Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.13 KB, 20 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
KIM LÂN
<small>Nhà văn chân chính là nhà nhân đạo từ trong cốt tủy. Kim Lân là một nhà văn như thế, một nhà văn mà mỗi trang viết đều thăm đảm tình yêu thương đối với con người và cuộc sống, nhất là những người nông dân nghêu. Và nhất là truyện ngắn xuất sắc, giàu già vị nhiu đạo của Kiu lâu Truyện viết về…</small>
<b><small>I.Tác giả, tác phẩm:</small></b>
<small>-Kim Lân (1920-2007), quê ở huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, là cây bút chuyên viết truyện ngắn. Số lượng tp để lại không nhiều nhưng Kim Lân tạo được dấu ăn sâu sắc trong lòng độc giả qua những truyện ngắn xuất sắc như Lang Vợ nhất Là nhà văn một lòng đi vẻ với đất với đời sống nơng thơn thuận hậu, ơng có những trang viết chân thật và xúc động về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc cảnh ngộ và tâmlý của họ.</small>
<small>-</small> <i><small>Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc nhất của Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962).Tiền thân của tác phẩm là tiểu thuyết Xóm ngụ cư (1946) được Kim Lân viết ngay sau</small></i>
<small>Cách mạng tháng 8.</small>
<small>Thơng qua tình huống anh cu Tràng nhặt vợ trong những ngày đói kém, tác phẩm miêu tả tình cảnh thê thảm của người nơng dầu nước ta trong nạn đói khơng khiếp năm 1945. Trên cái nền tăm tối ấy, nhà văn phát hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của cái chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu đùm bọc lẫn nhau.</small>
<i><b><small>THAM KHẢO: KL từng chia sẻ nhiều người khen Vợ nhặt hơn truyện Làng, "hơn ở </small></b></i>
<i><small>cái chất nhân ái, tình thương của con người đối với con người trong cảnh khốn cùng. Điều đáng nói nhất là trong cái đói con người vẫn nghĩ đến điều sung sướng. Cho nên người ta mới lấy nhau... Những người đói, họ khơng nghĩ đến cái chết mà nghĩ đến cái sống. Và người đói ngày ấy cũng có đạo lí của họ.</small></i>
<i><b><small> *Nội dung nhân đạo sâu sắc và cảm động đã được thể hiện qua</small></b></i>
<i><small>+ Một tình huống truyện độc đáo</small></i>
<i><small>+ Cách kể chuyện hấp dẫn cách dựng cảnh gây ấn tượng với nhiều chi tiết đặc sắc dựng đối thoại sinh động </small></i>
<i><small>+ Khắc họa nhân vật sinh động (ngoại hình, lời nói hành động, nhất là diễn biếnnội tâm được khắc họa rõ nét, tinh tế)</small></i>
<i><small>+ Sử dụng ngôn ngữ nông thôn nhuần nhị, tự nhiên</small></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b><small>II.</small></b> <i><b><small>Đọc hiểu văn bản: </small></b></i>
<i><b><small>1. Phân tích tình huống truyện:</small></b></i>
<i><b><small>a, Nêu tình huống truyện và chỉ ra sự trớ trêu, éo le của tình huống:</small></b></i>
<b><small>Dẫn dắt: Tiến sĩ Chu Văn Sơn cho rằng: Tình huống truyện, xét đến cùng, là một sự kiện đặc</small></b>
