Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Đề Ôn tập số 02 kỹ năng hành nghề luật sư (có Đáp Án)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.86 KB, 9 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ĐỀ ƠN TẬP SỐ 02</b>

<i><b>Mơn: Kỹ năng nghề luật sưThời gian làm bài : 180 phútÔn tập về lý thuyết:</b></i>

<i><b>– Phần chung: quy định của Bộ luât lao động 2012 và các văn bản hướng dẫn về kỷ luật laođộng. Hậu quả pháp lý khi sa thải trái pháp luật. So sánh với quy định của BLLĐ 2019 vàvăn bản hướng dẫn thi hành</b></i>

<i><b>– Đề tự chọn 1 (hình sự): Quy định về tạm giam ; các tội danh chỉ bị khởi tố khi có yêu cầucủa người bị hại</b></i>

<i><b>– Đề tự chọn 2 (thương mại): Quy định về phạt, bồi thường thiệt hại theo Luật thương mại2005 </b></i>

<b>CÂU 1: (Phần chung): 5,0 điểm</b>

Trong Đơn khởi kiện ngày 20/7/2016 và các lời khai tại Tòa án, anh Tr V trình bày: Anh làmviệc tại Cơng ty A (có trụ sở tại Quận G, TP. H) từ ngày 01/02/2012. Sau thời gian thử việc,ngày 01/3/2012 anh được Cơng ty A ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng, công việc làcông nhân lắp ráp.

Trong quá trình làm việc, anh ln cố gắng hồn thành việc được giao, không hề vi phạm kỷ luậtlao động. Tuy nhiên, ngày 24/11/2015 Tổng giám đốc cũng là người đại diện theo pháp luật củaCông ty A căn cứ Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012, ra Quyết định số 70/QĐ sa thải anh V

Anh V khởi kiện yêu cầu:

(i) Tòa án hủy Quyết định số 70/QĐ ngày 24/11/2015 của Cty A và buộc Cty A phải nhận anh Vtrở lại làm việc;

(ii) Cty A phải bồi thường cho anh V tiền lương trong thời gian anh V bị nghỉ việc trái pháp luật(từ ngày 1/12/2015 đến ngày Tòa án xét xử) và 04 tháng lương theo mức lương 8 triệu

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

đồng/tháng; Cty A phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian từ ngày 1/12/2015đến ngày Tòa án xét xử;

(iii) Cty A phải trả cho anh V tiền lương tháng 9,10,11/2015 mà Cty chưa thanh toán cho anhtheo mức lương 8 triệu đồng/tháng. Tòa án thụ lý vụ án vào ngày 21/7/2016.

Về phía bị đơn, Cty A trình bày: trong quá trình làm việc, anh V liên tục có hành vi vi phạm kỷluật lao động. Cụ thể: Tháng 8/2015, anh V đi làm trễ 04 lần; tháng 9/2015, anh V đi làm trễ 04lần; tháng 10/2015, anh V đi làm trễ 03 lần.

Ngày 14/10/2015, anh V nghỉ việc không xin phép Công ty, gây cản trở cho hoạt động của dâychuyền sản xuất vì anh V đảm nhiệm một vị trí trong dây chuyền đó. Vào ngày 22/11/2015,trong khi Ban giám đốc Công ty A đang xem xét về thái độ làm việc của anh V thì anh V đã cóhành vi xơng vào đánh Quản đốc người Đài Loan nhưng đã được anh em công nhân ngăn cản kịpthời nên hậu quả nghiêm trọng không xảy ra.

Tuy nhiên, hành vi của anh đã gây ảnh hưởng đến hoạt động của Cty. Cty đã mời anh V tham dựcuộc họp xét kỷ luật tổ chức vào ngày 23/11/2015 nhưng anh không dự họp. Hội đồng kỷ luật đãtiến hành họp theo đúng quy định của pháp luật vào ngày 23/11/2015 và Tổng giám đốc đã raquyết định sa thải đối với anh V.

