Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.59 MB, 131 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b> NGƠ VĂN HỒNH </b>
<b>NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU COMPOZIT TRÊN CƠ SỞ CACBON, COBAN FERRIT VÀ MXENE-Ti3C2 ỨNG DỤNG LÀM </b>
<b>ĐIỆN CỰC TRONG SIÊU TỤ ĐIỆN </b>
<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT </b>
<b>Hà Nội - 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b> </b>
<b>NGƠ VĂN HỒNH </b>
<b>NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VẬT LIỆU COMPOZIT TRÊN CƠ SỞ CACBON, COBAN FERRIT VÀ MXENE-Ti3C2 ỨNG DỤNG LÀM </b>
<b>ĐIỆN CỰC TRONG SIÊU TỤ ĐIỆN </b>
Ngành: Kỹ thuật hóa học Mã số: 9 52 03 01
<b>LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT </b>
<b>NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS Nguyễn Trần Hùng 2. TS Phùng Xuân Thịnh </b>
<b> </b>
<b>Hà Nội - 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của hai thầy hướng dẫn. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận án là hồn tồn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ.
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2024 </i>
<b>Tác giả luận án </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">Nghiên cứu sinh trân trọng cảm ơn Thủ trưởng Viện KH-CN quân sự, Phòng Đào tạo/ Viện KH-CN qn sự, Viện Hóa học-Vật liệu, Phịng Vật liệu tiên tiến đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hồn thành q trình học tập và các nội dung nghiên cứu của luận án.
Chân thành cảm ơn các thầy, cơ, các nhà khoa học của Viện Hóa học-Vật liệu/ Viện KH-CN quân sự đã giảng dạy, đóng góp các ý kiến quý báu cho Nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập và thực hiện nội dung luận án.
Sau cùng, nghiên cứu sinh dành lời cảm ơn đến bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã ln tạo điều kiện, giúp đỡ để nghiên cứu sinh hoàn thành luận án này.
Xin chân thành cảm ơn!
<i>Hà Nội, ngày tháng năm 2024 </i>
<b>Tác giả luận án </b>
<b>Ngơ Văn Hồnh </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">1.1 Tổng quan về siêu tụ điện ... 5
1.1.1 Lịch sử phát triển của siêu tụ điện ... 5
1.1.2 Cấu tạo của siêu tụ điện ... 5
1.1.3 Nguyên lý hoạt động của siêu tụ điện ... 6
1.1.4 Sự khác nhau giữa siêu tụ điện và nguồn điện hóa học ... 9
1.2 Vật liệu điện cực ứng dụng trong siêu tụ điện ... 12
1.2.1 Vật liệu cacbon ... 13
1.2.2 Vật liệu điện cực siêu tụ điện trên cơ sở oxit kim loại chuyển tiếp ... 23
1.2.3 Vật liệu điện cực trên cơ sở polymer dẫn ... 29
1.2.4 Vật liệu MXene và ứng dụng trong siêu tụ điện ... 32
1.3 Tình hình nghiên cứu trong nước ... 37
Chương 2 THỰC NGHIỆM ... 40
2.1 Hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ... 40
2.1.1 Hóa chất thí nghiệm ... 40
2.1.2 Dụng cụ và thiết bị thí nghiệm ... 40
2.2 Phương pháp chế tạo vật liệu ... 41
2.2.1 Quy trình chế tạo cacbon aerogel ... 41
2.2.2 Quy trình chế tạo rGO aerogel ... 41
2.2.3 Quy trình chế tạo vật liệu compozit rGO aerogel và CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 42
2.2.4 Quy trình chế tạo MXene Ti<small>3</small>C<small>2</small> ... 43
2.2.5 Quy trình chế tạo vật liệu compozit rGO-MXene và CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 43
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">2.3 Phương pháp khảo sát đặc trưng vật liệu ... 44
2.4 Phương pháp đánh giá đặc tính điện hóa của vật liệu ... 45
2.4.1 Phương pháp chế tạo điện cực ... 45
2.4.2 Phương pháp lắp ghép siêu tụ điện ... 45
2.4.3 Phương pháp quét thế tuần hồn ... 45
2.4.2 Phương pháp phóng nạp dịng khơng đổi ... 47
2.4.3 Phương pháp phổ tổng trở ... 48
Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN... 50
3.1 Đặc trưng và đặc tính điện hóa của cacbon xốp ... 50
3.1.1 Đặc trưng vật liệu và đặc tính điện hóa của cacbon aerogel ... 50
3.1.2 Đặc trưng và đặc tính điện hóa của rGO aerogel ... 55
3.2 Đặc trưng và đặc tính điện hóa vật liệu compozit rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 64
3.2.1 Ảnh hưởng của nồng độ muối ... 65
3.2.2 Ảnh hưởng của pH dung dịch ... 72
3.3 Đặc trưng và đặc tính điện hóa của vật liệu MXene Ti<small>3</small>C<small>2</small> ... 80
3.3.1 Đặc trưng vật liệu MXene Ti<small>3</small>C<small>2</small> ... 80
3.3.2 Đặc tính điện hóa vật liệu MXene Ti<small>3</small>C<small>2</small> ... 84
3.4 Đặc trưng và đặc tính điện hóa của vật liệu rGO@MXene/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 87
3.4.1 Đặc trưng vật liệu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 87
3.4.2 Đặc tính điện hóa của vật liệu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 93
KẾT LUẬN ... 102
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ ... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 105
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT AC Than hoạt tính (Activated carbon) </b>
AMO Oxit kim loại dạng vô định hình (Amorphous metal oxide) BC Than tre (Bamboo carbon)
BET Brunauer-Emmett-Teller
CNT Ống nano cacbon (Cacbon nano tubes)
CQDs Chấm lượng tử cacbon (Cacbon quantum dots) CV Quét thế tuần hoàn (Cyclic Voltammetry)
EDLC Tụ điện lớp kép (Electrolic double-layer capacitor)
EDX Phổ tán sắc năng lượng tia X (Energy-dispersive X-ray spectroscopy)
EIS Phổ tổng trở (Electro Impedance Spectroscopy)
FTIR Quang phổ hồng ngoại biến đổi Fourier (Fourier Transform Infrared Spectroscopy)
GCD Phóng nạp dịng khơng đổi (Galvanostatic charge/discharge) GF Sợi graphen (Graphene fiber)
GO Graphen oxit (Graphene oxide) HA Axit hyaluronic (Hyaluronic acid)
LDH Hydoroxit lớp kép (layer double hydroxide)
MWCNT Ống nano cacbon đa lớp (Multi wall carbon nanotubes) MOF Khung kim loại-hữu cơ (Metal-organic framework) PANi Polyaniline
PTh Polythiophene
PEDOT Poly(ethylenedioxythiophene) PPy Polypyrrole
rGO Graphen oxit khử (Reduced graphene oxide)
SEM Kính hiển vi điện tử quét (Scanning Electron Microscope)
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">SEAD Nhiễu xạ electron vùng chọn lọc (Selected area electron diffraction)
TEM Kính hiển vi điện tử truyền qua (Transmission electron microscopy)
XRD Nhiễu xạ tia X (X-Ray diffraction)
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>
trang
Bảng 1.1 Đặc tính điện hóa của các thiết bị tích trữ điện năng ... 12
Bảng 2.1 Hóa chất thí nghiệm chính ... 40
Bảng 3.1 So sánh đặc tính điện hóa của các loại vật liệu cacbon aerogel ... 55
Bảng 3.2 Diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp của rGO aerogel ... 56
Bảng 3.3 So sánh đặc tính điện hóa của rGO aerogel với các nghiên cứu tương tự ... 63
Bảng 3.4 Diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp các mẫu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4 </small>với hàm lượng CoFe<small>2</small>O<small>4</small> khác nhau ... 66
Bảng 3.5 So sánh đặc tính điện hóa của vật liệu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> với các nghiên cứu tương tự ... 79
Bảng 3.6 Diện tích bề mặt riêng và thể tích lỗ xốp vật liệu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 89
Bảng 3.7 Vai trò của các thành phần vật liệu compozit rGO@MXene/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 98
Bảng 3.8 So sánh đặc tính điện hóa của vật liệu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> với các nghiên cứu tương tự ... 99
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ </b>
trang
Hình 1.1 Cấu tạo cơ bản của siêu tụ điện ... 6
Hình 1.2 Nguyên lý hoạt động của siêu tụ điện lớp kép ... 7
Hình 1.3 Nguyên lý hoạt động của siêu tụ điện giả điện dung ... 8
Hình 1.4 Đồ thị phóng nạp và đường qt thế tuần hoàn của siêu tụ điện và ắc quy ... 10
Hình 1.5 Giản đồ Ragone của các thiết bị tích trữ điện năng ... 11
Hình 1.6 Biểu đồ Ragone của các vật liệu compozit cacbon ... 13
Hình 1.7 Quy trình chế tạo vật liệu compozit MnO<small>2</small>/AC ... 15
Hình 1.8 Cấu trúc và hình thái vật liệu compozit HA/CNTs/PANi ... 17
Hình 1.9 Các kiểu cấu trúc của vật liệu compozit graphene ... 18
Hình 1.10 Sơ đồ nguyên lý chế tạo vật liệu graphene/g-C<small>3</small>N<small>4</small> ... 19