<small>biệt của đời sống được nhà văn sáng tạo trong tác phẩm. </small>
<small>Tình huống truyện có vai trị quan trọng. Với người viết truyện, tạo được một tình huống đặc sắc xem như đã có một tiền đề chắc chắn cho thành cơng của tp. Sáng tạo tình huống truyện là phần việc cốt yếu của lao động truyện ngắn vậy. </small>
<small>Với tư cách là người viết truyện ngắn tài hoa của văn học VN, Kim Lân thường sáng tạo được những tình huống truyện đặc sắc như tình huống ơng Hai-một người nơng dân u lùng-nghe tin làng mình theo giặc khi đang ở nơi tản cư trong truyện "Làng". Ở “Vợ nhặt cũng vậy, tình huống được hiển lộ ngay ở nhan đề tp.</small>
<small>*Tình huống: Trảng một nông dân ngụ cư nghèo khổ, ngờ nghệch. xấu xỉ, dung é vợ bằng nhiên nhat được và phía nan đời khơng khiếp</small>
<small>Tro treu, éo le vi:</small>
<b>III. Đọc hiểu:</b>
<i>1. Tình huống truyện:</i>
<b>a. Nêu tình huống truyện và chỉ ra sự trớ trêu éo le của tình huống:</b>
- Dẫn dắt: Tiến sĩ Chu Văn Sơn cho rằng tình huống truyện xét đến cùng làmột sự kiện đặc biệt của đời sống nhà văn sáng tạo trong tác phẩm. Tìnhhuống truyện có vai trị quan trọng với người viết truyện tạo ra một tìnhhuống đặc sắc xem như đã có một tiền đề chắc chắn thành công của tácphẩm. Sáng tạo tình huống truyện là phần việc cốt yếu của lao độngtruyện ngắn. Vậy với tư cách người viết truyện ngắn tài hoa của văn họcViệt Nam, Kim Lân thường sáng tạo được những tình huống truyện đặcsắc như tình huống của ơng Hai - một người nơng dân yêu làng nghe tin
<i>làng mình theo giặc khi đang ở nơi tản cư trong truyện ngắn Làng. Ởtrong Vợ nhặt cũng vậy, tình huống đc biểu lộ ngay ở nhan đề tác phẩm.</i>
- Tình huống truyện: Tràng – một nơng dân ngụ cư nghèo khổ ngờ nghệch,xấu xí, đang ế vợ, bỗng nhiên nhặt được vợ giữa nạn đói khủng khiếp- Trớ trêu éo le vì:
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">+ Sự trớ trêu xuất phát từ Tràng: chủ thể của hđ nhặt vợ: Tràng làngười mà ngay trong hồn cảnh bình thường cũng ít có khả nănglấy đc vợ, ngờ nghệch, nghèo khổ, xấu xí lại là dân ngụ cư. Vậy màTràng lại lấy đc vợ, thậm chí chơng vanh đến chính hắn cịn khơngthể tin nổi.
+ Sự trớ trêu ở hoàn cảnh nhặt vợ của Tràng: Trong bối cảnh đóikhát, chết chóc lúc bấy giờ, Tràng có vợ quả là tình huống éo le,vui buồn lẫn lộn, lúc này Tràng ni thân mình, mẹ già cịn rất khókhăn huống chi tự nhiên lại thêm một miệng ăn, biết lấy gì mà ninhau?
- Thêm nữa, xét về tính chất của hơn nhân ta càng thấy là bất thường. Lấyvợ là việc hệ trọng thế mà ở đây Tràng nhặt được vợ như người ta nhặtcọng rơm cọng rác. Không quen biết, chẳng ăn hỏi cưới xin chỉ bằng mấylời tầm phào và bát bánh đúc mà đã thành vợ chồng. Thì cũng vì cái đóinên người đàn bà ấy mới chấp nhận theo không Tràng và trong cảnh ngộấy, cái đám cưới (nếu có thể gọi là đám cưới) của họ thiếu tất cả.
