách lối đi bộ, người đi bộ chỉ được phép qua đường tại những vị trí có tín hiệu giao thơng.

Cơng viên và khuôn viên các nhà cao tầng của Singapore đều tận dụng địa hình và đất đào để tạo nên các hình dạng đồi núi nhỏ để tạo cảnh quan thiên nhiên cho đô thị. Trong nhiều bồn hoa, dải phân cách nằm rải rác suốt các đại lộ của Singapore phần lớn là những cây hoa giấy, lá màu đẹp mắt chịu được khô hạn chứ không phải là những loại cây, hoa đắt tiền.

Cây xanh có bóng mát được trồng nhiều nhất là cây “Raintree” hay người địa phương còn gọi là “Cây năm giờ”, ở Việt nam còn gọi là cây Muồng tím. Đây là loại cây ban ngày lá cây xanh tươi nhưng chiều tối khép

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

lại và hoa có nhiều hương thơm, quan niệm của một số chuyên gia Singapore cho rằng vận dụng những đặc tính trên để hạn chế lá cây che khuất hệ thống chiếu sáng công cộng vào ban đêm và tạo ra bóng mát vào ban ngày.

Các cơng viên đều có kết hợp làm các khu vui chơi giải trí cho người già và trẻ em và cho các hoạt động thể dục thể thao khác, 95% đường phố đã được phủ xanh còn lại 5% là do bảo tồn các khu ở cũ. Hiện nay dự án đang tiếp tục xây dựng các trục đường có nhiều tán cây xanh tạo thành vòm dành riêng cho người đi bộ, xe đạp và các loại xe sử dụng năng lượng sạch và kết nối các khu công viên tạo thành một vành đai công viên cây xanh để phát triển du lịch.

Dự kiến đến năm 2012 dự án sẽ hoàn thành đường vành đai liên kết này với tổng chiều dài là 300km. Ngoài ra dự án cũng kêu gọi sự tham gia của cộng đồng, mỗi năm Chính phủ phát động một tháng trồng cây để huy động các doanh nghiệp và người dân tham gia phủ xanh thành phố.

Việc quản lý cây xanh ở Singapore rất khoa học. Mỗi cây đều có một lý lịch cụ thể và được số hóa để đưa vào quản lý trên máy tính. Mỗi khi trồng mới một cây đều phải cập nhật vị trí và đặc điểm của cây vào máy tính. Mỗi khi có tác động nào đến cây như chặt cành, mé nhánh, xịt thuốc… đều được cập nhật vào hệ thống để quản lý. Ít nhất mỗi 1,5 năm phải kiểm tra sức khỏe cho cây một lần, kiểm tra mức độ mục ruỗng của cây để kịp thời phát hiện các vấn đề cần xử lý. Như đã đền cập ở trên hiện nay Ủy ban cơng viên quốc gia có khoảng 900 nhân viên, trong đó có khoảng 120 nhân viên chỉ lo về việc chăm sóc sức khỏe cho cây.

Ở nhiều nơi, khi dân số tăng thì thường diện tích cây xanh ngày càng bị thu hẹp nhưng ở Singapore thì ngược lại. Năm 1986 Singapore có 2,7 triệu dân thì có 36% diện tích cây xanh trên tổng diện tích đất là 666 km<sup>2</sup>; đến năm 2007 dân số là 4,6 triệu thì có 46,7% diện tích cây xanh trên tổng diện tích đất là 700 km<sup>2</sup> (mở rộng diện tích do lấn biển). Quan niệm của Chính phủ cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

rằng việc trồng cây xanh ngồi việc tạo nên mơi trường tốt cịn tạo động lực để phát triển kinh tế cụ thể như: giá trị đất đai tăng lên, du lịch phát triển thúc đẩy phát triển kinh tế. Thực tế lượng khách đến Singapore để tham quan du lịch và mua sắm ngày càng tấp nập đóng góp rất lớn cho thu nhập của người dân và nguồn thu cho ngân sách.

<i>Hình 1.2 Phân bố hệ thống cơng viên tại một phần lãnh thổ TP Singapore (Nguồn Google Earth). </i>

<b>1.2.2. Cây xanh của thành phố Paris. </b>

Thành phố Paris – thủ đơ của Cộng hịa Pháp có khoảng 2,1 triệu người (kể chung cả ngoại ô là 9 triệu người). Diện tích hành chính khoảng 105 km<sup>2</sup>(nếu kể cả ngoại ô 1.450km<sup>2</sup>) [7], [8] .

Trong đó có khoảng 60% diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở và giao thơng. Diện tích mặt nước của sông Seine và kênh St. Martin 150 ha. Thành phố có 2.582 ha đất cây xanh. Phân bố như sau:

- Vườn và đường dạo mát 382 ha. - Công viên rừng Boulogne 846 ha. - Công viên rừng Vincennes 995 ha. - Vườn đặc biệt 221 ha.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

- Vườn tư nhân 138 ha.

Diện tích cây xanh tính theo đầu người của thành phố Paris khoảng 12m<sup>2</sup>/người. Một đặc trưng cây xanh của Paris là phân bố tương đối đồng đều trên lãnh thổ của thành phố. Các đại lộ lớn và sông Seine đan chéo khu vực trung tâm. Tuy mật độ xây dựng ở đây khá cao, nhưng khu vực trung tâm tương đối thơng thống và phủ nhiều cây xanh.

