Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 111 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<i><b>Quảng Nam, tháng 4 năm 2015 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
<b> Trong thời gian thực tập tại Cơng ty Cổ phần Bao Bì Đại Hồng Hà, cũng </b>
như trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý từ nhiều phía. Em xin bày tỏ lịng biết ơn đến:
Quý thầy cô khoa Kinh tế trường Đại học Quảng Nam, đã tận tình truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Đặc biệt, em xin gởi lời cảm ơn chân thành tới giảng viên ThS. Trần Thị Kiều Oanh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và em xin gởi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong phịng Kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Bao bì Đại Hồng Hà đã tạo điều kiện thuận lợi để em có thể tiếp cận với số liệu thực tế cũng như những kiến thức bổ ích cho công việc sau này.
Kính mong q thầy cơ giáo quan tâm và góp ý để đề tài của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
<i>Tam Kỳ, tháng 4 năm 2016 </i>
Sinh viên Phạm Thị Tình
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ đầy đủ </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>DANH MỤC BẢNG SỬ DỤNG </b>
1 Bảng 2.1: Bảng thanh toán lương của bộ phận sản xuất 562 Bảng 2.2: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương TK 622
59 3 Bảng 2.3: Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định 65 4 Bảng 2.4: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương TK 627
68
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>DANH MỤC SƠ ĐỒ SỬ DỤNG </b>
1 Sơ đồ 1.1: Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp 16 2 Sơ đồ 1.2: Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp 18 3 Sơ đồ 1.3: Kế tốn chi phí sản xuất chung 21 4 Sơ đồ 1.4: Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh
nghiệp
23 5 Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất thùng carton 34
7 Sơ đồ 2.3: Tổ chức bộ máy quản lý
9 Sơ đồ 2.5: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">MỤC LỤC
<b>MỞ ĐẦU ... 1 </b>
1. Lý do chọn đề tài ... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2
4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ... 2
6. Bố cục ... 3
<b>NỘI DUNG ... 4 </b>
<b>CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ... 4 </b>
1.1. Cơ sở khoa học về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ... 4
1.1.1. Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất sản phẩm ... 4
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất ... 4
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ... 4
1.1.1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh ... 8
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm ... 8
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm sản xuất ... 8
1.1.2.2. Phân loại giá thành ... 9
1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ... 10
1.1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ... 10
1.1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm ... 12
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành ... 13
1.1.4. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ... 14
1.1.5. Ý nghĩa của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp ... 15
1.1.6. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất ... 15
1.1.6.1. Kế tốn chi phí NVL trực tiếp ... 15
1.1.6.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp ... 18
1.1.6.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung ... 20
1.1.7. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp ... 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">1.1.8. Cỏc phương phỏp đỏnh giỏ sản phẩm dở dang cuối kỡ ... 26
1.1.8.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nvl chính. ... 26
1.1.8.2 Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương ... 27
1.1.8.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức ... 28
1.1.9.7. Phương phỏp loại trừ giỏ trị sản phẩm phụ ... 31
1.2. Tổng quan tài liệu về kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm trong doanh nghiệp ... 31
<b>CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CễNG TÁC KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CễNG TY CỔ PHẦN BAO Bè ĐẠI HOÀNG HÀ ... 34 </b>
2.1. Tổng quan chung về Cụng ty Cổ phần Bao bỡ Đại Hoàng Hà ... 34
2.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển Cụng ty ... 34
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh ... 36
2.1.3.2. Tổ chức bộ mỏy quản lý tại Cụng ty ... 38
2.1.4. Tổ chức kế toỏn tại Cụng ty ... 39
2.1.4.1.Tổ chức bộ mỏy kế toỏn ... 39
2.1.4.2. Tổ chức cụng tỏc kế toỏn ... 40
2.2. Thực trạng cụng tỏc kế toỏn tập hợp chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại Cụng ty Bao bỡ Đại Hoàng Hà ... 42
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2.2.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.<small> ... 42 </small>
2.2.1.1. Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất tại Cơng ty<small> ... 42 </small>
2.2.1.2. Đối tượng, phương pháp tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty ... 43
2.2.1.3.Chính sách kế tốn đối với kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ... 44
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ... 44
2.2.2.1. Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ... 44
2.2.2.2. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp ... 55
2.2.2.3. Kế tốn chi phí sản xuất chung ... 64
2.2.2.4. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất ... 82
2.2.2.5. Đánh giá sản phẩm dở dang ... 85
2.2.2.6. Tính giá thành sản phẩm ... 86
<b>CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN TẬP HỢP CHÍ PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ ĐẠI HỒNG HÀ ... 92 </b>
3.1. Đánh giá chung về công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Bao bì Đại Hoàng Hà ... 92
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là thước đo trình độ cơng nghệ sản xuất và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của một doanh nghiệp. Dưới góc độ quản lý kinh tế vĩ mơ, hạch tốn đúng chi phí sản xuất, tính đúng giá thành sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn đúng đắn về thực trạng, khả năng của mình. Qua đó, tìm ra những giải pháp cải tiến, đổi mới công nghệ sản xuất, phương thức tổ chức quản lý sản xuất, nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường với mục tiêu cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
Là một trong những phần hành quan trọng của cơng tác kế tốn, kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với chức năng giám sát và phản ánh trung thực kịp thời các thông tin về chi phí phát sinh, tính đúng, đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra phương án thích hợp về sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản phẩm, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ln được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Việc hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là việc làm thực sự cần thiết và có ý nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên và nhằm nâng cao trình độ chun mơn, gắn kết lý thuyết với thực tế, qua thời gian nghiên cứu, học tập tại trường và thực tập tại Cơng ty Cổ phần Bao bì Đại Hồng Hải, em đã chọn đề tài
<i><b>“Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty CP bao Bì Đại Hồng Hà” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. </b></i>
<b>2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
<b>thành sản phẩm trong doanh nghiệp. </b>
- Tìm hiểu thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Bao Bì Đại Hồng Hà. So sánh những kiến thức thu thập được trong suốt quá trình tìm hiểu thực tế với kiến thức đã học trong nhà trường để rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">- Đề ra giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Bao Bì Đại Hồng Hà
<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Công tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
<b>4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu 4.1. Nội dung nghiên cứu </b>
- Khái qt những vấn đề có liên quan đến cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Đánh giá thực trạng công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bao bì Đại Hồng Hà.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kế toán.