- Tình huống ối oăm này khiến cho tất cả mọi người đều ngạc nhiên thậmchí cả Tràng và mẹ Tràng cũng phải ngạc nhiên. Cịn những cư dân xómngụ cư thì khơng nói làm gì. Họ nhìn Tràng dẫn người vợ nhặt về trongcái chạng vạng của buổi chiều với con mắt tò mò ngạc nhiên tột độ. Thoạttiên là lũ trẻ: Lũ ranh ấy bỗng như mất hẳn đi một bạn chơi, khi có đứa
<i>chợt nhận ra quan hệ của họ là “chơng vợ hài”. Cịn đám người lớn thìngờ ra: “Khơng tin được dù đó là sự thật”. Khi đã tỏ họ tị mị thì ít mà áingại thì nhiều: “Ơi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết</i>
<i>có ni nổi nhau sống qua được cái thì này khơng?” Tiếp đó là bà cụ Tứ.</i>
Tràng lấy vợ là điều ngày đêm bà mong mỏi. Vậy mà, khi sự xảy đến bà
<i>hồn tồn khơng tin nổi, bà khơng tin vào mắt mình (ngỡ mình trơng gà</i>
<i>hóa cuốc), khơng tin vào tai minh (Qi…sao lại chào mình bằng u).</i>
Đáng nói nhất là Tràng, thủ phạm gây ra tất cả mà vẫn không hết ngạcnhiên, những cử đứng tây ngây ngay giữa nhà tối hôm trước mà đến tận
<i>hôm sau, qua một đêm có vợ rồi mà “Trong người vẫn êm ái lửng lơ như</i>
<i>người vừa trong một giấc mơ đi ra”. Trong chuỗi ngạc nhiên ấy, ta đọc</i>
thấy những định nghĩa xót xa về người vợ (vợ là gánh nặng phải đèobịng) và hạnh phúc (hp lứa đơi là một nguy cơ đẩy con người ta đến gầncái đói, cái chết)
<b>b. Nội dung nhân đạo, sâu sắc cảm động được thể hiện qua:</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">- Một tình huống truyện độc đáo
- Cách kể chuyện hấp dẫn/ cách dựng truyện gây ấn tượng với nhiều chitiết đặc sắc/ dựng đối thoại sinh động
- Khắc họa nhân vật sinh động như ngoại hình, lời nói, hành động nhất làdiễn biến nội tâm được khắc họa rõ nét, tinh tế
- Sử dụng ngôn ngữ nông thôn thuần thục, nhẹ nhàng, tự nhiên
<b>c. Ý nghĩa tình huống truyện:</b>
Tình huống truyện thể hiện chủ đề của tác phẩm
● Tình huống truyện góp phần phản ánh tình cảnh khốn khó của nhân dânta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 dưới chế độ thực dân phong kiến.- Việc Tràng lấy được vợ khiến mọi người ngạc nhiên đến thế là bởi vì:
Người người nhà nhà đang đói quay đói quắt đến nỗi thân cịn khơngxong, huống hồ cịn đèo bịng. Ngay từ trang đầu tiên Kim Lân đã dựnglên bức tranh ảm đạm. Cái đói làm thay đổi cuộc sống bình lặng của xóm
<i>ngụ cư. Bọn trẻ con “ngồi ủ rũ dưới những xó đường khơng buồn nhúc</i>
<i>nhích”. Nhiều người “xanh xám như những bóng ma”, “nằm ngổnngang khắp lều chợ”. Bao trùm lên xóm ngụ cư là một khơng khí chết</i>
<i>chóc. “Người chết như ngả rạ”, “không buổi sáng nào trong làng đi chợ</i>
<i>đi làm đồng không gặp 3, 4 cái thây nằm cịng queo bên đường” “khơngkhí vẩn lên mùi ẩm mốc của rác rưởi và mùi gây của xác người”. </i>
- Cái hạnh phúc mong manh của cặp vợ chồng Tràng càng như mong manhhơn khi chìm trong âm thanh của tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết,tiếng khóc hờ người chết. Khi ngập trong bóng tối lạnh lẽo thê nươngtrùng phủ xóm làng, đắng chát trong miếng cháo cám của bà cụ Tứ đãinàng dâu mới.
- Hãy nhìn vào cô vợ nhặt của Tràng và cách cô ấy theo khơng Tràng đểthấy hết tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói. Sự đói khátkhiến giá trị con người trở nên rẻ rúng khơng chỉ là hình hài, bộ dạng tiều
<i>tụy, thê thảm “Thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn</i>
<i>đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ thấy hai con mắt”; nhân cách</i>
cũng trở nên thảm hại (ăn một lèo 4 bát bánh đúc khơng nói năng gì),thân phận bị rẻ rúng (theo Tràng về khơng)...
