Tải bản đầy đủ (.pdf) (201 trang)

Luận án tiến sĩ Ngôn ngữ học: Đặc điểm của thán từ tiếng Hán hiện đại và việc chuyển dịch chúng sang tiếng Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (53.24 MB, 201 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NOI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

DO THU LAN

LUẬN AN TIEN SĨ NGON NGỮ HOC

<small>Hà Nội, 2013</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ĐẠI HỌC QUOC GIA HÀ NOI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Lời cam đoan

<small>Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các sô liệu</small>

<small>và dân chứng nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực và khơng trùng với bát</small>

<small>cứ cơng trình nào.</small>

<small>Tác giả luận án</small>

Đỗ Thu Lan

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>Trang phụ bìaLời cam đoan</small>

<small>Mục lục</small>

<small>Danh mục các bảng</small>

<small>Danh mục các biêu do</small>

<small>MỞ ĐẦU</small>

<small>1. Tính cấp thiết của đề tài...--- 5c s2 E1 EE21121121121111121111111 11 11.11 xe 1</small>

<small>2. Mục đích va nhiệm vụ của luận Ate... cece ccscesscceseseeeseeseeeseeessesseeeseesseeseeees 43. Phương pháp va thủ pháp nghiên CỨU... - G5 + 3E 1S ESEsErereeereeeree 4</small>

<small>4.. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...--- 5 2+s+x++E£+£x+£x++Exerxerxezrxerxerree 55. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án...-.-- 2-2 zcEeEEczEeExerkerrkerreee 66. Bố cục của luận ấn...---c- + kSk tt EkEEk+EE SE E111 11E11111111111111111. 111111 cE. 7</small>

<small>Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYET</small>

<small>1.1. Van đề phân chia từ loại trong tiếng Hán...--2- 2 2222 z+EEe£E+Exerxerree 9</small>

<small>1.1.1. Phân chia từ loại trong ngôn ngữ hoc đại cương... ¿s5 sss+ssss+ 9</small>

<small>1.1.2. Phân chia từ loại trong tiếng Hán... 2-22-5255 E22EE££E£2EEEEEEEerrxerxee 101.2. Van dé than từ trong tiếng Hắán...--2- 22 2c ©S£2Ez2EEE2E2EEEEEEEEEEEerkrrrkerkrres 13</small>

<small>1.2.1. Một số quan niệm về than từ ... -- 2-2 2+ E+EE2EESEEeEEEEEEerEerrkerkerex 131.2.2. Quan niệm về than từ trong tiếng Hán...-.---2- 2c 5¿+2s+cxczv+rxcrxeee 161.2.3. Nhận xét các quan niệm về than từ trong tiếng Hán và tiếng Việt... 321.3. Quan niệm của luận án về than từ tiếng Hán ...--- ¿2s xe+zz+csezez 34</small>

<small>1.3.1. Quan niệm của luận án về thn từ... -- -- + +etEeEEeEEeEEeEEerxerxerxerke 35</small>

<small>1.3.2. Danh sách than từ trong tiếng Hán và tiếng Việt...-.---5-55c 55+: 35</small>

<small>1.4. Tiểu kết chương Ì...---¿- 2© 2+SE+SE£+EE£EEEEEEEEEEEE1211571211211711211211 11.11. 54</small>

<small>Chương 2: ĐẶC DIEM CUA THAN TỪ TIENG HÁN</small>

<small>2.1. Đặc điểm ngữ âm - ngữ nghĩa của thn từ tiếng Hán...--- 562.1.1. Đặc điểm ngữ âm của thán từ tiếng Hán...2--2- 52 scccccEsrxerreee 562.1.2. Mối liên hệ giữa đặc điểm ngữ âm và ngữ nghĩa của thán từ tiếng Hán... 702.1.3. Mối liên hệ giữa ngữ âm và văn tự của than từ tiếng Hán... 712.2. Đặc điểm từ vung - ngữ nghĩa của than từ tiếng Hán...--- 73</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.2.1. Một số đặc điểm về từ vựng - ngữ nghĩa của than từ tiếng Hán... 732.2.2. Mối liên hệ giữa ngữ cảnh giao tiếp và ý nghĩa biểu thị của thán từ</small>

<small>"118: 0117... ... 4... 812.3. Đặc điểm ngữ pháp - ngữ nghĩa cua than từ tiếng Hán...- 85</small>

<small>2.3.1. Đặc điểm ngữ pháp của than từ tiếng Hán...---2¿©2s©cscccee 852.3.2. Mối liên hệ giữa vị trí cú pháp và ngữ nghĩa của than từ tiếng Han... 91</small>

2.4. Đặc điểm sử dung của than từ tiếng Hán... c2. 2 2 se 1062.4.1. Đặc điểm sử dung than từ tiếng Hán xét theo phân tang xã hội... 1062.4.2. Đặc điểm sử dung than từ tiếng Hán xét theo bối cảnh giao tiếp... 1222.4.3. Vai trò của thn từ tiếng Hán trong giao tiẾp...---:--5:©55c©csc5cs¿ 1282.5. Tiểu kết chương 2eeeccssccscsssessssesssssessessseesssssssssanseessnseesusnseeessnseeetsnsseeeen 134

<small>Chương 3: PHƯƠNG THỨC CHUYEN DỊCH THAN TỪ TIENG HÁN</small>

<small>SANG TIENG VIET</small>

<small>3.1. Một số van đề liên quan đến lý thuyết dich ...---¿-¿©-++2cx+cxz+zxe2 1383.1.1. Một số khái niệm...-- ¿2£ 52 x22 EEE2E12E171121121211211 21.211. re, 138</small>

<small>3.1.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ đối chiếu với lý luận và thực tiễn dịch thuật 141</small>

3.2. Đặc điểm chuyển dich than từ tiếng Hán sang tiếng Việt...----ss 142

3.3. Khảo sát cách dich than từ tiếng Hán sang tiếng Việt...---- esses »

<small>3.3.1. Giới thiệu tư liệu khảo sát...---¿- 2 5¿+ <+SE+2ESEEEEEEEEEEEEEErrkerkrrrrerkee vr3.3.2. Kết quả khảo sát và nhận X6t....eeccccscecssesssessesssesseesseessesssessseessessseesseceseeese 1683.4. Một sô lưu ý và gợi ý khi chuyên dich than từ tiêng Hán sang tiêng Việt 168</small>

<small>3.4.1. Các yêu tô cân chú ý khi chuyên dịch than từ tiêng Hán...</small>

<small>3.4.2. Lưu ý về việc sử dun gâm Hán - Việt khi chuyên dich than từ tiếng 169</small>

<small>r0... ...Ố</small>

<small>3.4.3. Lưu ý khi sử dụng phần giải nghĩa thán từ tiếng Hán trong từ điển Hán 170</small>

<small>- Vite nner ¬—.. 1783.4.4. Gợi ý cách dịch than từ tiêng Hán dựa vào ngữ nghĩa cua than từ... 1793.5. Ti€u ket vi côn n..Ồ...</small>

<small>: - 181</small>

<small>DANH MỤC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC CUA TÁC GIÁ LIEN QUAN DEN</small>

<small>LUẬN ÁN</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC</small>

<small>PHỤ LỤC IPHỤ LỤC IIPHU LUC III</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Bang 1.1:Bang két quả khảo sát sự khác biệt về đối tượng sử dụn g giữa

<small>từ tượng thanh và than từ</small>

Bảng 1.2:Bảng thong kê các tên gọi khác nhau có liên quan đến than từ

trong các giáo trình ngữ pháp tiếng Việt

Bảng 1.3:Bang thong kê danh sách than từ trong S 6 tay hư từ tiếng Hán(NXB Đại học Bắc Kinh, năm 2005)

Bảng 1.4:Bang thong kê danh sách than từ trong TT ừ điển hư từ (NXB

Ngữ văn Trung Quốc, năm 2007)

Bảng 1.5:Bang thong kê danh sách thán từ trong Từ điển tiếng Hán (Nhà<small>in Thương Vụ, năm 2009)</small>

Bảng 1.6:Danh sách than từ thông dung trong tiếng Hán

Bảng 1.7:Danh sách than từ tiếng Hán sử dụng trong luận án

Bảng 1.8: Bảng thống kê danh sách than từ trong T ừ điển tiếng Việt (Viện

<small>ngơn ngữ học, Hồng Phê chủ biên, năm 2000)</small>

Bang 1.9:Bang thong kê danh sách than từ trong T — ừ điển tiếng Việt

(Trung tâm từ điển học, NXB Đà Nẵng, năm 2006)

<small>Bảng 1.10:Bang thong kê danh sách than t ừ trong Từ điển giải thích hưtừ tiếng Việt (Hoàng Trọng Phiến, NXB tri Thức, năm 2008)</small>

Bảng 1.11:Bảng thống k ê danh sách thán từ trong T ừ điển tiếng Việt<small>(Viện Ngôn ngữ học, năm 2003)</small>

Bang 2.1:Bang tổng hợp các âm tiết của than từ tiếng Hán phố thôngBang 2.2: Hình thức chu âm đặc biệt của mot số thán từ tiếng Hán

<small>Bảng 2.3:Phân biểu âm của một số than từ tiếng Hán</small>

Bảng 2.4:Bảng đối chiếu các nhóm thán từ tương ứng về mặt ngữ nghĩa

trong tiếng Hán và tiếng Việt (dựa trên tư liệu trong từ điển)

Bảng 2.5:Bảng thống kê tan suất xuất hiện của than từ dựa theo đặc điềm

Bảng 2.6: Bảng thông kê số lượng thán từ phân bố theo vị trí cú pháp

<small>Bảng 2.9: Bảng thống kê tình hình sử dụng các thán từ mới nổi trong giao</small>

<small>tiếp giữa học sinh trung học và sinh viên đại học với giáo viên</small>

Bảng 2.10: Bảng thống kê số liệu khảo sát đặc điểm sử dụng thán từ của<small>Cao Ngạn Mai</small>

22. Bang 2.11: Bảng thống kê tan suất sử dung thán từ của hai giới nam va

<small>nữ trong hai bộ phim EIT và That PEA</small>

Bang 2.12: Bang thong kê tan suất sử dụng thán từ của hai giới nam vànữ trong 5 tác phẩm: văn học Trung Quốc

Bang 2.13:Bang thong kê số lượng than từ mà hai giới nam và nữ sử

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small>dung theo từng cung bậc cảm xúc khác nhau</small>

Bảng 2.14:Bảng thống kê tan suất sử dụng một số thán từ thường dùng

của hai giới nam và nữ trong cuộc sống hàng ngày

Bảng 2.15:Bang thong kê tan suất sử dung thán từ của hai giới nam và<small>nữ trong 2 tác phẩm “Một nửa đàn ông là dan bà” và “ Búp bê BắcKinh”</small>

Bảng 3.1:Thong kê cách chuyển dịch các than từ YY, UF trong ban

dịch tiếng Việt của tác phẩm Lôi vũ

<small>Bảng 3.2: Khảo sát tan xuất xuất hiện của thán từ tiếng Hán trong phim</small>

“Nhat Nhat - tiến lên ” và cách chuyển dịch chúng trong bản thuyết minh

Bảng 3.6:Bảng so sánh tỷ lệ giữa số lượng thán từ được sử dụng để

chuyển dịch trong văn bản tiếng Việt với số lượng thán từ trong văn bảnsốc tiếng Hán

Bảng 3.7: Bảng thong kê tan suất sử dung các phương thức chuyển dich<small>trong các tác phẩm</small>

Bảng 3.8: Bảng liệt kê âm Hán Việt của các than từ tiếng Hán

Bảng 3.9:Bang thong kê các cách chuyển dịch than từ ! sang tiếng Việt<small>trong các bản dịch</small>

Bảng 3.10:Bảng thống kê các cách chuyển dich than từ # sang tiếng Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

DANH MỤC CÁC BIEU DO

I. Biểu đô 2.1:Biéu đô thanh điệu tiếng Hán 582. Biểu đô 2.2:Biéu đô thông số Pitch của than từ !Ố, trong câu “Nh, WEF

3. Biểu đồ 2.3:Biéu đồ thông số Pitch của than từ “& trong câu “WE, #ØJ#E

<small>J! 59</small>

4. Biểu đô 2.4:Biéu đồ thông số Pitch của than từ !Ế (1), trong câu “ME! i

(F4 II HH” 59

5. Biểu đồ 2.5:Biéu đô thông số Pitch của thán từ “#É”, trong câu “PETE,

THES, BOCA EMA GPL GEG TL” 596. Biểu đồ 2.6:Biéu đô thanh điệu tiếng Việt 60

7. Biểu đô 2.7:Biéu đồ thông số Pitch của than từ “A”, trong câu: “A! Me đã

<small>BS IH!” 62</small>

11. Biểu đô 2.10b:Biéu đô thông số Pitch của thán từ “# (2), trong câu:

“WEL AES HISF!!” 62

12. Biểu đô 2.10c:Biéu đô thông số Pitch cua thán từ “ (3), trong câu:

TT... .a °°

13. Biểu đô 2.11a:Biéu đô thông số Pitch của than từ “Ôi”(l), trong câu:

“Ôi! Tổ quốc giang sơn hùng vĩ Đất nước anh hùng của thé kỉ hai mươi ” 63

14. Biểu do 2.11b: ‘Biéu đồ thông số Pitch của than từ “Ôi (2) trong câu: 64

“Ôi! Tổ quốc giang sơn hùng vĩ ¡.Đắt nước anh hùng của thé ki hai mươi ”

<small>15. Biểu đô 2. Ie;‘Biéu đô thông số Pitch cua thán từ “Oi’ (3), trong câu:</small>

“Ôi! Tổ quốc giang son hung Vi. 7. Dat nước anh hùng của thé ki hai mươi ” 64

16. Biểu do 2.12:Biéu do thông số Pitch của than tir 49, trong câu: “Mil, Fi

<small>65</small>A To

17. Biểu đô 2.13:Biéu do thông số Pitch của than từ lÍJ, trong câu: “Mi, ⁄h

He UPN OSH ARI EBL 114? " °°

18. Biéu đồ 2.14:Biéu đồ thông số Pitch của thán từ “a”, trong câu: “A, nhớ

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small>Biểu do 2. 20: Biểu đô so sánh số lượng thán từ hai giới nam và nữ sử dụng</small>

trong giao tiếp 114<small>Biểu đô 2.21:Biéu đô so sánh số lượng thán từ nam giới sử dụng theo từng</small>

<small>cung bậc cảm xúc khác nhau 116Biểu đồ 2.22:Biểu đồ so sánh số lượng thán từ nữ giới sử dụng theo từng</small>