<b>4.2. Phương pháp nghiên cứu </b>
- Phương pháp nghiên cứu là thu thập số liệu và tìm hiểu tình hình thực tế ở các phịng ban, bộ phận trong công ty kết hợp với nghiên cứu các tài liệu, sách, lý thuyết liên quan, phân tích xử lý số liệu tại bộ phận kế tốn của Cơng ty Cổ phần Bao bì Đại Hồng Hà.
- Sử dụng các phương pháp quan sát, điều tra, so sánh để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
<b>5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học </b>
<b> Đề tài hệ thống hóa một cách đầy đủ, khoa học cơ sở lý luận về kế tốn tập </b>
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>5.2. Ý nghĩa thực tiễn </b>
Việc tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm chính xác sẽ giúp tiết kiệm được chi phí cho Cơng ty, quản lý tốt các khoản chi phí, hạ giá thành sản phẩm, mang lại lợi ích cho Cơng ty nói riêng và cho tồn xã hội nói chung. Đề tài này, giúp cơng ty có đánh giá khách quan về cơng tác này, lấy đó làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược lâu dài, tạo ra lợi nhuận, hiệu quả hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống công nhân viên.
Nghiên cứu đề tài giúp em nắm bắt được phương pháp kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty. Bên cạnh đó em cịn học hỏi được kinh nghiệm thực tế của cơng tác kế tốn, để nâng cao kiến thức cho bản thân nhằm hoàn thiện tốt cơng việc sau này
<b>6. Bố cục </b>
Ngồi phần mở đầu và kết luận, bài viết gồm 3 chương:
<i>Chương 1: Cơ sở khoa học và tổng quan tài liệu về kế tốn tập hợp chi phí sản </i>
xuất và tính giá thành sản phẩm.
<i> Chương 2: Thực trạng công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành </i>
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bao bì Đại Hồng Hà.
<i>Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính </i>
giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Bao bì Đại Hồng Hà.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">Tóm lại, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chỉ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
<b>1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất </b>
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất theo từng nội dung cụ thể, theo từng đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành, phải tiến hành phân
<b>loại chi phí một cách khoa học, thống nhất theo những tiêu chuẩn nhất định. </b>
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy thuộc vào mục đích và u cầu của cơng tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt
<b>hạch toán chi phí sản xuất thường được phân theo các tiêu thức sau: </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>a. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí </b>
<i> . - Yếu tố chi phí ngun liệu, vật liệu: bao gồm tồn bộ chi phí về các </i>
loại nguyên liệu, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế… sử dụng cho hoạt động sản
<i>xuất kinh doanh trong kỳ </i>
<i> - Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: bao gồm tồn bộ các chi phí về </i>
<i><b>nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. </b></i>
<i> - Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp: bao gồm tồn bộ số tiền </i>
lương, tiền cơng và các khoản phụ cấp phải trả cho công nhân và nhân viên hoạt
<i><b>động sản xuất trong doanh nghiệp. </b></i>
<i> - Yếu tố BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ: toàn bộ số tiền trích theo tỉ lệ quy </i>
định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào
<i><b>chi phí. </b></i>
<i> - Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu hao </i>
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
<i>- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh </i>
nghiệp đã chi trả về các loại dịch vụ mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, bưu phí...
<i> - Yếu tố chi phí bằng tiền khác: bao gồm tồn bộ các chi phí khác dùng </i>
cho hoạt động sản xuất ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố giúp ta biết được những chi phí gì đã dùng vào sản xuất và tỉ trọng của những khoản chi phí đó là bao nhiêu để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất, từ đó cung cấp tài liệu để tổng hợp tính tốn.
<b>b. Phân loại theo khoản mục chi phí </b>
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm, đồng thời để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất thực tế phát sinh so với định mức, chi phí sản xuất được phân loại theo mục đích và cơng dụng của chi phí. Theo cách phân
<i><b>loại này, chi phí bao gồm các khoản mục sau: </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị của nguyên vật </i>
liệu chính và vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh.
<i>- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là tồn bộ những chi phí về tiền lương, tiền </i>
công các khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
<i> - Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất </i>
chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất ngoài các khoản chi phí trực tiếp kể trên.
Phân loại chi phí theo đúng mục đích và cơng dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
<b>c. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động </b>
- Chi phí sản xuất kinh doanh: Là những chi phí liên quan đến hiện trạng sản xuất và tiêu thụ, quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: Bao gồm các khoản chi phí hoặc thua lỗ có liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay hoặc đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ, chuyển nhượng chứng khốn ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lỗ tỷ lệ hối đoái...
- Chi phí bất thường: Gồm những chí phí ngồi dự kiến có thể do chủ quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được xác định, phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh đúng đắn, giúp cho việc lập Báo cáo tài chính nhanh, đúng và kịp thời.