- Sự đói khát khiến những điều thiêng liêng trong cuộc đời con người trởnên bi hài chua chát tột độ. Hôn nhân là sự kiện trọng đại trong đời của
<i>mỗi người, lấy vợ là một trong ba việc lớn của người đàn ông “tậu trâu</i>
<i>lấy vợ làm nhà” như ông bà ta vẫn nói. Thế mà cái việc lớn ấy của Tràng</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><i>lại là kết quả của những tầm phơ, tầm phào, của cái tặc lưỡi “chậc kệ” và</i>
toàn bộ sự việc liên quan đến cuộc hôn nhân đều bị hạ giá thê thảm, tántỉnh bằng vài câu đùa hỏi cưới bằng đôi bát bánh đúc, cô dâu cắp chiếcnón rách tàng, mặc bộ quần áo tả tơi như tổ đỉa về nhà chồng. Hai hàodầu đã là xa xỉ, hoang phí cho đám cưới, ngày đưa dâu chỉ có hai bóngngười lủi thủi âm thầm về làng trên con đường khẳng khiu trong một buổichiều ảm đạm, trong cái lạnh lẽo đầy âm khí của những làn gió ngăn ngắtthổi về từ ngồi đồng, đêm tân hơn văng vẳng tiếng người khóc ngườichết tỉ tê; bữa cơm đầu mẹ chồng đãi nàng dâu mới cũng thật thê thảm:
<i>“Giữa cái mẹt rách có độc một lùm rau chuối thái rối và một đĩa muối ănvới cháo nhưng cả nhà đều ăn rất ngon lành…Nồi cháo lõng bõng mỗingười được có lưng lưng hai bát đã hết nhẵn.” Để rồi sau đó cháo cám</i>
trở thành cỗ cưới trong nỗi tủi hờn ai oán của mọi người
● Khẳng định được những phẩm chất tốt đẹp của người lao động
- Sự đói khát càng tơ đậm lịng ham sống và khát vọng hạnh phúc mãnhliệt của người lao động
<i><b>Giảng: Bất cứ sinh vật sống nào cũng đều có bản năng mưu cầu sự sống, con</b></i>
<i>người cũng không ngoại lệ. Khát vọng sống là một loại khát vọng mang tínhbản năng của con người. Tuy nhiên, là bản năng, hay là bản chất, khơng cónghĩa là khơng cần được ngợi ca, trân trọng. Bởi trong thực tế, có những ngườitrong những hồn cảnh ít khó khăn hơn nhưng lại dễ dàng từ bỏ sự sống củamình, lựa chọn sa đoạ, cái chết. Trong hoàn cảnh khắc nghiệt, khi sự sống bị đedọa hàng ngày, hàng giờ, hàng phút, hàng giây, đi mấy bước là gặp một cái xácchết đói trên lề đường, hơi thở của thần chết cứ luôn lởn vởn, con người bịgiành giật, cướp mất thứ cuối cùng mà họ có - sự sống, thì việc vẫn giữ niềm hivọng, khát khao để được sống, rồi được sống một cách đủ đầy hơn, ấm no hơn,hạnh phúc hơn, sống một cuộc đời thật sự sống mới đáng quý đến nhường nào. </i>
+ Ở người vợ nhặt: phía sau tình cảnh trơi dạt vất vưởng là một lịngham sống mãnh liệt (bám vào một lời hẹn không đâu, một câu đùatầm phào rồi theo không Tràng về làm vợ).
<i><b>Giảng: Trên đường về xóm ngụ cư, thấy mọi người ngó ra nhìn, chỉ trỏ, Thực</b></i>
<i>ra thị xấu hổ vơ cùng. Có lẽ trong thị giờ đây là sự đấu tranh của hai tiếng nói:Một xúi chị bỏ chạy đi, bây giờ cịn cơ hội, nghĩ lại quyết định ban nãy củamình xem, người ta nói có một câu đùa tầm phào, vậy mà mình theo thật, đànbà con gái, khơng biết xấu hổ, trơ trẽn thế sao, giờ đi theo người ta, chườn mặtcho làng xóm họ nhìn, lại chẳng bỏ chạy ngay đi chứ?... Một lại là tiếng kêu</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><i>gào của lòng ham sống, xấu hổ đổi lấy được miếng cơm chăng, ngượng ngùnge thẹn rồi sao lấp được cái bụng đói, theo anh Tràng là có ăn, có ăn là đượcsống, có cơ là đỡ chết, theo đi, cịn ngần ngại cái gì… Trên con đường đó, Thịđã có cơ hội bỏ đi, khơng theo Tràng về nữa, có lẽ Thị cũng đấu tranh dữ lắm,giữa liêm sỉ và miếng ăn, thị phải chọn thứ gì, bỏ thứ gì, nhưng cuối cùng Thịvẫn về với anh, vì cịn sống là cịn tất cả, chết rồi thì cịn gì nữa đâu. Tiếng nóiham cầu sự sống cứ vang lên trong thị. Thị muốn sống. </i>
Phía sau hành động quét dọn vun vén nhà cửa là ý thức vun đắp tổấm hạnh phúc.