<small>Cung bậc cảm xúc khác nhau 116Biểu đô 2.23:Biéu đô so sánh số lượng than từ mà hai giới nam và nữ sử</small>

<small>dụng theo từng cung bậc cảm xúc khác nhau 117</small>

Biểu đồ 2.24:Biểu đô so sánh tan suất sử dụng một số thán từ thường dùng

của hai giới nam và nữ trong cuộc sống hàng ngày 118<small>Biểu đô 3.1:Thống kê số lượng than từ tiếng Hán sử dung trong tác phẩm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

MỞ ĐẦU

<small>1. Tính cấp thiết của đề tài</small>

<small>Ngay từ buổi sơ khai, khi năng lực ngôn ngữ của con người cịn chưa phát triển</small>

<small>hồn thiện, những lúc xúc động, người ta đã biết phát ra những âm thanh biểu thị sự</small>

<small>vui mừng, tức giận, đau buôn,... Chính những tín hiệu cảm xúc đó là tiền thân của</small>

<small>thán từ.</small>

Xét về mặt lịch đại, thán từ là một lớp từ từ lâu đã được giới ngôn ngữ học chúý, cho là thuộc lớp từ đầu tiên của nhân loại. Về mặt đồng đại, thán từ là một từ loạicó nhiều đặc điểm thú vị cả về nội dung ý nghĩa, cả về mặt hoạt động ngơn ngữ, nói<small>chung, và hoạt động ngữ pháp, nói riêng [6, tr. 325].</small>

<small>Tuy thán từ khơng chiếm vị trí quan trọng trong từ pháp hay cú pháp như phầnlớn các thực từ và hư từ, cũng khơng có tác dụng tích cực trong việc phân loại câunhư ngữ khí từ, nhưng xét về khả năng biểu dat tình cảm, thì chúng có những vai trị</small>

<small>mà khơng một từ loại hay phương thức biểu thị nào có thể thay thế [96, tr. 146].</small>

Y thức được tầm quan trọng của thán từ trong hệ thống ngôn ngữ, những

<small>nghiên cứu về thán từ đã được giới ngôn ngữ học của Trung Quốc và Việt Nam chú ýtừ rất s ớm. Trong cuốn Mã thi văn thông - cuôn sách ngữ pháp đầu tiên của TrungQuốc, xuất bản năm 1898, thán tự (thán từ) được coi là một hiện tượng ngữ pháp và</small>

được trình bày thành một phần riêng [142]. Ở Việt Nam, vào khoảng những năm 1940,vấn đề tán thán tự (thán từ) cũng được các tác giả Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ và Phạm<small>Duy Khiêm [42] đề cập đến trong cuốn sách tiếng Việt về văn phạm.</small>

Mặc dù vậy, so với các từ loại khác trong cùng hệ thống ngôn ngữ, những<small>nghiên cứu về thán từ khơng chỉ ít hơn về số lượng mà cịn nhỏ hơn cả về quy mơ. Vì</small>

<small>lẽ đó, đã có lúc, người ta cho rằng, lớp từ này lâu nay bị lý luận ngơn ngữ bỏ qua, hay,</small>

đó là “một từ loại phổ quát nhưng bị quên lãng” (Ameka, 1992) [dẫn theo 82].

Cho đến nay, những nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực thán từ của Trung Quốc<small>đa phần năm rải rác trong một sô bài viết, tài liệu giảng dạy, giáo trình ngữ pháp, từ</small>

<small>điển hư từ và một số ít các luận văn, luận án. Các nghiên cứu này tập trung chủ yếu ở</small>

<small>các nội dung sau:</small>

a. Giới định phạm vi của thán từ tiếng Hán hiện đại

Các tranh luận chủ yếu tập trung vào việc phân biệt thán từ với ngữ khí từ vàtừ tượng thanh. Một số học giả cho răng, thán từ và ngữ khí từ là một (Hồ MinhDương, Phòng Ngọc Thanh) [115, 100], một số học giả khác thì cho rằng, thán từ và

<small>từ tượng thanh thuộc cùng một loại (Dinh Thanh Thụ, La Thúc Tương, Chu Đức Hy)</small>

[94, 140]. Liên quan đến vấn đề này, cịn có khơng ít học giả đưa ra quan điểm của

riêng mình, đa sơ cho rằng, thán từ, ngữ khí từ và từ tượng thanh có sự khác nhau rất

rõ rệt, cần phải phân ra thành từng loại riêng biệt.

b. Quy loại thán từ tiếng Hán hiện đại

<small>Liên quan đến việc quy loại cho thán từ, hiện có nhiều ý kiến lý giải khác nhau,có thé tổng hợp thành 4 quan điểm là:</small>

<small>1) Thán từ thuộc nhóm thực từ (Hồng Bá Vinh, Liêu Tự Đơng, Thiệu Kính</small>

<small>Mẫn, Lưu Đan Thanh....) [111, 147, 128 ]:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

2) Thán từ thuộc nhóm hư từ (Mã Kiến Trung, Cao Danh Khải, Hồ Dụ Thụ,

<small>Hình Phúc Nghĩa và ng Quoc Thăng,...) [142, 102, 116, 164];</small>

3) Thán từ là một loại từ đặc biệt (Hình Cơng Un, Lưu Nguyệt Hoa, Trương

<small>Bân...) [165, 135, 182];</small>

4) Than từ thuộc loại từ không thé kết hợp (Quách Nhuệ, Tiêu A Lệ) [182,

<small>c. Đặc điêm ngữ âm cua than từ tiêng Hán hiện đại</small>

Các giáo trình về ngữ pháp của Triệu Nguyên Nhiệm [85], Hồ Minh Dương, vàcác bài viết của Từ Thế Vinh [167], Lưu Ninh Sinh [132], Quách Nhuệ [105], Tạ<small>Nhân Hữu [162]... đều có đề cập đến đặc điểm ngữ âm của thán từ tiếng Hán hiện đại.</small>

Nhìn chung, các tác giả này đều thống nhất ý kiến là, ngữ âm của thán từ tiếng Hán

<small>hiện đại mang tính đặc thù, có nhiều khác biệt so với đặc điểm ngữ âm của các từ loại</small>

<small>khác trong cùng hệ thống ngôn ngữ.</small>

d. Phân loại thán từ tiếng Hán hiện đại

_Liên quan đến việc phân loại thán từ tiếng Hán hiện đại dựa trên ý nghĩa biểu

thị, mỗi tác giả có một cách triển khai khác nhau, có tác giả dựa trực tiếp vào sac thái

tình cảm mà thán từ biểu thị dé chia thán từ thành một sô loại lớn (Lê Câm Hy) [127];

có tác giả lại chia thán từ thành 2 loại lớn là thán từ biểu thị tình cảm và than từ gọi

đáp, sau đó lại chia tiếp loại thứ nhất thành các nhóm nhỏ hơn (Lã Thúc Tương)

e. Nghiên cứu đối chiếu thán từ trong tiếng phô thông v ới thán từ trong các

phương ngữ khác nhau của tiếng Hán

<small>Liên quan đến vấn đề nghiên cứu đối chiếu thán từ trong tiếng pho thông với</small>

<small>các phương ngữ khác trong tiếng Hán, đã có một số luận văn nghiên cứu chuyên sâu</small>

như luận văn đối chiếu thán từ trong tiếng phố thông với tiếng Lạc Dương của Vương

<small>Tinh [155], đối chiếu thán từ trong tiếng phổ thông với tiếng Hồ Nam của Trần LệQuân [89]...</small>

<small>f. Nghiên cứu đôi chiêu thán từ tiêng Hán với thán từ trong các ngôn ngữ khác</small>

Hiện nay, đã có một số nghiên cứu đối chiếu thán từ trong tiếng Hán hiện đại

với thán từ trong các ngôn ngữ khác như tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Nhật và tiếng

<small>Inđơnêxia. Trong đó, tiêu biéu là luận văn Phân tích đối chiếu thán từ tiếng Hán và</small>

<small>thán từ tiếng Nga của tác giả Nadya [145], các bài viết đối chiếu thán từ tiếng Hán với</small>

than từ tiếng Anh của Lưu Toàn Phúc [133], Vu Qué Bột [178], Hà Chiếm Nghĩa

<small>[107], Chu Tiểu Linh [195], Đặng San [192]... Ngoài ra, cịn có các bài viết đối chiếu</small>

<small>thán từ tiếng Hán với thán từ tiếng Inđônêxia của Ngô Hiểu Ba [158], đối chiếu than</small>

từ tiếng. Hán với thán từ tiếng Nhật của Lưu Nguyên Mãn [134]...

Ở Việt Nam, theo khảo sát của chúng tơi, cho đến nay, các cơng trình nghiên<small>cứu chuyên sâu có liên quan đến thán từ, mới chỉ có luận văn thạc sĩ Cam từ trongtiếng Việt hiện đại và một số dạng thức tương đương trong tiếng Anh của Phạm ThịHương Lan [47], và luận án tiễn sĩ Câu cảm thán trong tiếng Việt của Nguyễn Thị</small>

<small>Hồng Ngọc [57]. Tuy nhiên, luận văn của Phạm Thị Hương Lan mới chỉ dừng ở việcnhận diện, phân loại, phân tích chức năng, cách sử dụng của một số cảm từ tiếng Việt</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

và đối chiếu với các dang thức tương đương trong tiếng Anh, còn luận án của Nguyễn

Thị Hồng Ngọc cũng chỉ có một phan ban so luge vé van dé than tir tiéng Viét.

Nhận thấy, cả ở Trung Quốc và Việt Nam, các cơng trình nghiên cứu chun

sâu, mang tính hệ thống về thán từ tiếng Hán hiện đại không nhiều, đặc biệt, từ trướcđến nay, chưa có một đề tài nào liên quan đến nội dung chuyên dịch thán từ tiếng Hánhiện đại sang tiếng Việt. Vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề tài Đặc điểm của thán từ tiếng<small>Hán hiện đại và việc chuyển dịch chúng sang tiếng Việt với mong mn sẽ có thé góp</small>

<small>thêm một phần tư liệu nghiên cứu vào lĩnh vực này.</small>

<small>2. Mục đích và nhiệm vụ của luận ánMục đích của luận án là:</small>

- Thơng qua khảo sát đặc điểm của than từ tiếng Hán hiện đại, gop phan vao

<small>nghiên cứu ly luận về từ loại nói chung và van dé than tu trong ngơn ngữ học dai</small>

<small>cương nói riêng. Đồng thời, chỉ ra những quan niệm về thán từ trong từng ngôn ngữ</small>

<small>cụ thê.</small>

- Trên cơ sở nghiên cứu thán từ tiếng Hán hiện đại và việc chuyên dịch thán từtiếng Hán hiện đại sang tiếng Việt, luận án góp phân vào việc nghiên cứu các đặc

điểm riêng của thán từ trong mỗi ngôn ngữ.

Xuất phát từ những mục đích này, chúng tơi xác định nhiệm vụ

<small>của luận án như sau:</small>

- Hệ thống hóa những van dé lý thuyết có liên quan đến thán từ. Xác định kháiniệm thán từ sử dụng trong luận án và xác định danh sách thán từ tiếng Hán.

Khảo sát đặc điểm của thán từ tiếng Hán hiện đại trên các bình diện ngữ âm ngữ nghĩa, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp - ngữ nghĩa và đặc điểm sử dụng.

<small>-- Khảo sát các cách dịch thán từ tiếng Hán hiện đại sang tiếng Việt trong một</small>

số tác phẩm văn học và điện ảnh. Trên cơ sở những kết quả khảo sát, tiến hành phân

<small>tích, tơng hợp các phương thức chuyền dịch, chỉ ra một sô điểm cần lưu ý và gợi ý khi</small>

<small>chuyên dịch thán từ tiếng Hán hiện đại sang tiếng Việt.</small>

<small>3. Phương pháp và thủ pháp nghiên cứu</small>

Luận án sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu như miêu tả, thốngkê và khảo sát trường hợp. Cụ thê là, trên cơ sở tập hợp một sơ lượng lớn ngữ liệu các

<small>câu có chứa thán từ tiếng Hán và tiếng Việt, luận án phân loại các nhóm than từ cóđặc tính tương đồng, sau đó tiễn hành miêu ta, làm rõ các đặc điểm về ngữ âm, từ</small>

<small>vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa và cách sử dụng. Dựa vào đó, rút ra những nhận xét mang</small>

tính tổng hợp. Thủ pháp thống kê và khảo sát trường hợp được sử dụng trong luận án

dé kiểm nghiệm một số giả thiết đã có sẵn hoặc rút ra kết luận từ các kết quả thu được.

<small>Thủ pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề cung cấp số liệu, lập các</small>

bảng phân bồ về tần số xuất hiện của các hiện tượng, xếp loại một cách khách quan

<small>đối với các biến thê của các hiện tượng. Đối với những bảng số liệu phức tạp, chúng</small>

<small>tôi kết hợp hình thức minh họa bằng biểu đồ nhằm dat được hiệu quả một cách hình</small>

<small>tượng, rõ ràng và dễ hiểu.</small>

Luận án sử dụng phương pháp của ngôn ngữ học xã hội là điều tra xã hội học

có định hướng đối với các đôi tượng ngẫu nhiên. Số liệu thu được sau đó được xử lý

theo phương pháp định tính và định lượng nhằm khăng định xu hướng được ưu tiên

<small>sử dụng, đề xuất hoặc lý giải vấn đề.</small>

Luận án sử dụng phương pháp đối chiếu dé tìm ra những điểm tương đồng và

khác biệt giữa thán từ tiếng Hán hiện đại và thán từ tiếng Việt hiện đại. Trong phạm vi

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

của đề tài này, chúng tôi coi tiếng Hán hiện đại làngôn ngữ đối tượng, tiếng Việt hiện

<small>đại là ngôn ngữ phương tiện. Đối chiếu thán từ tiếng Hán hiện đại với thán từ tiếng</small>

Việt hiện đại dé làm nổi bật Các đặc điểm của thán từ tiếng Hán hiện đại Và làm cơ sở

<small>cho việc chuyên dịch thán từ tiếng Hán hiện đại sang tiếng Việt hiện đại.</small>

<small>4. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu</small>

Đối tượng nghiên cứu và khảo sát của luận án là các thán từ tiếng Hán hiện đại

<small>(sau đây gọi tắt là thán từ tiếng Hán), các thán từ tiếng Việt hiện đại (sau đây gọi tắt là</small>

thán từ tiếng Việt) và các phương thức chuyển. dịch thán từ tiếng Hán sang tiếng Việt.