<b>d. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí </b>
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được phân thành hai loại:
<i> - Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc </i>
sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><i> - Chi phí gián tiếp: những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất </i>
nhiều sản phẩm. Chi phí này phải thông qua phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan theo một tiêu thức thích hợp.
Cách phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa trong việc xác định phương pháp kế tốn thích hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp lý.
<b>e. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí </b>
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm hai loại:
<i> - Chi phí đơn nhất: chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành </i>
<i> - Chi phí tổng hợp: là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp </i>
lại theo cùng một cơng dụng như chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc đánh giá vai trò của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm để tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại chi phí.
<b>f. Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng cơng việc </b>
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm ba loại:
<i> - Chi phí cố định: là những chi phí mang tính tương đối ổn định không </i>
phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định. Khi sản lượng tăng thì mức chi phí cố định trên một đơn vị sản phẩm có xu hướng giảm.
<i> - Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản </i>
phẩm sản xuất. Dù sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi nhưng chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm vẫn mang tính ổn định.
<i>- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm cả các yếu tố chi phí cố định và </i>
chi phí biến đổi như: chi phí điện thoại, chi phí thuê phương tiện…
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng giúp nhà quản trị nắm được mơ hình chi phí – khối lượng – lợi nhuận để xác định điểm hòa vốn, nhằm đưa ra giải phấp tối ưu trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, làm hạ giá thành sản phẩm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>g. Phân loại chi phí theo mối quan hệ chi phí và đối tượng chịu chi phí </b>
- Chi phí cơ bản: là những chi phí thuộc các yếu tố cơ bản của q trình kinh doanh như chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng vào sản xuất và những chi phí trực tiếp khác.
- Chi phí quản lý phục vụ: Là những chi phí có tính chất quản lý, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Những chi phí cơ bản liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tính giá thành thì hạch tốn trực tiếp, cịn những chi phí cơ bản nào liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành thì trực tiếp phân bổ các đối tượng tính giá thành theo các tiêu thức thích hợp.
Chi phí quản lý, phục vụ thì tập hợp riêng theo các khoản mục sau đó cuối kỳ phân bổ một lần cho các đối tượng tính giá thành liên quan theo tiêu thức thích hợp.
<b>1.1.1.3. Ý nghĩa của cơng tác quản lý chi phí sản xuất trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh </b>
Chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí sản xuất thực chất là sử dụng hợp lý, tiết kiệm các loại tài sản, vật tư lao động, tiền vốn của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nên việc quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất sẽ góp phần hạ giá thành sản phẩm. Ngược lại, nếu công tác quản lý chi phí sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh khơng chặt chẽ sẽ làm tăng chi phí sản xuất sản phẩm, sẽ làm cho giá thành sản phẩm đội lên cao.
<b>1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm sản xuất </b>
Sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp bao gồm 2 mặt đối lập nhau, nhưng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau. Trong đó, một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, cịn mặt khác là kết quả kinh doanh thu được từ những sản phẩm đã hoàn thành. Vậy giá thành sản phẩm là
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan tới khối lượng cơng việc đã hồn thành .
Giá thành sản phẩm sản xuất là toàn bộ chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang, cả chi phí trích trước) chi ra tính bằng tiền để hồn thành một khối lượng sản phẩm nhất định trong kỳ. Đây là một căn cứ quan trọng để định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
<b>1.1.2.2. Phân loại giá thành </b>
Tuỳ theo cách thức phân loại, phạm vi tính tốn và góc độ xem xét mà giá thành được phân theo nhiều loại khác nhau:
<b>a. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành </b>
<i>Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi tiến hành sản </i>
xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này xác định mức độ chi phí giới hạn để sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
<i>Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức </i>
được xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là đầu tháng) nên định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi các định mức chi phí đạt được trong quá trình sản xuất sản phẩm. Do vậy, có thể nói giá thành định mức là thước đo chính xác các chi phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất nhất định tại từng thời điểm nhất định.
<i> Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã kết thúc quá trình </i>
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm, nó bao gồm cả chi phí kế hoạch, định mức và những chi phí ngồi kế hoạch, như chi phí sản phẩm hỏng, thiệt hại trong sản xuất. Giá thành thực tế là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
<b>b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Theo cách phân loại này, giá thành sản xuất được phân chia thành giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) và giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ).
<i> Giá thành sản xuất: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát </i>
sinh liên quan đến quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
<i>Giá thành tiêu thụ: Là giá thành bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh </i>
liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Hay nói khác đi, giá thành tiêu thụ bằng giá thành sản xuất cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Chính vì vậy, giá thành tiêu thụ được gọi là giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ.
<b>1.1.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
Hạch tốn q trình sản xuất sản phẩm bao gồm hai giai đoạn liên tục kế tiếp nhau và có mối quan hệ với nhau, giai đoạn đầu hạch toán tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng chịu chi phí như từng hoạt động kinh doanh, từng hợp đồng kinh doanh... và phân tích các chi phí đó theo yêu cầu quản lý cụ thể như theo khoản mục chi phí, theo yếu tố chi phí... Giai đoạn hai là tính giá thành sản phẩm theo từng đối tượng tính giá thành trên cơ sở số liệu của chi phí đã tập hợp được.
Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành là một trong những điều kiện chủ chốt để tính giá thành được chính xác.
