Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

[ BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH KHỞI NGHIỆP ] ĐÁNH GIÁ NHU CẦU TÀI TRỢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.19 KB, 54 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small>© 2012 Pearson Education</small>

<b>TÀI CHÍNH </b>

<b>KHỞI NGHIỆP</b>

<b>CHƯƠNG 6</b>

<b>ĐÁNH GIÁ NHU CẦU TÀI TRỢ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>6.1 Tăng trưởng bền vững như một điểm khởi đầu</b>

Bước đầu tiên trong việc lập kế hoạch nhu cầu vốn của một dự án mới hình thành, là phát triển mơ hình tài chính của dự án đó mà mơ hình này có liên quan đến dòng tiền. Bằng cách thay đổi một vài giả định trong mơ hình, khía cạnh tài chính trong các lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp có thể được kiểm tra. Một điểm khởi đầu tốt là tìm hiểu những điều kiện mà với một khoản đầu tư ban đầu, dòng tiền dự án là đủ để đảm bảo sự tăng trưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

Phương trình tăng trưởng bền vững

Hãy bắt đầu từ một phương trình đơn giản nhằm mơ tả sự phụ thuộc của tăng trưởng vào nguồn lực tài chính. Chúng ta giả định:

tốt trong điều kiện cịn cho phép của thị trường.

hành thêm cổ phiếu mới, tức không tăng vốn chủ sở hữu.

là địn bẩy tài chính và một chính sách cổ tức nhất định mà cơng ty phải đạt được.

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b><small>Doanh thu mới đòi hỏi tài sản mới với những khoản huy động vốn mới</small></b></i>

Phương trình tăng trưởng bền vững

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Phương trình tăng trưởng bền vững

Gọi g là tỷ lệ tăng trưởng bền vững, ta có thể viết thành cơng thức:

<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Phương trình tăng trưởng bền vững

Phương trình trên cho chúng ta thấy: tỷ lệ tăng trưởng bền vững của doanh thu là tích số của bốn yếu tố:

Trong đó:

hoạt động kinh doanh.

chính của cơng ty, cụ thể %LNGL thể hiện quan điểm chủ trương lãnh đạo công ty trong việc phân chia lợi nhuận, và địn bẩy tài chính cho biết chính sách của cơng ty trong việc sử dụng nợ vay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Đồ thị tăng trưởng bền vững

<small>Tốc độ tăng trưởng </small>

<small>doanh thu (%)</small>

<small>ROAVùng thặng </small>

<small>dư tiền mặtVùng thiếu </small>

<small>hụt tiền mặt</small>

<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Bài tập tình huống

Gill Bates giả định rằng, vì những lý do chiến lược, ơng ta tin rằng nên đặt mục tiêu đạt được doanh thu là $2.500.000 cho đến cuối năm thứ 5. Giả định mở rộng là ông ta đạt được những mục tiêu trên với đòn bẩy hoạt động (vòng quay tổng tài sản) là 2; tỷ lệ EBIT/doanh thu là 0,1; thuế suất thuế TNDN là 35%. Bates đang xem xét VCSH ban đầu là $500.000 và có kế hoạch không sử dụng nợ vay. Trong 5 năm đầu, Gill Bates có kế hoạch giữ lại toàn bộ lợi nhuận tại doanh nghiệp. Giả sử Gill Bates tìm đến bạn là một nhà tư vấn tài chính để hỏi những quyết định về các chính sách tài chính trên có giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu doanh thu năm thứ 5 đã được đề ra hay khơng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Bài tập tình huống

<b> Tăng trưởng bền vững chỉ xảy ra khi tốc độ tăng doanh </b>

<b>thu bằng tốc độ tăng vốn CSH, và cùng đạt 13%/năm.</b>

Vậy doanh thu năm đầu tính được là $1.000.000 Do đó doanh thu năm thứ 5 kỳ vọng đạt được:

<i><small>LNGL</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Bài tập tình huống

Giải quyết tình huống: Để đạt được doanh thu mục tiêu của năm thứ 5 là $2.500.000 thì có các phương án sau:

a/ Thay đổi vốn CSH đầu tư ban đầu:

Doanh thu năm thứ 5 đạt $2.500.000 thì VCSH năm thứ 5 tương ứng là:

Vậy, vốn CSH năm thứ nhất cần tài trợ là:

=> Cần tài trợ thêm VCSH = 678.500 -500.000 =178.500

<i><small>VCSH</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Bài tập tình huống

b/ Sử dụng nợ vay:

Nợ vay có tác dụng làm giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, và chủ nợ chia sẻ rủi ro với chủ doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản, vì thế huy động nợ vay thay thế vốn chủ sở hữu được xem là một giải pháp tối ưu của các chủ đầu tư.