Cty A không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của anh V và cung cấp cho Tòa án các tài liệu:

(1) Nội quy lao động của Cty A (đã được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chuẩn y việcđăng ký vào ngày 2/6/2013), trong đó Điều 55 quy định: Người lao động bị kỷ luật sa thải khi: (i)có các hành vi vi phạm quy định tại Điều 126 Bộ luật lao động năm 2012; (ii) người lao động tổchức, lãnh đạo, viết truyền đơn huy động người khác tham gia đình cơng;

(2) Bảng báo cáo tình hình cơng nhân đi trễ khơng phép của Phịng sơn vào tháng 8,9,10/2015(3) Biên bản lập ngày 22/11/2015 về việc anh V có hành vi đánh chủ quản người Đài Loan;(4) Biên bản họp kỷ luật đối với anh V ngày 23/11/2015 với thành phần tham gia gồm Tổnggiám đốc, Trưởng phòng nhân sự, đại diện Ban chấp hành cơng đồn Cty A, trong đó ghi ý kiến

<i>của Đại diện Ban chấp hành cơng đồn “đề nghị Cty chỉ nên áp dụng hình thức kỷ luật kéo dàithời hạn nâng lương đối với anh V”.</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>4. Nếu là luật sư của anh V, Anh/Chị hãy trình bày nội dung chính trong luận cứ bảo vệquyền lợi cho anh V tại phiên tòa sơ thẩm?</b>

<b>CÂU 2: (Phần tự chọn – chọn 1 trong 2 đề sau): 5,0 điểmĐỀ 1:</b>

Khoảng 12 giờ ngày 01/03/2018 H.Đ về nhà thấy chị M (vợ Đ) và chị C là bạn của chị M đangngồi nói chuyện trong phịng ngủ của vợ chồng Đ. Do có bực tức với vợ từ trước nên Đ đi xuốngbếp lấy 02 con dao: 01 con dao dài 30 cm mũi nhọn cầm bên tay trái, 01 con dao dài 20 cm cầmbên tay phải đi lên đứng chặn ở cửa phòng ngủ, khống chế bắt chị M đưa điện thoại di động choĐ kiểm tra.

Chị M không đưa và định đi ra khỏi phòng, Đ liền dùng dao cầm ở tay trái chém nhiều nhát vàotay trái chị M gây thương tích. Khi thấy chị M bị chảy máu nhiều thì Đ dừng lại. Lúc này chị Cchạy được ra khỏi phòng và kêu cứu còn Đ bỏ chạy về nhà cha mẹ ở gần đó. Đến hơm sau, Đ racơng an trình diện khai báo tồn bộ hành vi phạm tơi và tỏ ra hối hận do nóng nảy, thiếu bìnhtĩnh đã gây thương tích cho vợ mình.

<i>Theo kết luận giám định pháp y thì chị M bị thương tích: “Đa vết thương phần mềm, vết thươngở bàn tay trái đứt gân gấp ngón 3,4, đứt thần kinh trụ trái do vật sắc tác động với tỷ lệ thươngtật là 10%”.</i>

Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can với H.Đ về “Tội cố ý gây thương tích” theoKhoản 1, Điều 134 Bộ luật Hình sự và ra lệnh tạm giam Đ 03 tháng.

Tại phiên sơ thẩm, chị M vắng mặt và đã có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt chị.

<b>1. Anh/Chị có nhận xét gì về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn của Cơ quan điều tra?</b>

Giả sử Anh/Chị là luật sư của H.Đ và tham gia bào chữa từ giai đoạn điều tra, được Đ cho biếthiện sức khỏe rất yếu, vợ đang điều trị tại bệnh viện, còn 02 con nhỏ (15 tuổi và 4 tuổi) ở nhàkhơng ai chăm sóc. Chị M có đơn xin bãi nại cho Đ và cho rằng: Đ là người tốt, chỉ vì tính nóngvà hay ghen tng; nay chị phải điều trị vết thương, các con khơng ai chăm sóc; trước khi ratrình diện, Đ có vào bệnh viện đưa cho chị số tiền 3.000.000đ để mua thuốc và nộp tiền viện phí.

<b>2. Với nội dung thơng tin do Đ và chị M cung cấp, Anh/Chị sẽ trao đổi với Cơ quan điều travề vấn đề gì để bảo vệ quyền lợi cho Đ?</b>

<b>3. Với tư cách là luật sư bào chữa cho bị can Đ, Anh/Chị cần chuẩn bị những thủ tục gì đểvào trại tạm giam gặp Đ?</b>

<b>4. Anh/chị hãy trình bày những điểm chính trong luận cứ bào chữa cho bị cáo Đ tại phiêntòa sơ thẩm.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>ĐỀ 2:</b>

Ngày 21/11/2017, Cty TNHH A (gọi tắt là Cty A) ký hợp đồng mua của Cty Cổ phần B (gọi tắtlà Cty B) 100 máy tính có giá trị 01 tỷ đồng. Theo Hợp đồng, bên bán (Cty B) phải giao hàngcho bên mua (Cty A) tồn bộ hàng (100 máy tính) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợpđồng. Cùng thời điểm Cty A và Cty B ký hợp đồng nêu trên thì Cty A đã ký HĐ bán 100 máytính cho Trường Kỹ thuật nghề C.