<b>1.1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất </b>
Chi phí sản xuất phát sinh trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại, mỗi loại mang một nội dung kinh tế, công dụng khác nhau và phát sinh tại những địa điểm và thời gian khác nhau. Chi phí sản xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo những địa điểm phát sinh chi phí hoặc theo một phạm vi, giới hạn nào đó. Như vậy, việc xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Muốn xác định được đối tượng tập hợp chi phí, người ta thường căn
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, vào loại hình sản xuất hay vào yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí khoa học phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết và tổng hợp số liệu.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các phương pháp tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm, sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm. Nội dung chủ yếu của các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là kế tốn mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết theo dõi chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã xác định. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất được áp dụng là:
<i><b>a. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo bộ phận sản phẩm </b></i>
Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng bộ phận sản phẩm. Khi áp dụng phương pháp kế tốn chi phí sản xuất theo bộ phận sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng tổng số chi phí của các bộ phận cấu thành sản phẩm.
<i><b> b. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo sản phẩm </b></i>
Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng sản phẩm riêng biệt, khơng phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và qui trình cơng nghệ sản xuất.
Trường hợp quá trình sản xuất trải qua nhiều giai đoạn, trong đó các chi phí trực tiếp được phân loại theo từng sản phẩm, còn các chi phí phục vụ sản xuất được phân bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp trực tiếp hoặc bằng phương pháp tổng cộng chi phí.
<b>c. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm </b>
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại. Khi áp dụng phương pháp hạch tốn chi phí
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">sản xuất theo nhóm sản phẩm thì giá thành sản phẩm được xác định bằng phương pháp liên hợp tức là sử dụng đồng thời một số phương pháp như: phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ...
<b>d. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất </b>
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất như: phân xưởng, tổ sản xuất….khi doanh nghiệp áp dụng phương pháp này thì tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp theo khu vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất, nghĩa là chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến khu vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất nào thì được tập hợp cho khu vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất đó.
Cuối tháng cộng tổng số chi phí sản xuất thực tế phát sinh theo khu vực, phân xưởng hoặc tổ sản xuất và được so sánh với định mức hay kế hoạch để xác định kết quả kinh tế.
Khi áp dụng phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo đơn vị sản xuất thì giá thành sản phẩm có thể được xác định bằng các phương pháp như: phương pháp tính trực tiếp, phương pháp tổng cộng chi phí, hệ số hoặc tỷ lệ...
<b>e. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng </b>
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hồn thành thì tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng đó là giá thành thực tế của sản phẩm, khối lượng cơng việc hồn thành theo đơn đặt hàng.
<b>1.1.3.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm </b>
<b> Đây là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác xác định giá thành sản </b>
phẩm của doanh nghiệp. Xác định đối tượng tính giá thành sản phẩm gắn liền với cơ cấu tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ chủ yếu phục vụ cho việc kiểm tra và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng bộ phận trong mối liên hệ với việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất các loại sản phẩm cuối cùng đạt hiệu quả tối ưu. Song đối tượng tính giá thành cịn phục vụ cho việc phân phối chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong những trường hợp nhất định. Ngoài ra, đối tượng tính giá thành phải thống nhất, trùng hợp với đối tượng lập giá cả cho từng
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">sản phẩm, chi tiết sản phẩm. Tuỳ vào từng loại hình sản xuất, vào đặc điểm quy trình cơng nghệ hay vào đặc điểm cung cấp, sử dụng của từng loại sản phẩm đó mà đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hoặc bán thành phẩm ở từng bước chế tạo. Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế thị trường. Đơn vị tính giá thành thực tế cần thống nhất với đơn vị tính giá
<b>thành kế hoạch của doanh nghiệp. </b>
<b>1.1.3.3. Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành </b>
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm giống nhau ở bản chất chung, chúng đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí, cùng phục vụ cơng tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí và giá thành. Nhưng chúng có nhiều điểm khác nhau sau:
<small> </small>Xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định phạm vi phát sinh chi phí được tập hợp phát sinh trong kỳ, còn xác định đối tượng tính giá thành có liên quan đến kết quả sản xuất.
<small> </small>Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể có nhiều đối tượng tính giá thành.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp đối tượng tính giá thành sản phẩm cũng là đối tượng hạch toán chi phí sản xuất. Do đó để phân biệt đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, chúng ta cần căn cứ vào các cơ sở sau :
<b>a. Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất </b>
- Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất, hoặc có thể là một nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm cuối cùng.
- Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến. Cịn đối tượng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm ở bước cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
<b>b. Căn cứ vào loại hình sản xuất </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tượng chi phí là đơn đặt hàng riêng biệt, cịn đối tượng hạch toán giá thành là sản phẩm của từng đơn.
- Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, tuỳ thuộc vào quy trình cơng nghệ là đơn giản hay phức tạp mà đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ. Cịn đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
<b>c. Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh </b>
Với trình độ cao, có thể chi tiết đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các góc độ khác nhau, ngược lại nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là vấn đề mang tính định lượng cho tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
<i>Dựa trên mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, có thể xác định kỳ tính giá thành là thời kỳ mà kế tốn tính giá thành cần phải tính được giá thành thực tế cho sản phẩm hồn thành. </i>
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức, cơng tác tính giá thành khoa học hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế kịp thời, phát huy được chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
<b>1.1.4. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm </b>
<b> Nhiệm vụ chủ yếu đặt ra cho kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là: </b>
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời tồn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tư, chi phí nhân cơng, và các chi phí dự tốn khác, phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hư hỏng…trong sản xuất để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">- Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ, đặc điểm tổ chức sản phẩm sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp quản lý hàng tồn kho mà doanh nghiệp lựa chọn.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng loại sản phẩm, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang theo nguyên tắc quy định, nhằm đảm bảo việc lập báo cáo về chi phí sản xuất sản phẩm, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng.
