Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Luyện Đề Ánh trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.22 KB, 15 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ÁNH TRĂNG - NGUYỄN DUY</b>

<b>A. KIẾN THỨC CƠ BẢN</b>

<i><b>Tác giả</b></i> - Nguyễn Duy, tên khai sinh là Nguyễn Duy Nhuệ (1948) q ởThanh Hố.

- Ơng thuộc thế hệ nhà thơ quân đội trưởng thành trước cuộcchiến chống Mỹ cứu nước.

+ Trước đổi mới : Nguyễn Duy tập trung viết về đề tài chiến tranhvà quê hương với khuynh hướng sử thi , phản ánh những vẻ đẹp đơnsơ, bình dị ; những mất mát, hi sinh và cuộc sống lam lũ của ngườinông dân.

+ Sau đổi mới : Nguyễn Duy mạnh mẽ, táo bạo, dám phơi bàynhững bất cập của xã hội đương thời.

- Sau chiến tranh, Nguyễn Duy vẫn say sưa và tiếp tục con đườngthơ của mình. Thơ ơng ngày càng đậm đà, ổn định một phong cách,một giọng điệu “quen thuộc mà không nhàm chán”.

- Phong cách sáng tác : Thơ Nguyễn Duy có giàu chất triết lý,thiên về chiều sâu nội tâm với những trăn trở, day dứt, suy tư. Có sựthống nhất của nhiều yếu tố đối lập : mộc mạc, dân dã mà tinh tế,sâu sắc ; ngang tàng, tếu táo mà thiết tha, sâu lắng ; tự nhiên ngẫuhứng mà trau chuốt, cơng phu.

- Các tác phẩm chính: Cát trắng (thơ 1973), ánh trăng (1978), Mẹvà em (thơ 1987)…

- Tác giả đã được nhận các giải thưởng: Giải nhất thơ tuần báo “Vănnghệ (1973); Giải A về thơ của hội nhà văn Việt Nam (1985).

<i><b>Hoàn cảnh sáng tác</b></i>

- Bài thơ ra đời năm 1978 tại thành phố Hồ Chí Minh. (Ba nămsau ngày kết thúc chiến tranh, giải phóng miền Nam, thống nhất đấtnước).

- Bài thơ được in trong tập thơ cúng tên và được giải A của Hộinhà văn Việt Nam năm 1984.

<i><b>Thể loại</b></i> - Thể thơ 5 chữ với những chữ cái đầu khổ được viết hoa. Tồn bài chỉ có một dấu phẩy và dấu chấm cuối bài. Nó khiến cho cảm xúc liền mạch, sâu lắng,

<i><b>Mạch cảm xúc và bố cục </b></i>

<b>* Mạch vận động cảm xúc: Bài thơ là câu chuyện nhỏ được kể</b>

theo trình tự thời gian từ quá khứ đến hiện tại với các mốc sự kiệntrong cuộc đời con người. Dòng cảm xúc của nhà thơ cũng được bộclộ theo mạch tự sự. Theo dòng tự sự ấy mạch cảm xúc đi từ quá khứđến hiện tại và lắng kết trong cái “giật mình” cuối bài thơ.

<b>* Bố cục: Bài thơ chia làm 3 phần:</b>

- 3 khổ thơ đầu: ký ức về vầng trăng trong quá khứ của tác giả vàtrong hiện tại.

- Khổ 4 tình huống bất ngờ khiến hồi ức lùa về.

- 2 khổ cuối: sự hối hận của tác giả vì đã lãng quên vầng trăng.

<i><b>Ý nghĩa nhan đề </b></i>

- Nhan đề : “Ánh trăng” trước hết là một phần của thiên nhiên vớitất cả những gì gần gũi, thân thuộc.

- “Ánh trăng” là biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình, thủy chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

gắn với lịch sử hào hùng của dân tộc.

- Gợi cho ta liên tưởng đến những con người giản dị mà thủychung, nghĩa tình : nhân dân, đồng đội.

<i><b>PT biểu đạt - Bài thơ là sự kết hợp hài hào hai phương thức tự sự và trữ tình.Chủ đề </b></i> Bài thơ ca ngợi vầng trăng tri kỉ của tuổi thơ, của người lính một

thời trận mạc, đồng thời gợi nhắc mọi người biết sống ân nghĩa thủychung, giữ tròn đạo lí tốt đẹp

<i><b>Giá trị nộidung</b></i>

- Bài thơ là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua củacuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước, bình dị, hiềnhậu.