Hình 1.11 Quy trình chế tạo vật liệu điện cực compozit MoS<small>2</small>-graphene ... 20
Hình 1.12 Cấu trúc và đặc trưng điện hóa của vật liệu CNT-MnO<small>2</small>/Graphene ... 20
Hình 1.13 Quy trình chế tạo cacbon aerogel từ xenlulo tre ... 22
Hình 1.14 Quy trình chế tạo vật liệu điện cực cacbon aerogel/NiCo<small>2</small>O<small>4</small> ... 22
Hình 1.15 Quy trình chế tạo vật liệu điện cực compozit RuO<small>2</small>/CNTs ... 24
Hình 1.16 Quy trình chế tạo vật liệu RuO<small>2</small>/rGO compozit ... 24
Hình 1.17 Quy trình chế tạo vật liệu MnO<small>2</small>-CNTs ... 25
Hình 1.18 Sơ đồ quy trình chế tạo vật liệu Graphene/AC/MnO<small>2</small> ... 26
Hình 1.19 Cơ chế phóng nạp điện của vật liệu điện cực Fe@Fe<small>2</small>O<small>3</small>/FeOOH 27 Hình 1.20 Quy trình chế tạo và đặc trưng điện hóa của compozit cacbon-Fe<small>3</small>O<small>4</small> ... 27
Hình 1.21 Sơ đồ thiết kế vật liệu điện cực Fe<small>3</small>O<small>4</small>-Fe-graphene ... 28
Hình 1.22 Sơ đồ quy trình chế tạo vật liệu điện cực rGO/NiCo<small>2</small>O<small>4</small>@ rGO/ZnCo<small>2</small>O<small>4</small> ... 29
Hình 1.23 Sơ đồ quy trình chế tạo vật liệu compozit PANi@Co<small>3</small>O<small>4</small> NCs ... 31
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">Hình 1.24 Cấu trúc và đặc trưng điện hóa của vật liệu compozit PPy/C<small>3</small>N<small>4</small> .. 31
Hình 1.25 Cấu trúc của vật liệu M<small>3</small>AX<small>2</small> và M<small>3</small>X<small>2</small> ... 33
Hình 1.26 Quy trình chế tạo vật liệu compozit MXene/CNTs ... 36
Hình 1.27 Quy trình chế tạo vật liệu compozit MnO<small>2</small>@MXene/CNT ... 37
Hình 2.1 Quy trình chế tạo cacbon aerogel ... 41
Hình 2.2 Quy trình chế tạo rGO aerogel ... 42
Hình 2.3 Quy trình chế tạo vật liệu MXene Ti<small>3</small>C<small>2</small> ... 43
Hình 2.4 Sơ đồ lắp ghép siêu tụ điện ... 45
Hình 2.5 Đường quét thế tuần hoàn CV (a) của siêu tụ điện lý tưởng và thực tế (b) ... 46
Hình 2.6 Đồ thị phóng nạp của siêu tụ điện lý tưởng (a) và thực tế (b) ... 47
Hình 2.7 Sơ đồ mạch tổng trở siêu tụ điện ... 49
Hình 2.8 Phổ tổng trở của siêu tụ điện ... 49
Hình 3.1 Đường hấp phụ - giải hấp phụ đẳng nhiệt khí N<small>2</small> (a) và phân bố lỗ xốp (b) của mẫu cacbon aerogel... 50
Hình 3.2 Ảnh SEM (a) và kết quả EDX (b) của mẫu vật liệu cacbon ... 51
Hình 3.3 Kết quả đo EDX mapping mẫu cacbon aerogel ... 52
Hình 3.4 Phổ IR (a) và giản đồ nhiễu xạ tia X của cacbon aerogel ... 53
Hình 3.5 Đặc trưng điện hóa của vật liệu cacbon aerogel ... 54
Hình 3.6 Đường cong đẳng nhiệt hấp phụ - giải hấp phụ (a) và phân bố lỗ xốp (b) của rGO aerogel ... 56
Hình 3.7 Ảnh SEM các mẫu rGO aerogel khử ở 300°C (a); 500°C (b); 700°C (c) và 900°C (d) ... 57
Hình 3.8 Kết quả phân tích EDX của GO và rGO khử ở các nhiệt độ khác nhau ... 58
Hình 3.9 Giản đồ XRD của mẫu rGO aerogel ở nhiệt độ khử khác nhau ... 58
Hình 3.10 Phổ IR (a) và phổ Raman (b) của vật liệu rGO aerogel ... 59
Hình 3.11 Đường cong qt thế tuần hồn (a) và đồ thị phóng nạp (b) của rGO aerogel ... 60
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Hình 3.12 Điện dung riêng và phổ tổng trở của các mẫu rGO aerogel ... 61 Hình 3.13 Phổ tổng trở (a) và tuổi thọ phóng nạp (b) của rGO aerogel ... 62 Hình 3.14 Đường cong hấp phụ - giải hấp phụ khí N<small>2 </small>(a) và phân bố lỗ xốp (b) của vật liệu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 65 Hình 3.15 Ảnh SEM mẫu vật liệu CoFe<small>2</small>O<small>4</small> (a), rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-1(b), rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-2 (c), rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-3 (d), rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-4 (e); rGO aerogel (f) ... 67 Hình 3.16 Ảnh TEM mẫu vật liệu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-3 ... 68 Hình 3.17 Kết quả phân tích EDX của các mẫu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 69 Hình 3.18 Giản đồ nhiễu xạ tia X (a) và phổ Raman (b) của vật liệu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>... 69 Hình 3.19 Đường cong quét thể tuần hoàn ở tốc độ 20 mV/s (a) và đồ thị phóng nạp (b) của các mẫu vật liệu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 70 Hình 3.20 Đường cong quét thế tuần hồn và đồ thị phóng nạp của rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-3 ... 71 Hình 3.21 Phổ tổng trở (a) và tuổi thọ phóng nạp (b) của vật liệu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>... 72 Hình 3.22 Giản đồ hấp phụ-giải hấp phụ khí N<small>2</small> (a) và phân bố lỗ xốp (b) của các mẫu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 73 Hình 3.23 Ảnh SEM các mẫu rGO aerogel (a) rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-8, (b) rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-9, (c) rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-10, (d) rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-11, (e) rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-12 và (f) rGO aerogel ... 74 Hình 3.24 Ảnh TEM của mẫu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-10 ... 75 Hình 3.25 Giản đồ nhiễu xạ tia X (a) và phổ Raman (b) rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-10 ... 76 Hình 3.26 Đường cong quét thế tuần hoàn của các mẫu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ở tốc độ 20 mV/s ... 77 Hình 3.27 Ảnh hưởng của pH đến điện dung riêng và tổng trở của các mẫu vật liệu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 78 Hình 3.28 Độ bền phóng nạp của mẫu vật liệu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>-10 ... 78
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Hình 3.29 Ảnh chụp kính hiển vi điện tử quét mẫu vật liệu (a) Ti<small>3</small>AlC<small>2</small>, (b)
Hình 3.32 Đặc trưng điện hóa của các mẫu MXene Ti<small>3</small>C<small>2</small> ... 85
Hình 3.33 Đặc tính điện hóa của vật liệu Ti<small>3</small>C<small>2</small>-60: (a) giản đồ phóng nạp dịng khơng đổi, (b) tuổi thọ phóng nạp ... 86
Hình 3.34 Đường cong hấp phụ - giải hấp phụ đẳng nhiệt N<small>2</small> và phân bố lỗ xốp của vật liệu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 88
Hình 3.35 Ảnh SEM vật liệu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 89
Hình 3.36 Ảnh TEM mẫu rGO@MX2/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 90
Hình 3.37 Kết quả phân tích EDX các mẫu vật liệu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 91
Hình 3.38 Kết quả phân tích EDX mapping mẫu rGO@MX2/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 91
Hình 3.39 Giản đồ XRD và phổ Raman mẫu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 92
Hình 3.40 Giản đồ SAED và ảnh HRTEM của vật liệu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> 93 Hình 3.41 Đường cong quét thế tuần hoàn của các mẫu vật liệu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ở tốc độ quét 20 mV/s (a) và đồ thị phóng nạp ở 0,2 A/g ... 93
Hình 3.42 Đường quét thế tuần hoàn và đồ thị phóng nạp của vật liệu rGO@MX2/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 95
Hình 3. 43 Điện dung riêng các mẫu rGO@MX/CoFe<small>2</small>O<small>4</small>(a) và đóng góp các cơ chế tích trữ điện năng vào điện dung riêng của vật liệu (b) ... 96
Hình 3.44 Phổ tổng trở (a) và tuổi thọ phóng nạp (b) của vật liệu rGO@MX2/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> ... 97
Hình 3.45 Giản đồ Ragone của các loại vật liệu compozit của cacbon, MXene và oxit kim loại chuyển tiếp ... 100
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài luận án </b>
Các thiết bị tích trữ và chuyển hóa năng lượng được nghiên cứu và ứng dụng trong mọi mặt của đời sống và sản xuất. Siêu tụ điện (super capacitor) là loại thiết bị tích trữ và chuyển hóa năng lượng có mật độ năng lượng lớn và tốc độ phóng nạp nhanh. Chúng được sử dụng rộng rãi trong xe ôtô, xe máy, thang máy và các thiết bị điện gia dụng.