<b>1.1.5. Ý nghĩa của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp </b>
Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là nhu cầu mang tính khách quan, là cơ sở hình thành nên giá thành sản phẩm- chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sản xuất.
Giá thành là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng hoạt động của sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tính tốn chính xác giá thành là cơ sở xác định cơ cấu sản phẩm hợp lý, cơ sở để xác định giá cũng như xác định kết quả kinh doanh.
<b>1.1.6. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất 1.1.6.1. Kế tốn chi phí NVL trực tiếp a. Nội dung chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>
Chi phÝ nguyªn vËt liệu trực tiếp là những chi phí nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vơ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">Đối với chi phí ngun vật liệu trực tiếp, việc tập hợp vào các đối tượng chiụ chi phí có thể theo một trong hai phương pháp sau:
- Phương pháp trực tiếp: Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí.
- Phương pháp gián tiếp: Đối với trường hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp nhưng liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Các tiêu thức lựa chọn để phân bổ chi phí nvl trực tiếp có thể là: Chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng hoạt động.
<b>b. Tài khoản kế toỏn sử dụng: </b>
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp kế toán
<b>sử dụng TK 621 “chi phí ngun vật liệu trực tiếp”. TK </b>
621 có kết cấu như sau:
Nợ TK 621 Cú
SPS: Trị giá thực tế của nvl trực tiếp xuất dùng để sản xuất, chế tạo sản phẩm.
SPS: - trị giá nguyên vật liệu dùng không hết, trị giá phế liệu
- kết chuyển chi phí nvltt vào tk 154 để tính giá thành sản phẩm
chi phí nvl trực tiếp ượt trên mức bình thường vào tk 632
v-tk 621 khơng có số dư cuối kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><b>c. Chứng từ sử dụng </b>
<i><b>- Phiếu xuất kho </b></i>
- Húa đơn giỏ trị gia tăng( trường hợp mua nguyờn vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm khụng qua kho)
<b>d. Phương phỏp kế toỏn (đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên) </b>
trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
<b>Sơ đồ 1.1: Kế toỏn chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp </b>
tk 331
(2a)
tk 133 (2b)
(3)
<b>(4) </b>
tk 632
(5) TK 621
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">(2a) Trị giỏ NVL mua dựng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm (2b) Thuế GTGT được khấu trừ
(3) Trị giỏ NVL dựng khụng hết, phế liệu thu hồi
(4) Kết chuyển và phõn bổ chi phớ NVLTT vào cỏc đối tượng chịu chi phớ (5) Kết chuyển chi phớ NVL vượt trờn mức bỡnh thường tớnh vào giỏ vốn hàng bỏn.
<b>1.1.6.2. Kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp a. Nội dung chi phớ nhõn cụng trực tiếp </b>
Chi phớ nhõn cụng trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toỏn cho cụng nhõn trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện cỏc dịch vụ, chi phớ nhõn cụng thất nghiệp. Bao gồm tiền lương chớnh, cỏc khoản phụ cấp, tiền trớch BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo số tiền của cụng nhõn sản xuất.
Theo quy định hiện hành, doanh nghiệp phải trớch và tớnh cỏc khoản trớch theo lương như sau: bảo hiểm xó hội là 18%, bảo hiểm y tế là 3%, bảo hiểm thất nghiệp là 1%, kinh phớ cụng đoàn là 2% trờn tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và khụng thấp hơn mức lương tối thiểu vựng.
<b>b. Tài khoản sử dụng </b>
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhõn cụng trực tiếp kế tốn
<b>sử dụng TK 622 “chi phí nhõn cụng trực tiếp”. TK 622 có </b>
kết cấu như sau:
Nợ TK 622 Cú
SPS: Tập hợp chi phớ nhõn cụng trực tiếp tham gia quỏ trỡnh sản xuất bao gồm tiền lương, tiền cụng, cỏc khoản trớch theo lương
SPS: - Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tk 154 để tính giá thành
- Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vượt
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">trên mức bình thờng vào tk 632
Tài khoản 622 khơng có số dư cuối kì
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>Sơ đồ 1.2: Kế toỏn chi phớ nhõn cụng trực tiếp </b>
Chỳ thớch:
(1) Tiền cụng phải trả cho cụng nhõn trực tiếp sản xuất (2) Trớch trước tiền lương nghỉ phộp của cụng nhõn sản xuất (3) Trớch BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
(4) Kết chuyển và phõn bổ chi phớ NCTT vào cỏc đối tượng chịu chi phớ (5) Chi phớ nhõn cụng vượt trờn mức bỡnh thường tớnh vào giỏ vốn hàng bỏn
<b>1.1.6.3. Kế toỏn chi phớ sản xuất chung a. Nội dung chi phớ sản xuất chung </b>
Chi phớ sản xuất chung là những khoản chi phớ cần thiết khỏc phục vụ cho quỏ trỡnh sản xuất sản phẩm ở cỏc phõn xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phớ sản xuất chung gồm: chi phớ nhõn viờn phõn xưởng, chi phớ vật liệu, chi phớ cụng cụ dụng cụ, chi phớ khấu hao tài sản cố định, chi phớ dịch vụ mua ngoài và chi phớ khỏc bằng tiền.
Trường hợp chi phí sản xuất chung phải phân bổ cho các đối tượng thì tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí nvl trực tiếp, định mức chi phí sản xuất chung, số giờ máy chạy…
<b>b. Tài khoản sử dụng </b>
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế tốn sử
<b>dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”. TK 627 có kết cấu như </b>
sau:
Cú
SPS: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
SPS: : - Các khoản chi phí giảm chi phí sản xuất chung (nếu có)
- Chi phí sản xuất cố định khơng phân bổ đ-ược ghi nhận vào giá vốn
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn cơng suất bình thư-ờng.