Các thán từ tiếng Hán cô đại, thán từ tiếng Hán trong các phương ngữ và các

<small>thán từ tiếng Hán thứ câp không nằm trong phạm vi nghiên cứu của luận án này.</small>

<small>Chúng tôi chỉ đề cập đến những thán từ này ở một số trường hợp cần thiết để làm</small>

<small>sáng tỏ vấn đề.</small>

Nguồn tư liệu nghiên cứu của chúng tôi bao gồm 6 phần:

- Tài liệu viết gồm: một số tác phâm văn học, kịch bằng nguyên bản tiếng Hán và bảndịch sang tiếng. Việt tương ứng.

- Tài liệu nói gơm: file mp3 phim truyền hình Trung Quốc bằng nguyên bản tiếng Hán

<small>và file mp3 phim truyền hình Trung Quốc có thuyết minh bằng tiếng Việt.</small>

<small>- Phiếu điều tra trực tiếp từ giảng viên, sinh viên, học sinh Trung Quốc (sống tai</small>

Trung Quốc và tại Việt Nam)

- Kho ngữ liệu: kho ngữ liệu của trường Đại học Bắc Kinh - Trung Quốc và kho ngữliệu của trung tâm từ điển học (Vietlex) - Việt Nam.

- Các cuốn từ điền:

+ Tự điển các chữ Hán cổ thường dùng (HUE fe M9), Bắc Kinh, năm 1998.

<small>+ Tw điển tiếng Hán hiện đại GARDE iA ft), Bắc Kinh, năm 2009.</small>

+ Từ điển hư từ tiếng Han hiện đại (T3 YR He ia] ie] HL), Chu Cảnh Tùng, năm 2007.

+ Từ điển hư từ tiếng Hán hiện đại (ARIE KE 14) 19] HL), Hầu Học Triệu, năm 1998.

<small>+ Từ điển Han — Việt, Phan Van Cac chu biên, năm 2008.+ Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, năm 2000.</small>

<small>+ Từ điển giải thích hư từ tiếng Việt, Hồng Trọng Phiến, năm 2008.</small>

<small>- Các ngữ liệu ghi lại qua quan sát thực tế và qua khảo sát trực tiếp tại một số diễn đàn</small>

<small>trên mang internet của Trung Quốc và Việt Nam.</small>5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

<small>Luận án là cơng trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu, khảo sát một cách</small>

tương đối đầy đủ và hệ thống về thán từ tiếng Hán trên các bình diện ngữ âm - ngữ<small>nghĩa, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp - ngữ nghĩa và đặc điểm sử dụng, chỉ ra những</small>

điểm tương đồng và khác biệt cơ bản giữa thán từ tiếng Hán và thán từ tiếng Việt, góp

<small>phần vào việc nghiên cứu than tu noi riéng va nghién cứu từ loại nói chung.</small>

Thán từ tiếng Hán vốn rất mơ hồ và khó năm bắt khiến cho việc dịch thán từ

thường gặp rat nhiều khó khăn, những lưu ý ý va gợi ý về các về cách dịch thán từ tiếng

<small>Hán sang tiếng Việt sẽ giúp cho việc chuyên dịch thán từ dễ dàng và chính xác hơn.</small>

<small>Các khảo sát và đề xuất liên quan đến việc dịch thán từ tiếng Hán sang tiếng Việt của</small>

<small>luận án cũng có những đóng góp nhất định vào lĩnh vực lý luận cũng như thực tiễn</small>

<small>dịch thuật.</small>

Kết quả nghiên cứu của luận án có thé ứng dụng vào việc giảng

<small>day, học tập tiếng Hán và tiếng Việt với tư cách là một ngoại ngữ. Hiểu thấu đáo các</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đặc điểm về ngữ âm - ngữ nghĩa, từ vựng - ngữ nghĩa, ngữ pháp - ngữ nghĩa và đặc

<small>điểm sử dụng của thán từ tiếng Hán sẽ giúp người dạy cũng như người học tự tin hơn</small>

<small>khi vận dung than từ, tránh được các sai sót và hiểu nhằm khi giao tiếp bằng ngoại</small>

6. Bố cục của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm 3<small>chương:</small>

- Chương | : Cơ sở lý thuyết

<small>Trong chương này, trên cơ sở phân chia từ loại của ngôn ngữ học đại cương,</small>

<small>luận a an hệ thơng hố và phân tích việc phân chia từ loại trong tiếng Hán, có liên hệ</small>

<small>với tiếng Việt. Theo đó, luận án tiến hành hệ thống hố va phân tích quan niệm về</small>

<small>thán từ trong tiếng Hán, có liên hệ với các quan niệm về thán từ trong tiếng Việt. Sau</small>đó, đề xuất quan niệm của luận án về thán từ và đưa ra một danh sách thán từ tiếng

Hán và một danh sách thán từ tiếng Việt.

- Chương 2: Đặc điểm của thán từ tiếng Hán

Luận án nghiên cứu, khảo sát một cách toàn diện, hệ thống về

thán từ tiếng Hán trên các phương diện ngữ âm - ngữ nghĩa, ngữ pháp - ngữ nghĩa, từvựng - ngữ nghĩa và đặc điểm sử dụng, chỉ ra những điểm tương đồng và khác biệt cơ<small>bản giữa thán từ tiếng Hán và thán từ tiếng Việt.</small>

- Chương 3: Phương thức chuyển dịch thán từ tiếng Hán sang tiếng Việt

<small>Trên cơ sở của lý thuyết đối địch, luận án tiễn hành khảo sát cách dịch các thán</small>

từ tiếng Hán sang tiếng Việt theo phương pháp nghiên cứu trường hợp (khảo sát một

số tác phẩm cụ thê). Kết hợp VỚI các kết quả nghiên cứu ở chương 2, luận án chỉ ra

<small>một sô điểm cần lưu ý và một số gợi ý trong quá trình dịch thán từ tiếng Hán sang</small>

tiếng Việt, đồng thời cung cấp một bảng gợi ý cách chuyên dịch 18 nhóm than từ

<small>tiếng Hán sang tiếng Việt, có lưu ý đến đặc điểm ngữ điệu.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYET

1.1. Vẫn dé phân chia từ loại trong tiếng Hán

<small>1.1.1. Phân chia từ loại trong ngôn ngữ hoc đại cương</small>

Phân loại từ là một phần quan trọng trong phân tích ngữ pháp. Tuy nhiên, đối

với van dé này, mỗi nhà ngữ pháp học lại có một cách nhìn nhận khác nhau. Tronglịch sử phân định từ loại, có thé kế ra một số quan điểm có ảnh hưởng lớn, xuất phát

từ ngơn ngữ học Âu - Mỹ rồi lan ra các nước khác như sau:

<small>Thứ nhất, phân chia từ loại dựa trên tiêu chí ý nghĩa khái quát của từ. Đây từng</small>

<small>được coi là là quan điểm kinh điền trong nhiều thé kỉ, kéo đài đến tận thế ki XIX.</small>

<small>Khởi dau là các triết gia Hi Lạp như Protagoros, Cratyle, Platon.</small>

<small>Thứ hai, phân chia từ loại dựa trên tiêu chí hình thức ngữ pháp (đặc điểm hìnhthái học) của từ. Tiêu biểu là nhà ngôn ngữ hoc Nga F.F. Fortunatov.</small>

Thứ ba, phân chia từ loại dựa trên tiêu chí khả năng kết hợp (khả năng phân bố)

của nó trong câu, đặc biệt là trong ngữ. Tiêu biéu là trường phái ngôn ngữ học miêu tả

<small>Mỹ (Bloomfield, E. Sapir, M.B. Emeneau).</small>

<small>Thứ tư, phân chia từ loại dựa trên các tiêu chí từ vung — ngữ pháp, tức là</small>

<small>những lớp từ được phân chia ra trong một ngôn ngữ dựa trên ý nghĩa khái quát và đặc</small>

điểm hoạt động ngữ pháp của nó. Trong đó, ý nghĩa khái quát của từ là ý nghĩa ngữ

<small>pháp tự thân, thường trực như: ý nghĩa sự vật, ý nghĩa trạng thái, ý nghĩa tính chất, ýnghĩa số lượng, ý nghĩa quan hệ, ý nghĩa tình thái,... Cịn đặc điểm hoạt động ngữ</small>

<small>pháp của từ bao gơm đặc điểm hình thái học và đặc điểm cú pháp học. Đặc điểm hình</small>

thái học là một căn cứ rat quan trong dé phân loại từ trong các ngơn ngữ. biến hình

<small>như tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp,... Đặc diém cú pháp học là đặc điểm của từ về</small>khả năng kết hop và chức năng cú pháp. Trong các ngôn ngữ không biến hình như

<small>tiếng Hán, tiếng Viét,... đặc điểm cú pháp học là một chỗ dựa rat quan trọng dé xác</small>

<small>định các từ loại. [21, tr. 258 - 259].</small>

“Không phải tất cả các ngơn ngữ cùng có những từ loại như nhau. Một số từ

<small>loại như vị từ, danh từ đường như ngơn ngữ nao cũng có. Một số từ loại khác như tính</small>

<small>từ, trạng từ có thé có trong một số ngơn ngữ này mà khơng có trong một số ngơn ngữ</small>

<small>khác. Trên cơ sở truyền thông Latin, người ta thường xác định các từ loại như: danh</small>

<small>tu (noun), đại từ (pronoun), tính từ (adjective), vi từ (verb), trạng từ (adverb), giới từ</small>

<small>(preposition), liên từ (conjunction), quán từ (article) va than từ (interjection). Ngồi ra,</small>cịn có một số phạm trù mới được đưa vào ngôn ngữ học như: tiêu từ (particle), trợ vị<small>tu (auxiliary), đại ngữ (pro-form), hệ từ (copula). ” [21, tr. 259 - 260].</small>

<small>1.12. Phân chia từ loại trong tiếng Hán</small>

1.1.2.1. Một số nhà ngơn ngữ học đồng tình với quan điểm xác định tiêu chí<small>phân định từ loại là hình thức ngữ pháp của từ và cho răng, những ngơn ngữ đơn lập,</small>

<small>khơng biến đồi hình thái như tiếng Hán, tiếng Việt không thé phân chia từ loại một</small>

<small>cách chính xác.</small>

Trong tiếng Hán, tiêu biểu là nhận định của Mã Kiến Trung “Tự vơ định nghĩa,

có vơ định loại ”(vì từ khơng có nghĩa có định nên cũng khơng có từ loại cố định)

<small>[142]. Lã Thúc Tương trong cuốn Khái lược ngữ pháp Trung Quốc cũng cho rằng: vềmặt hình thức khơng thê phân biệt được từ loại trong tiếng Hán [141].</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Trong tiếng Việt, các học giả Grammont, Lé Quang Trinh, Hồ Hữu Tường, |

Nguyễn Hiến Lê cũng phủ nhận sự tồn tại của từ loại, “bởi theo họ tiếng Việt cơ cấu

<small>theo một lối khác hắn với các ngôn ngữ phuơng Tây - từ khơng biến đổi hình thái, nên</small>

<small>khơng có “từ loại” ” [dẫn theo 13].</small>

1.1.2.2. Tuy nhiên, nhận định như vậy là chưa xác đáng, vì “từ loại khơng thékhơng tơn tai trong ngôn ngữ”. “Bởi lẽ, hễ là từ được vận dung vào câu thì nhất thiết

nó phải thể hiện ra những đặc điểm hoặc cương vị tạo câu của nó. Những đặc điểm

<small>hoặc cương vị ấy chính là những tiêu chí để phân định từ loại, mặc dù các hình thức</small>

<small>thể hiện của nó trong từng ngơn ngữ...có thể rất khác nhau.” [50, tr. 62 - 63]. Đa số</small>

<small>các nhà nghiên cứu đều thừa nhận sự có mặt của phạm trù từ loại trong tiếng Hán và</small>

<small>tiếng Việt, mặc dù, tiêu chí và kết quả phân định từ loại của họ khơng hồn tồn giống</small>nhau. Có thể chia ra 3 trường hợp sau:

<small>a. Phân loại từ dựa vào ý nghĩa khái quát</small>

Mặc dù cho rằng dựa vào mặt hình thức không. thể phân biệt được từ loại trongtiếng Hán nhưng Lã Thúc Tương chủ trương dựa vào “ý nghĩa và tác dụng tương cận

<small>dé quy từ về một loại...”. La Thúc Tương chia từ trong tiếng Hán thành hai loại chính</small>

là thực từ và từ phụ trợ: thực từ “là những từ có ý nghĩa tương đối thực tại”, từ phụ trợlà “những từ có ý nghĩa tương đối trừu tượng, nhưng có thé phụ trợ cho thực từ biểu

<small>đạt suy nghĩ của chúng ta” [141]. Có thé thay, La Thúc Tương chủ yếu dựa vào tiêu</small>

<small>chí ý nghĩa dé phân biệt từ loại. Vương Lực cũng là một trong những tác giả tiêu biểu</small>

của Trung: Quốc sử dụng tiêu chí ý nghĩa dé phân loại từ. Cuốn Ngữ pháp hiện đại

<small>Trung quốc (1943) của ông chỉ rõ “phân loại từ trong tiếng Hán gần như tồn bộ chỉcó thê dựa vào mặt ý nghĩa. Có nghĩa là, từ có thé phân làm hai loại: loại thứ nhất làthực từ, ý nghĩa của chúng rat cụ thé, đó là những từ chỉ sự vật, con số, hình thái,</small>

<small>động tác...; loại thứ hai là hư từ, ý nghĩa của chúng rất linh hoạt, khi đứng độc lập</small>

chúng haw như không mang nghĩa, tuy nhiên chúng lại thể hiện ý nghĩa ngữ pháp

<small>trong câu.” [152]. Qua đó, có thể thấy, tiêu chí ý nghĩa của Vương Lực hàm chứa hai</small>

<small>nội dung hoàn toàn khác nhau: ý nghĩa khái niệm đối với thực từ và ý nghĩa ngữ pháp</small>đối với hư từ.