Vật liệu sử dụng cho chế tạo điện cực siêu tụ điện rất đa dạng về chủng loại. Chúng được chia thành ba loại chính, gồm vật liệu lớp kép với đại diện tiêu biểu là vật liệu cacbon; vật liệu giả điện dung chủ yếu là các oxit, hydroxit kim loại chuyển tiếp; vật liệu compozit tổ hợp giữa hai hay nhiều loại vật liệu ở trên. Mỗi loại vật liệu điện cực đơn lẻ đều có ưu và nhược điểm riêng. Nhiều loại vật liệu mới được nghiên cứu phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu sử dụng ngày một cao của siêu tụ điện.
Vật liệu cacbon có diện tích bề mặt riêng lớn, độ xốp cao, bền cơ lý như cacbon aerogel và rGO aerogel rất phù hợp để chế tạo điện cực siêu tụ điện. Tuy nhiên, điện cực cacbon hoạt động theo nguyên lý lớp kép cho điện dung riêng thấp, tốc độ phóng nạp chưa cao. Coban ferrit với hoạt tính oxi hóa khử cao có thể cung cấp một lượng lớn điện tích trên bề mặt điện cực cacbon từ đó làm tăng điện dung riêng và tốc độ phóng nạp cho vật liệu cacbon. MXene Ti<small>3</small>C<small>2</small> có cấu trúc 2D vừa hoạt động như vật liệu lớp kép, vừa có các phản ứng giả điện dung trên bề mặt giúp tăng cường điện dung riêng và độ bền phóng nạp cho điện cực cacbon.
Tuy vật liệu compozit trên cơ sở cacbon, coban ferrit và MXene được cho là có nhiều triển vọng trong siêu tụ điện nhưng vẫn đang ở các nghiên cứu ban đầu. Các cơng trình chủ yếu giới thiệu các phương pháp chế tạo vật liệu mà chưa khảo sát kỹ lưỡng các điều kiện ảnh hưởng cũng như chưa đi sâu vào giải thích ảnh hưởng của các loại vật liệu đến đặc tính điện hóa chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Từ những cơ sở trên, Luận án “Nghiên cứu chế tạo vật liệu compozit trên cơ sở cacbon, coban ferrit và MXene-Ti<small>3</small>C<small>2</small> ứng dụng làm điện cực trong siêu tụ điện” là rất cấp thiết, mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn lớn.
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
- Tổng hợp thành công vật liệu compozit trên cơ sở cacbon, coban ferrit và Mxene Ti<small>3</small>C<small>2</small> có nhiều đặc tính tốt sử dụng trong tích trữ và chuyển hóa năng lượng.
- Ứng dụng vật liệu tổng hợp được để chế tạo điện cực siêu tụ điện có điện dung riêng lớn, tốc độ nạp xả nhanh, tuổi thọ cao.
<b>3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>a - Đối tượng: </b></i>
- Vật liệu trên cơ sở cacbon, coban ferrit và MXene
- Thiết bị tích trữ và chuyển hóa năng lượng: siêu tụ điện.
<b>4. Nội dung nghiên cứu </b>
- Tổng quan về siêu tụ điện, vật liệu điện cực trên cơ sở compozit của vật
<b>liệu cacbon, oxit kim loại chuyển tiếp, MXene. </b>
- Nghiên cứu chế tạo và đánh giá đặc trưng cấu trúc, đặc tính điện hóa của
<b>các vật liệu cacbon xốp: cacbon aerogel, rGO. </b>
- Nghiên cứu chế tạo và đánh giá đặc trưng cấu trúc, đặc tính điện hóa của compozit rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small><b>. </b>
- Nghiên cứu chế tạo và đánh giá đặc trưng vật liệu, đặc tính điện hóa của MXene Ti<small>3</small>C<small>2</small>.
- Nghiên cứu chế tạo và đánh giá đặc trưng vật liệu, đặc tính điện hóa của
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">vật liệu compozit rGO@MXene/CoFe<small>2</small>O<small>4</small><b>. 5. Phương pháp nghiên cứu </b>
- Chế tạo vật liệu cacbon xốp như cacbon aerogel, rGO aerogel… bằng phương pháp đúc đông lạnh, kết hợp khử ở nhiệt độ cao
- Chế tạo vật liệu rGO/CoFe<small>2</small>O<small>4</small> bằng phương pháp đồng kết tủa, tạo aerogel bằng kỹ thuật đúc đông lạnh và khử ở nhiệt độ cao.
- Chế tạo MXene bằng phương pháp ăn mòn trong dung dịch HF.
- Chế tạo vật liệu rGO@MXene/ CoFe<small>2</small>O<small>4</small> bằng phương pháp đồng kết tủa, tạo aerogel bằng kỹ thuật đúc đông lạnh và khử ở nhiệt độ cao.
- Đánh giá đặc trưng bề mặt, đặc trưng lỗ xốp và cấu trúc vật liệu bằng các phương pháp:
+ Đo đường cong hấp phụ-giải hấp phụ đẳng nhiệt khí N<small>2</small>+ Phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM);
+ Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM);
+ Phương pháp hiển vi điện tử truyền qua phân giải cao (HRTEM);
- Xác định thành phần nguyên tố, thành phần pha, liên kết các nhóm chức của vật liệu bằng các phương pháp:
+ Phổ tán sắc năng lượng tia X (EDX); + Phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD);
+ Phương pháp phân tích mẫu nhiễu xạ electron vùng chọn lọc (SEAD); + Phương pháp phổ Raman;
+ Phương pháp phổ hồng ngoại (FT-IR);
- Xác định đặc trưng điện hóa vật liệu bằng các phương pháp: + Phương pháp quét thế tuần hồn (CV);
+ Phương pháp phóng nạp dịng không đổi (GCD); + Phương pháp phổ tổng trở (EIS).
<b>6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án </b>
<i>Ý nghĩa khoa học: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Vật liệu điện cực compozit có thể khắc phục được các hạn chế của từng loại vật liệu riêng rẽ và thu được vật liệu compozit có đặc tính điện hóa cao. Vật liệu compozit trên cơ sở cacbon, coban ferrit và MXene có tiềm năng lớn để trở thành hệ vật liệu siêu tụ điện thế hệ mới do kết hợp đặc tính lớp kép của vật liệu cacbon, đặc tính giả điện dung của coban ferrit và hiệu ứng tăng cường độ dẫn điện và độ bền cấu trúc của MXene.
Luận án này cung cấp một phương pháp giản tiện để chế tạo vật liệu compozit đa cấu trúc trên cơ sở cacbon xốp cấu trúc 3D, MXene cấu trúc 2D và hạt nano coban ferrit. Luận án đã phân tích đánh giá một cách có hệ thống các đặc trưng cấu trúc, thành phần và đặc tính điện hóa của hệ vật liệu trên. Các vật liệu được chế tạo trong luận án đều cho đặc tính điện hóa tốt, nổi bật so với các nghiên cứu tương tự đã được công bố. Các kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu chế tạo vật liệu điện cực ứng dụng trong siêu tụ điện và thiết bị tích trữ năng lượng.
<i>Ý nghĩa thực tiễn: </i>
Nghiên cứu chế tạo thành công các loại vật liệu điện cực siêu tụ điện có đặc tính điện hóa cao, giá thành hợp lý có thể góp phần phát triển lĩnh vực nghiên cứu, sản xuất vật liệu điện cực, định hướng ứng dụng trong các thiết bị tích trữ và chuyển hóa năng lượng.
<b>7. Bố cục của luận án </b>
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục cơng trình cơng bố và Tài liệu tham khảo, Luận án được bố cục thành 3 chương nội dung chính:
<i><b> Chương 1: Tổng quan về siêu tụ điện, vật liệu điện cực trong siêu tụ điện </b></i>
<b> Chương 2. Trình bày hóa chất, dụng cụ và thiết bị thí nghiệm; quy trình chế tạo và khảo sát đặc trưng vật liệu. </b>
<b> Chương 3. Trình bày và thảo luận các kết quả khảo sát đặc trưng vật liệu </b>
điện cực siêu tụ điện như cacbon aerogel, rGO aerogel, vật liệu compozit trên cơ sở cacbon xốp, coban ferrit và MXene Ti<small>3</small>C<small>2</small><b>. </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18"><b>Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Tổng quan về siêu tụ điện </b>
<i><b>1.1.1 Lịch sử phát triển của siêu tụ điện </b></i>
Các thiết bị tích trữ và chuyển hóa năng lượng được sử dụng rộng rãi, đóng vai trị quan trọng trong các ngành cơng nghiệp sản xuất, vận tải, du lịch và đời sống. Trong đó, siêu tụ điện (supercapacitors) là loại thiết bị tích trữ năng lượng thế hệ mới với các đặc điểm vượt trội như mật độ công suất lớn, tốc độ phóng nạp nhanh, tuổi thọ cao so với các nguồn điện hóa học khác. Siêu tụ điện có mật độ công suất cao gấp hàng chục lần, tốc độ phóng nạp nhanh và tuổi thọ sử dụng vượt trội so với ắc quy và pin Li-ion [119], [156]. Các đặc tính của siêu tụ điện được cho là sự kết hợp giữa tụ hóa với pin nên nó cịn được gọi với một tên khác là tụ điện hóa học.