Để doanh thu của 5 năm sau đạt được là 2,5 triêu usd, với VCSH bắt đầu là $500.000, thì nợ được huy động để tài trợ ngay từ ban đầu nhằm đạt được doanh thu trên sẽ là

$130.000 (dùng Goalseek giải ra kết quả), và ta cũng tính được tốc độ tăng trưởng bền vững sẽ là 14,69%, lúc đó hệ số nợ trên VCSH là 26%.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nhận xét

Việc nhà khởi nghiệp sử dùng địn bẩy tài chính ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp là một vấn đề cần được đặt ra. Qua bài tốn trên ta thấy, doanh nghiệp có thể đạt được mục tiêu 5 năm của nó bằng 2 phương án:

<small>➢Phương án 1: Tăng thêm $178.000 vốn CSH ngay từ ban </small>đầu để bổ sung thêm vốn đầu tư (không sử dụng nợ).

<small>➢Phương án 2: Vay nợ $130.000 để bổ sung thêm vốn đầu </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Nhận xét

Trong 2 phương án trên thì phương án nào sẽ làm gia tăng nhanh chóng tốc độ tăng trưởng bền vững của doanh nghiệp?

Theo kết quả tính ở ví dụ trên, ta thấy:

Vậy rõ ràng phương án 2 sẽ làm tốc độ tăng trưởng bền vững của công ty gia tăng nhanh hơn phương án 1. Tuy nhiên, việc gia tăng nhanh hay chậm này sẽ ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược quản trị tài chính của DN?

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Nhận xét

<i><b> Nhà khởi nghiệp cần nhận thức được rằng: nếu tăng </b></i>

<i><b>trưởng quá mức tỷ lệ tăng trưởng bền vững của cơng ty thì sẽ gây ra các khó khăn về tài chính.</b></i>

<i><b> Ngược lại, nếu cơng ty tăng trưởng quá chậm nhưng có mức lợi nhuận cao thì cơng ty sẽ rơi vào tình trạng thặng dư tiền mặt.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Nhận xét

Để khắc phục vấn đề trên, thì ta có thể dịch chuyển đường tăng trưởng cân đối theo một trong ba cách sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Đồ thị tăng trưởng bền vững

<small>Tốc độ tăng trưởng </small>

<small>doanh thu (%)</small>

<small>ROAVùng thặng </small>

<small>dư tiền mặtVùng thiếu </small>

<small>hụt tiền mặt</small>

<small>0</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>%LNGL100%100%100%100%ĐÒN BẦY TÀI CHÍNH = TTS/VCSH1.001.501.802.00ROS5.00%6.00%7.50%</small> <b><small>10.00%</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Phân tích tốc độ tăng trưởng bền vững của công ty Thịnh Đạt giai đoạn 2019-2022

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Phân tích tốc độ tăng trưởng bền vững của công ty Thịnh Đạt giai đoạn 2019-2022

<small>%LNGL100%100%100%100%ĐỊN BẦY TÀI CHÍNH = TTS/VCSH1.001.501.802.00ROS5.00%6.00%7.50%</small> <b><small>9.00%</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nhận xét

tất yếu. Khơng có gì là sai trái khi vay thêm tiền để tài trợ cho sự tăng trưởng, vấn đề là ban lãnh đạo công ty nhận thức được giới hạn của nó và đừng lạm dụng nó.

chính, vấn đề đặt ra bây giờ là: lấy tiền ở đâu để tài trợ cho tốc độ tăng trưởng?