Trong tiếng Việt, các học giả Trương Vĩnh Ký, Trần Trọng Kim, Bùi Đức Tịnh,

<small>Nguyễn Lân cũng chủ trương phân định từ loại tiếng Việt dựa vào tiêu chuẩn ý nghĩa.</small>

Theo đó, từ tiếng Việt được phân chia thành hai nhóm lớn là thực từ (biểu hiện ý

nghĩa từ vựng) và hư từ ' (biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp), mỗi nhóm bao gồm nhiều từ

loại khác nhau, mà “mỗi loại trong các từ ngữ ây đều có ý nghĩa riêng biệt, không thé

<small>lẫn lộn ...” và “muốn sắp một từ ngữ thuộc về loại nao (...) cần phải biết rõ ý nghĩa</small>

<small>của nó” (Bùi Đức Tịnh 1952: 274) [dẫn theo 13].b. Phân loại từ dựa vào chức năng ngữ pháp</small>

Cuốn Tiếng Hán hiện đại do Hoàng Bá Vinh và Liêu Tự Đông [111] nhận định

như sau về vấn đề phân loại từ: Từ loại là phân loại từ về mặt ngữ pháp. Tiêu chí để

phân loại từ là đặc trưng về mặt ngữ pháp, mà chủ yếu là chức năng ngữ pháp của từ.

Cuốn sách này còn chỉ ra rang: "chức năng ngữ pháp của từ một mat biểu hiện ở khả

năng có thé làm thành phan câu hay khơng ...từ có thé làm thành phan câu gọi là thựctừ; một loại từ khác không làm được thành phan câu, chỉ có thé bơ trợ cho thực từ tạo<small>câu, biéu thị ý nghĩa ngữ pháp... những từ như vậy gọi là hư từ” [111, tr. 312]. Chứcnăng ngữ pháp của thực từ biểu hiện ở khả năng kết hợp giữa từ với từ, đặc điểm ngữ</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

pháp của hư từ biéu hiện ở mối liên hệ giữa nó với đoản ngữ và thực từ. Dựa vào tiêuchí phân loại này, các tác giả phân định từ loại tiếng Hán thành 14 loại:

- Thực từ (10 loại): danh từ, động từ, tính từ, khu biệt từ, SỐ tỪ, lượng từ, phó từ, đại<small>từ, từ tượng thanh, thán từ</small>

<small>- Hư từ (4 loại): giới từ, liên từ, trợ từ, ngữ khí từ</small>

Trong cn Tiếng Hán hiện đại, Hồ Dụ Thụ viết về vẫn đề phân loại từ như

<small>sau: "nó chỉ các cách biểu hiện trong kết cau ngôn ngữ của từ, mục đích của việc phân</small>

loại từ về mặt ngữ pháp là dé chỉ rõ quan hệ kết cấu với các thành phần khác của từ,

<small>thuyết minh quy luật tô hợp của ngôn ngữ, do vậy, căn cứ cơ bản dé phân loại từ là</small>

<small>chức năng ngữ pháp” [116, tr. 284]. Hồ Du Thụ chia từ thành 13 loại:</small>

- Thực từ (7 loại): Danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, phó từ, đại từ<small>- Hư từ (6 loại): Giới từ, liên từ, trợ từ, ngữ khí từ, thán từ, từ tượng thanh</small>

Trong tiếng Việt, các giả Phan Khôi, Lê Văn Lý, Emeneau, Nguyễn Tài Cần,

<small>Nguyễn Phú Phong, Lưu Vân Lăng cũng tiến hành phân định từ loại dựa vào đặc</small>

diém ngữ pháp của từ, cụ thé là dựa vào chức vụ cú pháp và/hoặc khả năng kết hợp.<small>c. Phân loại từ dựa trên tiêu chí từ vựng - ngữ pháp</small>

<small>Tuy biện pháp phân loại cụ thé khơng hồn tồn giống nhau nhưng khá nhiều</small>

<small>nhà nghiên cứu thực hiện phân loại từ dựa trên tiêu chí từ vựng - ngữ pháp.</small>

<small>Trương Tĩnh [187] trong cuốn Tiếng Hán hiện đại tân biên lay tiêu chí | phân</small>

<small>loại từ là sự kết hợp giữa đặc điểm ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp. Ơng chủtrương “căn cứ phân loại từ phải là các đặc điểm ngữ pháp có thể đối lập lẫn nhau của</small>

<small>từ. Đặc điểm ngữ pháp ở đây chính là đặc điểm của sự kết hợp giữa ý nghĩa ngữ pháp</small>

<small>và hình thức ngữ pháp. Những đặc điểm của ý nghĩa ngữ pháp và hình thức ngữ pháp</small>

<small>có thê dùng làm tiêu chí phân loại từ chủ yếu là ý nghĩa trừu tượng, ý nghĩa chức năng</small>

<small>và hình thức kết hợp.”. Về mặt ý nghĩa ngữ pháp, thực từ là những từ có thể làm thành</small>phần câu; về mặt hình thức ngữ pháp, thực từ là những từ có thê kết hợp với những từkhác tạo thành tổ hợp từ. Hư từ là những từ đối lập với thực từ. Căn cứ vào đó Trương

Tinh phân định từ tiếng Hán thành 11 loại:

- Thực từ (7 loại): Danh từ, động từ, tính từ, sé lượng từ, pho từ, dai từ, tt tượng

<small>- Hư từ (4 loại): G"ới từ, liên từ, ngữ. khí từ, thán từ.</small>

<small>Trong tiếng Việt, cũng có nhiều nhà Việt ngữ học như Hoàng Tuệ, Nguyễn.</small>

<small>Kim Thản, Đinh Văn Đức,... tiến hành phân định từ loại tiếng Việt dựa trên sự kết</small>

<small>hợp cả hai tiêu chí từ vựng - ngữ pháp. Nguyễn Kim Than trong cuốn Nghiên cứu về</small>

<small>ngữ pháp tiếng Việt việt: “ý nghĩa khái quát và quan hệ cú pháp (khả năng kết hợp</small>

<small>của các từ) là căn cứ chắc chắn dé phân định từ loại. Ngồi ra, cơng dụng ở trong câu</small>

và hình thức tạo từ cũng có thé là điều kiện tham khảo” [71, tr. 144 - 154]. Ông đưa ra

bảng phân chia từ loại tiếng Việt như sau:

- Thực từ (6 loại): Danh từ, thời vi từ, số tir, động từ, tính từ, đại từ

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

(interjection) được coi như là một từ hoặc một cấu trúc câu “được đặt vào giữa” các từ

<small>trong một câu. Thán từ có mặt trong mọi ngơn ngữ, nó được sử dụng khá thường</small>

<small>xuyên, và được sử dụng trong ngôn ngữ nói nhiều hơn trong ngơn ngữ viết, như các</small>

<small>than từ wow, yuk, aha, ouch, oops, ah, oh, er, huh, eh, tut- tut (tsk-tsk), brrr, shh, ahem,</small>psst trong tiếng Anh, các than tir !ñ{HHti, WR, MR, lh], HỆ trong tiếng Hán, hay các than

từ a, ôi, 6 hay trong tiéng Việt.... Ví du:

<small>(1) Lily: Dentists are people too, huh! (Lily: Nha sĩ cũng là người ư!)</small>(2) Ouch, that hurt! (Ai, dau qua!)

(3) Wow! I won the lottery! (Trời ơi! Tôi tring số rồi!)

<small>(4) ME. {4XE#LffMi FT: (Oi, anh giỏi quá!)</small>

(5) WY, 3xH[4&£47}? (Trời ơi, thế thì biết làm thé nào?)(6) A, mẹ đã về!

(7) Ôi, Tổ quốc giang sơn hùng vi...

Khái niệm than từ được đề cập đến từ rat sớm trong cuốn Ngữ

<small>pháp tiếng Latin của Marcus Terentius Varro (năm 116 — năm 27 trước Công nguyên).</small>

<small>Theo học giả này, thán từ thường là những từ không mang nghĩa, dùng để biểu thi tìnhcảm và khơng có mối liên hệ cú | phap với các thành phần khác trong câu, nó thường</small>

<small>xuyên được sử dụng độc lập [dẫn theo 145].</small>

<small>Sau Marcus Terentius Varro, Jespersen (1922) được coi là một trong nhữngngười chỉ ra giới định chính thức sớm nhất về thán từ. Trong chương IV của cuôn</small>

Language Its nature, Development and origin, phan viết về nguôn gôc của ngôn ngữ,

<small>Jespersen (1922) có đề cập đến lý thuyết thán từ. Ông viết rằng, ngôn ngữ bắt nguồn</small>

<small>từ những tiếng thốt ra theo bản năng khi con người bị đau hoặc khi có những tình cảm</small>

<small>hay cam xúc mãnh liệt [83, tr. 414]. Cũng theo lý thuyết này, thán từ thường dùng dé</small>

<small>biéu lộ những cảm xúc và tình cảm bột phát bất ngờ, nó bị cơ lập trong mối liên hệ với</small>

<small>chất liệu của lời nói (speech material) và được sử dụng trong những khoảng ngừng</small>

ngắt của ngôn ngữ. “Giữa than từ và từ vựng có một khoảng cách đủ lớn dé cho chúngta nói rằng thán từ là sự phủ định của ngơn ngữ, nó chỉ được sử dụng khi ai đó khơng<small>thé nói hoặc sẽ khơng nói” (Benfey Gesch 295). Cái “khoảng cách” này cũng ton tại</small>trong lĩnh vực ngữ âm, với thực tế là, hầu hết các thán từ được thé hiện bằng những

âm khơng có mặt trong ngơn ngữ chính tắc (language proper) (những âm gió hay lànhững tiếng hít vào...), do vậy rất khó có thê diễn đạt bằng những chữ cái tiêu chuẩn

<small>phô thông, như là pooh, pish, whew, tut,... Mặt khác, hiện nay, rất nhiều thán từ đã</small>

được quy ước hóa và được học giống như những từ khác, bởi vậy chúng được thể hiện

<small>không giống nhau trong những ngôn ngữ khác nhau. Ví dụ, cùng biểu thị sự đau đớn,một người Duc sé phan nàn là au, một người đàn ông Pháp sẽ than thở là ahi trong khimột người Anh sẽ nói là oh hay ow [theo 83, tr. 415].</small>

Một số nhận định về thán từ cũng được đề cập đến trong "Lời nói đầu" của

<small>Giáo trình Ngơn ngữ học đại cương (Ferdinand de Saussure - bản dich của Cao XuânHạo). Theo đó, thán từ được nhận xét “vơn là những tiếng kêu thường khơng tự giác</small>

<small>có ngun do gần như hoàn toàn tự nhiên”. Nhưng, ngay trong “những thán từ thốt ra</small>

<small>một cách vô thức nhất cũng không phải không có một phần võ đốn nhất định.” Ví dụ,</small>

<small>“một từ như mèo trong tiếng Việt rõ rànglà một từ mô phỏng tiếng kêu của con mèo.Nhưng nếu nó chỉ bắt chước cho giống tiếng mèo kêu mà thơi thì người Việt sẽ tha hồ</small>

chọn giữa bốn năm tiếng meo, méo, méo, mẽo, mẹo (hay ngoao, miêu, mão) dé dat tên

<small>cho con mèo; dang này, tiếng Việt (chuẩn) chon đúng tiếng méo va chỉ một tiếng ấy</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

mà thơi; ai nói khác đi thì người nghe sẽ khơng hiểu được nữa, hay ít nhất là cảm thấyrất lạ tai. Sự lựa chọn này hồn tồn võ đốn. Và ngay các thán từ cũng không hề y

hệt như nhau trong moi thứ tiếng [20].

<small>1.2.1.2. Lién quan đến than từ, hiện có khá nhiều quan điểm khác nhau, trongđó, nổi lên ba quan điểm chính như sau:</small>

Quan điểm thứ nhất cho rằng, thán từ là yếu tố phụ ngồi ngơn ngữ, là “phi từ”,độc lập với cú pháp, chỉ biểu đạt cảm xúc hoặc trạng thái tinh thần, “giỏi lắm chỉ là

<small>sắc màu tô vẽ cho tam vải ngôn ngữ rộng lớn và phức tạp, không hơn không kém”</small>

<small>(Sapir; 1270:7). Leech tuyên bố răng thán từ hoàn toàn thiếu hụt mọi nội dung ngữ</small>

<small>nghĩa thực sự và khơng có câu trúc ý niệm cơ hữu nào (1981:11-12); Quirk,</small>

Greenbaum và nhóm tác giả (1985:853) gọi thán từ là “những từ xúc cảm thuần tuý,<small>không tham gia vào các quan hệ cú pháp”; Trask (1993: 144) lại gọi than từ là “một</small>

yêu tố từ vựng hoặc đoản ngữ nhằm thê hiện cảm xúc và nói chung khơng tham bất kỳ<small>một cấu trúc cú pháp nào”; Crystal (1995:207) đồng ý rằng “thán từ là một từ hoặc âm</small>

<small>thanh được đưa vào câu để thê hiện cảm xúc nào đó trong nội tâm”. Goffman coi than</small>

từ là “những tiếng kêu đáp”: “Chúng tôi coi những “biểu thức như thé là sự dâng tràotự nhiên, sự dâng tràn của cảm xúc bị kìm nén từ trước, sự bùng nỗ những cam ham

<small>binh thuong” (1981:99). Ong ban vé than tir theo những vai giao tiếp xã hội chúng</small>đảm nhận hơn là về nội dung ngôn ngữ chúng có thể có [theo 82].

<small>Quan điểm thứ hai khăng định rằng, thán từ “rất phong phú về nghĩa và có cầutrúc ý niệm cụ thê, có thé giải thích được” (Wilkins, 1992:119) và coi than từ là câumột từ, “phức tạp”, mang chứa ý nghĩa hơn cả một cau toàn ven, mà “người ta phải</small>dùng đến những khúc giải dài dịng mới phân tích nỗi và xác định được nội dung.”

<small>(Tesniere L. (1959). Theo quan diém nay, than từ truyền đạt những cấu trúc ý niệm</small>

<small>phức tạp và giao tiếp được thực hiện cơ bản bằng cách mã hoá những cấu trúc ý niệmđó [theo 82].</small>

Quan điểm thứ ba dựa vào lý thuyết quan yếu của Sperber và Wilson

<small>(1986/1995) thì lại cho rang, than từ chỉ là một loại biểu thức mang tính quy trình,</small>

<small>làm cơng cụ để kích hoạt hàng loạt khái niệm khi tìm kiếm sự quan yếu tơi ưu, và cóthé dẫn tới những ý nghĩa hiển ngôn và hàm ngôn khác nhau trong các môi trường tri</small>

<small>nhận khác nhau. Mơ hình tri nhận - dụng học trong diễn giải thán từ như sau [dẫn theo</small>

Kích hoạt khái niệm Ý nghĩa hiển ngơn

<small>Thán từ</small>

<small>Tìm sự quan yếu tối ưu Ý nghĩa hàm ngôn</small>

<small>bản, các nhà ngữ pháp học đêu thông nhât vê một sô đặc trưng của thán từ như sau:</small>

- Thán từ là những từ được sử dụng để biểu đạt các cảm xúc khác nhau của con người;

- Thán từ khơng mang bắt kì một ý nghĩa ngữ pháp nào, và khơng có mối liên hệ với

các thành phần khác trong câu;

- Thán từ có thê sử dụng độc lập.