30 ngày trôi qua nhưng Cty B vẫn khơng giao máy tính cho Cty A. Để thực hiện đúng thỏa thuậnvề thời hạn giao máy tính cho Trường Cao đẳng nghề C, Cty A đã phải mua 100 máy tính củacác đối tác khác với giá cao hơn 10% (tương đương 100 triệu đồng)

Cty A khởi kiện Cty B ra Tịa án nhân dân có thẩm quyền đề nghị Tòa án buộc Cty B phải bồithường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ giao hàng và phải trả cho Cty A một khoản tiền phạt 8%giá trị Hợp đồng.

Cty A đề nghị mời Luật sư tư vấn và tham gia tố tụng trước Tòa án. Là luật sư cung cấp dịch vụpháp lý cho Cty A, Anh/Chị cho biết:

<b>1. Yêu cầu Cty A cung cấp những tài liệu gì?2. Cần hỏi để làm rõ những tình tiết nào?</b>

<b>3. Những nội dung cần quan tâm khi yêu cầu phạt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệthại do vi phạm hợp đồng?</b>

<b>4. Ngoài Cty A và Cty B tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn và bị đơn thì cần phảiđưa ra những chủ thể nào vào tham gia tố tụng? Với tư cách gì? Tại sao?</b>

– Thẩm quyền giải quyết vụ án: TAND Quận 1, Tp. H

(Căn cứ đ.a, k.1, đ.32; đ.a, k.1 đ.35 và đ.a, k.1, đ.39 BLTTDS 2015) (0.25đ)– Tư cách người tham gia tố tụng:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Nguyên đơn: Anh V; (k.2, đ.68 BLTTDS 2015) (0.25đ)+ Bị đơn: Cty A; (k3, đ.68 BLTTDS 2015) (0.25đ)

+ Người làm chứng: Đại diện BCH Cơng đồn Cty A (Người đã tham gia phiên họp xử lý kỷluật anh V – để hỏi làm rõ thêm về phiên họp xử lý kỷ luật vào ngày 23/11/2015) (đ.77 BLTTDS2015) (0.25đ)

<b>(Lưu ý: Nếu thí sinh làm bài xác định đại diện BCH Cơng đồn là người có quyền lợi,nghĩa vụ liên quan thì khơng được điểm, vì BCH Cơng đồn có trách nhiệm tham gia trongviệc xử lý kỷ luật anh V, nhưng không có quyền lợi hay nghĩa vụ phát sinh từ vụ tranhchấp này)</b>

– Loại tranh chấp lao động: Tranh chấp lao động cá nhân về xử lý kỷ luật lao động theo hìnhthức sa thải (điểm a, khoản 1 điều 201 BLLĐ) (0.25đ)

– Thời hiệu: 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bịxâm hại (ngày 29/11/2015) (khoản 2 điều 202 BLLĐ) (0.25đ)

<i><b>(Lưu ý : so sánh với quy định của BLLĐ 2019)</b></i>

<b>2. Nhận xét trách nhiệm của đại diện BCH CĐ cty A khi xử lý kỷ luật anh (1.0đ) </b>

– Ý kiến của đại diện BCH Cơng đồn là một trong các căn cứ để xét kỷ luật lao động. Khi Ctykhơng xem xét đến ý kiến đó (BCH Cơng đồn đề nghị hình thức kỷ luật kéo dài thời hạn nânglương) mà BCH cơng đồn khơng báo cáo BCH Cơng đồn cấp trên là khơng thực hiện đúngtrách nhiệm của mình. (k.7, đ.10 Luật Cơng đồn) (0.5đ)

– Theo quy định tại Khoản 1, Điều 123 BLLĐ năm 2012 và Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ-CPngày 12/1/2015 thì cuộc họp xét kỷ luật lao động phải có mặt người lao động. Người sử dụng laođộng chỉ được quyền xử lý kỷ luật vắng mặt khi đã 03 lần thông báo bằng văn bản mà người laođộng không đến. (0.25đ)

– Trong khi anh V mới chỉ vắng mặt lần đầu mà Cty vẫn tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật vắngmặt anh V, đại diện BCH Cơng đồn có mặt tại phiên họp khơng có ý kiến gì phản đối là khơngthực hiện hết vai trị, trách nhiệm của mình. (0.25đ)

<i><b>(Lưu ý : so sánh với quy định của BLLĐ 2019 và NĐ 145/2020 hướng dẫn thực hiện)</b></i>