<i>Hình 1.3 Một đặc điểm nổi bật của Paris là có nhiều đất trồng cây xanh và phân bố đồng đều trong lãnh thổ của thành phố (Nguồn Google Earth). </i>

Trong khu vực nội thành có 10 cơng viên với qui mơ diện tích trên 20ha. Nếu tính trung bình khoảng 2 quận có một cơng viên. So sánh vị trí cơng viên Tao Đàn ở khu vực quận 1 và quận 3 tại thành phố Hồ Chí Minh thì cả khu vực trung tâm chỉ có một cơng viên. Cơ sở quy hoạch xây dựng công viên của Pháp là một hệ thống quy hoạch có nguyên tắc chặt chẽ và thống nhất.

Trong khu vực nội thành Paris có những cơng viên nổi tiếng được tổng hợp trong bảng 1.1

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>Bảng 1.1 Phân bố công viên của thành phố Paris. </b>

<b>TT Tên công viên <sup>Qui mơ diện tích </sup></b>

<b>(ha) <sup>Địa điểm </sup></b>

Thành phố Paris cịn có hai cơng viên rừng Boulogne và Vincennes. Các công viên rừng này là những khu cây xanh đa chức năng phục vụ nghỉ ngơi giải trí của người dân. Đây cũng là một thắng cảnh cho tham quan du lịch. Đặc biệt nó là khoảng khơng gian thơng thống lớn, đóng vai trị cải thiện điều kiện môi trường của Paris.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<b>1.2.3. Quy hoạch công viên cây xanh tại thành phố Chandigard (Ấn Độ) </b>

Chandigard là thủ phủ bang Panschab của Ấn Độ theo yêu cầu của chính phủ Ấn Độ, Le Corbusier [9] đã chủ trì lập quy hoạch chung xây dựng thành phố.

<i>Hình 1.4 Mặt bằng thành phố Chandigard mảng cây xanh (gạch sọc đậm) cũng như mạng lưới giao thơng đều có dạng ơ bàn cờ. </i>

Thành phố đã được quy hoạch xây dựng theo các tiêu chí sau đây:

- Tiền đề để xuất phát của ý tưởng quy hoạch là “ Tài chính – cơng nghệ và khí hậu”. Mật bằng thành phố được bố cục theo nguyên tắc ô bàn cờ. Mỗi ơ có kích thước khoảng 1200 m x 800m. Mỗi ơ có một trung tâm dịch vụ riêng và có các tầng lớp dân cư khác nhau cư ngụ trong đó. Các dải cây xanh được nối liên hoàn và cũng tạo nên một bố cục cây xanh dạng ơ bàn cờ.

- Cây xanh liên hồn tạo điều kiện thơng thống cho thành phố. Các dải cây xanh tiệm cận sát các khu công năng khác nhau tạo khả năng dễ tiếp cận cho người dân. Trong một vùng khí hậu nhiệt đới, cơng trình xây dựng và

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

cuộc sống của người dân cận kề khu vực cây xanh là điều cần thiết. Nó tạo nên một vi khí hậu có sự điều hịa của thảm xanh thực vật. Sự thơng thoáng và cân bằng độ ẩm của thảm xanh là nơi không gian lý tưởng cho con người sử dụng.

Những nguyên tắc cơ bản về quy hoạch mảng xanh đơ thị nêu trên có giá trị hướng dẫn trong chỉnh trang đô thị trong điều kiện hiện nay của thành phố.

<b>1.3. Kết luận chương 1. </b>

Cây xanh là một trong những thành phần chủ yếu tạo nên bố cục khơng gian của đơ thị. Nó là động lực chính trong cân bằng sinh thái mơi trường đơ thị. Một thành phố có nhiều cây xanh hoặc có độ che phủ của cây xanh lớn thường có vi khí hậu ơn hịa, cảnh quan có bản sắc riêng . Vì vậy trong ý tưởng quy hoạch xây dựng cũng như trong thực tế xây dựng thành phố tỷ lệ diện tích đất trồng cây xanh và cách phân bố của nó trong bố cục khơng gian đơ thị bao giờ cũng được quan tâm đúng mức. Các thành phố hấp dẫn du khách trên thế giới là những thành phố có nhiều cây xanh và diện tích cây xanh kết hợp với mặt nước như kênh rạch ao hồ.

Trong tiêu chuẩn thiết kế đô thị của tất cả các nước bao giờ cũng có chỉ tiêu đất dành cho cây xanh ở mức khoảng trên dưới 10% tổng đất đô thị. Và như vậy nó thực sự là một phần tất yếu phải thực hiện trong quá trình xây dựng thành phố.

Ở Việt Nam và đặc biệt tại thành phố Hồ Chí Minh cây xanh trong ý tưởng quy hoạch xây dựng luôn được đề cao và thể hiện đầy đủ trong từng giải pháp quy hoạch xây dựng. Đáng tiếc khơng có một giải pháp thực hiện nào thật cụ thể, vì vậy khoảng xanh trong thành phố ln bị thu hẹp và thường nhường chỗ cho các dự án khác. Theo góc độ pháp lý quy hoạch xây dựng và thực tiễn quản lý xây dựng theo quy hoạch được duyệt cần có những cơ chế kích cầu thích hợp cho tạo quỹ đất trồng cây xanh và cần tìm kiếm giải pháp

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

đa dạng về chủng loài cũng như cách thức trồng cây xanh trong đô thị, để tạo nên một thành phố xanh từ cơng trình đến khoảng trống khơng gian đô thị.

