Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Đánh giá tài nguyên và môi trường dựa trên kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.49 KB, 19 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT</b>

<b>KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ</b>

<b>TIỂU LUẬN MÔN HỌC</b>

<b>KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNGTÊN TIỂU LUẬN:</b>

<b>CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG</b>

<b>MSSV: 1928501010117</b>

<b>GVHD: Th.S. Nguyễn Thị LoanBình Dương Năm 2021</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

<b> KHOA KHOA HỌCQUẢN LÝCT QUẢN LÝ TNMT&ĐĐ</b>

<b>PHIẾU CHẤM ĐIỂM TIỂU LUẬN</b>

Tên học phần: Kinh tế tài nguyên và môi trường

Học kỳ: 1 Năm học: 2021-2022Họ tên sinh viên: Lê Văn Hùng

Lớp: D19QM02 MSSV: 1928501010117

<b><small>Tiêu chí</small></b>

<b><small>Các cấp đợ đánh giá</small><sub>Điểm</sub></b>

<b><small>tối đa</small><sup>CBCT</sup><small>1</small><sup>CBCT</sup><small>2Tốt</small></b>

<small>Nội dung</small>

<small>Nền tảng lýthuyết</small>

<small>Trình bày quanđiểm lý thuyếtphù hợp </small>

<small>Trình bày quanđiểm lý thuyếtkhá phù hợp</small>

<small>Trình bày quanđiểm lý thuyếttương đối phùhợp</small>

<small>Trình bàyquan điểm lýthuyết chưaphù hợp</small>

<small>1.0Phân tích</small>

<small>chi phí-lợiích</small>

<small>Tính tốn đúnghồn tồn, kếtluận đúng</small>

<small>Tính tốn có saisót, kết luậnđúng</small>

<small>Tính tốn có saisót, kết luậnchưa chính xác</small>

<small>Tính tốn saisót, kết luận</small>

<small>Định lýCoase</small>

<small>Sử dụng đồ thịđúng, đọc têncác phần diệntích chính xác,lập luận tốt</small>

<small>Sử dụng đồ thịđúng, đọc têncác phần diệntích chưa hoàntoàn đúng, lậpluận tốt</small>

<small>Sử dụng đồ thịđúng, đọc têncác phần diệntích chưa hoàntoàn đúng, lậpluận chưa tốt</small>

<small>Sử dụng đồthị sai, đọctên các phầndiện tíchchưa đúng,lập luận chưatốt</small>

<small>Giấy phépxả thái</small>

<small>Tính tốn đúnghồn tồn, kếtluận đúng</small>

<small>Tính tốn có saisót, kết luậnđúng</small>

<small>Tính tốn có saisót, kết luậnchưa chính xác</small>

<small>Tính tốn saisót, kết luậnsai.</small>

<small>Tương đối chặtchẽ, logic; cóphần chưa đảmbảo, gây ảnhhưởng </small>

<small>Không chặtchẽ, logic</small>

<small>Kết luận</small> <sup>Phù hợp và đầy</sup><small>đủ</small> <sup>Khá phù hợp và</sup><small>đầy đủ</small> <sup>Tương đối phù</sup><small>hợp và đầy đủ</small> <sup>Không phù</sup><small>hợp và đầyđủ</small>

<small>thức trìnhbày </small>

<small>Định dạng</small> <sup>Nhất quán về</sup><small>định dạng trongtoàn bài</small>

<small>Vài sai sót nhỏ</small>

<small>về định dạng</small> <sup>Vài chỗ không</sup><small>nhất quán</small> <sup>Rất nhiều</sup><small>chỗ không</small>

<small>nhất qn</small> <sup>0.5</sup><small>Lỗi chính tả</small> <sup>Khơng có lỗi</sup><sub>chính tả</sub> <sup>Một vài lỗi nhỏ</sup> <sup>Lỗi chính tả khá</sup><sub>nhiều</sub> <sup>Lỗi chính tả</sup><sub>rất nhiều</sub> <small>0.5</small>

<b><small>Điểm trung bình</small></b>

<b>Cán bộ chấm 1 Cán bộ chấm 2</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Trước hết em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy, cô hiện đang công tác và giảngdạy tại Khoa Khoa học quản lý Đại học Thủ Dầu Một đã tận tâm dạy bảo và truyền đạt kiếnthức hữu ích cho em trong quá trình học tập.

Bên cạnh đó, em muốn gửi lời cảm ơn chân thành đến cơ Nguyễn Thị Loan đã tận tình giảngdạy và hướng dẫn.

Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

2.4.5 Lập danh sách các tác động của mỗi dự án thay thế...4

2.4.6 Quy các giá trị cụ thể cho những tác động này...4

2.4.7 Xử lý các tác động khơng được lượng hóa...5

2.4.8 Chiết khấu giá trị tương lai để có được giá trị hiện tại...5

2.4.9 Xác định yếu tố khơng chắc chắn...5

2.4.10 So sánh lợi ích và chi phí...5

2.2 Nguyên tắc quyết định...6

2.2.1 Nguyên tắc quyết định của cá nhân...6

2.2.2 Nguyên tắc quyết định của xã hội...6

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC HÌNH</b>

Hình 1 Sơ đồ các phương pháp đánh giá tài ngun và mơi trường...3

Hình 2 Bảng phân tích chi phí – lợi ích...8

Hình 3 Sơ đồ định lý Coase...9

Hình 4 Đồ thị phân tính nhu cầu giấy phép xả thải...10

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small> MÔN HỌC: KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG</small>

<b>MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Đặt vấn đề</b>

9Tài nguyên thiên nhiên và môi trường hiện nay được coi trọng bởi đây là những tài sảncung cấp hàng hóa và dịch vụ cho sự sống trên trái đất. Quan điểm này đã trở thành phươngpháp tiếp cận chính thức trong lĩnh vực kinh tếtài nguyên thiên nhiên và môi trường. Khiđược coi là tài sản, giá trị kinh tế của hệ tài nguyên-môi trường được xác định như tổng sốcác giá trị hiện thời của loại hàng hoá và dịch vụ mà hệ thống này cung cấp (Freeman,1993). Tuy nhiên, một trong những đặc điểm nổi bật của loại hàng hóa và dịch vụ này làkhơng được trao đổi trên thị trường nên khó phản ánh giá trị thực tế, hoặc nếu có thì cũngchỉ phản ánh một phần giá trị thực tế của loại tài sản này, hay nói cách khác đây là lĩnh vựccó nhiều yếu tố thất bại thị trường. Theo Young (1996), giá trị kinh tế của một nguồn tàinguyên môi trường được đo bằng mức sẵn sàng chi trả của nhiều người sử dụng cho hànghoá và dịch vụ đang được xem xét. Mức sẵn sàng chi trả là thước đo tiền tệ về ưa thích cánhân. Bởi vậy đánh giá giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên môi trường là q trình thể hiệnsự ưa thích đối với các tác động có lợi hoặc chống lại những tác động có hại của các chínhsách trên cơ sở thước đo tiền tệ.9

<b>2. Mục tiêu</b>

Mục tiêu của bài này là nhằm:

- Trang bị cho mọi người những kiến thức về phương pháp phân tích lợi ích – chi phí để biếtcách dùng nó trong đánh giá giá trị tài nguyên môi trường.

- Giúp các bạn hiểu rõ nguyên tắc lựa chọn chính sách sử dụng tài ngun và mơi trường ởgóc độ lợi ích – chi phí.

- Giấy phép xả thải

<small>GVHD: NGUYỄN THỊ LOAN1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small> MÔN HỌC: KINH TẾ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG</small>

<b>4. Ý nghĩa</b>

9Mơi trường có ba chức năng cơ bản là cung cấp tài nguyên, hấp thụ chất thải, làkhông gian sống và tạo cảnh quan. Chức năng nào cũng có giá trị. Tuy nhiên, chức năngkinh tế như cung cấp tài nguyên có giá trên thị trường trong khi các chức năng hấp thụ chấtthải, là không gian sống và tạo cảnh quan tuy có giá trị nhưng lại khơng có giá trên thịtrường. Chính vì khơng được đánh giá đầy đủ mà dẫn đến hiện tượng khai thác sử dụng quámức làm cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường. Do đó cần có một số phương pháp đánhgiá giá trị tài ngun mơi trường để từ đó có thể đánh giá đầy đủ giá trị tài nguyên và cácdịch vụ môi trường nhằm khai thác và sử dụng chúng một cách tiết kiệm và hiệu quả.