- kết chuyển và phân bổ chi phớ sản xuất chung vào tk 154 để tính giỏ thành sản phẩm.
tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ
<b>Tài khoản 627 – Chi phớ sản xuất chung, cú 6 tài khoản cấp 2: </b>
Tài khoản 6271 – Chi phớ nhõn viờn phõn xưởng: Phản ỏnh cỏc khoản tiền lương, cỏc khoản phụ cấp phải trả cho nhõn viờn quản lý phõn xưởng, bộ phận sản xuất; tiền ăn giữa ca của nhõn viờn quản lý phõn xưởng, phõn xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trớch bảo hiểm xó hội, bảo hiểm y tế, kinh phớ cụng đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tớnh theo tỷ lệ quy định hiện hành trờn tiền lương phải trả cho nhõn viờn phõn xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,…
Tài khoản 6272 – Chi phớ vật liệu: Phản ỏnh chi phớ vật liệu xuất dựng cho phõn xưởng, như vật liệu dựng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, cụng cụ, dụng cụ thuộc phõn xưởng quản lý và sử dụng,…
Tài khoản 6273 – Chi phớ dụng cụ sản xuất: Phản ỏnh chi phớ về cụng cụ, dụng cụ xuất dựng cho hoạt động quản lý của phõn xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,…
Tài khoản 6274 – Chi phớ khấu hao TSCĐ: Phản ỏnh chi phớ khấu hao TSCĐ dựng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ và TSCĐ dựng chung cho hoạt động của phõn xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất,…
Tài khoản 6277 – Chi phớ dịch vụ mua ngoài: Phản ỏnh cỏc chi phớ dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phõn xưởng, bộ phận sản xuất như: Chi phớ sửa chữa, chi phớ thuờ ngoài, chi phớ điện, nước, điện thoại, tiền thuờ TSCĐ, chi phớ trả cho nhà thầu phụ (đối với doanh nghiệp xõy lắp).
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngồi các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
<b>c. Chứng từ sử dụng </b>
- Chứng từ phản ánh chi phı́ vâ ̣t tư: Bảng phân bổ vâ ̣t liê ̣u, công cu ̣ du ̣ng cu ̣, Bảng kê Hoá đơn chứng từ mua vâ ̣t tư không nhâ ̣p kho mà đưa vào sử du ̣ng ngay trong sản xuất.
- Chứng từ phản ánh khấu hao TSCĐ: Bảng tı́nh và phân bổ khấu hao.
- Chứng từ phản ánh chi phı́ di ̣ch vu ̣ mua ngoài: Hoá đơn GTGT hoă ̣c Hoá đơn bán hàng, các chứng từ chi tiền mă ̣t như: phiếu chi, Hoá đơn tiền điê ̣n, nước dùng cho sản xuất.
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phı́, lê ̣ phı́ doanh nghiê ̣p phải nô ̣p, đã nô ̣p.
- Chứng từ phản ánh các khoản chi phı́ bảo hiểm khác.
<b>d. Phương pháp kế tốn </b>
Trình tự hạch tốn được thể hiện qua sơ đồ sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><i><b>Sơ đồ 1.3: Kế tốn chi phí sản xuất chung </b></i>
Chú thích:
(1) Tập hợp chi phí nhân cơng
(2) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất (3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
(4a) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngồi, các chi phí bằng tiền khác (4b) Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
TK 154, 338 TK 334, 338
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">(5) Kết chuyển và phõn bổ CPSX chung vào cỏc đối tượng chịu chi phớ (6) Chi phớ sản xuất chung cố định khụng phõn bổ tớnh vào giỏ vốn hàng bỏn
<b>1.1.7. Kế toỏn tổng hợp chi phớ sản xuất toàn doanh nghiệp </b>
Sau khi đã tập hợp cpsx theo từng khoản mục: Chi phí nvl trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, cpsx chung kế toán cần kết chuyển và tổng hợp cpsx theo từng đối tượng chịu chi phí về cả ba khoản mục chi phí nêu trên để phục vụ cho việc đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính gtsp.
<b>a. Tài khoản sử dụng </b>
Tùy thuộc vào phương pháp kế toán hàng tồn kho mà kế toỏn tập hợp chi phí theo cỏc phương phỏp khỏc nhau. Đối với những doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kờ khai thường xuyờn thì sử dụng tk 154- cpsxkd dở dang để tổng hợp cpsx toàn doanh nghiệp.
Tài khoản này cú kết cấu như sau:
Nợ TK154 Cú SDĐK: Chi phớ sản xuất
kinh doanh dở dang đầu kỡ. SPS: - Kết chuyển chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp. - Kết chuyển chi phớ nhõn cụng trực tiếp. - Kết chuyển chi phớ sản xuất chung.
SDCK: Chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỡ
SPS: - Kết chuyển chi phớ sản xuất kinh doanh dở dang để tớnh giỏ thành sản phẩm.
- Giỏ trị thành phẩm bỏn ttrực tiếp khụng qua kho.
<b>b. Phương phỏp kế toỏn </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b>Sơ đồ 1.4: Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp </b>
Chú thích:
(1) Kết chuyển chi phí NVLTT (2) Kết chuyển chi phí NCTT tk 621
sd®k:xxx
sdck: xxx
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">(3) Kết chuyển chi phớ sản xuất chung
(4) Giỏ trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu (5) Giỏ thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho (6) Giỏ thành thực tế sản phẩm bỏn ngay, gửi bỏn
<b>1.1.8. Cỏc phương phỏp đỏnh giỏ sản phẩm dở dang cuối kỡ </b>
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thỳc giai đoạn sản xuất cuối cựng, cũn đang nằm trong quỏ trỡnh sản xuất.