<i>- Từ đó, gợi nhắc người đọc thái độ sống “uống nước nhớ nguồn”,</i>

ân nghĩa thuỷ chung cùng quá khứ.

<i><b>nghệ thuật</b></i>

- Giọng điệu tâm tình, tự nhiên kết hợp giữa yếu tố trữ tình và tựsự.

- Hình ảnh giàu tính biểu cảm: trăng giàu ý nghĩa biểu tượng.

<b>Đề 1: Phân tích bài thơ Ánh trăng của Nguyễn DuyDàn ý tham khảo</b>

<b>I. Mờ bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.II. Thân bài</b>

<b>1. Khái quát chung- Hoàn cảnh sáng tác</b>

<b>- Mạch cảm xúc: Bài thơ là một câu chuyện nhỏ được kể theo trình tự thời gian từ</b>

quá khứ tới hiện tại, gắn các mốc sự kiện trong cuộc đời con người. Theo dòng tự sựấy, mạch cảm xúc đi từ quá khứ tới hiện tại và lắng kết trong cái giật mình ở cuối bàithơ

<b>2. Phân tích</b>

<b>a. Vầng trăng trong quá khứ.</b>

* Trong hai khổ thơ đầu, tác giả gợi lại những kỉ niệm đẹp, tình cảm gắn bó giữa conngười và vầng trăng trong quá khứ:

<i> “Hồi nhỏ sống với rừngVới sông rồi với bể Hồi chiến tranh ở rừng</i>

<i>Vầng trăng thành tri kỉ Trần trụi với thiên nhiên</i>

<i>Hồn nhiên như cây cỏ Ngỡ không bao giờ quên Cái vầng trăng tình nghĩa”</i>

- Những câu thơ ngắn với giọng tâm tình, thủ thỉ (hồi nhỏ, hồi chiến tranh) cộng vớibiện pháp tu từ liệt kê (đồng, sông, bể) đã gợi lại một tuổi thơ sống gắn bó, gần gũivới thiên nhiên

- Điệp từ “với” được lặp lại ba lần để nhấn mạnh sự gắn bó, thân thiết giữa con ngườivới thiên nhiên.

- Hình ảnh “Hồi chiến tranh ở rừng”:

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

+ Gợi liên tưởng đến sự trưởng thành của nhân vật trữ tình, từ cậu bé thiếu niên nayđã vác súng ra chiến trường.

+ Gợi về những năm tháng gian khổ, ác liệt của chiến tranh.- Nghệ thuật nhân hóa “Vầng trăng thành tri kỉ”:

+ Gợi liên tưởng đến những năm tháng hành quân hay phiên gác giữa rừng, có vầngtrăng chiếu rọi.

+ Trăng như trở thành người bạn thân thiết, tri âm, tri kỉ, luôn đồng cam cộng khổ đểchia sẻ những vui buồn đời lính.

- Hình ảnh so sánh, ẩn dụ: “Trần trụi với thiên nhiên”, “hồn nhiên như cây cỏ”: + Gợi vẻ đẹp bình dị, vơ tư, trong sáng của vầng trăng.

+ Đó cũng là cốt cách, vẻ đẹp hoang sơ, mộc mạc trong tâm hồn của người lính

=>Trăng hiện diện như hình ảnh của quá khứ, là hiện thân của kí ức chan hịa tìnhnghĩa. Bởi sự gắn bó tình nghĩa ấy, nhân vật trữ tình đã tự tâm nguyện “sẽ không baogiờ quên”.

- Từ “ngỡ” như báo hiệu sự chuyển biến trong câu chuyện cững như trong tình cảmcủa con người.

=> Trong q khứ, dẫu hồn cảnh đầy khó khăn, khắc nghiệt, trăng vẫn đồng hànhtrên mọi bước đường và trở thành người bạn tri kỉ để chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn.Vầng trăng đã trở thành biểu tượng cho quá khứ nghĩa tình thủy chung.

<b>b. Vầng trăng trong hiện tại.</b>

- Song, trước sự xoay vần của thời gian, sự biến đổi của hoàn cảnh đã khiến cho mọithứ trở nên thay đổi:

<i>“Từ hồi về thành phốquen ánh điện cửa gương</i>

<i>vầng trăng đi qua ngõnhư người dưng qua đường”</i>

+ Tác giả đã tạo ra sự đối lập trong hoàn cảnh sống của con người giữa hiện tại vàquá khứ: Từ những nhà tranh, vách nứa chốn rừng sâu, nước độc, nay trở về trongnhững tòa nhà khang trang, hiện đại của thành phố.