<b>CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC TRONG QUY HOẠCH VÀ QUẢN LÝ CÂY XANH ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN TÂN PHÚ. </b>

<b>2.1. Điều kiện tự nhiên và quy hoạch cây xanh đô thị 2.1.1. Đặc trưng về điều kiện tự nhiên của quận Tân Phú. </b>

Điều kiện tự nhiên là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển cây xanh trong đô thị. Chế độ mưa nắng, thời tiết, đất đai là những thành phần cần biết rõ trước khi quy hoạch cây xanh đơ thị. Lựa chọn đúng chủng lồi phù hợp với điều kiện tự nhiên và đáp ứng điều kiện cảnh quan trong đô thị và tổng hợp các nguyên tắc hợp lý cho trồng và bảo quản cây xanh trong từng khu vực (trong đô thị) bảo đảm sự một môi trường thân thiện với cuộc sống và tiết kiệm được nhiều công sức cũng như chi phí chăm sóc và bảo quản cây xanh đơ thị.

Khi trồng đúng chủng lồi q hiếm và có khả năng tạo cảnh đặc biệt sẽ tạo nên sản phẩm vô giá từ cây xanh trong đô thị. 153 cây xanh lâu năm thuộc lồi q hiếm và cây xanh trên 3 đường phố Huyền Trân Công Chúa, Sương Nguyệt Anh và Trương Định đang được cơ quan chức năng kiến nghị xếp vào loại cây xanh bảo tồn của thành phố Hồ Chí Minh là một trong những điển hình cho các trường hợp nêu trên.

Xét về mặt tự nhiên, thành phố Hồ Chí Minh nằm trong khu vực có điều kiện rất tốt cho cây xanh đô thị. Cụ thể thông qua các điều kiện sau đây:

<b>a) Khí hậu. </b>

Quận Tân Phú là quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh. Lãnh thổ của quận nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Đặc trưng chính của khí hậu là nóng ẩm có nhiệt độ trung bình 28C, có hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm. Mùa nắng từ tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

11 năm này đến tháng 3 năm sau. Khơng có gió bão lớn. Điều kiện này rất thuận lợi cho phát triển của thảm thực vật nói chung và cây xanh cũng như các loại cây bụi và các lồi hoa trồng trong đơ thị. Vì hai yếu tố nắng gió có vai trị quyết định cho trồng và tăng trưởng của thảm thực vật.

<b>b) Địa hình. </b>

Địa hình của quận Tân Phú tương đối bằng phẳng. Hướng dốc từ khu vực trung tâm về ba phía Tây – Nam và Tây Bắc. Độ dốc trung bình là 0,5%. Cao độ mặt đất so với mực nước biển từ 1,6 m đến 7,5m. Với địa hình này cần có nhiều loại cây xanh có tán lá và chiều cao khác nhau để có bố cục hài hịa với các quần thể cơng trình kiến trúc và cải thiện điều kiện vi khí hậu trong đơ thị.

<b>c) Thủy văn. </b>

Tân Phú có tổng lượng mưa khoảng 2000mm. Lượng mưa chủ yếu tập trung ở mùa mưa. Vì vậy mùa khơ thiếu nước. Quận khơng có hồ nước hoặc hồ điều tiết, chỉ có một số kênh hở thốt nước. Trong hồn cảnh đó khả năng điều tiết độ ẩm tại chỗ rất hạn chế. Vì vậy bổ sung hệ thống vịi phun nước công cộng ở nhiều khu vực khác nhau để cải thiện điều kiện vi khí hậu trong khu vực đô thị.

<b>2.1.2. Phân bố dân cư và cây xanh đơ thị. </b>

Khu dân cư hiện hữu có tầng cao thấp và mật độ dân cư rất cao khoảng 270 đến 280 người / ha. Mật độ xây dựng rất cao (so sánh bảng tổng hợp). Điều kiện này không cho phép trồng nhiều cây xanh theo yêu cầu trong qui chuẩn quy hoạch xây dựng. Trong điều kiện này cần có giải pháp trồng cây xanh đơ thị trong khuôn viên, dọc trục giao thông và ngay trên phần mái cơng trình để cải thiện điều kiện che phủ bằng mảng xanh trong đô thị.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>Bảng 2.1 Tổng hợp mối quan hệ dân số, diện tích và mật độ cư trú tại quận Tân Phú ở thời điểm năm 2008. </b>

<b><small>(người /ha) </small></b>

(*) <i>không kể diện tích đất khu cơng nghiệp. </i>

<b>2.1.3. Cấu trúc khơng gian đô thị và cây xanh đô thị. </b>

Cây xanh, một thành phần quan trọng tạo nên bố cục không gian của thành phố, có vai trị điều hồ khí hậu, bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện môi sinh. Cùng với việc giảm thiểu nguồn ô nhiễm thì sử dụng cây xanh đang là giải pháp hiệu quả nhất trong việc bảo vệ môi trường. Hệ thống cây xanh đô thị làm tăng thẩm mỹ cảnh quan đô thị, tạo ra cảm giác êm dịu về màu sắc và mơi trường khí hậu đơ thị, tơn cao giá trị thẩm mỹ của các công

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trình kiến trúc, các đài kỷ niệm, các danh lam, thắng cảnh, phục vụ cho nhu cầu giải trí, nghỉ ngơi, đi dạo và thưởng ngoạn của con người.