1.2.2. Quan niệm về than từ trong tiếng Hán1.2.2.1. Quy loại than từ trong tiếng Han

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Trong tiêng Hán, liên quan đên việc xác định vị trí của thán từ trong hệ thơngtừ loại, moi nhà nghiên cứu ngữ pháp có một cách nhìn nhận và giải thích khác nhau,hiện đang tơn tại 4 quan niệm như sau:</small>

<small>Quan niệm thứ nhất cho rằng, thán từ tiếng Hán thuộc lớp thực từ vì nó có khả</small>

<small>năng tạo thành một câu độc lập (Hồng Bá Vinh, Liêu Tự Đơng, Thiệu Kính</small>

Mẫn....)[111, 147]. Đặc biệt, gân đây,.Lưu Đan Thanh [128] còn đề xuất thán từ tiếngHán thuộc nhóm các đại từ, ơng cho rằng, bản chất của thán từ là từ thay thế cho câu,trong các nhóm từ loại, thán từ có tính chất gần giống nhất với đại từ, đại từ thay thế<small>cho từ ngữ còn thán từ thay thế cho câu. Trong tiếng Việt, tác giả Hữu Quỳnh [67]</small>

<small>cũng xếp thán từ tiếng Việt vào lớp thực từ, theo ông, “trong các thực từ có một loạiđặc biệt, thán từ là những từ dùng dé biểu thị cảm xúc”.</small>

Quan niệm thứ hai cho răng, thán từ tiếng Hán thuộc lớp hư từ vì ý nghĩa củathán từ bị hư hoá (Mã Kiến Trung, Cao Danh Khải, Hồ Dụ Thụ, Hình Phúc Nghĩa và

ng Quốc Thắng,...) [142, 102, 116, 164]. Thậm chí, Viên Dục Lâm [175] còn gọi

than từ tiếng Hán là hư từ phi điên hình vì lý do nó khơng thé kết hợp với các từ khác,<small>chỉ có thé làm thành phần độc lập trong câu, nên nó khơng giống với đại đa số các hư</small>

<small>từ. Trong tiếng Việt, cũng cho rằng thán từ tiếng Việt thuộc lớp hư từ có các tác giả</small>

Hoàng Trọng Phiến [61], Đào Thanh Lan [17], N guyén Kim Than [70], Diệp Quang<small>Ban [2]...</small>

Quan niém thir ba cho rang, than từ tiéng Hán là một loại từ đặc biệt, vi nó tuy

có thể sử dụng độc lập nhưng lại vừa khơng có ý nghĩa từ vựng, vừa khơng thé biéu

<small>thi y nghia ngữ pháp (Hình Cơng Un, Lưu Nguyệt Hoa, Trương Bân....) [ [165, 135,</small>

182]. Trong tiếng Việt, các học gia Bùi Đức Tịnh, Nguyễn Anh Qué cũng xếp than từ

<small>tiếng Việt vào nhóm từ loại đặc biệt [75, 65].</small>

Quan niệm thứ tư dựa vào khả năng kết hợp với các từ loại khác, coi thán từtiếng Hán là từ độc lập, không. thể kết hợp (Quách Nhuệ, Tiêu Á Lệ) [182, 160].

<small>Trong tiếng Việt, theo hiểu biết của chúng tơi, cho đến nay, chưa có quan niệm nàotương tự như vậy về thán từ.</small>

Bên cạnh đó, khác với tiếng Hán, trong tiếng.Việt, một số nhà nghiêncứu cịn xếp thán từ tiếng Việt vào nhóm từ tình thái, cho rằng thán từ tiếng Việt là<small>những từ chuyên dùng dé biéu thị tinh thái hoặc cảm xúc (Cao Xuân Hạo, Hồ Lê,</small>

<small>Định Văn Đức) [24, 50, 19].</small>

Theo ý kiến của chúng tôi, thán từ thường được dùng đề biểu thị cảm xúc haydé gọi dap. Tính độc lập cua than từ rất rõ rệt, nó khơng có mối quan hệ về mặt kết<small>cầu với bất kì thành phần nào trong câu, có thê độc lập tạo câu và cũng có thể tạothành một ngữ độc lập. Về mặt hình thái, thán từ thuộc loại từ đơn thuan, khơng có</small>

khả năng kết hợp tạo từ mới, cũng khơng thé phân tích thêm về mặt ngữ pháp. Do vậy,<small>trong cả tiếng Hán và tiếng Việt, xếp thán từ vào nhóm từ đặc biệt bên cạnh các nhóm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Thứ nhất, than từ và ngữ khí từ đều là những từ dùng dé biểu thị ngữ khí, đều

có thể biểu thị các sắc thái cảm thán như khen ngợi, cảm khái, bất ngờ, ngạc nhiên,

nhắc nhở, hiểu ra...;

<small>Thứ hai, một bộ phận than từ và một số ngữ khí từ điển hình đều có đặc điểm</small>

khơng 6n định về mặt ngữ âm. Ví dụ, than từ "i có khuynh hướng không 6n định về

mặt âm điệu, tùy theo sự biểu ý và biểu cảm của người sử dụng mà nó có thé mangthanh điệu 55, 44, 35 hoặc 51; ngữ khí từ "Si cũng có thé biến âm theo các âm tiết<small>khác nhau đứng trước nó.</small>

Thứ ba, về mặt văn tự, một số thán từ và ngữ khí từ có hình chữ giống hệt

<small>nhau. Ví dụ các than từ MY, MW, AK có cách việt giơng hệt các ngữ khí từ MY, WY,</small>

<small>IX [theo118, tr. 293].</small>

Trong tiếng Việt, cũng có một số học giả quy thán từ và ngữ khí từ vào cùng

<small>một nhóm. Các tác giả Dinh Van Đức [19], Cao Xuân Hao [24], Diệp Quang Ban vaHoang Van Thung [1] xếp than từ va ngữ khí từ vào lớp tình thái từ, tác giả Phạm</small>

<small>Hùng Việt [80] xếp than từ và ngữ khí từ vào nhóm tiêu từ tình thái.</small>

Chúng tơi cho rang, nếu đánh giá một cách tồn diện từ góc độ hệ thống từ loại

<small>thì thán từ và ngữ khí từ phải được chia thành hai loại khác nhau, vì, cho dù hai loạitừ này có một số điểm chung nhưng giữa chúng vẫn tồn tại những điểm khác biệt rõ</small>

<small>al. Khác biệt về vi trí cú pháp</small>

<small>Trong tiêng Hán, thán từ thường đứng độc lập với kêt câu câu, có thê đứng ở</small>

<small>dau câu, giữa câu hoặc ci câu, được ngăn cách với nịng cot câu băng dâu câu, cịnngữ khí từ chỉ có thê đứng ở cuôi câu hoặc cuôi phân câu, kêt hợp với nịng cơt câu</small>

<small>tạo thành một liên kêt chặt chẽ. Ví dụ:</small>

(1) Mal, ANU, #(‡HÄ, ABA, 3#È1IBfRfX⁄XtHÍT... (A, chị a, thật tiếc q,<small>thơi thì chúng tơi bàn cùng với chị cũng được...) [200.14]</small>

“Fie Ma! Bê! RT KAS A BRINE! ”(Rõ vớ van! Chao ôi! Lay

phai anh that khổ hết chỗ nói! ) [189, 52]

(3) AER, #41È*£ ƒHUlfŠ1U8— <sup>KE MF, WE! (Day, thang Tường lac đà cũng</sup>

chi được ba ngày có lẻ là phải chu6n, hit!) [120, 10](4) Ubi, #:#.-] Mi) (A, ông Dinh đấy a!) [200.15]

(5) SRV MIME, ELTA 7 (Chuyến đi thăm hơm nay thu hoạch được

<small>khơng ít, thật viên man a [']: a] ! ) [200.16]</small>

<small>Qua các ví dụ trên, có, thé thay, vì than từ thường được ngăn cách với kết cầu</small>

<small>câu bằng dấu ngắt câu nên nếu dựa vào vị trí cú pháp sẽ rất dễ dàng đề nhận biết</small>

<small>chúng. Trong các vi dụ (1), (2), (3), các than từ Mi], tê, HF lần lượt đứng ở đầu câu,</small>

giữa câu và cuối câu. Trong khi đó, ngữ khí từ ln có vị trí cố định ở cuối câu hoặc

cuối phân câu, ở ví dụ (4) từ "i] thứ nhất là than từ, từ |] thứ hai là ngữ khí từ, cịn ở

ví dụ (5), Mi] là ngữ khí từ đứng ở cuối câu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Đặc điểm về vị trí cú pháp của thán từ tiếng Hán và thán từ tiếng Việt về cơ

<small>bản là giơng nhau. Ví dụ :</small>

(ĐÀ, nhưng mà con đã có chong roi hay là chưa ? [64]

(2) Cơ ấy...hừ... khó day, 6m yếu, con dai, lai lịch lại như thé. [40]

<small>(3) Con đĩ...Con di nào đây, ha ? [69.6]</small>

(4) Ngày mai tớ đến ru cậu di học nhé. (Khâu ngữ)(5) Anh vẫn chưa về à ? [44]

<small>Trong ví dụ (1), ví dụ (2), ví dụ (3), các từ à, hie, ha đều là than</small>từ, lần lượt đứng ở đầu câu, giữa câu và cuối câu. Về mặt "hình thức, các than từ này

<small>đứng độc lập với kết cau câu, được ngăn cách với nòng cốt câu bằng dấu phảy (, ) hoặc</small>

<small>dấu chấm lửng (...). Trong ví dụ (4), ví dụ (5), các từ nhé, a là ngữ khí từ đứng cơ</small>

<small>định ở cuối câu, giữa chúng và nịng cốt câu không bị ngăn cách bởi dấu câu.</small>

a2. Khác biệt về chức năng ngữ pháp

Trong các tình huống vận dụng cụ thể, thán từ và ngữ khí từ cómột số điểm khác biệt rõ nét như sau:

Thứ nhat, trong tiếng Hán, than từ có thé đóng vai trị là mộtthành phần độc lập trong câu, thậm chí, tạo thành một câu độc lập, nhưng thán từ

tiếng Hán lại không có chức năng tạo câu như ngữ khí từ. Thán từ tiếng Hán thường<small>đứng độc lập với kết cấu câu và khơng có mối quan hệ cú pháp với bat kì thành phannào của câu, cịn ngữ khí từ lại quan hệ với nòng cốt câu theo quan hệ phụ thuộc trực</small>

tiếp, có thể kết hợp với nịng cốt câu tạo thành các kiểu câu khác nhau như trần thuật,

<small>nghi vấn, mệnh lệnh hoặc cảm thán. Ví dụ:</small>

(1) Wil! HAP Spe SEA AEA A! [189]

<small>(Oi! Trên thê giới nay đáng yêu nhât là đàn bà! ) [52]</small>

(2), MULE AM. (Ờ, anh nóihay day.) [200.8]

(3) ABYME LEA TUR. (Câu tran thuật)

(Lan leo núi đó anh ta có di đấy.)

(4) RIG TS? (Câu nghỉ van)

<small>(Cậu đã ăn com chưa?)</small>

(5) PRAM! (Câu cầu khiến)

<small>(Mau đi thôi.)</small>

(6){t5j H9 & WM! (Câu cảm than)

<small>(Anh ay việt đẹp qua!)</small>

<small>Trong ví du (1) "J là than từ, có vai trị như một câu độc lập.</small>

Trong vi dụ (2) IŸ cũng là than từ, là thành phan độc lập trong câu. Trong các ví du(3), (4), (5) và (6) các từ WR, I1, HE, Wl đều là ngữ khí từ, lần lượt kết hợp với nịngcốt câu tạo thành các kiêu câu trần thuật, nghi vấn, mệnh lệnh và cảm than.

So sánh thán từ và ngữ khí từ trong tiếng Việt, chúng tôi cũng

<small>nhận thay những điêm khác nhau tương tự như trên. Vi dụ:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

(1) A, nhớ ra rồi.

(2) Cậu mua quyển từ điển này à? (Câu nghỉ van)(3) Anh mua quyển từ điển này đi. (Câu cầu khiến)(4) Tôi mua quyền từ điền này đấy. (Câu trần thuật)(5) Quyển từ điển này tốt lắm thay! (Câu cảm thán)

Trong ví dụ (1), à là than từ, là đóng vai trị là thành phan độc lập trong câu.<small>Trong vi dụ (2), ngữ khí từ a biểu thị sự nghi van, còn trong vi dụ (3), ngữ khí từ đibiểu thi cầu khiến, trong vi dụ (4) ngữ khí từ đấy biểu thị ý xác định trong câu trần</small>

<small>thuật, trong vi dụ (5), ngữ khí từ thay biểu thị sự cam thán. So sánh thán từ à trong vi</small>

dụ (1) với ngữ khí từ à trong ví dụ (2), có thể thấy, rõ ràng 1a than từ a trong vi du (1)

khơng có chức năng tạo thành câu nghi van như ngữ khí từ à ở ví dụ (2).

Thứ hai, thán từ tiếng Hán có thê sử dụng dưới hình thức lặp lại<small>nhưng ngữ khí từ thì khơng thê. Vi du:</small>

(1) Be I, IRR, RAT, BUT, MRA! (Aa

aaa, may phương án đó của cậu, tơi xem qua rồi, xem rồi, cậu rat có nhiệt tình cải

cách day!) [200.17]

(2) WK, BE, 27E/Ef#ìMU— SLASH! (Ơi, <sup>ơi, Ong Lý nói đúng q!) [200.8]</sup>

(3) HR FEIX NIX VAM. (Chính là phong tục này đấy.)

Trong các vi du (1), (2) các từ "il, BZ là than từ, có thé sử dụng dưới hình thức

<small>lặp lại. Cịn trong các vi dụ (3) từ "fil là ngữ khí từ, khơng thé dùng dưới hình thức lặp</small>

Giống như tiếng Hán, thán từ tiếng Việt có thê sử dụng dưới hình thức lặp lại<small>nhưng ngữ khí từ thì thường khơng được sử dụng dưới hình thức này. Ví dụ:</small>

(1) Thơi thơi, thiếp đã phụ chàng từ đây. [16]

(2) Đau lòng em lắm, anh ơi !