<i><b>Giảng: Đó là những ý nhị, hiền hậu khi về nhà chồng mới được phơi ra, đối lập</b></i>
<i>hoàn toàn với dáng vẻ chua ngoa, đanh đá, trơ trẽn khi còn ở chợ tỉnh. Dườngnhư khi ý thức được bổn phận người làm dâu con, người là vợ, mình đã trởthành một thành viên có vai trị quan trọng của một gia đình, thì Thị đã trở vềvới hình ảnh một cơ con gái thơn q hiền hậu, mộc mạc, đảm đang, dịu dàng,biết chăm lo cho gia đình, biết gầy dựng tổ ấm. Thị đã dành hết những dịudàng, tốt đẹp nhất của mình cho tổ ấm này, với một ý thức vun đắp hạnh phúcvà khát vọng gia đình bình an.</i>
+ Ở anh cu Tràng: quyết định nhặt vợ liều lĩnh sau một thoáng phânvân do dự có nguyên cứ sâu xa từ khát vọng hạnh phúc vốn vẫntiềm tàng trong tâm hồn. (phần phân tích nhân vật Tràng - thể hiệnmột cây bút điêu luyện, với cách lựa chọn ngôn ngữ rất thú vị)
<i><b>Giảng: Liên hệ: Nghĩ lại việc hôm qua, Thị Nở thấy thinh thích, vì Thị thấy</b></i>
<i>mình làm ơn cho Chí Phèo, nhưng Thị cũng lại thấy mình như được mang ơn, vìkhơng có Chí Thị khơng biết thế nào là hơi đàn ông. </i>
+ Cả cái trạng thái rạng rỡ trên khuôn mặt <i> “hốc hác u tối của những</i>
<i>người dân xóm ngụ cư khi thấy Tràng dẫn vợ về trong một buổichiều chạng vạng” cũng cho chúng ta thấy hạnh phúc vẫn ln là</i>
một cái gì trước mặt con người hằng hướng đến.- Sự đói khát khơng làm con người mất đi lòng nhân ái
+ Thái độ của Tràng đối với người đàn bà xa lạ, đói rách là một biểuhiện của tình người đẹp đẽ trong hồn cảnh đói nghèo, cùng quẫn.Dẫn chứng: Tràng tốt bụng rất mực yêu trẻ con hay vui đùa vớiđứa trẻ trong sáng. Chia sẻ miếng ăn. Cưu mang một cuộc đời. Hàophóng sắm sửa. Quan tâm đến cảm xúc của thị.
+ Tình cảnh khốn khó đã khơng làm mất đi tình người ở nhân vật
<i>người vợ nhặt. Nhìn thấy “cái nhà vắng teo đứng rúm ró trên</i>
<i>mảnh vườn mọc lổn nhổn những búi cỏ dại” thị thở dài nhưng</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">không bỏ đi mà ở lại vun vén cho gia đình. Thể hiện ở thái độ khiđón bát cháo cám từ bà cụ Tứ.
+ Nhân vật bà cụ Tứ cho thấy rõ nhất vẻ đẹp của tình người trong tácphẩm. Vẻ đẹp đó đã thể hiện qua thái độ tình cảm của bà cụ vớicon trai con dâu.
- Sự đói khát khơng làm con người mất đi hy vọng vào một tương lai tươisáng tốt đẹp hơn
+ Niềm hy vọng vào cuộc sống và tương lai đã thể hiện rõ ở Tràngsau tình huống nhặt được vợ (hành động mua dầu/ tâm trạng, ýnghĩ trong buổi sáng hơm sau/ hình ảnh đám người đói và lá cờ đỏtrong óc Tràng…)
+ Ở người vợ nhặt là ý thức hành động vun vén tổ ấm hạnh phúc+ Còn ở người mẹ gần đất xa trời lại là người bộc lộ niềm hy vọng
mãnh liệt vào cuộc sống. Thái độ đồng tình của bà cụ về việc làmcó vẻ bốc đồng của con trai “Ừ, thắp lên một tí cho sáng sủa” chothấy trong lòng bà cũng vẫn ấp ủ một niềm tin mong manh vàmãnh liệt về một tương lai tươi sáng hơn.