+ “quen ánh điện cửa gương” là cách nói hốn dụ để tơ đậm cuộc sống đầy đủ tiệnnghi, khép kín trong căn phịng hiện đại, xa rời thiên nhiên.

+ Hình ảnh nhân hóa, so sánh: “vầng trăng đi qua ngõ/ như người dưng qua đường”diễn tả sự thay đổi trong tình cảm của con người: Vầng trăng thì vẫn cịn đấy, thủychung tình, nghĩa nhưng con người thì hững hờ, thờ ơ khơng nhận ra

=> Câu thơ mang một ý nghĩa khái quát: Khi hoàn cảnh sống thay đổi thì con ngườita có thể phản bội lại chính mình, dễ dàng lãng qn đi những gian khổ, nhọc nhằncủa một thời đã qua. Song, cái sự quên ấy cũng là lẽ thường tình bởi những lo toanthường nhật từ cuộc sống

- Tác giả đặt con người vào một tình huống bất ngờ:

<i>“Thìng lình đèn điện tắtphòng buyn-đinh tối om</i>

<i>vội bật tung cửa sổđột ngột vầng trăng trịn”</i>

+ Hai từ “thình lình”, “đột ngột” và cách đảo trật tự cú pháp đã ghóp phần diễn tả thậtchính xác, ấn tượng về một sự việc đột ngột, bất thường “đèn điện tắt... tối om”

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

+ Ba động từ mạnh “vội, bật, tung” đã diễn tả hành động khẩn trương, vội vàng củanhân vật trữ tình.

+ Hình ảnh “vầng trăng trịn” đột ngột xuất hiện chiếu rọi vào căn phòng tối om đãtạo nên một sự đối lập: giữa ánh sáng và bóng tối. Chính khoảnh khắc bất ngờ ấy đãtạo nên bước ngoặt trong mạch cảm xúc và sự “bừng tỉnh” trong nhận thức của nhânvật trữ tình: vầng trăng kia vẫn trịn, “đồng, bể, rừng” kia đâu có mắt, tất cả vẫn đồnghành cùng con người, chỉ có điều con người có nhận ra hay không.

=> Đây là khổ thơ quan trọng trong cấu tứ tồn bài, là sự chuyển biến có ý nghĩabước ngoặt trong mạch cảm xúc, góp phần bộc lộ tư tưởng và mở ra những suy ngẫmcủa nhà thơ.

<b>c. Cảm xúc và suy ngẫm của nhân vật trữ tình</b>

* Từ tình huống bất ngờ, đã mở ra những dịng cảm xúc mãnh liệt của nhân vật trữtình:

<i>“Ngửa mặt lên nhìn mặtcó cái gì rưng rưng”</i>

- Tư thế “ngửa mặt lên nhìn mặt” là tư thề tập trung chú ý, mặt đối mặt

- Từ “mặt” ở cuối câu thơ là từ nhiều nghĩa, tạo nên sự đa dạng cho ý câu thơ+ Khuôn mặt đó là khn mặt của tri kỉ mà nhân vật trữ tình đã bị lãng quên.

+ Mặt đối mặt đó cịn là q khứ đối diện với hiện tại, tình nghĩa thủy chung đối diệnvới vơ tình lãng qn.

- Cuộc đối thoại không lời trong khoảnh khắc, phút chốc ấy đã khiến cho cảm xúc dâng trào. Cụm từ “rưng rưng” đã diễn tả nỗi xúc động đến nghẹn ngào, thổn thức trong cảm xúc của nhân vật trữ tình

Giọt nước mắt như khiến con người ta trở nên thân thiết hơn, trong sáng hơn để rửa trôi đi những ý nghĩ, lo toan thường nhật để kỉ niệm ùa về:

“như là đồng là bể Như là sông là rừng”

- Cấu trúc song hành (như là... là), cộng với biện pháp tu từ so sánh (như), điệp ngữ(như là, là) và liệt kê (đồng, bể, sông, rừng) diễn tả những dịng kí ức về một thời gắnbó, chan hòa với thiên nhiên bỗng từ từ ùa về.