Riêng em cứ quyết đợi người ấy thôi. [43]

<small>(3) Không phải xe ông! A, a! Xe cậu Ca! Cậu Tu lên chơi, chung may a. [64]</small>(4) Thể Lý đã mua sắm hàng tết rồi a? [40]

Trong các ví dụ (1), (3) các từ thdi, à là than từ, có thể sử dụng dưới hình thức

<small>lặp lại. Cịn trong các ví dụ (2) và (4), các từ này đóng vai trị là ngữ khí từ trong câu,đêu khơng thê dùng dưới hình thức lặp lại.</small>

Thứ ba, trong tiếng Hán, ngữ khí từ có thể sử dụng kết hợp với nhau nhưng

<small>thán từ thì lại khơng thê dùng theo cách này. Ví dụ:</small>

(1) BRS 7? (Mưa tồi a?)

<small>(2) 4! 7. (Khơng cịn sớm nữa. )</small>

<small>b. Phân biệt thán từ và từ tượng thanh</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Trong tiếng Hán, theo định nghĩa trong Từ điển tiếng Hán hiện đại, từ tượngthanh là từ mơ phỏng âm thanh của sự vật. Chính vì thán từ và từ tượng thanh đều cóđiểm chung là mơ phỏng âm thanh nên người ta thường gọi chung chúng là #74 ia]/

<small>{U7 in] (âm Hán Việt là “nghĩ thanh từ”/“nghĩ âm từ”, nghĩa là từ mô phỏng âm</small>

<small>thanh), hay Ƒ“ #ïñj (âm Hán Việt là “thanh âm từ”, nghĩa là từ âm thanh), khi phân</small>

<small>định từ loại đều quy về hoặc là thực từ, hoặc là hư từ, hoặc là từ đặc biệt.</small>

<small>Tương tự như trong tiếng Hán, trong tiếng Việt, “từ tượng thanh” hay ° “từ mô</small>

phỏng” được định nghĩa là “các từ dùng chất liệu ngôn ngữ để mô phỏng, bắt chước

<small>các âm thanh trong tự nhiên và trong đời song xã hội, được dùng đề biéu thị sự vật về</small>

<small>mặt âm thanh” [8, tr. 93]. Do đều có diém chung là mơ phỏng âm thanh nên có tác giảgộp cả than từ và từ tượng thanh vào thành một loại, gọi chung là cảm từ [50, tr.152].</small>

Tuy nhiên, có thé nhận thấy, quy than từ và từ tượng thanh vào cùng một nhóm

<small>là khơng thỏa đáng, vì hai loại từ này có những điểm khác nhau rõ rệt.</small>

b1. Khác biệt về đặc điểm ngữ âm

Than từ, đặc biệt là những than từ biểu thị cảm xúc, thường là những âm thanh

<small>bột phát được phát ra khi người nói phải chịu một sự kích động nào đó. Thông thường,</small>

các thán từ được phát âm một cách tự nhiên, ít chịu sự chi phối của lý trí, do vậy về

mặt ngữ âm, các âm tiết biéu thị cảm than tương đối mơ hồ, nhiều trường hợp vượt ra

ngoài hệ thong ngữ âm của các từ loại khác trong cùng một ngôn ngữ [xem cụ thé tại

chương 2, phần 2.1.1].

<small>Trong khi đó, từ tượng thanh là từ dùng để mô phỏng các âm thanh trong tự</small>

<small>nhiên, cho dù âm thanh tự nhiên rất phong phú, đa dang, nhưng con người vẫn có thê</small>

<small>dựa vào thính giác và thói quen của bản thân dé mơ phỏng một cách có ý thức. Do</small>

vậy, về mặt ngữ âm, từ tượng thanh được sử dụng có lựa chọn và chịu sự chi phối của

hệ thống ngữ âm của ngơn ngữ mà người nói sử dụng, nó thuộc hệ thống ngữ âm của<small>các từ loại khác trong cùng một ngôn ngữ [201, tr. 41].</small>

Đây được coi là đặc diém chung vê ngữ âm của thán từ và từ tượng thanh trong

<small>khá nhiều ngôn nữ, tiếng Hán và tiếng Việt cũng không phải ngoại lệ.</small>

<small>b2. Khác biệt vê chức năng ngữ pháp</small>

Trong tiếng Han, từ tượng thanh có thể kết hợp với các trợ từ kết cấu AY, HH, ƒ$,có thé làm các thành phan cú pháp như định ngữ, trạng ngữ, bổ ngữ, vị ngữ, từ chen

ngang, và cịn có thể tạo thành một câu độc lập. Ví dụ:

(1) Bea X MT f3 BE BP xi] Se FY HR 7ï,¿ DU IEE “Pt” J. (Định ngữ)

(Kế đến lại nghe thay tiếng pháo từng hồi di det, nhà chú Tư đang làm lễ “cầu phúc”đây. ) [200.18]

<small>(2) *\IX⁄3tÁÁêHH MSHS HM]. (Trạng ngữ)</small>

(Gió lạnh lùa vào khoang thuyén, vi vu.) [200.19]

(3) 7) AY ELV LEE A. (Bồ ngữ)

<small>(Chim non kêu ríu rit.) [dẫn theo 160, tr. 90]</small>

(4) FECES Tỉ, SP SR Hội ALS AR ti Es AEE © (Vi ngữ)

<small>( Đến lúc ra hoa, khắp chốn vù vù u u, bận tới mức chú ong đó qn cả sớm tối.)</small>

(5) UV! Ï']ZkÍá4¿J\IĐ7f¿ (Từ chen ngang)

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

(Ào ào ào! Ngồi cửa nghe như có tiếng gió mưa.) [200.20]

<small>(6) 5,51. (Câu độc lập)</small>

<small>(Leng keng, leng keng.) [dẫn theo 160, tr. 90]</small>

<small>Trong khi đó, than từ chỉ có thể là từ chen ngang hoặc tạo thành câu độc lập,</small>

trước và sau nó thường phải có sự ngừng ngắt. Ví dụ:

(1) Đ} 9, TIM SIR, WLAN Hl (Từ chen ngang ở dau câu)

<small>(Ái chà, Anh bây giờ làm quan rồi mà lại bảo là không sang trong.) [200.19]</small>

<small>(2)]E2Fl]—#, Mat ! EEA SS]. (Từ chen ngang ở giữa câu)</small>

(Mở cửa nhìn ra, ơi! tuyết rơi dày q.) [200.6]

(3)'ÍIfÌ]2EZfNf , HE! (Từ chen ngang ở cuối câu)

<small>(Chúng ta di xem, hừm!) [dẫn theo 160, tr.90]</small>

(ĐE ! (Câu độc lập)

(Hit!) [dan theo 160, tr.90]

Tiếng Việt cũng tương tự như vậy, dai đa số từ tượng thanh trong tiếng Việt là

<small>tính từ hoặc động từ, trong đó, có khá nhiều từ thuộc kiểu kiêm loại. Chính vì vậy, từ</small>

<small>tượng thanh tiếng Việt ngồi khả năng tạo thành câu độc lập cịn có thể đảm nhận các</small>

<small>chức vụ cú pháp trong câu như vị ngữ, bổ ngữ, trạng ngữ... Ví dụ:</small>

<small>(1) Oa!Oa!Oa! Cha trốn không đi lĩnh nước nhà. Nên noi thân em vừa nửa tuổi. Phải</small>

<small>theo mẹ đến ở nhà pha. (Câu độc lập) [54]</small>

(2) Tiếng khoá cửa lạch xạch. (VỊ ngữ) [55]

(3) Chiéc dong ho trên vách, quả lắc vẫn chạy tích tắc, nhưng tơi có cái cảm giác

<small>kinh hãi rằng thời gian ở đây đã bị bó cứng chắc lại. (Bồ ngữ) [77.4]</small>

(4) Khi qua hai chiếc xe ấy, không hiểu nguyên do làm sao tự dung tim đập thình

<small>thịch, Kiên lên tiếng gọi Phương. (Trạng ngữ) [55]</small>

<small>Trong khi đó, thán từ tiếng Việt thường chỉ có thể là từ chen ngang hoặc tạo</small>

<small>thành câu độc lập, trước và sau nó thường phải có sự ngừng ngắt. Ví dụ:</small>

() Ơi! Tơi cũng có bốn đứa con. Hiện giờ chúng nó cơ cực ở nơi sơ tan... (Cau độc

<small>lập) [69.1]</small>

<small>(2) Ơi chao, nhớ Sài Gịn cái ngày chúng mình khơ rách áo ơm, nhưng lại có đêm</small>

<small>cưỡi xe độc mã, xà ich ngôi dang trước, đánh ngựa di chén thịt bị bảy món ở Gị Vấp.(Từ chen ngang ở đầu câu) [69.2]</small>

<small>(3) Tỉnh ra, chao ô ôi, buồn! (Tw chen ngang Ở giữa câu) [77.1]</small>

<small>(4) Người ta có thể có một tình u trong ngân day do giác, chao ơi! (Từ chen ngang</small>

<small>ở ci câu) [69.3]</small>

Ngồi ra, trong tiếng Hán, hình thức cấu tạo và hình thức lặp lại của thán từ và

từ tượng thanh cũng khác nhau. Hình thức cau tạo của than từ chỉ có 2 loại: một âmtiết A (ví dụ: I8 [wei]) và hai âm tiết AB (ví dụ: I#!#9 [ãi]). Loại A có thé lặp lại

một hoặc nhiều lần dưới hình thức AA hoặc AAA... (ví du: "RMR [wèi wèi] hoặc SEHỆ [wei wei wèi]). Loại AB chi có thé lặp lại dưới hình thức ABB (ví du: MX [ai yo

]). So với than từ, hình thức cầu tạo và hình thức lặp lại của từ tượng thanh phong

<small>phú hơn. Các hình thức cấu tạo chủ yếu của từ tượng thanh là: hình thức một âm tiết A</small>

<small>(vi dụ: JH [pai]), hai âm tiết AB (vi dụ: !'J *4 [dingdang]), bốn âm tiết ABCD (ví du:</small>

AS HH [pi ‘lipala]). Loại A có thé lặp lại một lần hoặc nhiều lần, loại AB có các

hình thức lặp lại như ABAB, ABB, AAB, AABB, trong đó thường gặp nhất là lặp lạitheo kiểu ABAB vì tất cả các từ tượng thanh dạng AB đều lặp lại được dưới hình thức

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

ABAB, chỉ có một số ít từ có thé lặp lại dưới các hình thức cịn lại [theo 143]. Ví<small>dụ:</small>

<small>Thán từ Hình thức lặp lại</small>

4H [pai] fA4H [pai pai]

hil] [shuã] II] ull Fill fil| [Shua shua shua shua]

HỊ = [dingdang] Ny 4T 4 /HỊ HỊ 4-4 [dingdang dingdang],

<small>[ding ding dang dang]</small>

W\ Ws [bada] HAW WA / WKH [bada bada], [ba da dã]‘ed [dida] f2 / YAS [dida dida], [di da da]

<small>Trong tiếng Việt, giữa than từ và từ tượng thanh cũng có những điểm khác</small>

<small>nhau tương tự như trong tiếng Hán. Cụ thể là, hình thức cấu tạo của thán từ tiếng Việt</small>

<small>cũng thường chỉ có 2 loại: một âm tiết A (ví dụ: này) và hai âm tiết AB (vi du: a 1ô).Loại A thường lặp lại dưới hình thức “A, A” hoặc “A, A, A”... (vi dụ: này, này hoặc</small>

<small>này, này, này...). Loại AB thường lặp lại dưới hình thức “AB, AB” (ví du: a 16, a lơ).</small>

<small>So với thán từ, hình thức câu tạo và hình thức lặp lại của từ tượng thanh có phần</small>

<small>phong phú hơn. Các hình thức cấu tạo chủ yếu của từ tượng thanh là: hình thức một</small>

<small>âm tiết A (ví dụ: đàng, tùng), hai âm tiết AB (ví dụ: leng keng, lách cách), loại bốn âm</small>

<small>tiết có các hình thức: ABAC (ví dụ: kéo cà kẽo ket); AABC (vi dụ: tich tịch tình</small>

tang); ABCB (ví du: ị e f e); ABCD (ví dụ: bơ 16 ba la). Loại A có thé lặp lại một lần

hoặc nhiều lần (ví du: ding đùng; tùng tùng tùng), loại AB có các hình thức lặp lại

<small>như AABB (ví dụ: chập chập cheng cheng), ABAB (ví dụ: leng keng leng keng, rủ rỉ</small>

<small>rù rì)...</small>

b3. Khác biệt về đặc điểm ngữ nghĩa

Trong tiếng Han, từ tượng thanh được coi là một hiện tượng vật lý khách quan,<small>mang tính chất miêu tả sinh động hình tượng, nó chỉ đơn thuần là mơ phỏng những</small>

<small>âm thanh do sự vật tự nhiên phát ra, giúp người nghe có cảm giác như nghe được âm</small>thanh thực mà khơng hề hàm chứa tình cảm ở bên trong. Ví dụ:

(1) JEUER IRE S$. [dẫn theo 181]

(Gió bắc thơi viv vi.)

(2) BINA, MICRA. [dan theo 181]

<small>(Mua van rơi tí ta tí tách ngồi cửa số.)</small>

<small>Ngược lại, thán từ là một hiện tượng tâm lý chủ quan, nó là những âm thanh</small>dùng dé thể hiện tình cảm hoặc những lời gọi đáp, nó chú trọng đến việc biểu thị ý<small>nghĩ và tình cảm của con người. Ví dụ:</small>

<small>(1) âê, LHF ƒ ! [dẫn theo 181]</small>

(A ha, tơi đốn trúng rồi! )

<small>(2) “IfÍ!”, #ukIH—-75ff8lf£1h.</small>

(“Oi!”, cơ ta kêu lên một tiếng rồi ngã ra đất hơn mê.)