<b>Mở rộng: Bất giác ta nhớ đến những cư dân nhỏ bé nơi phố huyện nghèo trong</b>
<i>truyện ngắn “Hai đứa trẻ”. “Chừng ấy người trong bóng tối trơng chờ một cái</i>
<i>gì tươi sáng đến với cuộc sống nghèo khổ hằng ngày của họ” để thấy tâm hồn</i>
khỏe khoắn, lạc quan của người lao động Việt Nam ta trong bất kỳ hoàn cảnhnào.
Những lời bà động viên các con bằng kinh nghiệm sống bằng triếtlý dân gian cách và lo toan cắt đặt công việc cùng cô con dâu thudọn nhà cửa cho quang quẻ là niềm tin hồn nhiên mà vững chắc khinghĩ rằng chỉ cần thu xếp cửa nhà cho quang quẻ nền nếp thì cuộcđời họ có thể làm ăn khác đi, làm ăn có khấm khá hơn đã cho thấyrõ niềm hy vọng mãnh liệt của bà cụ về một ngày mai tươi sáng.> Nạn đói có hạ giá họ đến thế nào thì họ vẫn giữ được phẩm chất con người
<i>như Kim Lân từng nói “Họ vẫn muốn sống sống cho ra người” đó là nhân tính</i>
bền chắc khơng gì tiêu diệt được ở người lao động. Đó cũng là ý nghĩa tư tưởng
<i>sâu sắc mà KL muốn đem đến cho người đọc ở “Vợ nhặt”. Thành cơng quan</i>
trọng nay có thể được giải thích bằng sự hiểu biết kỹ lưỡng của nhà văn đối vớiđời sống nhân dân nhưng điều cơ bản hơn có lẽ phải kể đến là tấm lịng xót xa,trìu mến của một cây bút vốn là con đẻ của đồng ruộng. Theo cách diễn đạt của
<i>Nguyên Hồng KL chính là một nhà văn đi về với “đất” với “người” với</i>
<i>“thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nhân dân.</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>➡ Tóm lại về tình huống truyện: KL đã xây dựng một tình huống truyệnđộc đáo, giàu ý nghĩa nhân bản (một tình huống truyện bất thường để thểhiện khát vọng bình thường mà chính đáng của con người).</b>
<i>2. Nhân vật Tràng: Là một trong ba nhân vật chính của truyện ngắn lại là</i>
chủ thể của hành động nhặt vợ, Tràng được KL khắc họa tương đối rõ nét ở cả
<i>dáng vẻ, tâm trạng và tính cách (Liên hệ: Nhân vật là trụ cột của sáng tác, phải</i>
<i>chuẩn bị nhân vật trước tiên – Tơ Hồi)</i>
<b> Mạch phân tích: Sự thay đổi - Lớn lên</b>
❕ Mạch phân tích: Sự thay đổi - Lớn lên
<b>a. Tràng trước khi nhặt vợ:</b>
- Nếu lật qua những trang văn ở đầu tác phẩm đến đoạn diễn tả cảm giác
<i>suy nghĩ hôm sau ngày nhặt được vợ ta thấy tác giả viết rằng “Hắn thấy</i>
<i>hắn nên người”. Có nghĩa là trước khi có vợ hắn chưa lên người mà quả</i>
thực với dáng vẻ thô thác, vụng về của một anh chàng xấu trai và hơi dởtính với khn mặt thơ kệch đơi mắt gà gà đắm vào bóng chiều với cáicười hềnh hệch và việc thường vui đùa với trẻ con trong xóm. Tràng hiệnlên giống như một đứa trẻ to xác hơn là một anh chàng đã trưởng thànhcộng thêm gia cảnh nghèo khó lại là dân ngụ cư. Tràng là hình ảnh tiêubiểu cho những người lao động dưới đáy cùng của xã hội.