Khổ thơ cuối những suy ngẫm và triết lí sâu sắc của nhà thơ:

<i>“Trăng cứ trịn vành vạnhkể chi người vơ tìnhánh trăng im phăng phắc</i>

<i>đủ cho ta giật mình”</i>

- Hình ảnh “trăng cứ tròn vành vạnh”:

+ Diễn tả vầng trăng tròn đầy, tỏa sáng giữa thiên nhiên bao la

+ Bên cạnh đó, cịn tượng trưng cho vẻ đẹp của q khứ nghĩa tình, vẫn trịn đầy, tronvẹn mặc cho con người thay đổi, vơ tình.

- Nghệ thuật nhân hóa “ánh trăng im phăng phắc” gợi đến một cái nhìn nghiêm khắcsong cũng đầy bao dung độ lượng. Sự im lặng ấy khiến chi nhân vật trữ tình “giậtmình” thức tỉnh.

- Từ “giật mình” chính là một sự sáng tạo của Nguyễn Duy trong ý thơ:

+ Giật mình là cảm giác tâm lí của một người biết suy nghĩ chợt nhận ra sự vơ tình,bạc bẽo, nơng nổi trong cách sống của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Giật mình là để nhớ lại quá khứ, để ăn năn tự trách, tự thấy cần phải thay đổi cáchsống

+ Giật mình cũng là để tự nhắc nhở bản thân phải trân trọng những gì đã qua để làmbước đệm cho ngày hôm nay

=> Bài thơ “ánh trăng”, mà đặc biệt là ở khổ thơ cuối đã dồn nén biết bao tâm sự, suyngẫm, triết lí sâu sắc. Qua đó, nhà thơ muốn gửi gắm đến mọi người lời nhắc nhở vềđạo lí sống, về đạo lí “uống nước nhớ nguồn”, ân nghĩa thủy chung.

<b>A. Mở bài: </b>

<b> Có những tác phẩm đọc xong gấp sách lại là ta quên ngay cho đến khi xem lại mới</b>

chợt nhớ là mình đã đọc rồi, nhưng cũng có những tác phẩm như dịng chảy qua tâm hồn ta để lại trong ta những ấn tượng trạm khắc trogn tâm khảm. Và “Ánh trăng ” củaNguyễn Duy cũng là một tác phẩm như thế. Trong bài thơ ấy, ấn tượng với người đọcnhất có lẽ là 2 khổ thơ đầu.

<b>1. Cảm nhận đoạn thơ</b>

Mở đầu bài thơ là dịng hồi tưởng của nhân vật trữ tình về tuổi thơ, về quãng thời gian chiến đấu giải phóng đất nước, giành lại độc lập tự do:

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<i>“Hồi nhỏ sống với đồngvới sông rồi với bểhồi chiến tranh ở rừngvầng trăng thành tri kỉ”</i>

Lời thơ được bắt đầu bằng hai tiếng “hồi nhỏ”. “Hồi nhỏ” là biểu thị thời gian trongquá khứ. Trong khoảng thời gian ấy con người đã có những phút giây sống chan hịavới thiên nhiên. Các hình ảnh lớn dần “đồng, sông, bể” mang nhiều ý nghĩa đặc biệtkhác nhau, nhưng có một điểm chung là đều mang nét hồn nhiền trong trẻo của thờitrẻ con vô tư. Cánh đồng lúa, hay cỏ hoa, lúc nào cũng ngập tràn nắng gió, ngập trànnhững tâm tư dịu dàng, ngập tràn cái thanh bình, hạnh phúc. “Sơng” dạt dào chảy,nước sơng trong vắt “soi tóc những hàng tre”, soi bóng cả cái tâm hồn ngây thơ, đongđầy biết bao ước mơ trẻ nhỏ. “Bể” hiền hậu nhưng cũng vô cùng dữ dội, mang theobao con sóng vỗ bờ, mang theo bao hồi bão của tuổi hồng mộng mơ. Và “đồng,sơng, bể” đã gắn bó với nhân vật trữ tình, một cách thắm thiết, như người bạn thuở ấuthơ thân thương gần gũi. Điệp từ “với” được lặp lại ba lần càng tô đậm thêm sự kếtnối con người với những tươi đẹp tuổi thơ, với vầng trăng dung dị của quá khứ.