Nghiên cứu các tài liệu về quy hoạch cây xanh trong đô thị, đặc biệt trường hợp thành phố Chandigard của Ấn độ [9], thành phố Abuja của Nigeria và thành phố Brasilia của Brazin (tư liệu từ mạng Internet google earth) có thể tổng hợp các xu hướng bố cục cây xanh đô thị sau đây:

- Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới quy hoạch cây xanh đơ thị cần có các mảng xanh nối liên tục chen suốt trong khu ở và khu cơng cộng. Cần bố trí nhiều cơng viên với qui mơ diện tích khác nhau phân bố đều trên lãnh thổ thành phố. Nếu so sánh ý tưởng này với của những nguyên tắc bố cục thành phố vườn của Ebenezer Howard thì đây là nguyên tắc chung cho thiết kế quy hoạch đô thị.

- Quy hoạch giao thơng, đặc biệt là các trục giao thơng có chiều rộng lớn (từ 4 làn xe trở lên) phải có chiều rộng vỉa hè đủ lớn để trồng cây xanh đô thị - chủ yếu là các cây thân gỗ lớn - tạo cảnh quan và cải thiện điều kiện che nắng dọc trục giao thông.

- Hệ thống rạch, hồ nhân tạo và hệ thống phun nước công cộng phải có kết hợp với cây xanh và khơng gian trống, nhằm tạo điều kiện sử dụng các khu vực này trở nên khu vực cải thiện điều kiện vi khí hậu trong đơ thị. Do có những đặc thù về chiều rộng và chiều dài trong đô thị các trục này sẽ là những trục cảnh quan thông thống đơ thị.

- Hệ thống cây xanh qui hoạch theo nguyên tắc trên bảo đảm tạo nên một cấu trúc khơng gian đơ thị có khả năng thơng thống rất lớn và bảo đảm tạo mơi trường đơ thị có khí hậu phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân tại nơi cư ngụ của họ.

Cây xanh trong đô thị là yếu tố gắn kết các thành phần khác nhau (cơng trình, cụm cơng trình, đường phố, tượng đài, mặt nước, địa hình…) tạo nên cảnh quan sinh động và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của con người

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

trong đơ thị [3]. Trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, đơ thị cần bố trí trồng cây xanh tạo thành hệ thống liên tục để bảo đảm che nắng, thơng gió (thơng thống) và che chắn bụi cho thành phố. Cây xanh là một thành phần để cân bằng sinh thái tạo môi trường sống bền vững có vi khí hậu tương thích với

<b>nhu cầu của con người. </b>

Các thủ thuật trồng cây xanh theo nhóm cao thấp khác nhau, màu sắc và hình dạng lá khác nhau tạo nên một cảnh quan đa dạng về hình khối, mềm mại đường nét. Đặc trưng này giúp giảm nhẹ ấn tượng quá hoành tráng nhưng thơ kệch của những hình khối cơng trình có đường nét đậm bản chất hình học ba chiều với vật liệu xây dựng thô cứng tại các khu công cộng và các cụm nhà ở cao tầng.

Tùy theo điều kiện kinh tế và phong tục tập quán tại nhiều thành phố, đặc biệt tại các thành phố vùng nhiệt đới, cây xanh còn được cắt xén và tạo hình thành các biểu tượng của các lồi thú, chim, các loại hình trang trí khác nhau.

Sự tham gia của cây xanh vào tạo cảnh trong không gian đơ thị cịn được đa dạng hóa bằng những khung hình cố định để treo hoặc đặt trên giá đỡ những chậu cây xanh. Cây cảnh hoa lá trên các khung hình này tạo nên những

<b>cảnh độc đáo và hấp dẫn trong thành phố. </b>

<b>2.2. Điều kiện kinh tế xã hội và ảnh hưởng của nó trong quy hoạch cây xanh đô thị. </b>

<b>2.2.1. Điều kiện sống và nhu cầu cây xanh đô thị. </b>

Nhu cầu cây xanh cho không gian sống và làm việc của con người ln có và hiện diện mọi nơi mọi lúc. Con người sinh ra và trưởng thành trong điều kiện nhiệt đới được bao quanh cả một thảm thực vật. Quá trình đơ thị hóa đã thu gom và tập trung các cơng trình kiến trúc và kỹ thuật làm mất đi khoảng không gian sống của thảm thực vật.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Mặt khác điều kiện kinh tế thấp kém của một thành phố và của từng hộ dân luôn là rào chắn không cho tạo quỹ đất để trồng cây xanh. Khảo sát thực tế các thành phố cho thấy thành phố càng nghèo thì chỉ số cây xanh theo đầu người càng thấp. Cũng phải nhấn mạnh rằng đây không phải là lý do duy nhất để kết luận đói nghèo là nguyên nhân thiếu cây xanh vừa đề cập ở trên.

Cân đối từ khả năng tạo quỹ đất ở cấp quy hoạch chung thành phố theo Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và quy hoạch xây dựng quận Tân Phú cho thấy khơng có khả năng dành quỹ đất để đáp ứng nhu cầu khoảng 3m2 đến 4m2/người (hoặc là > 7m2/người như tiêu chuẩn quốc gia qui định) dành cho cây xanh trong đô thị tại khu vực nội thành.

Tuy nhiên phải bảo đảm quỹ đất cây xanh trong mọi trường hợp khoảng trên dưới 2m2/người. Từ thực tế trên đòi hỏi phải thay đổi cách tư duy và ứng dụng nhiều giải pháp khác nhau để tăng sự hiện diện của cây xanh trong không gian sống và làm việc của con người.

Thực tế các khoảng không khác nhau trong đô thị, trong quần thể kiến trúc, trong cơng trình, trong phịng làm việc và kể cả nơi ngủ có thể trồng những thể loại cây xanh tương ứng khác nhau, để xanh hóa mơi trường đơ thị.