Có thé thay, trong ví dụ (1), cụm từ lê không chỉ đơn thuần là mô phỏng

tiếng cười mà còn biểu thi sự vui mừng, phan khởi của người nói. Ở ví dụ (2), than từ

Ii] khơng chi là tiếng kêu lên đơn thuần mà cịn ấn chứa trong đó cả sự sợ hãi và đau

<small>Giống như tiếng Hán, từ tượng thanh trong tiếng Việt cũng có thể coi là một</small>

<small>hiện tượng vật lý khách quan, chủ yếu dùng để miêu tả hình tượng, mơ phỏng nhữngâm thanh tự nhiên. Ví dụ:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>(1) Con vịt cạp ! cạp !Con gà cục cục !</small>

<small>Con chó gâu gâu !</small>

<small>. ( Đồng dao)</small>

(2) Nước vẫn chảy róc rách theo các con hẻm, ao rau muống vẫn xanh mưới. [77.2]

Ngược lại, thán từ là một hiện tượng tâm lý chủ quan, nó là những âm thanh dùng để<small>thê hiện tình cảm hoặc những lời gọi đáp, nó chú trọng đến việc biểu thị ý nghĩ và</small>

<small>tình cảm của con người. Vi dụ:</small>

(1) Ơi, ơng Đại ơi, ơng về mà day chúng nó di. Tơi chết vì chúng nó mat thơi. [41]

<small>(2) Ơi, một vâng trăng trịn vành vạnh đang nhìn xuống chi, đứng giữa khoảng trời</small>

<small>thống cây rừng. [26.5]</small>

Ngoài ra, trong cả tiếng Hán và tiếng Việt, từ tượng thanh thường là những từ

<small>đơn nghĩa, còn thán từ lại thường là những từ đa nghĩa. Vì, thán từ liên quan đến cảm</small>

<small>xúc của con người, mà cảm xúc lại vôn rất phức tạp, cách thức và âm thanh con người</small>

<small>dùng để biểu thị cảm xúc rất đa dạng, do vậy, mơi liên hệ giữa hình thức và ý nghĩacủa thán từ khơng tương đối có định giống như từ tượng thanh.</small>

<small>b4. Khác biệt vê đối tượng sử dụng</small>

<small>Trong tiếng Hán, từ tượng thanh được dùng dé mô phỏng âm thanh của sự vat,</small>

<small>do vậy, nó thường xuất hiện ở ngôn ngữ trần thuật của người thứ ba. Trong khi đó,</small>

<small>thán từ tiếng Hán là những tiếng cảm thán, lời gọi đáp do bản thân người nói phát ra,vì lẽ đó, nó thường xt hiện trong ngơn ngữ của người nói ở ngơi thứ nhất. Khảo sát</small>

<small>về sự khác biệt này trong toàn bộ tác phẩm I3} (Gao thét), (47%) (Bàng</small>

hoàng) và 3 chương đầu của tác phẩm (*'lztj3j#§) (Ly hơn kiểu Trung Quốc), kết<small>quả thu được như sau:</small>

Bang 1.1: Bảng kết quả khảo sát sự khác biệt về đối tượng sử dụng giữa

<small>từ tượng thanh và than từ</small>

dụng trong trường hợp người nói ở ngơi thứ nhất, còn từ tượng thanh được sử dụngtrong trường hợp người nói ở ngơi thứ ba. Chỉ trong một số ít ví dụ (25% ví dụ trong

tác pham FAM) (Gao thét), ({#ä} (Bàng hoàng)) từ tượng thanh được dùng

trong lời thoại của người nói ở ngơi thứ nhất. Tuy nhiên, từ tượng thanh ở những ví dụnày déu có thé sử dụng cho cả hai trường hợp người nói ở ngơi thứ nhất hoặc người

nói ở ngơi thứ hai giống như các danh từ, động từ, giới từ và trợ từ khác. Hai ví dụ ít

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

ỏi trong tác pham «+P Est R348) (Ly hơn kiểu Trung Quốc) than từ được sử dụng

<small>trong trường hợp người nói ở ngôi thứ ba đều là trường hợp thán từ chuyền loại thànhđộng từ [171, tr. 213].</small>

Thán từ và từ tượng thanh trong tiếng Việt cũng có đặc điểm khác nhau tương

<small>tự như vậy. Ví dụ:</small>

(1) Dân làm phim hãi cái dâm. dé dai dang của mua Huế lam. Cham tiến độ quay

sang một ngày là mắt trắng tiền triệu như chơi. Đạo diễn giờ được khoán sản phẩm

<small>như những anh thợ may gia cơng. Phập, phập, phập. Trau chuốt ít thơi, phập, phập.</small>Chả nghệ thì gừng, phập, phập. Người ta khoán thé, bot tién ăn trả tiền ngủ, anh làm<small>chậm cả đồn bỏ mẹ, phập, phập... [49]</small>

<small>(2) A, chào ơng anh! Làm gì mới sáng sớm mà cằm đã cham ron thé kia? Vào nhà emlàm ấm trà ta nói chuyện phiếm. [26.4]</small>

Trong ví dụ (1), các từ phập, phập là từ tượng thanh, xuất hiện trong ngôn

ngữ trần thuật của người thứ ba. Còn trong vi dụ (2), ta là than từ, xuất hiện trong

câu thoại của người nói ở ngôi thứ nhất.

1.2.2.3. Thảo luận về tên gọi “than từ” trong tiếng Hán

a. Trong tiếng Hán, Ƒ#IIY]ã| cảm than từ, $F" ia] từ tượng thanh, JF iA

<small>-từ mơ phỏng âm thanh, Ƒ&†đj - cảm -từ, MF - than tự, Ti Mie] - kinh than -từ...là</small>

<small>những loại từ có tên gọi với hàm ý gần giống hay có một số đặc điểm giống với thántừ. Đề phân biệt các từ này có thê dựa vào các đặc điểm sau đây:</small>

<small>(1): Biểu thị tình cảm (ví dụ: MJ, H19...)</small>

(2): Biéu thị lời gọi, lời đáp (ví dụ: H8, AB...)

(3): Biéu thị mô phỏng â âm thanh của sự vật (ví dụ: IFIF, Wen)

<small>Đầu tiên là Ma Kiến Trung đề xuất cách gọi ‘ 'thán tự” trong cuốn Ma Thị Văn</small>

<small>Thông [142], đây là cách gọi sớm nhất của “thán từ” tiếng Hán. Về sau, Lã Thúc</small>

Tương, Chu Đức Hy (1979) trong cuốn Bàn về tu từ ngữ pháp [140], Dinh Thanh

Thụ (1979) trong cuôn Bàn về ngữ pháp tiếng Hán [94] lại dùng tên gọi “từ tượng

<small>thanh” cho các từ có các đặc. điểm (1), (2) và (3). Dương Hợp Minh (1996) trong cuỗn</small>

<small>Khác biệt trong ngữ pháp cổ kim [169] ding tên gọi “than từ” dé chi các từ có đặc</small>

điểm (1) và (2), ngồi ra, ơng còn dùng tên gọi “cảm thán từ” cho các từ có đặc điểm

(1) và “ứng đáp từ” cho các từ có đặc điểm (2). Điền Thân Anh (1985) trong cuốn

<small>Thuật yêu ngữ pháp [153] dùng “cảm từ” để gọi các từ có đặc điểm (1) và (2), dùng</small>

<small>“kinh thán từ” để gọi các từ có đặc điểm (1) và “hơ đáp từ” chỉ các từ có đặc điểm (2).</small>Chu Đức Hy (1982) trong cuốn Negi pháp giảng nghĩa [196] dùng “cảm thán từ” dé

<small>chi các từ có đặc điểm (1) va (2). Các cuôn Tir điển Hán ngữ hiện đại (2009) [181],</small>Từ hai (1989) [92] va một s6 lượng lớn các sách ngữ pháp phổ thông hiện nay đềuthống nhất với cách gọi “thán từ” đối với các từ có đặc điểm (1) và (2) - là những từ

<small>dùng để biểu thị tình cảm và những từ dùng để gọi đáp.</small>

<small>Tổng kết lại, các từ gọi là cảm thán từ, cảm từ về cơ bản có đặc điểm giống vớithán từ, các ý kiến tranh luận chủ yếu tập trung ở việc các từ gọi đáp (2) có thuộc vàonhóm từ này hay không? Nếu chỉ căn cứ về mặt tên gọi và ý nghĩa thì khơng thé xếp</small>

các từ gọi đáp vào nhóm từ này, tuy nhiên, nếu căn cứ vào các đặc điểm ngữ pháp

<small>như có khả năng tạo câu độclập, khơng có mối liên hệ cú pháp với bat kì từ ngữ nàotrong câu... thì vẫn có thê xếp các từ có đặc điểm (1) và (2) vào cùng một nhóm.</small>

<small>Ngồi ra, các tên gọi khác như từ tượng thanh, từ mô phỏng âm thanh chỉ chuyên</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

dùng dé chi các từ có đặc điểm (3), khơng thé xếp vào cùng một nhóm với than từ

b. Qua khảo sát 21 cuốn sách, giáo trình ngữ pháp tiếng Việt, chúng tôi thống

<small>kê được các tên gọi khác nhau của một sơ loại từ có đặc điểm ý nghĩa và chức nănggần giống với thán từ như sau:</small>

Bang 1.2: Bảng thong kê các tên gọi khác nhau có liên quan đến than từ trongcác giáo trình ngữ pháp tiếng Việt

<small>STT Tén goi Số lan Tac gia Giáo trình, năm xuất</small>

<small>Diệp Quang Ban, Ngữ pháp tiếng Việt - tập</small>

<small>Hoàng Văn Thung 1 (1998)</small>

<small>3 Từ cảm thán 03 Đỗ Hữu Châu Giáo trình Việt ngữ (tập 2</small>

<small>5 Than từ II Nguyên Thiện Giáp Dân luận ngôn ngữ học</small>

<small>(chủ biên) (2002)</small>

<small>Nguyễn Thiện Giáp Giáo trình ngơn ngữ học</small>

<small>(2008)Mai Ngọc Chừ; Vũ Đức</small>

<small>Nghiệu & Hoàng Trọng</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>Nguyễn Lân</small>

<small>Nguyễn Kim Thản</small>

<small>Nguyễn Tài Cần</small>

<small>Lê Biên</small>

<small>Cao Xuân Hạo (chủ</small>

<small>biên), Nguyễn Văn</small>

<small>Bằng, Hoàng Xuân</small>

<small>Tâm, Bùi Tất Tươm</small>

<small>Ngữ pháp Việt Nam, lop</small>

<small>7 (1956)</small>

<small>Nghiên cứu về ngữ pháptiếng Việt (tập L) (1963)</small>

<small>Ngữ pháp tiếng Việt(1975)</small>

<small>Từ loại tiếng Việt hiện</small>

<small>đại (1999)</small>

<small>Ngữ pháp chức năng</small>

<small>tiếng Việt— Q2- Ngữ</small>

<small>đoạn và từ loại (2006)</small>

<small>Diệp Quang Ban Giáo trình ngữ pháp</small>

<small>tiếng Việt (theo định</small>

<small>hướng ngữ pháp chứcnăng), tập 1 (2008)</small>

<small>Vũ Đức Nghiệu (chủ Dân luận ngôn ngữ học</small>

<small>biên) Nguyễn Văn Hiệp | (2009)</small>

Tìm hiểu cách phân loại và phân tích đặc điểm từ loại theo từng cách gọi,chúng tôi nhận thấy:

- “Tan than từ” là cách gọi cũ, ngoài cuốn Việt Nam văn phạm của các tác giả Trần

<small>Trọng Kim, Bui Ki và Phạm Duy Khiêm ra, cách gọi này hiện nay khơng cịn được sử</small>

- “Từ tình thái” (tình thái từ) có đầy đủ các đặc điểm của thán từ. Tuy nhiên, vì khi sử

<small>dụng cách gọi này, các tác giả gộp hoặc ngữ khí từ hoặc trợ từ vào cùng một nhóm</small>

<small>với than từ dé biéu thị ý nghĩa tình thái nên phạm vi sử dung của tình thái từ rộng hơn</small>

<small>so với than từ [1, 19].</small>

- “Từ cảm than” hay “cam than từ” được coi là những từ chuyên về “biéu thị cảm xúccủa con người” [65, 66], “nó chỉ là dấu hiệu của một cảm xúc cảm tính hoặc lí tính”

[8]. Trong nhóm các từ cảm thán (cảm thán từ) không bao gồm các từ được dùng để

<small>gọi đáp, do vậy, phạm vi của từ cảm thán (cảm thán từ) hẹp hơn so với phạm vi của</small>

<small>thán từ.</small>

- Về cách gọi là “từ cảm” hay “cảm từ”, tuy tên gọi có khác nhau, nhưng thông qua

<small>cách miêu tả ý nghĩa khái quát và ý nghĩa chức năng của nhóm từ, có thể kết luận đặc</small>điểm của các nhóm từ được nhắc đến đa phần là đồng nhất với thán từ. Nói cách khác,<small>về bản chất, từ cảm (cảm từ) và thán từ là một loại, chỉ đơn thuần khác nhau về tên</small>

<small>c. Chính vì những lý do trên, trong phạm vi nội dung luận án này, chúng tôi sử</small>

<small>dụng tên gọi “than từ” - cách gọi phổ biến nhất hiện nay trong cả tiếng Hán và tiếng</small>

<small>Việt, dé chỉ đối tượng nghiên cứu của luận án.</small>

1.2.3. Nhận xét các quan niệm về than từ trong tiếng Hán và tiếng Việt

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

<small>Các nhà ngôn ngữ học Trung Quốc và Việt Nam cùng có nhiều quan điểm</small>

tương đồng liên quan đến các nhận định chung về thán từ trong các ngôn ngữ. Cụ thê<small>là, trong tiếng Hán, Mã Kiến Trung (1932) chỉ rõ: “Than tự (thán từ) dùng dé biểu thịnhững tình cảm bột phát ” [142, tr. 383]. Trương Nghị Sinh (2002) [185] định nghĩathán từ “là một kiểu từ loại đặc biệt, độc lập với kết cấu câu, chủ yếu dựa trên sự mơtả âm thanh để biểu thi tình cảm tự thân của con người”. Triệu Nguyên Nhiệm [85]cho rằng : “thán từ là những âm thanh dùng dé biểu thị cảm xúc trong khi giao tiếp”.</small>

<small>Đồng tình với các quan điểm này, Trần Vọng Dao [90] nhắn mạnh : “Than từ, là</small>

<small>những từ biểu thị cảm xúc, hoặc biéu thị sự vui sướng, hoặc biểu thị sự đau khổ, hoặc</small>

biểu thị sự phẫn nộ, hoặc biểu thị sự ngạc nhiên”.