Để tớnh được giỏ thành sản phẩm doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kờ và xỏc định giỏ trị sản phẩm dở dang. Xỏc định giỏ trị sản phẩm dở dang là xỏc định phần chi phớ sản xuất phỏt sinh nằm trong sản phẩm đang sản xuất dở dang.
Tựy theo đặc điểm tổ chức sản xuất quy trỡnh cụng nghệ của sản phẩm mà doanh nghiệp ỏp dụng phương phỏp xỏc định giỏ trị sản phẩm dở dang thớch hợp.
<b>1.1.8.1. đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nvl chính. </b>
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ tính tốn phần ngun vật liệu trực tiếp hoặc nvl chính, cịn chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho thành phẩm chịu.
* Trường hợp 1: Nguyờn vật liệu trực tiếp đưa vào quỏ trỡnh sản xuất ngay từ đầu:
Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp tớnh cho 1 sản phẩm dở dang
= Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp tớnh cho 1 sản phẩm hoàn thành
Giá trị spdd cuối kỳ <sub>= </sub>
Chi phớ nguyờn vật liệu trực tiếp dở dang
phẩm DDCK
<b>*</b>Trường hợp 2: nguyờn vật liệu đưa dần dần vào qu trnh sn xut:
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">Giá trị spdd cuèi kú <sub>= </sub>
Chi phí nguyên vật liệu trc tip tớnh cho
sn phm d dang đầu kỳ
i SL sản phẩm hoàn thành + SL s¶n
phÈm dở dang cuối kỳ quy đổi
Sớ lươ ̣ng sản phẩm quy đổi =<small>1</small>
Để đơn giản thì khoản chi phí ngun vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước) tính cho sản phẩm hoàn thành và SPDD như nhau, cịn các khoản mục chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho SPDD theo mức độ hồn thành.
Việc tính tốn chi phí cho SPDD cuối kỳ theo từng khoản mục như sau: Khoản mục chi
phí nhân cơng trực tiếp chi phí
sản xuất chung
= <sup>Chi phí đầu kì</sup> <sup>+ </sup> <sup>Chi phí trong kì </sup>
x SP quy
đổi SP hoàn thành + SP quy đổi
Trong đó SP qui đổi = SPDD x Mức độ hồn thành. Trong thực tế, do việc xác định mức độ hoàn thành của SPDD đòi hỏi tốn nhiều thời gian, đặc biệt ở các doanh nghiệp có qui trình cơng nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm hoàn thành phải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục, nên có thể qui định mức độ hoàn thành của SPDD là 50% do vậy cịn có phương pháp với tên gọi "Đánh giá SPDD cuối kỳ theo mức độ hoàn thành 50%".
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><b>1.1.8.3. đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức </b>
Kế tốn căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang đã kiểm kê xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi phí đã tính ở từng cơng đoạn sản xuất đó cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra chi phí định mức của khối lượng sản phẩm dở dang của từng công đoạn, sau đó tập hợp lại cho từng sản phẩm.
<i><b>1.1.9. Cỏc phương phỏp tớnh giỏ thành sản phẩm </b></i>
Doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trỡnh cụng nghệ, đặc điểm của sản phẩm, yờu cầu quản lý sản xuất và giỏ thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phớ sản xuất với đối tượng tớnh giỏ thành mà lựa chọn phương phỏp tớnh giỏ thành thớch hợp đối với đối tượng tớnh giỏ thành.
<b>1.1.9.1. Cỏc phương phỏp tớnh giỏ thành giản đơn </b>
Phương phỏp giản đơn cũn được gọi là phương phỏp tớnh trực tiếp. Phương phỏp này ỏp dụng thớch hợp với những sản phẩm cú qui trỡnh cụng nghệ sản xuất giản đơn, đối tượng tớnh giỏ thành tương đối phự hợp với đối tượng tập hợp chi phớ sản xuất.
Trờn cơ sở số liệu chi phớ sản xuất đó tập hợp được trong kỡ và giỏ trị của khối lượng sản phẩm dở dang đó xỏc định, giỏ thành sản phẩm hồn thành tớnh theo từng khoản mục chi phớ theo cụng thức sau:
Chi phi phỏt sinh trong kỳ
_ Tổng giỏ
thành sản phẩm
<small>Giỏ</small> trị SPDD đầu kỡ
Giỏ trị SPDD cuối kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">nghệ cịn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm. Giá thành sảm phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1+Z2+………..+Zn
<b>1.1.9.3. Phương pháp hệ số </b>
Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp mà trong cùng một qui trình sản xuất cho ra nhiều loại sản phẩm khác nhau hoặc một loại sản phẩm với nhiều phẩm cấp khác nhau và chi phí sản xuất khơng tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất.