Năm 1853, Helmholtz lần đầu phát hiện ra hiện tượng phân ly của điện tử trên bề mặt điện cực và chất điện ly và đưa ra nguyên lý về lớp kép. Các nghiên cứu về siêu tụ điện được Howard Becker và cộng sự công bố lần đầu tiên vào năm 1957 trên sáng chế US2800616A. Sáng chế đã mơ tả về 1 loại tụ điện có điện dung riêng lớn ở điện thế thấp được chế tạo từ điện cực vật liệu than hoạt tính. Tuy vậy, nghiên cứu này chưa giải thích được rõ ràng về cơ chế tích trữ và giải phóng điện năng của điện cực. Tụ điện có mật độ năng lượng tương đối thấp nên chưa thể áp dụng vào thực tế. Đến năm 1966, Robert A. Rightmire tiếp tục công bố sáng chế số US3288641A về một loại thiết bị tích trữ điện năng với điện cực than xốp, chất điện ly là muối nhơm sulfat. Thiết bị này tích trữ điện năng bằng hai lớp electron và proton trên bề mặt hai điện cực, đó chính là cơ chế của siêu tụ điện lớp kép. Siêu tụ điện chính thức ra đời [123].
<i><b>1.1.2 Cấu tạo của siêu tụ điện </b></i>
Cấu tạo cơ bản của siêu tụ điện gồm có 4 bộ phận: Điện cực, chất điện ly, màng ngăn cách. Hai điện cực đều bao gồm lớp thu điện và lớp vật liệu điện cực
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">tạo thành (Hình 1.1) [28].
Hình 1.1 Cấu tạo cơ bản của siêu tụ điện
<i><b>1.1.3 Nguyên lý hoạt động của siêu tụ điện </b></i>
Siêu tụ điện được phân thành hai loại chính, dựa theo nguyên lý hoạt động của chúng là tụ điện lớp kép (Electric double-layer capacitor-EDLC) và giả điện dung (Pseudocapacitor).
<i>1.1.3.1 Siêu tụ điện lớp kép (EDLC) </i>
Sự tích trữ và giải phóng điện năng của tụ điện lớp kép dựa vào quá trình hấp phụ và giải hấp phụ ion trên bề mặt điện cực. Trong quá trình nạp điện, hai cực của siêu tụ điện được nối với nguồn điện ngoài khiến chúng lần lượt mang điện tích âm và dương khác nhau. Do tác dụng của lực tĩnh điện và lực Val der Wals, các cation và anion trong dung dịch điện ly di chuyển và hấp phụ lên trên bề mặt cực dương và cực âm. Lúc này, trên bề mặt tiếp xúc giữa hai điện cực và dung dịch điện ly sẽ hình thành hai lớp ion ổn định và mang dấu khác nhau. Khi đóng mạch điện và q trình phóng điện bắt đầu, các điện tử dịch chuyển từ cực âm sang cực dương và ngược lại, điện tích chạy từ cực dương sang cực âm, các anion và cation hấp phụ trên bề mặt điện cực dần trở lại dung dịch điện ly cho đến khi kết thúc q trình phóng điện (Hình 1.2) [28], [55], [115]. Trong q trình phóng nạp, nồng độ của dung dịch điện ly khơng thay đổi.
Q trình hấp phụ và giải hấp phụ các ion trên bề mặt điện cực là quá trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">vật lý đơn thuần có tốc độ cao, do đó tụ điện lớp kép có tốc độ phóng nạp rất nhanh và mật độ cơng suất lớn. Ảnh hưởng chính đến đặc tính điện dung của siêu tụ điện lớp kép gồm các yếu tố chính như đặc trưng điện cực (bản chất, diện tích bề mặt, lỗ xốp) và tính chất bề mặt tiếp xúc giữa điện cực và dung dịch điện ly. Điện dung của tụ điện lớp kép có thể tính theo cơng thức sau [147]:
<small>0</small> <i><small>r</small></i>
<b>hóa sự phân bố lỗ xốp của vật liệu điện cực [43], [102]. </b>
Hình 1.2 Nguyên lý hoạt động của siêu tụ điện lớp kép
Vật liệu điện cực sử dụng cho siêu tụ điện lớp kép chủ yếu là vật liệu cacbon bao gồm than hoạt tính, ống nano cacbon, graphen, cacbon aerogel [92], [158], 168]. Ưu điểm lớn nhất của các loại vật liệu cacbon là có độ dẫn điện cao, diện tích bề mặt lớn, độ xốp cao, bền mơi trường hóa chất, ổn định trong dải nhiệt độ rộng. Tuy nhiên, vì chỉ dựa vào quá trình hấp phụ vật lý nên vật liệu cacbon
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">thường có điện dung riêng tương đối thấp so với các loại vật liệu khác [43].
<i>1.1.3.2 Siêu tụ điện giả điện dung </i>
Khác với tụ điện lớp kép, nguyên lý hoạt động của tụ điện giả điện dung là phản ứng oxy hóa khử Faraday của ion dung dịch điện ly trên bề mặt điện cực. Các điện tử sinh ra từ phản ứng oxy hóa khử đóng vai trị tích trữ và chuyển dịch dịng điện. Khi nạp điện, dưới tác dụng của nguồn điện ngoài, các ion trong dung dịch điện ly dịch chuyển về phía hai điện cực và xảy ra phản ứng khử trên bề mặt điện cực, các điện tử sinh ra ngay trong điện cực [176]:
MnO + M + ne (MnO Mn ) (1.2) Khi phóng điện, các điện tử tích trữ ở điện cực được giải phóng, đồng thời phản ứng oxi hóa xảy ra trên bề mặt điện cực khiến điện cực trở lại trạng thái ban đầu (Hình 1.3).
Hình 1.3 Nguyên lý hoạt động của siêu tụ điện giả điện dung
Quá trình hấp phụ và giải hấp phụ ion trên bề mặt điện cực là q trình hóa học, khơng phụ thuộc nhiều vào diện tích bề mặt cũng như lỗ xốp diện cực nên giả điện dung thường có điện dung riêng và mật độ năng lượng cao hơn so với tụ điện lớp kép. Tuy nhiên, tốc độ hấp phụ hóa học thường thấp hơn hấp phụ vật lý nên giả điện dung thường có cơng suất thấp hơn so với tụ điện lớp kép. Ngoài ra, quá trình oxy hóa khử cịn khiến điện cực co giãn, ảnh hưởng đến cấu trúc vật liệu khiến giả điện dung thường có tuổi thọ phóng nạp thấp hơn [58], [124], [176].
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Vật liệu điện cực sử dụng cho siêu tụ điện giả điện dung là các oxyt hoặc hydroxyd của kim loại chuyển tiếp như RuO<small>2</small>, IrO<small>2</small>, MnO<small>2</small>, V<small>2</small>O<small>5</small>, Co<small>3</small>O<small>4</small>, Fe<small>2</small>O<small>3</small>[184] và các polymer dẫn điện như polyanilin (PANi), polypyrrol (PPy), polythiophene (PTh) [127]. Các oxit kim loại được sử dụng chế tạo điện cực giả điện dung có điện dung riêng lớn, nhưng do tính dẫn điện kém, khả năng thấm ướt với dung dịch điện ly thấp nên hiệu suất sử dụng không cao, giá thành cao…, nên chưa thể sử dụng rộng rãi cho chế tạo siêu tụ điện.
Các loại polymer dẫn như PANI, PPY, PTh và các dẫn xuất của chúng nhạy nhiệt độ nên thường có xu hướng co giãn, khơng ổn định về kích thước trong q trình phóng nạp của siêu tụ điện. Do đó, điện cực polymer dẫn thường có tuổi thọ phóng nạp thấp hơn so với điện cực cacbon [127].
Gần đây, các loại vật liệu có cấu trúc tách lớp kiểu 2D như MXene đang thu hút sự chú ý bởi các đặc tính ưu việt của chúng. MXene có độ dẫn điện cao, khoảng cách giữa các lớp vật liệu lớn, bền hóa chất, diện tích bề mặt và thể tích lỗ xốp lớn, phù hợp để chế tạo điện cực siêu tụ điện [54], [74], [152], [162].
<i><b>1.1.4 Sự khác nhau giữa siêu tụ điện với ắc quy </b></i>
Siêu tụ điện và ắc quy có sự khác nhau về cơ chế hoạt động, từ đó các đặc tính điện hóa như mật độ năng lượng, mật độ cơng suất, thời gian phóng nạp, tuổi thọ phóng nạp cũng khác nhau.
<i>1.1.4.1 Sự khác nhau về cơ chế hoạt động </i>
Quá trình chủ yếu xảy ra trong ắc quy là sự chuyển điện tử qua lớp điện tích và chuyển trạng thái oxy hóa và tính chất hóa học của vật liệu điện cực. Đây là một quá trình Faraday. Các điện tử tham gia trong quá trình trên là các điện tử vùng hóa trị [157].