Trong lý luận quy hoạch đô thị kể cả chỉ tiêu quy hoạch xây dựng thường chỉ đề cập đến chỉ tiêu đất cây xanh, đất công viên..., chưa quan tâm đến khả năng phát triển và cách trồng cây xanh trong không gian đô thị. Cách tư duy và quy hoạch hiện nay làm cho người dân nghĩ rằng cây xanh công viên và cụ thể ngay một cây xanh đứng trước nhà của họ là việc của thành phố hay của phường.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Từ thực tế này cho thấy cần bổ sung những nội dung sinh hoạt hàng ngày của người dân, cách thức sống trong cộng đồng và khả năng hiện diện của cây xanh để làm rõ hơn cơ sở lý luận quy hoạch cây xanh đô thị.

Các giải pháp từ nghiên cứu này sẽ tạo điều kiện hình thành một cấu trúc đa dạng về thể loại cây xanh, hoa lá trong công viên, trong quần thể kiến trúc và cả trong các cơng trình lớn nhỏ khác nhau. Mỗi người sống trong khơng gian đó nhận rõ trách nhiệm (nghĩa vụ) với cây xanh và họ sẽ góp sức làm cho nó ngày càng phong phú hơn.

<b>2.2.2. Quy hoạch xây dựng thành phố và cây xanh đơ thị. </b>

Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là khu vực nội thành thiếu diện tích cây xanh trầm trọng. Nhiều quận nội thành khơng có cơng viên hoặc diện tích trồng cây xanh. Điển hình quận 3, quận 5, quận Phú Nhuận và quận Bình Thạnh... Hiện nay khu vực nội thành chỉ có các cơng viên với qui mơ diện tích đất rất khiêm tốn < 20 ha. Đó là các cơng viên Tao Đàn, Lê Văn Tám, Sở Thú, Lê Thị Riêng, Hoàng Văn Thụ... Các khoảng trống có trồng cây xanh với diện tích q nhỏ - khơng đáng kể. Xem xét các số liệu quy hoạch sử dụng đất dài hạn cho một tổng quan chung khơng có lối ra.

Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích khoảng 2095 km2. Khu vực nội thành gồm 13 quận có diện tích đất khoảng 142 km2. Theo dự kiến đến năm 2025 có khoảng 4,5 triệu dân sống trong khu vực này. Tương ứng có mật độ khoảng 317 người/ha. Như vậy mỗi người dân có trung bình khoảng 31,6m2 đất đơ thị. Quỹ đất này được phân bố như sau:

- Đất ở 13,1 m2/người.

- Đất cây xanh 2,4 m2/người.

- Đất cơng trình cơng cộng 2,9 m2/người. - Đất cho các chức năng khác 18,4 m2/người.

Ngồi ra thành phố có vùng phục hồi sinh thái Cần Giờ. Một khu vực rừng ngập mặn với qui mơ khoảng 70.000 ha.Tại huyện Củ Chi và Bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

Chánh theo dự kiến sẽ có một số khu rừng phòng hộ hoặc rừng đặc dụng. Đây là những khu vực xanh bổ sung năng lực tái tạo mơi trường khơng khí của thành phố.

Thực tế những khu đất dự kiến dành cho xây dựng công viên cây xanh trong dài hạn đã được cơ quan chức năng cho phép lập các dự án xây dựng nhà ở và các cơng trình phục vụ kinh doanh bất động sản khác nhau. Trường hợp công viên rạch Miễu (Phú Nhuận) và công viên quận 6 là những thí dụ điển hình.

<b>2.3. Cơ sở pháp lý về quản lý cây xanh đô thị. </b>

<b>2.3.1. Cây xanh đô thị - một đối tượng được quản lý theo cơ sở pháp lý. 2.3.1.1. Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch cây xanh đô thị. </b>

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng, cây xanh đơ thị bao gồm 3 nhóm chính [2]:

- Cây xanh sử dụng công cộng, gồm: quảng trường, công viên, vườn hoa, vườn dạo..., bao gồm cả diện tích mặt nước nằm trong khn viên các cơng trình này và diện tích cây xanh cảnh quan ven sông được quy hoạch xây dựng thuận lợi cho người dân đô thị tiếp cận và sử dụng cho các mục đích giải trí, thư giãn...

- Cây xanh đường phố, gồm cây xanh, thảm cỏ trồng trong phạm vi chỉ giới. Tất cả các tuyến đường cấp phân khu vực trở lên đều phải trồng cây xanh đường phố.

- Cây xanh chuyên dụng gồm rừng cách ly, rừng phòng hộ, vườn nghiên cứu thực vật học, vườn ươm...

Như vậy cây xanh được tiêu chuẩn quốc gia phân ra thành 3 phạm trù chính để quy hoạch và quản lý chăm sóc. Nhưng thực tế chưa có các quy định cụ thể để các cơ quan chức năng thực hiện.

Tại thành phố Hồ Chí Minh và trong đó có quận Tân Phú, trải qua một thời gian dài khơng kiểm sốt được việc xây dựng thành phố theo quy hoạch

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

đã duyệt và một trong những hệ quả là mật độ xây dựng quá cao. Hầu như tất cả diện tích đất đã tận dụng cho xây dựng cơng trình, khơng cịn nhiều cho cây xanh và khoảng trống trong khu dân cư. Vì vậy các thể loại cây xanh cây cảnh trồng trong nhà, trong căn hộ, trong khuôn viên cơng trình đóng một vai trị thiết yếu cho cải tạo vi khí hậu và và là một phần nội thất cơng trình hoặc tiểu cảnh trong khn viên cơng trình.