-Bức tranh không gian về thiên nhiên đằm thắm ấy đã kéo theo sự vận động của thời gian, mang vầng trăng tròn đầy thời ấu thơ đi qua quãng đời chiến đấu của người lính:

<i>“Hồi chiến tranh ở rừngvầng trăng thành tri kỉ”</i>

+ Biện pháp nhân hóa đã được sử dụng để biến trăng thành “tri kỷ”, thành người bạn chí cốt lúc nào cũng hiểu hết về nhau. Hành quân giữa đêm, trên những nẻo đường chông gai ra mặt trận, những phiên gác giữa rừng khuya lạnh lẽo, những tối nằm yên giấc dưới màn trời đen đặc, người lính đều có vầng trang bên cạnh. Trăng ở bên, bầu bạn, cùng cảm nhận cái giá buốt nơi “Rừng hoang sương muối” cùng trải qua bao gian khổ của cuộc sống chiến đấu, cùng chia ngọt sẻ bùi, đồng cam cộng khổ; cùng hân hoan trong niềm vui thắng trận, cung xao xuyến, bốn chồn, khắc khoải mỗi khi người lính nhớ nhà, nhớ quê. Vầng trăng vẫn tròn đầy dù trải qua bao mưa bom bão đạn, vẫn sáng trong dù đã trải qua thời gian khó khăn nhất, tối tăm nhất:

<i>“Trần trụi với thiên nhiên Hồn nhiên như cây cỏ”</i>

Vầng trăng ngày ấy mới đẹp làm sao! Phép liên tưởng đầy tính nghệ thuật “trần trụi với thiên nhiên” cho ta thấy rõ hơn vẻ đơn hậu hiền hịa của ánh trăng. Đó cũng chínhlà hình ảnh con người lúc bây giờ: không giả tạo, giả dối, không lọc lừa nhỏ nhen, khơng có những toan tính thiệt hơn, những đố kị ghen ghét. Trong sáng vô tư như tuổi thơ, chân thành và thật thà như nhiệt huyết sục sôi của người lính trẻ cách so sánh trăng với vẻ hồn nhiên như cây cỏ của nhà thơ Nguyễn Duy đã đem lại cho ta ấntượng đó về ánh trăng quá khứ. “Cây cỏ” những sự vật tưởng chừng vô tri giác nhưnglại mang một hàm ý lớn lao: cây cỏ tạo ra dưỡng khí giúp ích cho đời, sống cuộc sốnghồn nhiên, không chen lấn giành giật với đời, khơng nghi kị xảo trá mà tự nhiên, chanhịa với mọi người mọi vật. Vầng trăng của ngày ấy thật tự nhiên, không giấu, không

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

che đậy, gần gũi hoang sơ như dáng vóc mộc mạc của người lính, tỏa sáng vằng vặc, đẹp đến nỗi nhân vật trữ tính – người lính đã phải nói rằng:

<i>“Ngỡ khơng bao giờ qn Cái vầng trăng tình nghĩa”</i>

+ Từ “ngỡ” ở đây khơng dưng lại làm ta hình dung rõ cái mầm mống, cái dự báo của sự lãng quên. Lãng quên cái vầng trăng tròn ắp đầy tình nghĩa, hoang sơ mộc mạc như cây cỏ, chân chất đơn hậu như người chiến sĩ đã trải lịng mình ra với thiên nhiên.

+ Đoạn thơ cũng diễn tả một cách rõ nét những nỗi đau trong lòng con người: Lúcnào cũng nghĩ là mình sẽ nhớ, cũng khăng khăng sẽ khắc sâu vào tâm tưởng nhưngrồi tự bao giờ, ta đã khơng thể cùng ánh trăng tình nghĩa kia đi trọn kiếp người đượcnữa. Bởi vì nó đã bị ta bỏ lại đằng sau, cùng với những kỉ niệm đáng nhớ của mộtthời xưa cũ ấy_ ta đã quên. Ý thơ lay động tâm hồn, thức tỉnh lương tâm những kẻ vơtình, gợi nhắc về cái “vầng trăng tình nghĩa”, về biểu tượng đẹp của một thời quá khứhào hùng.

<b>3. Đánh giá: NT+ ND</b>

Như vậy, bằng biện pháp tu từ điệp ngữ, so sánh, nhân hóa và các từ ngữ, hìnhảnh chọn lọc, hai khổ thơ đầu của bài thơ đã giúp người đọc cảm nhận được trọn vẹný nghĩa của hình ảnh vầng trăng trong quá khứ. Trong quá khứ, trăng ko chỉ là thiênnhiên hồn hậu,trữ tình mà còn là người bạn của tuổi thơ, là tri kỉ của người lính trongnhững năm tháng chiến tranh gian khổ. Vầng trăng ấy đã trở thành một phần khôngthể thiếu trong cuộc đời của nhân vật trữ tình mà chính anh cũng nghĩ rằng khơng baogiờ qn được. Mỗi vần thơ của Nguyễn Duy được cất lên, ta lại cảm nhận được sựtrân trọn của ông dành cho thiên nhiên nghĩa tình, cho quá khứ vẹn nguyên đẹp đẽ.Tình cảm cao đẹp ấy thật đáng trân trọng.