Quá trình chủ yếu xảy ra trong siêu tụ điện hay tụ điện hóa học là sự tích trữ điện tích trên bề mặt điện cực, khơng có q trình chuyển điện tử qua lớp điện tích. Đây là q trình không Faraday lý tưởng. Vật liệu điện cực không thay đổi về hóa trị hay tính chất hóa học. Siêu tụ điện cịn có thể hoạt động bằng q trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">oxy hóa khử của vật liệu điện cực, đây là một quá trình Faraday nhưng điện thế V của điện cực luôn là hàm số liên tục của điện lượng q chuyển qua để sinh ra dq/dV. Nó tương đương như một điện dung nên được gọi là giả điện dung [151], [190].
<i>1.1.4.2 Sự khác nhau về đặc tính điện hóa </i>
a) Đường phóng nạp điện và đường cong quét thế tuần hoàn
Ắc quy có điện thế là một hằng số, chỉ liên quan đến thế của phản ứng oxy hóa khử, nên điện thế hầu như khơng thay đổi trong q trình phóng nạp. Đường phóng nạp của ắc quy lý tưởng là hàm trạng thái của điện lượng, gồm hai đường thẳng song song nhau và vng góc với trục điện thế. Hai đường phóng nạp khơng hồn tồn trùng khớp do sự phân cực của cực âm và cực dương trong q trình phóng nạp. Cịn siêu tụ điện có điện thế thay đổi trong q trình phóng nạp [101].
Hình 1.4 Đồ thị phóng nạp và đường qt thế tuần hoàn của siêu tụ điện và ắc quy
Trong siêu tụ điện, điện tích được tích trữ dưới dạng năng lượng điện trường giữa hai điện cực. Trong điều kiện lý tưởng, tồn bộ điện tích được cung cấp để nạp điện cho lớp kép. Đồ thị CV của siêu tụ điện lớp kép có hình chữ nhật đối xứng. Còn ắc quy hoạt động dựa trên sự thay đổi pha khơng hồn tồn của vật liệu điện cực nên lượng điện tích ln giảm đi trong q trình phóng nạp. Vì thế, đường cong CV của ắc quy khơng có dạng đối xứng [22], [97].
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">b) Mật độ năng lượng và mật độ công suất
Với siêu tụ điện lớp kép, mật độ điện tích trung bình cấp cho một ngun từ vào khoảng 30/10<small>15</small> µC, hay 0,18 điện tử trên một nguyên tử. Đối với quá trình của ắc quy, các phản ứng oxy hóa khử thường gồm một đến hai điện tử hóa trị trên một nguyên tử. Do đó, mật độ năng lượng của siêu tụ điện thấp hơn nhiều so với ắc quy, thường chỉ đạt khoảng 10% của ắc quy. Pin Li-ion thương mại thường có mật độ năng lượng từ vài trăm Wh/kg, cao nhất có thể lên tới 650 Wh/kg, ắc quy chì - axit cũng có mật độ năng lượng cao, từ 100 Wh/kg-290 Wh/kg.
Hình 1.5 Giản đồ Ragone của các thiết bị tích trữ điện năng
Mật độ năng lượng của siêu tụ điện chỉ đạt khoảng 15 % so với ắc quy, vào khoảng vài chục Wh/kg. Siêu tụ điện có mật độ năng lượng thấp nhưng lại có mật độ công suất cao hơn nhiều lần so với ắc quy. Mật độ cơng suất của siêu tụ điện có thể đạt từ 1000-10000 W/kg, so với khoảng 50 W/kg của ắc quy chì axit và khoảng 200 W/kg của pin Li-ion (Hình 1.5) [101], [149].
c) Thời gian phóng nạp và tuổi thọ
Q trình phóng nạp điện của siêu tụ chủ yếu là q trình khơng Faraday nên có tốc độ diễn ra nhanh, thường chỉ khoảng vài chục giây. Với ắc quy, quá trình
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">chuyển từ điện năng sang hóa năng bằng các phản ứng oxy hóa khử cần thời gian phản ứng dài, do vậy tốc độ phóng nạp tương đối chậm. Thời gian phóng nạp của ắc quy chì axit là khoảng 10 giờ, của pin Li-ion là khoảng 2-5 giờ [27].
Q trình phóng nạp của ắc quy là q trình thay đổi hóa trị của vật liệu điện cực, đi kèm là phản ứng oxy hóa khử. Đây là phản ứng hóa học khơng thể đảo ngược hoàn toàn, một phần điện cực và chất điện ly bị phân hủy ngăn cản quá trình thuận nghịch của phản ứng phóng nạp. Với siêu tụ điện, quá trình phóng nạp hầu như khơng làm thay đổi thành phần hóa học của vật liệu và chất điên ly, hoạt tính của điện cực được duy trì qua nhiều chu kỳ phóng nạp. Siệu tụ điện có tuổi thọ phóng nạp đạt tới 1.000.000 chu kỳ (còn khoảng 75%), cịn ắc quy chì là khoảng 500 chu kỳ (còn khoảng 20%), pin Li-ion đạt 10.000 chu kỳ (còn 40%) (Bảng 1.1) [32].
Bảng 1.1 Đặc tính điện hóa của các thiết bị tích trữ điện năng
<b>chì-axit <sup>Pin Li-ion Siêu tụ điện </sup></b>
Thời gian nạp điện 0,3-3 giờ Vài giờ 10-30 giây Thời gian phóng điện 1,0-1,5 giờ Vài giờ 10-30 giây
Mật độ năng lượng (Wh/kg) 100-290 250-650 ~10 Mật độ công suất (W/kg) 100-1000 850-3000 1000-10000
<b>1.2 Vật liệu điện cực ứng dụng trong siêu tụ điện </b>
Mỗi loại vật liệu dùng cho chế tạo điện cực siêu tụ điện đều có các ưu điểm và hạn chế riêng. Để có thể ứng dụng trong chế tạo siêu tụ điện, chúng cần đáp ứng 5 yêu cầu cơ bản như sau:
- Có diện tích bề mặt và thể tích lỗ xốp lớn, đảm bảo khơng gian lưu trữ điện tích;
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">- Có độ dẫn điện cao, đảm bảo tốc độ truyền điện tích cũng như mật độ cơng suất;
- Có tính thấm ướt tốt với các chất điện ly, đảm bảo tốc độ khuếch tán diện tích và hiệu suất sử dụng bề mặt vật liệu;
- Ít độc hại với sức khỏe và mơi trường;
- Có cơng nghệ chế tạo đơn giản, giá thành thấp.
Vật liệu đơn lẻ thường khó đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của điện cực siêu tụ điện. Việc sử dụng kết hợp hai hay nhiều loại vật liệu điện cực nhằm khắc phục các hạn chế, tăng cường các ưu điểm để chế tạo các loại vật liệu điện cực compozit là xu hướng tất yếu. Vật liệu compozit thu được thừa hưởng các đặc tính điện hóa vượt trội so với mỗi loại vật liệu ban đầu và khơng có một hạn chế rõ rệt, từ đó cho khả năng ứng dụng cao trong chế tạo siêu tụ điện [30], [81].
<i><b>1.2.1 Vật liệu cacbon </b></i>
Vật liệu cacbon là loại vật liệu điện cực đầu tiên được thương mại hóa và vẫn đang là vật liệu chủ yếu sử dụng trong chế tạo siêu tụ điện. Vật liệu cacbon có nhiều ưu điểm so với các loại vật liệu khác, nhất là giá thành thấp, cơng nghệ chế tạo đơn giản và tính ổn định cao.
Hình 1.6 Biểu đồ Ragone của các vật liệu compozit cacbon
Tuy nhiên, vật liệu cacbon có điện dung riêng của khá nhỏ (thường từ 100
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">F/g đến 250 F/g) và mật độ năng lượng thấp. Mỗi loại vật liệu cacbon đều có một số hạn chế về tính ổn định cấu trúc, diện tích bề mặt cần khắc phục. Để nâng cao các tính năng điện hóa cho vật liệu cacbon, người ta thường kết hợp chúng với nhau hoặc với một hoặc một vài loại vật liệu điện cực khác. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, các vật liệu compozit trên cơ sở cacbon có mật độ năng lượng cao hơn hẳn so với vật liệu cacbon ban đầu [16].