Trong tiếng Việt, các tác giả Trần Trọng Kim, Bùi Kỷ và Phạm Duy Khiêm

[42] định nghĩa tán thán từ (thán từ) “là tiếng dùng ‹ dé biểu diễn một cái cảm tình, một

<small>sự xúc động rất mạnh đột nhiên mà phát ra”. Nguyễn Tài Cần (1975) [6] nhận định</small>

<small>than từ “là lớp từ chuyên biểu đạt cảm xúc, lớp từ bộc lộ trực tiếp sự kích động trong</small>

<small>tình cảm của chủ quan người nói đứng trước hiện thực. Lớp từ này khơng có trọng</small>

lượng về mặt tư duy lí trí”. Nguyễn Minh Thuyết (1986) khang định “Than từ chỉ xuất<small>hiện trong một bối cảnh duy nhất — bối cảnh zero, có nghĩa là chúng khơng hè kết hợp</small>với một từ nào. Thế nhưng than từ có thé làm thành một câu độc lập và đó là hình

<small>thức tồn tại duy nhất của chúng. Khác với những câu do thực từ làm thành, câu thantừ khơng thơng bao điều gì mới mà chỉ biểu hiện tinh cảm, cảm xúc của người nói”</small>

(74, tr. 43]. Cuốn Ngữ pháp tiếng Việt của Trung tâm Khoa học Xã hội và Nhân vănQuốc gia cũng chỉ rõ “thán từ là những từ nằm ngoài đoản ngữ, khơng có một mối

liên quan nào đối với tổ chức của đoản ngữ...” [76, tr. 324 - 325).

Qua đó, có thé nhận thấy những quan điểm tương đồng về đặc điểm căn bản

<small>của thán từ nói chung cũng như thán từ trong tiếng Hán và tiếng Việt nói riêng như</small>

- Than từ là những từ dùng dé biểu đạt những tình cảm bột phát của con người;

- Thán từ là một kiểu từ loại đặc biệt, không mang ý nghĩa ngữ pháp và độc lập với

kết cấu câu;

<small>- Thán từ có khả năng tạo thành một câu độc lập.</small>

Tuy nhiên, khác với các quan điểm chung về thán từ, trong tiếng Hán và tiếng

<small>Việt, ngoài các từ chuyên dùng dé biéu thị cảm xúc, các từ làm tín hiệu của những lờigọi đáp cũng được rất nhiều nhà nghiên cứu ngữ pháp xếp vào nhóm thán từ.</small>

Trong, tiếng Hán, Mã Kiến Trung [142] chỉ rõ: thán từ dùng đề biểu thị tình

<small>cảm, dùng dé gọi hay đáp lời. Các tác gia Hồng Bá Vinh, Liêu Tự Đơng nhận định:</small>

“Than từ là những từ biểu thị cảm thán và gọi đáp [111, tr. 29]. Lưu Nguyệt Hoa cũngcho rang: “Than từ là những từ dùng để biểu đạt những cảm xúc mạnh mẽ hoặc dùng<small>làm lời gọi, lời đáp” [135, tr. 439]. Các tác giả khác như Dang San [192], Dương Thụ</small>Thâm [171], Hồng Hiểu Đơng [1 12]....cũng đồng tình với quan điểm này.

Với những nhận định tương tự như trong tiếng Hán, trong tiếng<small>Việt, Cao Xuân Hạo [24] chia than từ thành hai loại: than từ biểu hiện cảm xúc va</small>

<small>thán từ gọi đáp. Nguyễn Kim Than [71] khang định: “trong câu, than từ thường làm</small>

<small>thành phan đơn lập (lời cảm thán, lời gọi đáp)... ”. Cùng chung quan điểm này, cịncó các tác giả Bùi Đức Tinh [75], Hữu Quynh [67] và các tác gia thuộc Trung tâm</small>KHXH và Nhân văn Quốc gia [76] ...

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Qua đó, có thể tổng hợp các đặc điểm cơ bản của thán từ tiếng Hán và thán từ

tiếng Việt như sau:- Về mặt ý nghĩa:

Là những từ dùng dé biểu thị cam xúc của người nói (người viết) hoặc mạnh,

<small>hoặc đột nhiên, như vui mừng, sợ hãi, ngạc nhiên, thương yêu, căm giận, đau đớn,</small>

<small>kinh hãi, than van...</small>

Là những từ dùng để gọi đáp.

- Về mặt chức năng:

Than từ thường đứng một mình, khơng có quan hệ ngữ pháp với bat kì thành tố

nào xung quanh. Nó khơng có chức năng tạo câu hay làm thành tố cú pháp.

<small>Than từ có khả năng tạo thành một phát ngơn độc lập.</small>- Về mặt hình thức :

Thán từ thường được coi như một câu đặc biệt, hoặc một thành phần biệt lập,

<small>tách khỏi các yếu tố khác bằng dau cham than (!), dấu cham hỏi ( ?), dấu phảy (,),</small>

<small>hoặc dấu chấm lửng (...).</small>

1.3. Quan niệm của luận án về thán từ tiếng Hán

<small>1.3.1. Quan niệm của luận án về than từ</small>

Trong khuôn khổ của luận án nay, chúng tôi sử dụng khái niệm chung cho cả

thán từ tiếng Hán và thán từ tiếng, Việt như sau:

<small>- Thán từ là những từ dùng để biểu thị cảm xúc của con người (vui, buôn, tức giận,</small>

<small>phân nộ....), để hô gọi và đáp lại.</small>

<small>- Than từ khơng có moi quan hệ về mặt kết cấu với bat kì thành phan nào trong câu,</small>

<small>có thể độc lập tạo câu và cũng có thể tạo thành một ngữ độc lập.</small>

<small>- Thán từ thuộc nhóm từ loại đặc biệt, độc lập với thực từ và hư từ.</small>1.3.2. Danh sách than từ trong tiễng Hán và tiếng Việt

1.3.2.1. So sánh danh sách than tu tiếng Hán giữa các tác giả

Đến nay, mac du các quan niệm về thán từ tiếng Hán đã tương đối thống nhất

<small>nhưng vẫn tồn tại những quan điểm khác nhau trong việc nhìn nhận va phân định</small>

<small>danh sách thán từ. Trong cn Số tay hư từ tiếng Hán, Lý Hiểu Kỳ [126] đưa ra một</small>

danh sách gồm 20 thán từ như sau (danh sách thứ nhất):

Bang 1.3: Bảng thong kê danh sách than từ trong Sổ tay hư từ tiếng Hán hiện đại

(Nhà xuất bản Đại học Bắc Kinh, năm 2005)

<small>STT Than tir | Phiên âm STT Than tir | Phiên âm</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<small>10 ny hai 20 es yo</small>

Số lượng thán từ được liệt kê trong bảng trên ít hơn nhiều so với danh sách 51<small>than từ được thông kê theo cuốn Tir điển hư từ tiếng Hán hiện đại của Chu Cảnh</small>

<small>Tùng [197] (danh sách thứ han).</small>

Bang 1.4: Bang thong kê danh sách than từ trong Từ điển hư từ tiếng Hán hiện đại

(Nhà xuất bản Ngữ văn Trung Quốc, năm 2007)

<small>STT Thán từ Phiên âm STT Thán từ Phiên âm</small>

21 irs hai 47 I yi

<small>22 Way he 48 ney yo</small>

<small>23 nee héi 49 Al you</small>

<small>24 HP HỆ héngyo 50 HƑ vũ</small>

<small>25 wna hm 51 nes zha</small>

<small>26 ne hng</small>

Cho đến thời điểm hiện tại, Từ điển tiếng Hán hiện dai [181] là một trong

những cuốn chỉ ra được số lượng thán từ tiếng Hán đầy đủ nhất, 63 thán từ (danh sách

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

<small>17 HH FIM} duõ dũ 49 HE péi</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

30 | t§(giống Mf) hẽi 62 | IE yũ

<small>31 II HỆ? (HỆ) héngyo 63 nes zha</small>

<small>32 | (he hẽng</small>

<small>Có thể thấy, tuy số lượng thán từ trong các sách cơng cụ có khác nhau, nhưng</small>

<small>có một số thán từ có mặt trong tất cả các danh sách như sau:</small>

Bảng 1.6: Danh sách thán từ thông dụng trong tiếng Hán

<small>STT Than tir Phién 4m STT Than tir Phién 4m1 Ifa a 11 me héi</small>

2 Ip A 12 II hẽng

<small>3 Ip a 13 lt ng</small>

<small>4 Ip a 14 ne ng</small>

<small>5 Wa ai 15 He ng</small>

<small>6 Was aiya 16 HEEL ö</small>

7 mye ney aiyo 17 tt ò

<small>ln}, còn ở danh sách thứ hai và thứ ba hình chữ tương ứng là My. Hoặc cũng có trường</small>

<small>hợp hình chữ giống nhau nhưng cách ghi phiên âm lại khơng hồn tồn giơng nhau, ví</small>

<small>dụ than từ #X, trong danh sách thứ hai ghi phiên âm là [6/éi] còn danh sách thứ ba ghi</small>

chú phát âm là [ế]. Có một số thán từ có mặt ở danh sách này nhưng lại khơng có mặt

<small>ở danh sách kia, ví dụ như các than từ ‘We HE, FƑ, ml, ml, te, NG, tk, "FE</small>

1.3.2.2. Danh sách than từ tiếng Hán theo quan điểm của luận án

Căn cứ vào khái niệm thán từ được nêu ở phần 1.3.1, trên cơ sở tư liệu là các từ

điển hư từ, từ điển tiếng Hán đang được sử dụng phô biến và các tư liệu thực tế,

chúng tôi đưa vào đối tượng nghiên cứu danh sách gồm 56 thán từ tiếng Hán theo

<small>bảng 1.7 sau đây. Những trường hợp thán từ có một hình chữ nhưng có nhiều âm đọc</small>

<small>khác nhau hoặc âm đọc giống nhau nhưng có nhiều hình chữ khác nhau, chúng tơi sẽ</small>

<small>cân nhắc ghi chú thêm hình chữ và âm đọc hoặc lựa chọn hình chữ hoặc âm đọc thơngdụng hơn.</small>

Trong một số nội dung nghiên cứu, luận án có thé dé cập đến các than từ tiếngHán cổ đại, hiện rất hiếm được sử dụng như MHMH, th, Awe, WEMF,... hoặc các than

từ mới xuất hiện nhưng chỉ được sử dụng trong một số nhóm cá nhân nhất định như

EWE, HAUS. và một số than từ dùng trong tiếng địa phương như lồ, Hf... Tuy nhiên,với mục đích liệt kê một danh sách các than từ phổ thông, tương đối thông dụng trongtiếng Hán, nên chúng tôi không đưa những thán từ này vào trong danh sách. Ngoài ra,

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

các than từ thường thấy trong bạch thoại thời kì đầu như I, WK, ",... cũng khơng

<small>được liệt kê trong danh sách này. ;</small>

<small>Bang 1.7 : Danh sách than từ tiếng Hán sử dụng trong luận án</small>

BL, AEA ERK SIE

<small>Cha, mùa mang năm nay tot that!</small>2. | my (H) lá bị? 1x] I Bi Se AB EOF ?

(giống Hả? Rốt cuộc ngày mai mày có đi khơng hả

p. me (We) lãi lý! ERAS BI ASE

O, thực là chuyện chang ngờ.WEL PREZ BEIK A HEME !

O kia! Sao anh lại có thé nói như vậy!

WM, RBA SINE, fRII KARATE MT?

<small>Nay, tớ có một cách, các cậu xem có được</small>

6. WC alya I8! IIIA A KF !

Cha, qua dưa to thế!

II, PREZ RIK Ze AME !

<small>Trời, sao anh đến muộn thế!</small>

IÈ, PRB ZD The PY AY HE!

<small>Trời ơi, anh nói bon bớt một chút di!</small>

<small>7. me ney aiyo me! Broa f›</small>

Ay chết! Da mười hai giờ rồi.I1! JRHEL-ƒ |

Ôi! Tớ đau bụng quá!

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

U, tôi biết rồi.

WR, {7M RIE?<small>Oi, có cách gì khơng?</small>

WE, AN EIA FEIN

<small>Ay, khéng phai thé</small>

We, TERT <sup>ARE AB A it</sup>

Ay, khơng được nói thé.

<small>10.</small> ME, WHT ILA, FELLER IR f›

Dao, 6m may hom, nhỡ mat cả cơng việc

We, LEAF BRE WA.

Ơi, cả một bộ sách hay thế mà đánh mắt haiquyên rồi.

<small>Oi dào, biệt thê này thi tôi đã chăng di.12.</small> Hỹ, AR AICHE ƒ tý?

<small>Hả, đô đạc thu dọn xong rôi chứ?</small>

<small>(ARTA STE BLUR, HH?</small>

<small>Ta hai ngày nay không trông thây mày, hả?</small>

<small>13.Ne(ou</small> > PRIBFELK HA Mil |

3 anh còn ở day a!

We, Halles Sir pe.

Này, đừng qn mang chìa khóa day.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<small>21.</small> lữ! (WEAR <sup>IX TRF</sup>

<small>Sao anh ay lại ôm đên mức thé này.</small>

HE, KPA <sup>TAI Ai.</sup>

Đáng ra lúc đầu tôi không nên làm như thé.

<small>Ht, sao lại như vậy được.</small>

<small>Này, Trương ơi, mau đi thôi!</small>

Hệ, AAAI AEP HB Las FY SEE MT |

Cha, máy móc chúng ta sản xuất cũng kha day<small>chứ!</small>

<small>Im, Rey!</small><sub>Dw?</sub>

<small>O, tuyết roi rôi!</small>

<small>26.héngyo</small>

Tiếng hị tập thé khi làm việc nặng.

<small>Đơ ta.</small>

<small>27.hẽng</small> (Dùng trong sách vở) biéu thị sự ngăn cam

<small>28.hm</small> Wik» ARIE Wi] FEE

<small>Hu, mày còn quây ha!</small>ik, Uo te ƒ J?

<small>Ha, mày lừa được tao?</small>

<small>29.hng</small> I#, UM ABE |<small>Xi, mày tin nd!</small>

<small>30.hudWE, JOR URTEIR </small><sup>JL!</sup>

<small>O, thì ra anh ở đây!</small>

<small>Hử, cái gì?</small>

<small>32.</small> HỆ, 4JÈÃIjl <sup>ƒ.</sup><small>Vâng, tôi biệt rồi.</small>

<small>, sao bút máy lại khơng ra mực thé nay?</small>©

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<small>WE, UREA IIE?</small>

O, hóa ra là anh ta.

<small>O, anh ay cũng đền tham gia cuộc hop của chúng</small>

<small>Ht! Sao may lai làm cái việc ich ky hại nhân ay.</small>

<small>45.wal</small> "FE, (KEEFE IL?<small>Nay, anh sông ở đâu?</small>

<small>wél</small> me, VS EMBJL2š?

Này, cậu di đâu đấy?

<small>IR, PRAY Sl ƒ.</small>

<small>Này, khăn quang của anh roi roi.</small>

<small>Hỡi ôi thương thay.</small>

<small>48.</small> We, MB, CAR PG PR tH fe Mb 2

<small>Xi, cái loại đây mà may cũng tin 4?</small>

</div>

×