<b>C. Kết bài</b>

- Đánh giá chung về đoạn thơ

- Đoạn thơ khơi gợi trong em những tình cảm, trách nhiệm gì? Em học được bài họcgì?

<b>Đề 3: ( *)Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:</b>

<i>“Từ hồi về thành phốquen ánh điện cửa gươngvầng trăng đi qua ngõnhư người dưng qua đườngThình lình đèn điện tắtphịng buyn-đinh tối omvội bật tung cửa sổđột ngột vầng trăng trịnNgửa mặt lên nhìn mặtcó cái gì rưng rưng</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>như là đồng là bểnhư là sông là rừng”</i>

<b>A. Mở bài: </b>

<b> Có những tác phẩm đọc xong gấp sách lại là ta quên ngay cho đến khi xem lại mới</b>

chợt nhớ là mình đã đọc rồi, nhưng cũng có những tác phẩm như dòng chảy qua tâm hồn ta để lại trong ta những ấn tượng trạm khắc trogn tâm khảm. Và “Ánh trăng ” củaNguyễn Duy cũng là một tác phẩm như thế. Trong bài thơ ấy, ấn tượng với người đọcnhất có lẽ là 3 khổ thơ viết về ý nghĩa của hình ảnh vần trăng trong hiện tại.

<b>B. Thân bài</b>

<b>1. Khái quát về tác phẩm</b>

Bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy được sang tác năm 1978 – 3 năm sau

<b>ngày đất nước giành được độc lập. Khi đó nhà thơ đang sống và làm việc ở thành phố</b>

Hồ Chí Minh - nơi đơ thị của cuộc sống tiện nghi hiện đại, nơi nhiều người lính trở về sau khi kết thúc những năm tháng chiến tranh gian khổ nhưng đầy ý nghĩa. Bài thơ là một lời nhắc nhở của tác giả với người đọc về đạo lí sống “Uống nước nhớ nguồn”, về lẽ sống thủy chung tình nghĩa.

<b>2. Cảm nhận đoạn thơ</b>

<b>a. Nhắc lại nội dung ở hai khổ thơ đầu</b>

Ở hai khổ thơ đầu, bằng biện pháp tu từ điệp ngữ, so sánh, nhân hóa và các từ ngữ, hình ảnh chọn lọc, tác giả đã giúp người đọc cảm nhận được trọn vẹn ý nghĩa của hình ảnh vầng trăng trong quá khứ. Trong quá khứ, trăng ko chỉ là thiên nhiên hồn hậu,trữ tình mà còn là người bạn của tuổi thơ, là tri kỉ của người lính trong những năm tháng chiến tranh gian khổ. Vầng trăng ấy đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc đời của nhân vật trữ tình mà chính anh cũng nghĩ rằng khơng baogiờ qn được.

<b>b. Khổ 3</b>

- Ấy thế mà khi cuộc chiến vừa kết thúc, áo chưa hết mùi khói đạn thậm chí vết thương cũng chưa lành thì những người lính năm xưa đã vội quên đi tất cả

<i>“Từ hồi về thành phốquen ánh điện, cửa gươngvầng trăng đi qua ngõ</i>

<i>như người dưng qua đường”</i>

+ Câu thơ đột ngột quay trở về thực tại, dứt khỏi khoảng khơng kí ức của nhân vật trữtình. Ở cái thực tại khơng xa ấy, nhân vật trữ tình bắt đầu quen với những thuận lợivật chất, những “ánh điện cửa gương” bóng lống giả tạo.

+ Hình ảnh ẩn dụ đối lập giữa “vầng trăng tình nghĩa” mộc mạc, hiền hịa với “ánhđiện cửa gương” tuy có sáng hơn ánh trăng thật, nhưng thứ ánh sáng nhân tạo đókhơng thể nào bằng được cái ánh sáng nghĩa tình mà trăng đem lại.