<small>GVHD: NGUYỄN THỊ LOAN2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<small> MÔN HỌC: KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG</small>

<b>Phần 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT</b>

<b>1. Phương pháp đánh giá giá trị tài nguyên môi trường</b>

Khác với các hàng hóa thị trường, giá trị được phản ánh thơng qua diện tích dướiđường cầu và quan hệ giá và lượng được quan sát và thu thập khá dễ dàng. Tuy nhiên, nhưđã phân loại ở trên, giá trị của tài nguyên môi trường thông qua quan sát trên thị trường chỉphản ánh một phần giá trị thực tế của loại hàng hóa và dịch vụ này. Vì vậy, mục tiêu chínhđể ước lượng giá trị tài ngun và mơi trường nhằm ước lượng mức sẵn lịng chi trả hoặcthơng qua kiểm tra hành vi, từ đó xác định cầu đối với hàng hóa có liên quan, đây là mộttrong những thách thức lớn của các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực tài nguyên môi trường.Bài viết dưới đây tổng hợp các phương pháp ước lượng giá trị tài nguyên môi trường thựcnghiệm được ứng dụng trong quản lý và phân tích chính sách. Phương pháp đánh giá giá trịđược chia thành 2 nhóm chính là nhóm các phương pháp ưa thích được phát biểu và nhómcác phương pháp ưa thích được bộc lộ.

<i><b><small>Hình 1 Sơ đồ các phương pháp đánh giá tài nguyên và môi trường</small></b></i>

<small>GVHD: NGUYỄN THỊ LOAN3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small> MÔN HỌC: KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG</small>

<b>2. Ưa thích được bợc lợ2.1 Phân tích chi phí - lợi ích2.1.1 Định nghĩa</b>

Để xác định tính hiệu quả của các quá trình kinh tế, chúng ta phải phân tích các yếu tốcó liên quan đến hiệu quả và khơng hiệu quả của q trình kinh tế đó (lợi ích đạt được vàthiệt hại phải gánh chịu, thuận lợi và bất lợi...). Cần xem xét đến sự tương quan giữa lợi íchvà chi phí của các thành phần, xác định trách nhiệm và sự can thiệp của chính phủ vào cácquá trình kinh tế - xã hội chung cho tồn nền kinh tế.

Như vậy, phân tích lợi ích - chi phí (Cost - Benefit Analysis (CBA)) là một cơng cụ củachính sách, cho phép người ra quyết định lựa chọn một trong các giải pháp tương đươngnhau, thay thế nhau hoặc thậm chí có thể là đối lập nhau.

<b>2.1.2 Làm rõ vị trí của dự án</b>

Khi bắt đầu phân tích, cần phải làm rõ dự án này là do ai thực hiện, ai sẽ trả chi phí và aisẽ được hưởng lợi từ dự án. Chúng ta luôn phải làm rõ và nhất quán trong việc giải quyếtnhững vấn đề này cũng như tính tốn được lợi ích và chi phí cho những người/nhóm ngườikhác nhau.

<b>2.1.3 Xác định các phương án thay thế</b>

Một phân tích cần phải nêu rõ được dự án hay các dự án là đối tượng cần xem xét cóloại trừ lẫn nhau hay khơng và cần phải đưa được các lựa chọn thay thế tương ứng vào trongphân tích. Ngồi ra, cũng cầnphải trả lời câu hỏi nếu chúng ta thay đổi quy mô, thời gianthực hiện của một dự án, chúng ta có thể có được những thay thế nào tương ứng.

<b>2.1.4 Đưa ra các giả định</b>

Giả định là một phần thiết yếu của phân tích lợi ích - chi phí. Có thể dùng giả định đốivới hàng loạt các yếu tố liên quan đến số lượng hàng hóa - dịch vụ, chi phí, điều kiện thịtrường, thời gian hay các mức lãi suất để phân tích.

<b>2.4.5 Lập danh sách các tác đợng của mỗi dự án thay thế</b>

Nên liệt kê các tác động tiềm tàng của mỗi dự án cũng như của các lựa chọn thay thếmột cách đầy đủ nhất. Trong trường hợp này, việc xác định tổng lượng đầu vào và tổnglượng đầu ra là rất cần thiết vì thơng qua đó ta có thể biết được các tác động.

<small>GVHD: NGUYỄN THỊ LOAN4</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small> MÔN HỌC: KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG</small>

<b>2.4.6 Quy các giá trị cụ thể cho những tác đợng này</b>

Trong phân tích lợi ích - chi phí, tiền tệ là thước đo duy nhất để đánh giá nên cần phảiquy mỗi tác động ra thành một giá trị tiền tệ nhất định.

<b>2.4.7 Xử lý các tác đợng khơng được lượng hóa </b>

Cần phải liệt kê rõ bất kỳ tác động nào chưa được quy ra giá trị bằng tiền. Chỉ bằng cáchnày, chúngta mới có thể so sánh được giữa chúng với những chi phí và lợi ích đã đượclượng giá cụ thể.