<i>1.2.1.1 Vật liệu trên cơ sở than hoạt tính </i>
Than hoạt tính (AC) thường được chế tạo theo quy trình kết hợp hai quá trình là cacbon hóa - hoạt hóa (carbonization-activation). Cacbon hóa là quá trình nung các tiền chất cacbon hữu cơ ở nhiệt độ cao từ 400ᵒC tới 1000ᵒC trong môi trường khí trơ. Sau khi cacbon hóa, vật liệu được hoạt hóa bằng phương pháp vật lý hoặc hóa học. Các chất tạo xốp được sử dụng trong quá trình hoạt hóa chủ yếu là các khí CO<small>2</small>, O<small>2</small>, khơng khí, hơi nước với hoạt hóa vật lý và các loại bazơ như KOH, Na<small>2</small>CO<small>3</small> hoặc axit như H<small>3</small>PO<small>4 </small>[36], [168]. Tác giả Xia và cộng sự sử dụng khí CO<small>2</small>làm chất hoạt hóa để chế tạo than hoạt tính dùng cho điện cực siêu tụ điện. Than hoạt tính thu được có diện tích bề mặt đạt 2749 m<small>2</small>/g, thể tích lỗ xốp lớn 2,09 cm<small>3</small>/g, điện dung riêng đạt 223 F/g ở tốc độ quét 2 mV/s [155]. Phương pháp vật lý có thời gian hoạt hóa dài, nhiệt độ hoạt hóa cao nhưng lại ít gây ăn mịn thiết bị, chi phí thiết bị và vận hành rẻ nên dễ dàng triển khai ở quy mơ cơng nghiệp. Q trình hoạt hóa hóa học yêu cầu cao về thiết bị công nghệ cũng như giá thành cao nên chủ yếu được nghiên cứu ở quy mơ phịng thí nghiệm [110]. Các nghiên cứu thường sử dụng các loại vật liệu có điện dung riêng lớn để kết hợp với than hoạt tính, cho ra đời vật liệu compozit có điện dung riêng và mật độ năng lượng lớn hơn.
Tác giả Zhou và cộng sự sử dụng phương pháp thủy nhiệt để đưa các mảnh MnO<small>2</small> lên trên bề mặt của than hoạt tính thu được vật liệu MnO<small>2</small>/AC (Hình 1.7) [185]. Khi sử dụng vật liệu compozit MnO<small>2</small>/AC để chế tạo điện cực siêu tụ điện bất đối xứng, điện cực có điện dung riêng 492,5 F/g so với chỉ 89 F/g của AC ở
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">mật độ dịng 1 A/g. Siêu tụ điện có tuổi thọ phóng nạp cao khi đạt 90,5 % điện dung riêng sau 5000 chu kỳ phóng nạp.
Vật liệu compozit than tre (BC) và MnO<small>2 </small>cũng được chế thành cơng bởi nhóm tác giả Zhang và cộng sự [178]. Vật liệu MnO<small>2</small>/BC với hàm lượng MnO<small>2</small>3% (khối lượng) chứa các hạt α-MnO<small>2</small> phân bố khá đồng đều trên bề mặt than hoạt tính, diện tích bề mặt đạt 180 m<small>2</small>/g, điện dung riêng 306,9 F/g ở mật độ dịng 100 mA/g.
Hình 1.7 Quy trình chế tạo vật liệu compozit MnO<small>2</small>/AC
Sử dụng Bi(NO<small>3</small>)<small>2</small> và than hoạt tính thương mại làm tiền chất, nhóm tác giả Wang và cộng sự đã chế tạo thành công vật liệu compozit AC-Bi<small>2</small>O<small>3</small> bằng phương pháp ngâm tẩm và nung ở nhiệt độ cao. Đặc trưng điện hóa của điện cực AC-Bi<small>2</small>O<small>3</small> được xác định trong dung dịch điện ly KOH 6M, cửa sổ điện thế từ 0-1 V. Vật liệu thu được cho điện dung riêng đạt 332,6 F/g ở mật độ dòng 1 A/g, cao gấp 3 lần so với than hoạt tính (106,5 F/g) ở cùng điều kiện chế tạo [141].
Sử dụng phương pháp tương tự, nhóm tác giả Aravinda đã chế tạo vật liệu compozit CeO<small>2</small>/AC và khảo sát các tính chất điện hóa của vật liệu trong hệ siêu tụ điện với chất điện ly là dung dịch H<small>2</small>SO<small>4</small> 1M [9]. Với hàm lượng CeO<small>2</small> 10%, vật liệu compozit thu được có điện dung riêng đạt 162 F/g, mật độ năng lượng 3500 W/kg.
<i>1.2.1.2 Vật liệu trên cơ sở ống nano cacbon (CNTs) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Ống nano cacbon (CNTs) thường có xu hướng cuộn trịn, tạo thành các bó có cấu trúc mạng lưới không gian ba chiều gồm nhiều ống cacbon rỗng kết lại với nhau. CNTs có độ dẫn điện tốt, hiệu suất sử dụng diện tích bề mặt cao, bền mơi trường và tính ổn định nhiệt cao. Tuy nhiên, diện tích bề mặt của CNTs khá thấp (thường nhỏ hơn 600 m<small>2</small>/g), điện dung riêng nhỏ (thấp hơn 100 F/g), hiệu suất phóng điện thấp, độ bền phóng nạp cịn chưa cao nên khó đáp ứng yêu cầu sử dụng của siêu tụ điện trong thực tế.
Để khắc phục hạn chế về điện dung riêng của CNTs, nhóm tác giả Zhou đã trùng hợp trực tiếp PANi lên bề mặt ống nano cacon. Từ đó chế tạo thành cơng vật liệu compozit PANi/MWCNT dạng lõi-vỏ. Vật liệu PANi/MWCNT với hàm lượng PANi chiếm 66% cho tính chất điện hóa tốt nhất với điện dung riêng đạt 560 F/g ở mật độ dòng 1 mA/g. Nhóm tác giả cho rằng, PANi đóng vai trị cầu nối giữa các MWCNT, làm tăng số lượng và tốc độ khuếch tán của điện tích trên bề mặt. Vật liệu compozit cũng kết hợp được điện dung giả điện dung của polymer dẫn với điện dung lớp kép của CNTs từ đó tăng cường đáng kể đặc tính điện hóa của vật liệu MWCNT [186].
Nhóm tác giả Dubey đưa các hạt MnO<small>x</small> dạng vơ định hình (AMO) lên trên bề mặt các mảnh cacbon sau đó phân tán cùng MWCNT thu được vật liệu nano compozit AMO/MWCNT. Vật liệu chứa 3% CNT có diện dung riêng lớn đạt 580,2 F/g ở 1,0 A/g và duy trì ở 96,9% sau 3000 chu kỳ phóng nạp [62].
Phương pháp kết tủa hóa học trong dung dịch thường được sử dụng để đưa các oxit hoặc hydroxit lên bề mặt CNTs. Tác giả Tao và cộng sự biến tính bề mặt MWCNT bằng hạt nano Co<small>3</small>O<small>4</small>, từ đó tăng cường đáng kể tính năng điện hóa của vật liệu. Hàm lượng và kích thước Co<small>3</small>O<small>4</small> trên bề mặt được điều chỉnh bằng nồng độ muối coban axetat[130]. Tương tự, bề mặt CNTs cũng có thể được biến tính bằng các hạt NiCoMn(OH)<small>6 </small>cho vật liệu compozit với điện dung riêng 2136,2 F/g ở 1 A/g, mà vẫn duy trì ở mức 1914 F/g với mật độ dịng 10 A/g [121]. Ngoài nghiên cứu về tổ hợp vật liệu, các báo cáo gần đây chủ yếu tập trung vào các kỹ
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">thuật khác nhau để tạo ra vật liệu điện cực siêu tụ điện trên cơ sở CNTs, với xu hướng là chế tạo điện cực khơng dung chất kết dính (free-standing) có độ mềm dẻo cao. Lu và cộng sự đã sử dụng phương pháp dệt ướt (wet-spinning) để chế tạo điện cực MnO<small>2</small>/CNTs cho siêu tụ điện. Phương pháp này cho phép chế tạo vật liệu có điện dung riêng đạt 156 F/cm<sup>2</sup>, cao gấp 5 lần so với vật liệu MnO<small>2</small>/CNTs [86].
Hình 1.8 Cấu trúc và hình thái vật liệu compozit HA/CNTs/PANi
Vật liệu vi sợi có cấu trúc nano đã được chế tạo thành công từ hyaluronic acid, ống nano cacbon và polyaniline bằng phương pháp dệt ướt kết hợp với polymer hóa. Vật liệu compozit HAs/CNT/PANi thu được có cấu trúc lõi vỏ với độ mềm dẻo cao, điện dung riêng đạt 280 mF/cm<small>2</small>, cao gấp 7 lần so với vật liệu HA/CNT (Hình 1.8) [183].
<i>1.2.2.3 Vật liệu trên cơ sở graphene </i>
Graphene là một loại vật liệu cacbon đặc biệt với các nguyên tố cacbon tồn tại ở dạng đơn lớp [144]. Khoảng cách giữa một nguyên tử C với 3 nguyên tử C trong cùng mặt phẳng là bằng nhau, bằng 0,142 nm, với nguyên tử C còn lại bằng 0,335 nm. Graphene đơn lớp là vật liệu siêu dẫn điện. Do cacbon ở trạng thái sp²
<i>sử dụng 3 obitan sp (mỗi obitan có 1 điện tử độc thân) liên kết với 3 obitan sp của 3 cacbon kế cận, cịn 1 obitan p (có chứa 1 điện tử độc thân) sẽ xen phủ với các obitan p còn lại của các cacbon kế cận tạo mạng lưới liên kết ᴨ-ᴨ rộng khắp. Do đó các điện tử có thể dễ dàng di chuyển giữa các obitan p mà không gặp bất cứ </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">trở ngại nào [72], [106].