+ Biện pháp liệt kê “ánh điện, cửa gương” như cũng đồng thời liệt kê ra cái tiện nghiđủ đầy vật chất xuất hiện trong đời sống người lính, bên cạnh những bộn bề lo toancủa cuộc sống thường ngày. Và mới thật bạc bẽo làm sao, cái đủ đầy vật chất, cái

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ngổn ngang bận bịu của sự đời đã lấn át đi nhu cầu đủ đầy về mặt tinh thần, về tìnhcảm son sắt từng một thời được coi như máu thịt của người lính.

+ Vầng trăng bây giờ đối với anh lính năm xưa giờ chỉ là dĩ vãng, dĩ vãng nhạt nhòacủa quãng thời gian xa xơi nào đó. Cái bóng của sự xa hoa đã che lấp đi “vầng trăngtình nghĩa”, vịng xoay của thời gian đã thay đổi cả bản chất, tâm hồn con người. Đểrồi giờ đây, khi mà anh lính năm xưa bị che mắt bởi những phồn vinh thành thị,người đã không thể thấy được sự hiện diện của trăng, dù trăng vẫn đều đặn “đi quangõ”. Trăng vẫn tồn tại, vẫn thủy chung, tròn đầy, sáng vằng vặc, khơng thay đổinhưng thật đau xót làm sao, lịng người đã lại đổi thay_ khơng cịn đủ sáng để hịanhịp tâm hồn cùng trăng, khơng cịn đủ u thương để gắn bó với những ân tình qkhứ. Đối với người lính lúc này, trăng chẳng khác gì “người dưng qua đường”, hờhững, lạnh nhạt, không đáng để bận tâm. Trăng được nhân hóa, đi qua ngõ mà nhưngười dưng. Một hình ảnh đối lập tinh tế mang nặng màu chua xót: “vầng trăng thànhtri kỉ” – “như người dưng qua đường”. Một sự đổi thay quá là phù phàng của conngười. Tình cảm là thứ dễ bị chia lìa đến thế sao, lịng người dễ dàng phơi pha chỉ bởinhững phù phiếm vật chất đến thế sao?

+ Thông qua khổ thơ này, Nguyễn Du muốn khẳng định một hiện thực xã hội có tínhchất quy luật: Khi người ta được sống trong đủ đầy thì người ta thương quên đinhững năm tháng quá khứ khó khăn gian khổ.

<b>c. Khổ 4</b>

Thế rồi một tình huống bất ngờ xảy ra đã đưa nhân vật trở vê với quá khứ. Đó là tìnhhuống thành phố đột ngột mất điện:

<i>“Thình lình đèn điện tắtPhòng buyn-đinh tối omVội bật tung cửa sổ</i>

<i>Đột ngột vầng trăng tròn”</i>

+ Mất điện. Cả căn phòng “tối om”. Khơng cịn chút ánh sáng nào cạnh bên, nhân vậttrữ tình bèn theo phản xạ tự nhiên mà “bật tung cửa sổ”, và cái mà người lính nhìn thấy, cảm nhận thấy đầu tiên khơng phải là ngọn gió mát rượi hay ngọn đèn đường rọi vào phòng mà là vầng trăng_ vầng trăng trịn như những nghĩa tình thủy chung khơng phai nhịa theo thời gian_ xuất hiện một cách “đột ngột”.

+ Các từ ngữ “thình lình, vội, bật tung, đột ngột” gợi tả cảm xúc mạnh mẽ, bất ngờcủa con người. Ánh trăng tròn hiện lên sừng sững giữa bầu trời đen đặc kia đâu phảichỉ lúc “đèn điện tắt” mới có? Trăng vẫn ln ở đó, vẫn ln mang tấm lịng trọn vẹnthủy chung với người, nhưng chính sự vơ tâm lạnh lùng đã ngăn cản nhân vật trữ tìnhđể ý đến trăng, nhìn thấy trăng. “Bật tung cửa sổ”, cái cửa sổ ấy có lẽ khơng chỉ đơnthuần là cửa sổ bình thường, mà là cái cửa sổ của lạnh nhạt che khuất tâm hồn ngườilính, là rào cản đưa lịng người rời xa tình cảm quá khứ, là bức tường vốn đang từngngày đưa tâm hồn con người vào bóng tối của sự hững hờ, bạc bẽo, tách dần khỏi ánhsáng nghĩa tình của vầng trăng yêu thương. Đến khi người lính vội vàng “bật tungcửa sổ”, khơng cịn gì ngăn cách, khơng cịn một ranh giới rào cản nào nữa, ngườichiến sĩ xưa mới nhận ra trăng, một cách thình lình và đột ngột, như không hề ngờtới, không hề nghĩ tới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Trăng vẫn tròn như những nghĩa tình vẫn đầy ắp khơng sứt mẻ, vẫn hiện diện bên cạnh nhân vật trữ tình như thuở ấu thơ, như thời chiến đấu; nhưng người đã khơng cịn nhớ gì cả để rồi khi gặp mặt, người lính cảm thấy ngỡ ngàng tột độ.