Theo quy chuẩn quy hoạch xây dựng qui định về diện tích cây xanh sử dụng công cộng như sau:

- Trong mỗi một đơn vị ở đất cây xanh gồm sân chơi, vườn hoa,sân bãi TDTT phục vụ hàng ngày. Mỗi đơn vị ở mới xây dựng phải có một vườn hoa với qui mô tối thiểu 5000m2. Đây là nơi sinh hoạt cộng đồng của đơn vị ở.

- Công viên, vườn hoa trong đô thị tùy theo qui mô và vị trí có thể phục vụ nhu cầu sử dụng cho cả thành phố hoặc nhiều đơn vị ở.

<b>2.3.1.2. Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đơ thị [5]. </b>

Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ bao gồm các quy định về quản lý cây xanh đô thị bao gồm quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ chặt hạ, chuyển dịch cây xanh đô thị. Để xác định nội dung công tác quản lý cây xanh đô thị cần xem xét và so sánh điều kiện hiện nay với nội dung pháp lý hiện hành.

<b>a) Quy hoạch cây xanh đô thị: Điều 9 nội dung quy hoạch cây xanh </b>

đô thị ghi rõ ” Quy hoạch chung đô thị phải xác định: chỉ tiêu đất cây xanh, tổng diện tích đất cây xanh cho tồn đơ thị, từng khu vực đơ thị, diện tích đất để phát triển vườn ươm và phạm vi sử dụng đất cây xanh đô thị”.

Đối với quy hoạch chung xây dựng quận Tân Phú được phê duyệt tại Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 05/05/2008 [24] đã xác định rõ trong 3 giai đoạn quy hoạch sử dụng đất như sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

- Giai đoạn năm 2010: Đất cây xanh TDTT 15,87 ha với chỉ tiêu 0,41m2/người.

- Giai đoạn đến năm 2015: Đất cây xanh TDTT 34,42 ha với chỉ tiêu 0,76m2/người.

- Giai đoạn đến năm 2020: Đất cây xanh TDTT 76,42 ha với chỉ tiêu 1,64m2/người.

Vị trí qui mơ và cấu trúc cây xanh trong tổng mặt bằng đã xác định cụ thể. Đây là văn bản pháp lý đã được ban hành, nhưng chưa được triển khai cụ thể để có biện pháp quản lý sử dụng đất. Đặc biệt thời gian thực hiện nội dung quy hoạch xây dựng kéo dài dễ gây tình trạng biến động, cần phải có các giải pháp hỗ trợ tạm thời để sử dụng đất hợp lý và ổn định chức năng đã duyệt trong quy hoạch xây dựng.

Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng mục 4 điều 9 ghi rõ: “Phải xác định cụ thể chủng loại cây, tiêu chuẩn cây trồng, các hình thức bố cục cây xanh trong các khu chức năng, xác định vị trí cây xanh trên đường phố”.

Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng các phường đã được duyệt chưa đáp ứng yêu cầu này. Các giải pháp liên quan phải được cụ thể hóa trong quy chế quản lý quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch phân khu.

<b>b) Đối với bảo vệ chăm sóc cây xanh đơ thị: Điều 13 của Nghị định </b>

ghi rõ “cây xanh đô thị phải được giữ gìn, bảo vệ và kiểm tra thường xuyên - đơn vị dịch vụ về quản lý cây xanh có trách nhiệm bảo vệ cây xanh đơ thị trên địa bàn được giao theo hợp đồng với cơ quan quản lý cây xanh đô thị theo phân cấp”.

Trên địa bàn quận Tân Phú diện tích trồng cây xanh cịn qúa ít, nhưng đặc biệt cây xanh đường phố đã có nhiều, song cơng tác này chưa được triển khai theo hợp đồng, để phân định chức năng quyền hạn trong bảo quản cây xanh trên địa bàn quận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Đây là biện pháp quản lý cây xanh theo quy định của pháp luật trên nguyên tắc hợp đồng kinh tế. Một giải pháp đưa vị trí của cây xanh trong đơ thị thành một tài sản được bảo vệ bằng luật và có chủ quản lý.

<b>2.3.2. Các Quyết định phê duyệt quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng. </b>

Tân Phú là một quận nội thành của thành phố Hồ Chí Minh, vì vậy nội dung quy hoạch xây dựng cũng như Quy hoạch và quản lý cây xanh trên địa bàn quận Tân Phú đều phụ thuộc vào hệ thống văn bản từ trung ương đến thành phố va cấp sau cùng là quận và các phường.

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan bao gồm:

a) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 24/QĐ-TTg ngày 06/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025. Nội dung Quyết định này cho phép xác định quận Tân Phú thuộc khu vực nội thành phát triển. Quận là một địa bàn dân cư đô thị phát triển mới của thành phố. Vì vậy cân đối các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng, đặc biệt là chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất cân đối chủ yêu cho nhu cầu của người dân sống trong địa bàn quận. Quận khơng có các cơng viên hoặc các trung tâm công cộng phục vụ chung cho thành phố. Xét vế mặt bố cục không gian đô thị thì quận Tân Phú là khu dân dụng xây dựng mới trên một hiện trạng hạ tầng xã hội – kỹ thuật của khu vực cận nội thành trước đây.

b) Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh: Quyết định số 1980/QĐ – UBND ngày 05/05/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng quận Tân Phú . Theo nội dung quyết định trên Quận Tân Phú trong quá trình phát triển sẽ hình thành 4 cụm dân cư với tổng số dân như sau [24]:

- Giai đoạn năm 2010 có khoảng 385.000 dân. - Giai đoạn năm 2015 có khoảng 429.000 dân.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

- Giai đoạn năm 2020 cĩ khoảng 465.000 dân.