<b>2.4.8 Chiết khấu giá trị tương lai để có được giá trị hiện tại</b>

Đối với phần lớn các dự án môi trường, cần phải tính tốn chi phí và lợi ích được chiếtkhấu tại những thời điểm khác nhau. Người ta thường thực hiện việc này bằng cách sử dụngbiện pháp chiết khấu lũy thừa (exponential discounting) để tính giá trị hiện tại của chi phí vàlợi ích.

<b>2.4.9 Xác định yếu tố không chắc chắn</b>

Một vấn đề thường gặp nhất trong phân tích lợi ích - chi phí là sự thất bại trong việc xửlý rủi ro và các yếu tố không chắc chắn. Cần phải xác định được đầy đủ các khả năng gây rarủi ro và không chắcchắn này một cách đầy đủ để đưa vào tính tốn. Chẳng hạn như, khi dựtốn cho một cơng trình xử lý nước thải ngành chế biến cà phê theo công nghệ ướt, tính thờivụ chính là khả năng gây ra rủi ro và khơngchắc chắn.

<b>2.4.10 So sánh lợi ích và chi phí</b>

Sau khi đã tính tốn được (hay ít nhất là đã liệt kê ra được) các chi phí và lợi ích, chúngta phải so sánh chúng với nhau để xác định xem giá trị hiện tại (Net Present Value ~ NPV)của dự án có thể mang lại dương hay khơng. Nếu đang xem xét lựa chọn giữa nhiều dự ánthì dự án nào có mức NPV cao nhất vàphải thỏa mãn giá trị dương là dự án sẽ được chọn.

Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí là việc đánh giá một cách có hệ thống tồn bộ lợiích và chi phí của một tiến trình được dự báo/tính trước hoặc của một vài tiến trình khácnhau của các hoạt động. Tiêu chuẩn lợi ích - chi phí dù cho có được thực hiện hay khơng thìngay chính bản thân thuật ngữ cũng đã xác định được điều đó. Theo đó, tiêu chuẩn lợi ích -chi phí khơng gì khác hơn chính là sự mơ tả về thái độcư xử có lý trí của con người. Nóicách khác, ai sẽ hành động như là người có lý trí thì khơng bao giờ đểcho chi phí vượt trộilên trên lợi ích. Mặc dù, tính đơn giản của cách thức suy xét này dễ làm cho người ta nhầmlẫn, nhưng phương pháp tiếp cận lợi ích - chi phí chính nó đã góp phần đặc biệt quan trọngtrong việc giải quyết những vấn đề có tính chất kinh tế, xã hội và môi trường như hiện nay.

<small>GVHD: NGUYỄN THỊ LOAN5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small> MÔN HỌC: KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG</small>

Việc so sánh và phân định giữa lợi ích và chi phí một cách có hệ thống và việc cân nhắcmọi giải pháp cho ta thấy rằng phương pháp tiếp cận vấn đề của những nhà kinh tế học cóthể khác so với phương pháptiếp cận của các nhà chun mơn khác. Chúng tơi biên soạnchương này vì chúng tơi cho rằng việc phân tích tương tự như vậy sẽ đem lại sự thành côngđáng kể khi được áp dụng cho những vấn đề đặc biệt cóliên quan đến khoa học về môitrường

<b>2.2 Nguyên tắc quyết định</b>

<b>2.2.1 Nguyên tắc quyết định của cá nhân</b>

Trước khi tìm hiểu về nguyên tắc quyết định của cá nhân, chúng ta xem xét 2 khái niệmcơ bản sau:

- Lợi ích cá nhân chính là các yếu tố làm tăng sự thỏa mãn nhu cầu của cá nhân (gia tăng ýthích).

- Chi phí là tất cả các yếu tố làm giảm sự thỏa mãn nhu cầu của cá nhân (thiệt hại mà cánhân phải gánh chịu). Cơ sở quyết định của các cá nhân chính là vấn đề tăng thỏa mãn nhucầu của chính bản thân họ. Nếu một cá nhân nào đó thích tình trạng A hơn tình trạng hiệntại thì lợi ích từ việc dịch chuyển tình trạng hiệntại sang tình trạng A là dương.

Trước khi cá nhân đưa ra quyết định đầu tư thực sự, họ cần phải tiến hành phân tích lợiích - chi phí thơng qua 4 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: lựa chọn đối tượng và công nghệ sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất, cótính đếnxu thế phát triển trong tương lai bởi nhiều phương án.

- Giai đoạn 2: xem xét khả năng và chi phí có liên quan đến việc cung cấp các yếu tố đầuvào như:lao động, nguyên vật liệu, mặt bằng sản xuất... cũng như vấn đề tiêu thụ các sảnphẩm đầu ra tươngứng với đối tượng và công nghệ được lựa chọn.