Quá trình tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số được thực hiện qua các bước sau :
<b>Bước 1: Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các loại sản phẩm bằng </b>
phương pháp giản đơn:
= + - -
<b>Bước 2: Qui đổi số lượng sản phẩm từng loại thành sản phẩm tiêu chuẩn theo hệ </b>
số qui định:
Qt =
Hi: Hệ số qui đổi sản phẩm i
<b>Bước 3: Xác định giá thành đơn vị của sản phẩm tiêu chuẩn. </b>
=
<b>Bước 4: Xác định giá thành đơn vị thực tế từng loại sản phẩm. </b>
= * x <sup>Giá thành đơn vị </sup>từng loại SP
Giá thành đơn vị SP tiêu chuẩn
Hệ số qui đổi SP từng loại
Tổng giá thành t.tế các loại SP
Giá trị SPDD đầu kì
CPSX phát sinh trong kì
Giá trị SPDD cuối kì
Giá thành đơn vị SP tiêu chuẩn
Tổng giá thành thực tế của tất cả các loại SP Tổng số SP tiêu chuẩn
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>1.1.9.4. Phương pháp tỷ lệ </b>
Phương pháp này được áp dụng trong doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có qui cách phẩm cấp khác nhau. Chi phí sản xuất không thể tập hợp được riêng cho từng loại sản phẩm mà được tập hợp chung theo nhóm sản phẩm hoặc theo từng phân xưởng, còn giá thành được tính theo từng loại sản phẩm.
Giá thành sản xuất thực tế
=
Giá thành định mức
+ -
Chênh lệch do thay đổi định mức
+ -
Chênh lệch do thoát ly định mức
Giá thành đơn vị kế hoạch từng loại SP
Tỷ lệ giá thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Trường hợp đơn đặt hàng được sản xuất ở nhiều bộ phận, phân xưởng khác nhau thì phải tính tốn xác định chi phí liên quan đến từng đơn đặt hàng. Các chi phí trực tiếp tính thẳng cho từng đơn đặt hàng, các chi phí gián tiếp phải phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu chuẩn thích hợp.
<b>Những đơn đặt hàng nào chưa hồn thành thì tồn bộ chi phí của đơn đặt hàng là giá trị của sản phẩm làm dở. </b>
<b> Những chi phí liên quan tới đơn hàng từ khi bắt đầu sản xuất, tới khi kết </b>
thúc đều được tập hợp cho giá thành của đơn hàng đó.
Trong thực tế có những đơn đặt hàng sản xuất nhiều loại sản phẩm (hàng loạt), có một số sản phẩm đã sản xuất xong nhập kho hoặc giao trước cho khách hàng. Nếu cần thiết hạch tốn thì giá thành của những sản phẩm này được tính theo giá thành kế hoạch, phần chi phí còn lại là giá trị của sản phẩm làm dở.
<b>1.1.9.7. Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ </b>
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng một qui trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được cịn có thể thu được các sản phẩm phụ
Tổng giá thành Giá trị Chi phí Giá trị Giá trị sản phẩm = SPDD + sản xuất - SP phụ - SPDD chính đầu kì PSTK cuối kì
Trong đó giá trị sản phẩm phụ có thể xác định theo giá có thể sử dụng được, giá ước tính, giá kế hoạch, giá nguyên vật liệu ban đầu …
<b>1.2. Tổng quan tài liệu về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp </b>
Đề tài kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là đề tài phổ biến, có tầm quan trọng và ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong nước. Một số tài liệu được sử dụng để tham khảo trong bài như sau:
Giá trị sản phẩm làm dở của đơn đặt
Tổng chi phí sản xuất của đơn đặt hàng <sup>+ </sup>
Giá thành kế hoạch của số sản phẩm đã hồn
thành
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên Trần Thị Thùy Linh- Trường Đại học
<i><b>Công nghiệp TP HCM, năm 2012, với đề tài: “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </b></i>
<i><b>và tính giá thành sản phẩm Cơng ty TNHH Bao bì Hữu Nghị”. Đề tài này nêu </b></i>
lên đầy đủ những nội dung cơ bản về thực trạng công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty nhưng chưa nêu lên được những khó khăn mà Cơng ty gặp phải, nguyên nhân nào là chủ yếu, thứ yếu để từ đó đưa ra những biện pháp kịp thời đối với từng ngun nhân.
<i><b>Nghiên cứu “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản </b></i>
<i><b>phẩm tại công ty LD sản xuất nguyên liệu giấy Việt Nhật Vũng Áng” của tác </b></i>
giả Nguyễn Thu Hằng, lớp kế toán 46C, trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng năm 2008. Đề tài đã khái quát được quy trình hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, thu thập được các biểu mẫu chứng từ của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đề tài đã thế hiện giá thành của sản phẩm được tính theo phương pháp giản đơn. Đây là cách tính giá thành sản phẩm nhanh gọn, dễ hiểu và được nhiều cơng ty áp dụng. Tuy nhiên đề tài hạch tốn theo đồng nguyên tệ là đồng USD và ngoại tệ là VNĐ nhưng doanh nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy Cơng ty nên hạch toán đồng nguyên tệ là VNĐ và ngoại tệ là đồng USD. Hiện nay bộ tài chính cũng đã ban hành quy định các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam phải hạch toán theo đồng VNĐ trên Báo cáo tài chính. Đề tài tính giá thành của 2 sản phẩm áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn và đã đề xuất chi tiết cho từng sản phẩm nhưng với đề xuất này thì chi phí tập hợp trên TK 621 có thể hạch tốn được. Riêng đối với chi phí tập hợp trên TK 622, TK 627 thì khó chi tiết cho từng sản phẩm. Vì hiện tại doanh nghiệp đang sản xuất cùng một lúc là bạch đàn và tràm keo nên không thể tách riêng từng đội sản xuất, quản lý cho từng sản phẩm. Vậy Công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm theo phương pháp hệ số để việc tập hợp chi phí được chính xác hơn.
Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Hạnh, Trường Cao đẳng Kinh
<i><b>tế - Kỹ thuật Quảng Nam, năm 2011 với đề tài : “Kế tốn tập hợp chi phí sản </b></i>
<i><b>xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Ngọc Sơn”. Đề tài chỉ ra được mối </b></i>
</div>