Số liệu dân số và khả năng phát triển của 4 cụm dân cư trên là cơ sở chủ yếu để xác định nhu cầu cây xanh đơ thị trong từng giai đoạn phát triển. Các chỉ tiêu quy hoạch cây xanh được trình bày cụ thể trong bảng 2.2

<b>Bảng 2.2 Tổng hợp diện tích cây xanh của các giai đoạn quy hoạch xây dựng. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>2.4. Kết luận chương 2. </b>

Từ nghiên cứu trên cho thấy quy hoạch và quản lý cây xanh trên địa bàn quận Tân Phú đã có những cơ sở khoa học và pháp lý nhất định. Nó là tiền đề cho tạo quỹ đất và bảo quản quỹ đất dành cho trồng cây xanh. Cây xanh có thể ở dạng công viên, vườn hoa, cây xanh dọc trục giao thông, cây xanh tại các khoảng trống khác nhau trong đô thị. Và đặc biệt cây xanh trong từng quần thể cơng trình và ngay cả trong cơng trình. Nghiên cứu cho một tổng quan chung về cây xanh trên địa bàn một quận nội thành. Cây xanh không chỉ xác định qua chỉ tiêu, qui mô diện tích trong qui hoạch sử dụng đất. Cây xanh còn được quan niệm là bao gồm tất cả các thể loại được chọn lọc trong thảm thực vật nhiệt đới hoặc ngoại nhập được trồng theo nhiều dạng khác nhau ở trong từng bố cục không gian to nhỏ khác nhau tạo nên một xu hướng xanh hóa khơng gian đơ thị. Trong mơi trường nhiệt đới, đặc biệt các khu đơ thị có mật độ xây dựng cao cây xanh là yếu tố cải thiện vi khí hậu và tạo cảnh quan quanh năm có một màu xanh bất tận.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<b>CHƯƠNG III: QUY HOẠCH CÂY XANH VÀ QUẢN LÝ CÂY XANH TẠI CÁC PHƯỜNG CỦA QUẬN TÂN PHÚ </b>

<b>3.1. Tổng quan chung về quận Tân Phú. </b>

Trước tháng 12 năm 2003, quận Tân Phú là phần đất phía Tây của quận Tân Bình. Ngày 02 tháng 12 năm 2003 quận được thành lập theo Nghị định số 130/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ.

<b>3.1.1. Diện tích. </b>

<b>Quận Tân Phú có tổng diện tích tự nhiên là 1.606,98 ha. Ranh giới tiếp </b>

giáp như sau: phía Đơng giáp quận Tân Bình, ranh giới là đường Trường Chinh và đường Âu Cơ; phía Tây giáp quận Bình Tân, ranh giới là đường Bình Long và Kênh 19 tháng 5; phía Nam giáp quận 6, quận 11; phía Bắc giáp quận 12.

<b>3.1.2 Về hành chính. </b>

Quận bao gồm 11 phường là: Tân Sơn Nhì, Tây Thạnh, Sơn Kỳ, Tân Quý, Tân Thành, Phú Thọ Hòa, Phú Thạnh, Phú Trung, Hòa Thạnh, Hiệp Tân và Tân Thới Hòa.

<b>3.1.3. Dân số. </b>

Khi thành lập quận, dân số toàn quận có 347.344 người. Năm 2005 có 372.519 người, năm 2009 có 393.382 người, ước tính đến năm 2010 sẽ có 401.000 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân mỗi năm là 1%.

<b>3.2. Quy hoạch chung xây dựng quận Tân Phú. </b>

Quyết định số 1980/QĐ-UBND ngày 05/5/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh về phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng quận Tân Phú bao gồm những nội dung chính sau đây [24]:

- Chức năng đô thị của quận là khu ở đô thị có các cơng trình dịch vụ cơng cộng cấp khu vực và cấp thành phố.

- Định hướng phát triển không gian đô thị gồm 4 cụm dân cư. Mỗi cụm có một trung tâm dịch vụ cơng cộng và các cơng trình cơng cộng phục vụ nhu

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

cầu thiết yếu của người dân phân bố theo bán kính phục vụ. Mật độ xây dựng tối đa khoảng 40%. Tầng cao cơng trình từ 3 đến 18 tầng (do nằm trong tĩnh không sân bay Tân Sơn Nhất).

- Trung tâm văn hóa TDTT và công viên cây xanh của quận gồm khu công viên tập trung Tân Thắng, công viên TDTT Phú Trung và sân banh Tây Thạnh.

- Một số công viên và vườn hoa được hình thành thơng qua thực hiện các dự án xây dựng trên quỹ đất do di dời công nghiệp tạo nên.

Nội dung chi tiết về quy hoạch chung xây dựng được trình bày cụ thể trong bản đồ kèm theo.

<b>3.2.1. Phường Hiệp Tân [12] </b>

<i>Tổng số dân trong phường là 25.927 người (số liệu cập nhật tháng </i>

<i>12/2009) và có tổng diện tích tự nhiên là 112,9 ha. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i> - Hành chánh </i> 0,32 <i> - Cơng trình khác </i> 0,03

<b>3.2.1.2. Quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt </b>

Theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 của phường Hiệp Tân đến năm 2010 (được phê duyệt ngày 31/12/2008) thì tổng diện tích đất dành cho cơng viên cây xanh diện tích 4,51ha, chiếm 3,99% diện tích đất tự nhiên tồn phường, chỉ tiêu 1,50 m²/người (dự kiến dân số đến năm 2010 là 30.000 người). Cây xanh được phân bổ từ quy hoạch các khu đất hỗn hợp.