Hình 1.9 Các kiểu cấu trúc của vật liệu compozit graphene
Đặc tính thú vị kể trên giúp graphene trở thành vật liệu có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực từ điện tử đến quang học, sensor và y sinh học [72], [106], [189]. Graphene có đặc tính điện hóa ưu việt với điện dung riêng lý thuyết đạt 550 F/g [137]. Graphene có năng lượng bề mặt lớn và lực Val der Wals tác dụng giữa các lớp vật liệu rất mạnh nên trong q trình phóng nạp dễ gây ra hiện tượng kết tụ của các lớp vật liệu khiến graphene mất đi độ xốp vốn có. Graphene có tính kị nước nên khó thấm ướt với chất điện ly khiến các ion điện ly khó thực hiện quá
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">trình trao đổi và khuếch tán trên bề mặt vật liệu. Do đó, tuy có diện tích bề mặt riêng lớn (có thể đạt 2600 m<small>2</small>/g) nhưng hiệu suất sử dụng trong siêu tụ điện không cao. Kết hợp graphene và các loại vật liệu khác để tính thấm ướt hoặc khắc phục hiện tượng kết tụ của graphene là phương pháp hữu hiệu giúp cải thiện đặc trưng điện hóa của điện cực graphene (Hình 1.9) [16].
Để khắc phục hiện tượng co cụm của graphene, nhóm tác giả Qu và cộng sự sử dụng các hạt g-C<small>3</small>N<small>4 </small>để chèn vào khoảng không giữa các lớp graphene thu được vật liệu compozit graphene/g-C<small>3</small>N<small>4 </small>(Hình 1.10). Liên kết giữa nguyên tố N của C<small>3</small>N<small>4</small> và O của graphene giúp vật liệu duy trì được khung cấu trúc ổn định. Vật liệu có điện dung riêng đạt 1500 mF/cm<small>2</small>, và chỉ suy giảm 5% sau 5000 chu kỳ phóng nạp [108].
Hình 1.10 Sơ đồ nguyên lý chế tạo vật liệu graphene/g-C<small>3</small>N<small>4 </small>
Nhóm tác giả Huang và cộng sự đã chế tạo vật liệu MoS<small>2</small>-graphene dạng sandwich trong dung dịch L-Cysteine (Hình 1.11) [57]. Vật liệu MoS<small>2</small>-graphene thu được cho điện dung riêng 243 F/g ở mật độ dòng 1 A/g, mật độ năng lượng lên tới 73,5 Wh/kg. Điện cực chế tạo vật liệu compozit MoS<small>2</small>-graphene có tính ổn định cao, điện dung riêng chỉ giảm 7,7% sau 1000 chu kỳ phóng nạp liên tục. Điện dung riêng cao và tuổi thọ dài của điện cực cho thấy hiệu ứng giả tụ điện của
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">MoS<small>2</small> tác động tới đặc tính vật liệu graphene là rất rõ ràng. Mạng lưới vật liệu cho phép sự chuyển dịch của điện tích diễn ra nhanh hơn, cấu trúc 3D giúp vật liệu điện cực không bị co giãn trong q trình phóng nạp.
Hình 1.11 Quy trình chế tạo vật liệu điện cực compozit MoS<small>2</small>-graphene
Hình 1.12 Cấu trúc và đặc trưng điện hóa của vật liệu CNT-MnO<small>2</small>/Graphene Vật liệu compozit graphene kiểu lõi-vỏ được nhóm tác giả Yu và cộng sự nghiên cứu chế tạo và ứng dụng thành công trong chế tạo siêu tụ điện. CNTs được sử dụng để bao phủ các hạt graphene/MnO<small>2</small> tạo ra vật liệu compozit 3 lớp. Mỗi lớp vật liệu đều có vai trị khắc phục các hạn chế của vật liệu còn lại. Trong khi MnO<small>2</small> giúp tăng hiệu ứng giả điện dung cho graphene, cịn CNTs có tác dụng tăng cường tính dẫn điện của lớp MnO<small>2</small>. Compozit thu được có điện dung riêng đạt 380 F/g, đặc biệt có tính ổn định cao sau q trình phóng nạp (điện dung riêng duy trì 95% sau 3000 chu kỳ) (Hình 1.12) [170].
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>1.1.2.4 Vật liệu cacbon aerogel </i>
Vật liệu cacbon aerogel có cấu trúc xốp được sắp xếp có trật tự, với diện tích bề mặt riêng và độ xốp lớn, dung lượng hấp phụ cao, là vật liệu có nhiều tiềm năng trong chế tạo điện cực siêu tụ điện, pin, xúc tác, hấp phụ… Cacbon aerogel là sản phẩm q trình cacbon hóa các aerogel của các polyme hữu cơ. Các tiền chất hữu cơ chế tạo aerogel thường dùng gồm nhựa polyuretan [15], nhựa phenolic [49], nhựa resorcinol fufural [45]…. Tuy nhiên, các loại cacbon aerogel chế tạo từ nhựa tổng hợp thường có khối lượng riêng lớn, gây ơ nhiễm mơi trường. Từ đó, sự ra đời của cacbon aerogel từ polyme tự nhiên thân thiện môi trường như cellulo đã thu hút được sự quan tâm lớn [46].
Cellulo aerogel thường được chế tạo bằng phương pháp hòa tan- tái chế - sấy đông khô hoặc sấy siêu tới hạn. Aerogel thu được có diện tích bề mặt riêng lớn và độ xốp cao. Yang và cộng sự sử dụng dung dịch hỗn hợp của NaOH/ure để hòa tan sợi xenlulo trong tre, từ đó chế tạo được cacbon aerogel. Sau quá trình nhiệt phân và hoạt hóa bằng KOH, cacbon aerogel thu được được trộn với than dẫn điện, PVDF với tỷ lệ 90:5:5, phủ lên màng niken xốp ở 10 MPa thu được điện cực siêu tụ điện. Hệ điện cực cacbon aerogel được xác định đặc trưng điện hóa trong dung dịch chất điện ly KOH 6M cho điện dung riêng đạt 381 F/g (Hình 1.13), điện dung riêng duy trì 90% ở tốc độ quét cao 200 mV/s. Nhóm tác giả cho rằng, cấu trúc xốp cao với chủ yếu là các lỗ xốp nhỏ đến vừa của cacbon aerogel giúp giảm điện trở nội và điện trở chuyển điện tích giúp điện cực cacbon aerogel có đặc tính điện hóa tốt [166].
Zu và cộng sự cũng sử dụng phương pháp hòa tan xenlulo trong dung dịch NaOH, kết hợp sấy khô siêu tới hạn thu được xenlulo aerogel, nhiệt phân hoạt hóa bằng CO<small>2</small> thu được cacbon aerogel có diện tích bề mặt riêng đạt 1873 m<small>2</small>/g. Vật liệu thu được có cấu trúc gồm các sợi nano cacbon liên kết thành mạng lưới không gian 3D cho khả năng lưu giữ dung dịch chất điện ly và khuếch tán điện tích tốt. Điện cực cacbon aerogel cho điện dung riêng đạt 205 F/g ở 20 A/g. Ngồi ra, các
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">nhóm chức chứa oxi như C=O và C-OH có thể sinh ra phản ứng giả điện dung trên bề mặt cacbon aerogel [187].
Hình 1.13 Quy trình chế tạo cacbon aerogel từ xenlulo tre
Hình 1.14 Quy trình chế tạo vật liệu điện cực cacbon aerogel/NiCo<small>2</small>O<small>4</small> Các nghiên cứu gần đây chủ yếu tập trung biến tính cacbon aerogel để chế tạo thành vật liệu điện cực lai. Các loại vật liệu sử dụng để biến tính cacbon aerogel chủ yếu là các loại oxit kim loại chuyển tiếp và polyme dẫn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">Zhang và cộng sự sử dụng xenlulo aerogel làm vật liệu nền để mọc sợi nano NiCo<small>2</small>O<small>4</small> lên bề mặt, sau khi than hóa thu được vật liệu compozit của cacbon aerogel và NiCo<small>2</small>O<small>4</small>. Vật liệu có diện tích bề mặt riêng đạt 2036 cm<small>2</small>/g, điện dung riêng đạt 64,83 F/g ở 0,25 A/g (Hình 1.14) [175].
Chen và cộng sự chế tạo thành công vật liệu điện cực compozit cacbon aerogel/MnO<small>2</small> bằng phương pháp thủy nhiệt. Vật liệu điện cực cho điện dung riêng 171,1 F/g ở 0,5 A/g, duy trì 98,4% điện dung riêng sau 5000 chu kì phóng nạp ở 3 A/g [25].
<i><b>1.2.2 Vật liệu điện cực siêu tụ điện trên cơ sở oxit kim loại chuyển tiếp </b></i>
Các oxit kim loại chuyển tiếp có điện dung riêng lý thuyết cao do hiệu ứng giả điện dung điển hình của chúng. Ngồi khả năng tích trữ điện tích bằng hấp phụ vật lý giống các loại vật liệu cacbon thì giả điện dung dựa trên phản ứng oxy hóa khử của chúng thường gấp 10-100 lần so với điện dung riêng lớp kép. So với các loại vật liệu khác thì chúng có các ưu điểm vượt trội như sau: là vật liệu đa hóa trị nên dễ dàng cho phản ứng oxy hóa khử nên có điện dung riêng lớn; có thể sử dụng trong các siêu tụ điện cơng suất lớn; ít độc, bảo vệ mơi trường; nguyên liệu dồi dào, giá rẻ nên có thể thương mại hóa được [84], [111].