- Cậu trai trẻ nghèo khó người ấy giống như bao người đã rơi vào thảmcảnh khủng khiếp cái đói, cái chết rình rập khắp nơi…Điều này trồngthêm những bất lợi của cuộc sống Tràng khiến anh ta khó có một ngườivợ và có một gia đình.
<b>b. Tràng và hành động nhặt vợ:</b>
- Thế mà Tràng có vợ và có một cách dễ dàng. Trong một lần xe thóc Liênđoàn lên tỉnh, ta hãy cùng theo Tràng trong cái chuyến chở thóc đặc biệtấy: Mỗi bận qua cửa nhà kho Tràng đều thấy mấy chị con gái ngồi vêu racả đấy. Có lần hắn hị đơi câu chơi cho đỡ nhọc và có cơ ả (sau này làngười vợ nhặt của hắn) ton ton ra đẩy xe cùng. Lần sau gặp lại chàng tiếp
<i>tục đùa, đùa từ việc mời ăn tới cái rủ về làm vợ “Này nói đùa chứ có về</i>
<i>với tớ thì ra khn hàng lên xe rồi cùng về” và người đàn bà đói rách ấy</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i><b>Giảng: “không biết nghĩ thế nào” - thực ra anh ta chẳng nghĩ ngợi gì trong lúc</b></i>
<i>đấy đâu, bởi anh ta vốn là một con người cạn nghĩ, và nếu có nghĩ ngợi nhiềuđến thế, anh ta cũng sẽ chẳng đưa Thị về. Có lẽ trong lúc đó, thứ duy nhất tỏtường trước mắt anh ta, có lẽ cũng chỉ có sự đói kém, sự sợ hãi cái đói là cóthật. Ở nơi đâu đâu cũng là cái đói này, Tràng thấy thị là thấy cái đói, thấymình là thấy cái đói. Tuy nhiên, người khơng nghĩ nhiều khơng có nghĩa lànhững gì họ làm khơng có nguyên cớ. Ngược lại, khi hành động của họ khôngxuất phát từ suy nghĩ, thì thứ làm nên những hành động đó lại thuộc về nhữnggì là bản năng. Tiếng “Chậc, kệ!” của anh cu Tràng, hành động để Thị theomình về của anh ta cũng xuất phát từ một thứ bản năng như thế - khát vọnghạnh phúc và lòng thương người cùng cảnh ngộ. </i>
KL thật tinh tế trong việc diễn tả tâm lý hành động của một anh chàng
<i>cạn nghĩ, nói rằng “khơng biết nghĩ thế nào” kỳ thực hắn chẳng nghĩ</i>
ngợi gì nhiều đâu, vì vậy dễ thấy đây là hành động có phần liều lĩnh, bảnnăng nhưng ngẫm kỹ hơn ta lại thấy ẩn sâu trong đó là khát vọng hạnhphúc mãnh liệt, là tình thương dành cho người cùng cảnh ngộ. Chính cáikhát vọng bình thường nhân bản ấy mà chính Tràng cũng không ý thức rõđã lấn át mọi nỗi lo lắng, đã nhanh chóng đưa Tràng đến quyết địnhkhơng ngờ (Chính cái tình thương thơ mộc mà cảm động ấy…) Từ đâydường như có một nguồn sức mạnh nào đó lớn dậy trong Tràng khiến
<i>Tràng trở thành con người hào hiệp mạnh mẽ đầy trách nhiệm, “hắn đưa</i>
<i>thị vào chợ tỉnh bỏ tiền mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt vàra hàng cơm đánh một bữa no nê rồi đẩy xe bò về”.</i>
<b>c. Tràng khi đã có vợ: Thay đổi</b>