<b>d. Khổ 5- Cảm xúc khi gặp lại vầng trăng</b>

Và khi người lính gặp lại vầng trăng năm xưa thì mọi quá khứ lại ùa về như một thước phim quay chậm:

<i>“Ngửa mặt lên nhìn mặtcó cái gì rưng rưngnhư là đồng là bểnhư là sơng là rừng”</i>

+ Vần thơ có cái gì đó khiến lịng người cảm động. Hai từ “mặt” trong cùng một dòng thơ: mặt người và mặt trăng, mặt đối mặt, lòng đối lịng. Bao cảm xúc bên trongnhân vật trữ tình lúc này cũng như cánh cửa sổ “bật tung” ra, trào dâng đến nỗi như “có cái gì rưng rưng”. Rưng rưng của những niềm thương nỗi nhớ, của những lãng quên lạnh nhạt với người bạn cố tri; của một lương tri đang thức tỉnh sau những ngày đắm chìm trong cõi u mê mộng mị; rưng rưng của nỗi ân hận ăn năn về thái độ của chính mình trong suốt thời gian qua. Một chút áy náy, một chút tiếc nuối, một chút xót xa đau lịng, tất cả đã làm nên cái “rưng rưng”, cái thổn thức trong sâu thẳm trái tim người lính.

+ Và trong phút giây nhân vật trữ tình nhìn thẳng vào trăng_ biểu tượng đẹp đẽ củamột thời xa vắng, nhìn thẳng vào tâm hồn của mình, bao kỉ niệm chợt ùa về chiếmtrọn tâm tư. Kí ức về quãng đời ấu thơ trong sáng, về lúc chiến tranh máu lửa, về cáingày xưa hồn hậu hiện lên rõ dần theo dòng cảm nhận trào dâng, “như là đồng là bể,như là sơng là rừng”. Đồng, bể, sơng, rừng, những hình ảnh gắn bó nơi khoảng trời kỉniệm.

+ Cấu trúc song hành của hai câu thơ, nhịp điệu dồn dập cùng biện pháp tu từ sosánh, điệp ngữ và liệt kê như muốn khắc họa rõ hơn kí ức về thời gian gắn bó chanhịa với thiên nhiên, với vầng trăng lớn lao sâu nặng, nghĩa tình, tri kỉ. Chính thứ ánhsáng dung dị đơn hậu đó của trăng đã chiếu tỏ nhiều kỉ niệm thân thương, đánh thứcbao tâm tình vốn tưởng chừng ngủ qn trong góc tối tâm hồn người lính.

+ Với chất thơ mộc mạc chân thành như vầng trăng hiền hịa, ngơn ngữ hàm súc, giàutính biểu cảm như “có cái gì rưng rưng”, đoạn thơ đã đánh động tình cảm nơi người đọc. Đọc bốn câu thơ, ta thấy thương thay cho trăng và tiếc thay cho người chiến sĩ.

<b>3. Đánh giá: NT+ ND</b>

Như vậy, bằng biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, điệp ngữ và các từ ngữ,hình ảnh chọn lọc, ba khổ thơ trên đã giúp người đọc cảm nhận được trọn vẹn ý nghĩacủa hình ảnh vầng trăng trong hiện tại. Khi cuộc sống đủ đầy, người lính đã quên đitất cả kể cả vầng trăng mà anh đã từng nghĩ rằng mình sẽ khơng thể nào qn được.Đọc những lời thơ ấy, người đọc nhận ra ở nhà thơ Nguyễn Duy là một nỗi niềm trăntrở, là cảm xúc khó tả nghẹn ngào, là sự trân trọng đặc biệt dành cho những nămtháng quá khứ gian lao mà có những lúc chính nhà thơ cũng đã từng quên đi.

<b>C. Kết bài</b>

- Đánh giá chung về đoạn thơ

</div>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×