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b>6.2 Đánh giá nhu cầu tài trợ khi tăng trưởng không ổn định</b>

Tăng trưởng thị trường sản phẩm quá nhanh hay quá chậm thì đều thể hiện tính khơng ổn định gây ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp:

nghiệp, mối đe dọa này đến từ sự cạnh tranh trên thị trường sản phẩm.

của doanh nghiệp, mối đe dọa này đến từ thị trường vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Thách thức ở đây là nhận diện và thực hiện một chiến lược thị trường sản phẩm khả thi, có thể tạo ra giá trị cho chủ doanh nghiệp. Vì thế, việc đánh giá đúng đắn nhu cầu tài chính trong trường hợp này là vấn đề trọng yếu trong việc ra quyết định.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>6.3 Kế hoạch cho thị trường sản phẩm không chắc chắn</b>

6.3.1 Kế hoạch tài chính cho sản phẩm thành công trên thị trường -> tăng trưởng nhanh.

6.3.2 Kế hoạch tài chính cho sản phẩm thất bại trên thị trường -> tăng trưởng chậm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

6.3.1 Kế hoạch tài chính cho sản phẩm thành cơng trên thị trường

tương lai gần do hoạt động kinh doanh đã đạt đến mức bão hồ, thì tăng trưởng nhanh chỉ là vấn đề tạm thời, nhà khởi nghiệp có thể giải quyết bằng việc đi mượn thêm.

lai, nhà khởi nghiệp cần thiết phải có một vài sự phối hợp các chiến lược, như:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

a/ Huy động vốn cổ đông mới

đông mới bằng cách phát hành thêm cổ phiếu, đồng thời công ty vay thêm mà vẫn giữ được cấu trúc vốn mục tiêu thì cơng ty sẽ đáp ứng được nguồn lực tài chính cho vấn đề tăng trưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

b/ Không huy động vốn cổ đơng mới

Có rất nhiều lý do khiến các công ty không muốn phát hành thêm cổ phiếu mới, là do:

hợp với cấu trúc vốn mục tiêu, đã đủ.

phát hành gấp đơi chi phí lãi vay với cùng số tiền huy động tương đương.

tin cậy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

c/ Gia tăng các đòn bẩy

Nhà khởi nghiệp có thể sử dụng 2 giải pháp sau:

hoặc khơng chia cổ tức.

vay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

d/ Cắt giảm để sinh lời

Cắt giảm để sinh lời sẽ làm giảm nhược điểm của tăng trưởng bền vững theo hai cách:

việc bán bớt các cơ sở có suất sinh lời thấp.

bớt một số lĩnh vực kinh doanh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

d/ Cắt giảm để sinh lời

trưởng bền vững theo ba cách:

hoạt động, tạo điều kiện cho sự phát triển tăng trưởng mới.

bán chịu và giảm hàng tồn kho.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

e/ Giá cả

Khi doanh thu tăng quá cao ảnh hưởng đến khả năng tài chính của cơng ty thì cần thiết phải tăng giá bán để làm giảm sự tăng trưởng của doanh thu.

tăng lên, nghĩa là công ty đã gia tăng tỷ lệ tăng trưởng bền vững.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

6.3.2 Kế hoạch tài chính cho sản phẩm thất bại trên thị trường -> tăng trưởng chậm

Trường hợp này cơng ty thực sự rơi vào tình huống dư thừa tiền mặt quá nhiều, đôi khi trữ lượng tiền mặt và chứng khoán ngắn hạn chiếm hơn một nữa so với tổng tài sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Phương hướng giải quyết:

như những năm vừa qua.

Nếu thất bại với các giải pháp trên, thì phải tìm kiếm thêm các hoạt động sản xuất kinh doanh khác để sử dụng các nguồn lực cịn bỏ phí ở cơng ty.

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

6.3.2 Tăng trưởng chậm

Khi công ty không thể đạt được tốc độ tăng trưởng cần thiết thì thường có ba giải pháp để lựa chọn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

a/ Mặc cho số phận

chính như trước, mặc cho suất sinh lời khơng cịn hấp dẫn.

khơng hiệu quả ngày một cao hơn.Kết quả:

Giá cổ phiếu công ty ngày càng giảm do bị mất niềm tin từ các cổ đông, công ty dễ bị các đối thủ thôn tính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

b/ Hồn trả vốn cho cổ đơng

lực sử dụng khơng hiệu quả, là hồn vốn lại cho các cổ đông thông qua việc tăng tỷ lệ chi trả cổ tức hoặc mua lại các cổ phiếu của chính cơng ty mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

c/ Mua lại sự tăng trưởng

cách khác là mua lại các công ty đang hoạt động và có mức sinh lời cao

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Tóm lại:

Giá trị của mơ hình tăng trưởng bền vững là nó liên kết khả năng tài trợ vốn cho sự tăng trưởng từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp với các quyết định tài chính. Đối với bất kỳ mục tiêu tăng trưởng nào, mô hình có thể giúp chủ doanh nghiệp hiểu được khi nào sự tăng trưởng có thể được cấp vốn từ hoạt động kinh doanh và số tiền cần được tài trợ từ bên ngoài.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

<b>6.4 Phân tích điểm hịa vốn dịng tiền</b>

Để định giá nhu cầu tài chính một cách đúng đắn, phân tích dịng tiền hòa vốn sẽ giúp nhà khởi nghiệp hướng đến giải quyết vấn đề: “Với mức doanh thu nào sẽ tạo ra

<i><b>dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh đủ bù đắp cho dòng tiền ra cho hoạt động kinh doanh?” </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Điểm dòng tiền hòa vốn là khi doanh nghiệp đạt được mức doanh thu đủ cao để duy trì hoạt động của nó ở mức hiện tại mà khơng cần các khoản đầu tư bên ngồi. Tại điểm hịa vốn, dòng tiền vào đủ để duy trì và thay thế những tài sản hiện tại.

Cùng với dự báo doanh thu, xác định điểm dòng tiền hòa vốn giúp cho nhà khởi nghiệp định giá nhu cầu vốn ban đầu. Việc tiếp cận vốn này cho phép doanh nghiệp tạo ra mức doanh thu và dòng tiền vào đủ để hịa vốn, theo đó dịng tiền ra được bù đắp và doanh nghiệp có thể duy trì hoạt động bình thường của nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">

Ngay khi mơ hình hòa vốn được thiết lập, nhà khởi nghiệp có thể sử dụng nó để xác định nhu cầu vốn ban đầu dựa trên mức doanh thu, tăng trưởng doanh thu, giá sản phẩm, định phí, biến phí, doanh thu và chi phí tiền tệ. Phân tích hịa vốn có thể được sử dụng để tiến hành một loạt giả

<i><b>định “nếu như” hoặc dùng độ nhạy để phân tích.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42">

Ví dụ

Xem xét việc phát hành một tạp chí mới cho những nhà văn triển vọng. Như những tạp chí khác, Ink sẽ có được doanh thu từ hai nguồn chính: tiền đặt báo và quảng cáo. Nhà xuất bản hy vọng là Ink sẽ tương tự như những tạp chí khác ở chỗ cả về số lượng và giá quảng cáo trong tạp chí dựa trên lượng của đặt báo. Giá trị sản lượng của tạp chí được kỳ vọng sẽ tăng lên cùng với số lượng đặt báo được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tương ứng với các mức phát hành sau đây (giả định: chi phí khấu hao cho những tài sản được đầu tư thường xuyên sẽ được bù đắp chính xác bởi các khoản chi cho những tài sản mới)

</div><span class="text_page_counter">Trang 43</span><div class="page_container" data-page="43">

<b><small>Số lượng đặt báo0250400550</small></b>

<i><small>1. Đặt báo03.7506.0008.2502. Quảng cáo02.2504.6507.350</small></i>

<i><small>1. Biến phí05.5009.17512.6252. Định phí2.7002.7002.7002.700</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">

Nhận định

Trong bảng trên đã phân loại chi phí vốn cần để phát hành tạp chí theo hai loại: chi phí thường xuyên và chi phí khơng thường xun. Trong đó:

✓Chi phí vốn khơng thường xun có thể bao gồm các chi phí để mua danh sách khách hàng tiềm năng và những tài sản hữu hình và vơ hình khác mà khơng cần phải thay mới sau khi tạp chí được phát hành.

✓Chi phí vốn thường xuyên là những chi phí cho thiết bị văn phòng và các tài sản khác cần cho việc phát hành tạp chí, và những chi phí khấu hao cho những tài sản này được bù đắp chính xác bởi các khoản chi cho những tài sản mới.