- Giai đoạn 3: xác định chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các phương án, cùngvới việctính tốn các yếu tố về giá cả được hình thành trên thị trường.

- Giai đoạn 4: so sánh lợi ích và chi phí của các phương án đưa ra để đi đến quyết định cuốicùng cho phương án lựa chọn của mình.

Đối với phương án A được lựa chọn thì phải thỏa mãn điều kiện BA > CA, hay BA CA > 0. Tất nhiên, phương án tối ưu là phương án có sự chênh lệch lớn nhất giữa lợi ích vàchi phí (hiệu số của lợi ích và chiphí là lớn nhất), nghĩa là có sự phân bổ tối ưu các nguồntài nguyên cho dự án.

<small>-GVHD: NGUYỄN THỊ LOAN6</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small> MÔN HỌC: KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG</small>

<b>2.2.2 Nguyên tắc quyết định của xã hợi</b>

(Trong rất nhiều trường hợp, lợi ích - chi phí tư nhân và lợi ích - chi phí xã hội có sựmâu thuẫn với nhau, và thậm chí mâu thuẫn càng lớn hơn khi giá trị thị trường khơng thểtồn tại được. Chẳng hạn như,khơng có giá thị trường cho vấn đề nước sạch và vệ sinh mơitrường, vấn đề hịa bình, vấn đề bảo vệ bầukhí quyển…)

(Như vậy, các lĩnh vực kinh tế xuất hiện sự thất bại của thị trường thì thị trường khơngthể hiện được gìtrong chi phí và lợi ích xã hội biên tế. Chính vì thế, việc phân tích lợi ích -chi phí xã hội thường đượcdùng cho các phương án sản xuất hàng hóa cơng.)

(Tuy nhiên, vẫn có những loại hàng hóa - dịch vụ thị trường vẫn được quyết định theonguyên tắc xã hội. Chính ví vậy, phân tích lợi ích - chi phí xã hội vẫn được sử dụng trongtrường hợp này.)

((Chẳng hạn khi xét đến ý thích cá nhân trong việc chuyển sang tình trạng A, ta thấy:- Trường hợp 1: nếu mọi người đều thích chuyển sang tình trạng A (di dời nơi ở khỏi hệthống kênhNhiêu Lộc - Thị Nghè) thì xã hội dễ dàng xác định ngun tắc quyết định (vì tấtcả mọi người đềucó lợi từ việc chuyển tình trạng này).

- Trường hợp 2: có nhiều người thích chuyển sang tình trạng A (những người có lợi khichuyển), sốcịn lại khơng bận tâm đến việc di chuyển này (những người bàng quan giữa haitình trạng) thì cũng sẽ rất đơn giản trong việc xác định nguyên tắc quyết định. Trong trườnghợp này, những người thíchchuyển sang tình trạng A là những người có lợi cịn nhữngngười bàng quan là những người khơngcó lợi và cũng khơng bị thiệt hại gì.

- Trường hợp 3: một số người thích chuyển (những người được lợi khi chuyển), số cịn lạichống đối(vì họ cho rằng việc chuyển sang tình trạng A sẽ gây ra thiệt hại cho họ). Trongtrường hợp này chúng ta phải so sánh lợi ích và thiệt hại của tất cả các cá nhân để tìm ranguyên tắc quyết định.

- Trường hợp 4: một số người khơng quan tâm, phần cịn lại chống đối với việc chuyển sangtìnhtrạng A hoặc tất cả mọi người đều khơng thích chuyển sang tình trạng A vì họ cảm thấykhơng được bất cứ lợi ích gì khi chuyển.)

(Mặc dù, rất nhiều người phản đối việc so sánh thỏa mãn của từng cá nhân với nhau;nhưng trong thực tế, chúng ta vẫn thường dùng giải pháp so sánh này bởi vì khơng thể tìmthấy một giải pháp nào cho ngun tắc quyết định xã hội mà không cần đến sự so sánh nhưthế và cũng khó có thể có một chính sách nào mà mọi thành viên trong xã hội đều có lợi(khơng một ai bị hại) và ngược lại.)

(Như vậy, nguyên tắc quyết định của xã hội phải dựa vào cơ sở tổng hợp các ý thích củamọi người trong xã hội tuân theo một hệ thống thể chế, pháp luật và mang tính đạo đức.)

<small>GVHD: NGUYỄN THỊ LOAN7</small>

</div>

×