Trong các loại oxi và hydroxit kim loại ứng dụng trong chế tạo siêu tụ điện, RuO<small>2</small>, MnO<small>2</small> và Fe<small>2</small>O<small>3</small>, Fe<small>3</small>O<small>4</small>, được cho là có nhiều ưu điểm, chúng ít độc và giá thành rẻ nên được tập trung nghiên cứu, biến tính để nâng cao khả năng ứng dụng và thương mại hóa.
<i>1.2.2.1 Vật liệu điện cực trên cơ sở RuO2 </i>
RuO<small>2</small> là oxit kim loại có điện dung riêng lý thuyết đạt tới 2000 F/g. So với một số oxit kim loại khác, RuO<small>2</small> có độ dẫn điện tốt, độ bền hóa học và bền nhiệt tốt. Người ta cho rằng RuO<small>2</small> là một trong những loại vật liệu giả điện dung tốt nhất. Tuy vậy, giá thành cao là cản trở lớn nhất để ứng dụng RuO<small>2</small> ở quy mô cơng nghiệp.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">Hình 1.15 Quy trình chế tạo vật liệu điện cực compozit RuO<small>2</small>/CNTs
Chế tạo các loại vật liệu compozit trên cơ sở vật liệu cacbon và RuO<small>2</small> là phương pháp vừa tận dụng đặc tính điện hóa tốt của RuO<small>2</small> vừa giảm giá thành vật liệu. Vật liệu compozit cacbon-RuO<small>2</small> đã được nghiên cứu ứng dụng trong chế tạo điện cực siêu tụ điện và pin Li-ion (Hình 1.15) [11].
Zhao và cộng sự cũng chế tạo thành công vật liệu RuO<small>2</small>/rGO compozit bằng phương pháp kết tủa trong dung dịch. Nhóm tác giả sử dụng dung dịch NH<small>3</small> điều chỉnh pH hỗn hợp muối RuCl<small>3</small> và GO. GO được khử thành rGO bằng phương pháp vi sóng (Hình 1.16) [180].
Hình 1.16 Quy trình chế tạo vật liệu RuO<small>2</small>/rGO compozit
Vật liệu thu được cho điện dung riêng đạt 1120 F/g. Nhóm tác giả cho rằng, sự xuất hiện của các hạt RuO<small>2</small> trên nền rGO đã làm tăng các tâm hoạt động giúp phản ứng oxi hóa khử trên bề mặt xảy ra nhanh hơn, từ đó vật liệu thu được có điện dung riêng nổi bật so với vật liệu rGO nền.
<i>1.2.2.2 Vật liệu điện cực trên cơ sở MnO2 </i>
MnO<small>2</small> là một loại oxit giá rẻ, khơng độc và có trữ lượng dồi dào. Đặc tính
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">giả điện dung của MnO<small>2</small> trong dung dịch điện ly được phát hiện lần đầu tiên bởi Goodenough năm 1999 [69]. Từ đó đến nay, nhiều nghiên cứu đã tập trung làm rõ nguyên lý tích trữ điện tích cũng như các đặc trưng điện hóa của MnO<small>2</small>. Mặc dù có điện dung riêng lý thuyết đạt đạt 1370 F/g nhưng do độ dẫn điện thấp (10<small>-5</small>-10<sup>-6</sup> S/cm), hệ số khuếch tán ion thấp (10-13 cm<sup>2</sup>/Vs) nên kết quả đo diện dung riêng của MnO<small>2</small> thấp hơn nhiều so với lý thuyết. Ngồi ra, MnO<small>2</small> khơng ổn định trong mơi trường chất điện ly nên điện cực có tuổi thọ khơng cao. Kết hợp MnO<small>2</small>với các vật liệu có tính dẫn điện cao có thể tăng cường khả năng thu nhận, tốc độ chuyển dịch của ion, độ bền của vật liệu. Các loại vật liệu được sử dụng thường là vật liệu cacbon, polymer dẫn, kim loại [139].
Vật liệu compozit MnO<small>2</small>/cacbon có thể được chế tạo dựa trên phản ứng oxi hóa khử giữa KMnO<small>4</small> và muối Mn<small>2+</small> như MnCl<small>2</small> hoặc MnSO<small>4</small>. Vật liệu compozit MnO<small>2</small>/cacbon được chế tạo bằng phương pháp đơn giản là ngâm vật liệu cacbon trong dung dịch KMnO<small>4 </small>(Hình 1.17).
Hình 1.17 Quy trình chế tạo vật liệu MnO<small>2</small>-CNTs
Phản ứng giữa KMnO<small>4</small> với nguyên tử cacbon cho phép hình thành các hạt hoặc sợi MnO<small>2</small> có kích thước nano trên bề mặt vật liệu cacbon xốp theo cơ chế như sau [56]:
4 KMnO + 3C + H O→4 MnO + K CO +2KHCO (1.3)Hòa tan muối MnSO<small>4</small> và KMnO<small>4</small> vào hỗn hợp phân tán của GO/AC, khuấy đều, thủy nhiệt thu được vật liệu Graphene/AC/MnO<small>2</small> có đặc trưng điện hóa nổi bật hơn so với vật liệu nền với điện dung riêng đạt 378 F/g và duy trì điện dung
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">riêng ở mức 91,58% sau 3000 chu kỳ phóng nạp (Hình 1.18) [75].
Hình 1.18 Sơ đồ quy trình chế tạo vật liệu Graphene/AC/MnO<small>2</small>
Sử dụng phương pháp tương tự với muối MnCl<small>2</small>, tác giả Ouda và cộng sự cũng chế tạo thành công vật liệu compozit GO/MnO<small>2</small>/MCNTs. Vật liệu compozit có điện dung riêng đạt 290 F/g ở tốc độ quét thế 50 mV/s, cao gấp nhiều lần so với vật liệu GO hoặc MCNTs [98].
<i>1.2.2.3 Vật liệu điện cực trên cơ sở sắt oxit </i>
Các oxit của sắt như Fe<small>2</small>O<small>3</small> và Fe<small>3</small>O<small>4</small> có các đặc tính giả điện dung đặc trưng với nhiều ưu điểm. Fe<small>2</small>O<small>3</small> có điện dung riêng lý thuyết cao, nguồn nguyên liệu dồi dào, không gây ô nhiễm môi trường nên được nghiên cứu ứng dụng chế tạo siêu tụ điện từ khá sớm. Tuy nhiên, Fe<small>2</small>O<small>3</small> có độ dẫn điện thấp, có tốc độ khuếch tán điện tử chậm nhất là trong các trường hợp sử dụng mật độ năng lượng cao nên thông số đo đạc thường thấp hơn nhiều so với lý thuyết. Fe<small>3</small>O<small>4</small> có độ dẫn điện cao hơn Fe<small>2</small>O<small>3</small> nhưng lại dễ kết tụ trong quá trình phóng nạp nên có tuổi thọ sử dụng thấp. Các nghiên cứu đã sử dụng vật liệu cacbon để tăng cường độ dẫn điện của vật liệu sắt oxit [71], [173]. Vật liệu compozit Fe@Fe<small>2</small>O<small>3</small>/FeOOH dạng sợi nano được chế tạo thành cơng bằng phương pháp oxy hóa bề mặt. Vật liệu có điện dung riêng đạt 1186 F/g ở mật độ dòng 1A/g. Điện dung riêng lớn được cho là do cấu trúc được sắp xếp có trật tự làm tăng cường điện dung cho vật liệu (Hình 1.19)
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">[100].
Hình 1.19 Cơ chế phóng nạp điện của vật liệu điện cực Fe@Fe<small>2</small>O<small>3</small>/FeOOH Tác giả Arun và cộng sự sử dụng phương pháp oxy hóa đơn giản chế tạo Fe<small>3</small>O<small>4</small> dạng bát diện, dùng glucose biến tính bề mặt Fe<small>3</small>O<small>4</small>, sau q trình cacbon hóa thu được vật liệu cacbon-Fe<small>3</small>O<small>4</small>.Vật liệu được sử dụng cho chế tạo cực âm siêu tụ điện, có điện dung riêng đạt 274 F/g và có tuổi thọ phóng nạp tốt hơn nhiều so với Fe<small>3</small>O<small>4</small> thơng thường (Hình 1.20) [10].
Hình 1.20 Quy trình chế tạo và đặc trưng điện hóa của compozit cacbon-Fe<small>3</small>O<small>4</small> Tác giả Guan và cộng sự sử dụng kỹ thuật điện hóa đã đưa các mảnh vật liệu Fe<small>3</small>O<small>4</small>-Fe có kích thước nano mọc lên bề mặt tấm thép khơng gỉ (Hình 1.21). Các mảnh Fe<small>3</small>O<small>4</small>-Fe được phủ bằng cá tấm grapheme, thu được vật liệu có đặc tính giả
</div>