</div><span class="text_page_counter">Trang 45</span><div class="page_container" data-page="45">

<small>Chỉ tiêu</small>

<small>Số lượng đặt báo - 250 400 550Giá đặt báo 15 15 15 15biến phí dơn vị- 22 23 23</small>

<small> - Đặt bao - 3,750 6,000 8,250 - Quảng cáo - 2,250 4,650 7,350</small>

<small> - Biến phí - 5,500 9,175 12,625 - Định phí 2,700 2,700 2,700 2,700</small>

<small>Các mức phát hành ($1.000)</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 46</span><div class="page_container" data-page="46">

<small>Chỉ tiêu</small>

<small>Số lượng đặt báo - 250 400 532Giá đặt báo 15 15 15 15biến phí dơn vị- 22 23 23</small>

<small> - Đặt bao - 3.750 6.000 7.975 - Quảng cáo - 2.250 4.650 7.350</small>

<small> - Biến phí - 5.500 9.175 12.625 - Định phí 2.700 2.700 2.700 2.700</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 47</span><div class="page_container" data-page="47">

<small>Chỉ tiêu</small>

<small>Số lượng đặt báo - 250 400 421Giá đặt báo 15 15 15 15</small>

<b><small>Doanh thu - 6.000 10.650 13.658Tổng chi phí 2.700 8.200 11.875 15.325EBIT (2.700) (2.200) (1.225) (1.667)T (40%) (1.080) (880) (490) (667)EAT (1.620) (1.320) (735) (1.000)</small></b>

<small>Dòng tiền</small>

<small>EAT (1.620) (1.320) (735) (1.000)Khấu hao - đầu tư bất thường 650 650 650 650Thu hồi vốn lưu động - 250 300 350</small>

<b><small>DÒNG TiỀN THUẦN (970) (420) 215 (0)</small></b>

<small>Vậy sản lượng hịa vốn tính theo dịng tiền: 421.000 tạp chí</small>

<small>Các mức phát hành ($1.000)</small>

<b><small>HỊA VỐN DỊNG TiỀN</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 48</span><div class="page_container" data-page="48">

Nhận xét

Nếu tính hịa vốn theo phương pháp truyền thống, thì sản lượng hịa vốn là 532.000 tạp chí. Nếu tính theo phương pháp dịng tiền hịa vốn, thì sản lượng hòa vốn là 421.000 tạp chí. Vì thế, nếu nhà khởi nghiệp bỏ qua phương pháp tính hịa vốn dịng tiền, thì có thể đưa ra quyết định sai lầm trong quyết định đầu tư.

</div><span class="text_page_counter">Trang 49</span><div class="page_container" data-page="49">

Tóm lại

Phân tích dịng tiền hòa vốn xem xét nhu cầu tài chính theo một cách khác. Tại một cấp độ nhất định, kỹ thuật này giúp quyết định mức doanh thu của một doanh nghiệp phải đạt được để tài trợ cho các hoạt động kinh doanh của nó từ dịng tiền. Tại thời điểm đó, doanh nghiệp có thể tồn tại được trên cơ sở dòng tiền, nhưng sự tăng trưởng vượt quá điểm hòa vốn cần phải có vốn bổ sung. Trên một cấp độ khác, bằng cách kết hợp phân tích dịng tiền hịa vốn với dự báo doanh thu, chủ doanh nghiệp có thể ước tính khoản đầu tư cần thiết để duy trì doanh nghiệp cho đến khi đạt được điểm hòa vốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 50</span><div class="page_container" data-page="50">

<b>6.5 Đánh giá nhu cầu tài trợ với sự phân tích các kịch bản</b>

Vì tương lai là không chắc chắn, quyết định đầu tư nên xem xét kỳ vọng tương lai của doanh nghiệp và những yếu tố không chắc chắn khác. Theo đó, các phương pháp định giá nhu cầu tài chính trong điều kiện khơng chắc chắn thì đặc biệt có giá trị.

giản kết hợp sự khơng chắc chắn vào việc lập kế hoạch nhu cầu tài chính.

</div><span class="text_page_counter">Trang 51</span><div class="page_container" data-page="51">

Phân tích tình huống là một cách tiếp cận không cụ thể để nghiên cứu những ảnh hưởng của sự không chắc chắn. Khi kỹ thuật được áp dụng để định giá nhu cầu tài chính, mục tiêu là nhận biết những nhu cầu đó khác nhau như thế nào trong một loạt những tình huống thực tế. Phân tích tình huống có thể được kết hợp một cách dễ dàng với các kỹ thuật định giá nhu cầu tài chính khác. Đó là, tốc độ tăng trưởng bền vững hay điểm hịa vốn dịng tiền có thể được xác định qua một loạt những tình huống thực tế để nâng cao hiểu biết về nhu cầu tài chính.

</div>

×