<b>3: Nội dung chính của luận cứ bảo vệ anh V tại phiên sơ thẩm (2.5đ)</b>

– QHLĐ: Đến thời điểm anh V bị kỷ luật sa thải giữa anh V và cty A tồn tại hợp đồng lao độngkhông xác định thời hạn (0.25đ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

– Bởi vì sau khi HĐLĐ ký ngày 1/3/2012 hết hạn vào 1/3/2013, anh V vẫn làm việc tại cty A vàhai bên không ký HĐLĐ mới. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 22, BLLĐ 2012 thì HĐLĐ đãgiao kết trên trở thành HĐLĐ khơng xác định thời hạn (0.25đ)

– QĐ kỷ luật sa thải anh V là trái pháp luật. (0.25đ)

– Vì Cty A đã vi phạm quy định của pháp luật lao động về thủ tục xử lý kỷ luật sa thải. (0.25đ)Cụ thể: Theo quy định tại Khoản 1, Điều 123 BLLĐ năm 2012 và Điều 30 Nghị định05/2015/NĐCP thì cuộc họp xét kỷ luật phải có mặt người lao động.

– Người sử dụng lao động chỉ được quyền xử lý kỷ luật vắng mặt khi đã 03 lần thông báo bằngvăn bản mà người lao động không đến, trong khi anh V mới chỉ vắng mặt lần đầu. (0.25đ)

– Do quyết định xử lý kỷ luật là trái pháp luật nên đề nghị Tòa án áp dụng Điều 42 BLLĐ:(0.25đ)

+ Buộc Cty A phải nhận anh V trở lại làm việc; nếu không muốn nhận anh V làm việc lại thìphải bồi thường 02 tháng tiền lương (0.25đ)

+ Bồi thường cho anh V tiền lương trong thời gian bị nghỉ việc trái pháp luật (từ ngày 1/12/2015đến ngày Tòa án xét xử) và 04 tháng lương theo mức lương 8 triệu đồng/tháng (quy định củapháp luật ít nhất 02 tháng) (0.25đ)

+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho anh V trong thời gian từ ngày 01/12/2015 đến ngàyTòa án xét xử;(0.25đ)

+ Cty A còn nợ 03 tháng lương (tháng 9,10,11) của anh V. Do đó, Cty phải có trách nhiệm trảcho anh V 03 tháng lương theo mức lương 8 triệu đồng/tháng. (0.25đ)

<b>ĐÁP ÁN CÂU 2: (Phần tự chọn – chọn 1 trong 2 đề sau): 5,0 điểmĐỀ 1:</b>

<b>1. Nhận xét về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn của Cơ quan điều tra:</b>

Việc Cơ quan điều tra ra lệnh tạm giao bị can Đ trong thời hạn 3 tháng là không đúng pháp luật.(0,5 đ)

Vì: Theo quy định tại khoản 1, điều 173 Bộ luật TTHS 2015 thì thời hạn tạm giam bị can để điềutra không quá 2 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng. Trong trường hợp này, mặc dù tỷ lệthương tật của chị M chỉ có 10%, nhưng Đ lại có hành vi dùng dao nhọn gây thương tích (được

<b>coi là hung khí nguy hiểm theo hướng dẫn tại mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần 1 Nghị quyết số02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003) nên hành vi của Đ thuộc khoản 1 Điều 134 BLHS là tội</b>

phạm ít nghiêm trọng. Do vậy, việc ra lệnh tạm giam Đ thời hạn 3 tháng là sai. (0.5đ)

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>2. Với nội dung thông tin do Đ và chị M cung cấp, để bảo vệ quyền lợi cho Đ, luật sư cầntrao đổi với Cơ quan điều tra về vấn đề sau:</b>

– Chị M có đơn bãi nại thì cần phải đối chiếu với yêu cầu bãi nại vì các lý do: Đ có sức khỏeyếu, vợ đang điều trị tại bệnh viện, 2 con còn tuổi ăn học (15 tuổi và 4 tuổi) khơng ai chăm sóc,Đ có chỗ ở ổn định, khơng có dấu hiệu bỏ trốn hay phạm tội mới, khơng có dấu hiệu gây khókhăn cho cơ quan điều tra; trước khi trình diện Đ đưa cho vợ 3 triệu mua thuốc và nộp tiền việnphí nên LS đề nghị thay đổi biện pháp ngăn chặn (0,5đ)

– Với những nội dung chị M và Đ cung cấp cho LS từ giai đoạn điều tra, hành vi của Đ thuộctrường hợp quy định tại khoản 1 điều 134 BLHS, chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bịhại nhưng trong hồ sơ khơng thể hiện chị Minh có u cầu khởi tố. Vì vậy cần đề nghị áp dụngkhoản 2 điều 105 BLTTHS ra QĐ đình chỉ vụ án đối với Đức (0,5đ)