- Trên đường dẫn vợ về nhà: Tràng như một con người khác: khuôn mặtphởn phở, mỉm cười tủm tỉm, mắt sáng lên lấp lánh. Những chi tiết chânthực diễn tả biểu hiện trên khuôn mặt Tràng diễn tả lòng sung sướng ngậptràn trong lòng hắn, khi niềm khát khao hạnh phúc bấy nay bất ngờ thànhhiện thực mà có phải đến tận hơm sau hắn mới nên người đâu, hắn đã nênngười ngay lúc này - khi dẫn vợ về nhà. Hãy để ý cách đối đãi của Tràngvới những đứa trẻ trong xóm ngụ cư: Trước đó hắn vẫn đùa trêu lũ trẻmỗi lần đi làm về, vẫn hềnh hệch cười khơng khác gì một đứa trẻ to xác,bữa nay hành động của Tràng không còn ngờ nghệch nữa (hắn nghiêmnét mặt lắc đầu ngăn bọn trẻ trêu đùa, Tràng đã trưởng thành). KL đi sâuvào tâm lý nhân vật để thấy những cảm xúc mới mẻ nảy nở trong cuộcsống khó khăn, gian khổ. Trong một lúc Tràng quên hết những cảnh sống
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><i>ê chề tăm tối hàng ngày “quên cả những tháng ngày trước mắt”, trong</i>
lòng hắn bây giờ chỉ có tình nghĩa với người đi bên. Thế mới biết khi gắnbó, cưu mang, đùm bọc lẫn nhau, người lao động có sức mạnh vượt lênhồn cảnh. Thế mới biết sự đói khát khơng những khơng làm mất đi tìnhngười của người lao động mà cịn khiến tình người thêm tỏa sáng.
- Về đến nhà: Mọi thái độ hành vi của Tràng đều cho thấy có thể cuộc hơnnhân này đã khởi đầu bằng những bông đùa nhưng giờ đây với Tràng, nólà một câu chuyện nghiêm túc, là hạnh phúc cuộc đời.
<i><b>Giảng: </b></i>
<i>● chờ mẹ - mời mẹ vào nhà - lời nói phải duyên phải kiếp với nhau > mongnhận được sự đồng ý, lời chúc phúc của mẹ >> việc hệ trọng với anh cuTràng</i>
<i>“Nhà tôi nó mới về là bạn với tơi đấy u ạ! Chúng tơi phải dun phải kiếp vớinhau… Chẳng qua nó cũng là cái số cả…” - vừa là lời báo cáo, nhưng cũng làvừa để thanh minh. </i>
<i>>Tại sao phải thanh minh?</i>
<i>>> Vì với anh ta, đó là việc can hệ lắm, nên anh ta đang đứng trên phía cụ Tứđể nghĩ lý do biện bạch, để cho cụ Tứ đồng ý, chấp thuận. Nhất là, với một anhchàng cạn nghĩ như Tràng, thì việc biết nghĩ như thế, lại nghĩ được lý do nhưthế, cố đứng trên lập trường người mẹ như thế, cho thấy anh coi mối quan hệnày hệ trọng thế nào.</i>
<i>>>>”phải duyên phải kiếp”: Người xưa coi trọng chuyện duyên mệnh, đặc biệtlà người nông dân, họ coi ý trời, số phận là thứ tối cao, không thể thay đổi.Trong chuyện cưới gả vợ chồng, chữ mệnh chữ duyên càng nặng hơn, người vợngười chồng nên dun vì cịn vướng mối dun nợ tình kiếp trước. Lời giảithích coi mối dun chóng vánh của mình và Thị của anh cu Tràng càng thểhiện sự trân trọng mối lương duyên này hơn, rằng anh không chỉ coi nó nhưmột thứ tạm bợ, chóng vánh, mà nó dường như sự sắp đặt của vận mệnh, haungười có duyên với nhau, nên vợ nên chồng là điều tất yếu. </i>
<i>● “thở phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi” > thực sự chỉ nín thở chờ đợi phánquyết khi việc đó là một việc hệ trọng…</i>
<i>● “ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân” > một sự diễn > có lẽ ahta thậm chí cịn muốn hét lên vui sướng, nhưng vì giữ thể diện nên chỉhúng hắng ho một tiếng thôi, để sự vui mừng như muốn trào ra khỏi lồngngực ấy được vơi đi phần nào…</i>
<i>>>> Pauxtopxki từng cho rằng: “Chi tiết làm nên bụi vàng của tác phẩm”.Nhà văn phải là người tinh đời mới viết được những chi tiết “bụi vàng” đến</i>
</div>