Trên địa bàn phường quy hoạch 31 tuyến đường có vỉa hè rộng trên 3m (lộ giới quy hoạch từ 12,0m trở lên); diện tích giao thơng tổng cộng là 280.940 m<sup>2</sup><sub>, </sub>trong đó:

- Diện tích lịng đường : 147.026 m<sup>2</sup>- Diện tích lề đường : 128.026 m<sup>2</sup> - Diện tích nút giao thơng : 5.888 m<sup>2</sup>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Như vậy, khi đầu tư thực hiện các tuyến đường đủ lộ giới thì việc trồng cây xanh trên vỉa hè dọc các tuyến đường này cũng góp phần phủ xanh cho tồn phường. Ngồi ra, theo kế hoạch cải tạo kênh Nước đen việc bố trí các mảng cây xanh dọc kênh cũng vừa để bảo vệ kênh rạch và đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực, vừa tạo tăng cường mảng xanh cho địa phương.

<b>3.2.1.3. Đánh giá chung </b>

Chỉ tiêu quy hoạch chi tiết xây dựng 1/2000 cho đến năm 2010 phải đạt tối thiểu là 1,50 m²/người, nhưng hiện nay trên địa bàn hồn tồn khơng có cây xanh tập trung. Hiện trạng quỹ đất trống khơng cịn.

<i>Hình 3.1(1) - Bản đồ đánh giá hiện trạng cây xanh phường Hiệp Tân </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

<i> </i>

<i><b>Hình 3.1(2)- Bản đồ quy hoạch cây xanh phường Hiệp Tân. </b></i>

Trên địa bàn phường chỉ có các cơ sở sản xuất, cơng nghiệp hiện hữu gây ơ nhiễm, có tổng diện tích khoảng 40,29 ha, trong tương lai gần, phần lớn các cơ sở này sẽ phải di dời đến khu công nghiệp tập trung hoặc chuyển đổi cơ cấu ngành nghề sản xuất để phù hợp với tiến trình phát triển của xã hội.

Có khoảng 31,80ha được quy hoạch thành khu hỗn hợp, nâng cao hệ số sử dụng đất. Trên cơ sở tính tốn hài hịa giữa lợi ích cho doanh nghiệp và xây dựng phát triển hạ tầng, các dự án đầu tư tại đây, ngoài việc xây dựng nhà ở cao tầng kết hợp trung tâm thương mại dịch vụ, các cơng trình cơng cộng, giao thơng, sẽ phải dành một phần diện tích làm các khu cây xanh tập trung, dự kiến khoảng 4,51ha, để phục vụ người dân tại chỗ và trong khu vực.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>3.2.2. Phường Tân Thới Hòa [13] </b>

Khu dân cư phường Tân thới Hòa quận Tân Phú là phường có vị trí phía Nam

<i>của quận. Tổng số dân trong phường là 26.659 người (số liệu cập nhật tháng </i>

<i>12/2009) và có tổng diện tích tự nhiên là 114,6 ha. </i>

<b>3.2.2.1. Hiện trạng </b>

Đây là khu đô thị cũ, phát triển tự phát nên hệ thống hạ tầng không đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, đặc biệt đất công viên cây xanh tập trung trên địa bàn phường hiện nay chưa có. Trong các dự án phân lô hộ lẻ được phê duyệt từ khi cịn là quận Tân Bình và trong các khu cư xá hiện hữu có các hoa viên tiểu đảo có quy mơ nhỏ lẻ với diện tích tổng cộng khoảng

<b>6.803,8 m². Hiện trạng sử dụng đất phường Tân Thới Hòa thể hiện tại bảng </b>

<b>Chỉ tiêu (m²/ng) </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>3.2.2.2. Quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt </b>

Theo quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 của phường Tân Thới Hịa đến năm 2010 (được phê duyệt ngày 31/12/2008) thì tổng diện tích đất dành cho cơng viên cây xanh diện tích 7,13ha, chiếm 6,22% diện tích đất tự nhiên toàn phường, chỉ tiêu 2,1 m<sup>2</sup>/người (dự kiến dân số đến năm 2010 là 34.000 người). Ngồi cơng viên cây xanh hiện hữu, số còn lại được phân bổ từ quy hoạch các khu đất hỗn hợp và theo kế hoạch cải tạo Rạch Bến Trâu và Kênh Tân Hóa Lị Gốm, sẽ có các mảng cây xanh dọc kênh vừa để bảo vệ kênh rạch và đảm bảo thoát nước mặt cho khu vực, vừa tạo tăng cường mảng xanh cho địa phương.

Trên địa bàn phường quy hoạch 39 tuyến đường có vỉa hè rộng trên 3m (lộ giới quy hoạch từ 12,0m trở lên); diện tích giao thơng tổng cộng là 285.903 m<sup>2</sup><small>, </small>trong đó:

- Diện tích lịng đường : 150.680 m<sup>2</sup>- Diện tích lề đường : 133.260 m<sup>2</sup>- Diên tích nút giao thơng : 1.963 m<sup>2 </sup>

Như vậy, khi đầu tư thực hiện các tuyến đường đủ lộ giới thì việc trồng cây xanh trên vỉa hè dọc các tuyến đường này cũng góp phần phủ xanh cho toàn phường.

</div>

×