<b>3. Là luật sư cần chuẩn bị các thủ tục sau:</b>

– GCN người bào chữa do Cơ quan tiến hành tố tụng cấp (0,25đ)– Thẻ Luật sư (0,25đ)

– Liên hệ với nơi tạm giữ, tạm giam đề nghị trích xuất bị can để làm việc (0,5đ)

<b>4. Những điểm chính trong luận cứ bào chữa cho Đ:</b>

<b>+ Ý 1: Đ có hành vi dùng dao chém vào tay trái chị Minh nhiều nhát gây tỷ lệ thương tật là 10%.</b>

Mặc dù tỉ lệ thương tật của chị Minh chỉ có 10%, nhưng Đ lại có hành vi dùng dao nhọn (đượccoi là hung khí nguy hiểm theo hướng dẫn tại mục 2.1 và 2.2 mục 2 phần 1, Nghị quyết số02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003) nên hành vi của Đức thuộc khoản 1 Điều 134 Bộ luật Hìnhsự. (0,5 đ)

<b>+ Ý 2: Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự thì hành vi của Đ thuộc khoản 1,</b>

Điều 134 Bộ luật Hình sự chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại – chị M. (0,5 đ)

<b>+ Ý 3: Trong trường hợp này, chị M có đơn bãi nại, nhưng hồ sơ vụ án khơng thể hiện chị Minh</b>

có yêu cầu khởi tố vụ án. (0,5 đ)

<b>+ Ý 4: Việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Đ mà khơng có u cầu của người của người bị</b>

hại là vi phạm nghiêm trọng tố tụng theo đ. 105 BLTTHS. Đề nghị HĐXX căn cứ đ.105, đ. 180BLTTHS ra QĐ đình chỉ vụ án (0,5 đ)

<b>ĐỀ 2:</b>

<b>1. Yêu cầu Cty A cung cấp những tài liệu gì.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

+ Cung cấp hồ sơ pháp lý của Cty A để làm rõ về phạm vi ngành nghề kinh doanh, thẩm quyềnký kết HĐ… (0.25đ)

+ Cung cấp hợp đồng mua bán máy tính giữa Cty A với Cty B; giữa Cty A với trường Cao đẳngnghề C. (0.25đ)

+ Cung cấp những tài liệu, văn bản giao dịch giữa các bên (giữa A và B, A và C) kể từ ngày kýhợp đồng đến thời điểm phát sinh tranh chấp. (0.25đ)

+ Cung cấp các tài liệu chứng minh thiệt hại theo yêu cầu đòi bồi thường và phạt vi phạm HĐ.(0.25đ)

<b>3. Những nội dung cần quan tâm khi yêu cầu phạt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng (2,00 đ)</b>

+ Xác định lỗi của bên vi phạm HĐ là Cty B không giao hàng đúng thời hạn. (0.5đ)

+ Xác định thiệt hại và mối quan hệ nhân quả giữa việc không giao hàng theo HĐ của Cty B vớithiệt hải của Cty A phải gánh chịu (0.25đ)

+ Các HĐ giữa Cty A mua máy tính của các chủ thể khác để giao hàng cho Trường Cao đẳngnghề C. (0.25đ)

+ Xác định hiệu lực HĐ mua bán máy tính giữa Cty A với các chủ thể khác. (0.25đ)+ Các chứng từ giao nhận hàng và thanh toán giữa Cty A với các chủ thể khác. (0.25đ)+ Căn cứ pháp luật để yêu cầu đòi bồi thường. (0.25đ)

+ Căn cứ pháp luật để yêu cầu phạt vi phạm HĐ (0.25đ)

<b>Lưu ý:</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><b>Điều kiện để yêu cầu phạt và mức phạt (Đ.300, 301 LTM 2005)Điều kiện để yêu cầu BTTH và số lượng BTTH (Đ.302, 303 LTM)</b></i>

<b>4. Cần phải đưa những chủ thể nào vào tham gia tố tụng với tư cách gì? Tại sao? (1,00đ)</b>

+ Trường Cao đẳng nghề C tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liênquan. (0.25đ)

Vì: (0.25đ)

– C ký HĐ mua bán máy tính với A;– Góp phần làm rõ sự thật của vụ án;

– Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của anh A.

+ Các chủ thể bán máy tính cho Cty A tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩavụ liên quan. (0.25đ)

</div>

×