Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

SOME NEW DISCOVERIES ABOUT HERITAGE IN THE CENTRAL HIGHLANDS, VIETNAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.38 KB, 5 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>MỘT SỐ PHÁT HIỆN MỚI VỀ DI SẢN Ở TÂY NGUYÊN, VIỆT NAM </b>

<b>La Thế Phúc<sup>1</sup>, Nguyễn Khắc Sử<sup>2</sup>, Lương Thị Tuất<small>1</small>, Vũ Tiến Đức<small>3</small>, </b>

<b>Bùi Văn Thơm<small>4</small></b>

<b>, Nguyễn Trung Minh<sup>1</sup></b>

<i>Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST); </i>

<i><b>Email tác giả chính: </b></i>

<b>Từ khóa: Di tích, Cơng cụ, Đá cũ, Đá mới, Tây Nguyên. 1. GIỚI THIỆU </b>

Trong quá trình khảo sát tìm kiếm hang động núi lửa và di sản địa chất liên quan đến hoạt động phun trào basalt Tây Nguyên của đề tài "Nghiên cứu giá trị di sản hang động, đề xuất xây dựng bảo tàng bảo tồn tại chỗ ở Tây Nguyên; lấy thí dụ hang động núi lửa ở Krơng Nơ, tỉnh Đắk Nơng” (mã số TN17/T06, thuộc chương trình Tây Ngun giai đoạn 2016-2020; chủ nhiệm đề tài: TS. La Thế Phúc; cơ quan chủ trì: Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam; cơ quan chủ quản: Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam); các nhà địa chất đã có nhiều phát hiện mới về cấu trúc vịng và địa hình nghịch đảo ở Nam Dong (Cư Jut, Đắk Nông) và Bon Choih (Krông Nô, Đắk Nông), miệng núi lửa Hố Tre (Krông Ana, Đắk Lắk), basalt cầu gối ở Đắk Glei (Kon Tum), Hóa thạch khuôn cây trong đá basalt ở nhiều nơi: thác nước Pa Sỹ, Đambri, Lưu Ly, Buôn Đui…; Các di chỉ khảo cổ tiền sử ở K’Bang và Phú Thiện (Gia Lai), khu vực thác Đray Nur và Hố tre (Krông Ana, Đắk Lắk), khu vực Đắk Sôr (Krông Nô, Đắk Nông) ...; đã thu được hàng ngàn hiện vật là công cụ đá và gốm các loại thời tiền sử, hàng chục quả bom núi lửa các loại phân bố rộng rãi khắp Tây Nguyên với tổng trọng lượng 500 - 600kg mẫu vật. Trong có, nổi bật hơn cả là các di tích tiền sử trên miệng núi lửa Hố Tre (Đắk Lắk) và ở thung lũng sông cổ Sông Ba thuộc huyện Phú Thiện (Gia Lai).

<b>2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU </b>

Đề tài đã sử dụng 5 phương pháp nghiên cứu chủ đạo: Phương pháp kế thừa; Phương pháp viễn thám; Phương pháp điều tra xã hội học/phỏng vấn người dân; Phương pháp khảo sát thực địa; Phương pháp hiệu chỉnh lý, thống kê phân loại di sản.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN </b>

<b>3.1. Kết quả phát hiện mới Hố Tre (Đắk Lắk) </b>

<i><b>3.1.1. Lịch sử nghiên cứu, phát hiện di tích </b></i>

Lần đầu tiên, di tích tiền sử ở Hố Tre (thơn Hịa Tây, xã Ea Bơng, huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk) được La Thế Phúc, Lương Thị Tuất cùng các cộng sự phát hiện vào cuối tháng 11/2018 trong chuyến khảo sát thực địa, tìm kiếm hang động và di sản địa chất liên quan đến hoạt động phun trào basalt Tây Nguyên của đề tài TN17/T06. Đây là một miệng núi lửa (Hình 1).

Tháng 4/2019, La Thế Phúc, Vũ Tiến Đức cùng các cộng sự đã đào hố 1m<sup>2</sup> trên vách cao >1m của kênh dẫn nước, sâu vào trong vách 0,3m; đã phát lộ cụm đá chế tác cơng cụ (Hình 2).

<i><b>3.1.2. Sơ lược đặc điểm địa chất của di tích </b></i>

<i><b> Trong phạm vi bán kính hàng chục km tính từ di tích Hố Tre có sự hiện diện của các đá trầm </b></i>

tích lục nguyên hệ tầng La Ngà (174,1-163,5 triệu năm trước hiện tại), đá basalt hệ tầng Túc Trưng (5,333-0,781 triệu năm trước hiện tại), đá basalt hệ tầng Xuân Lộc (0,781-0,126 triệu năm trước hiện tại) và các thành tạo trầm tích Đệ tứ (8000 năm đến nay) [3].

<i><b>3.1.3. Địa tầng di tích </b></i>

<i>- Lớp mặt, dày 0,3-0,35 m là lớp đất trồng, không chứa hiện vật khảo cổ nguyên trạng </i>

<i>- Lớp văn hóa, dày 0,4-0,45 m là lớp kết vón laterit, chứa các di vật khảo cổ bằng đá và gốm </i>

<i>2018). </i>

<i>Hình 2: Cụm đá: hịn kê, cơng cụ, mảnh tước ở vách taluy (Nguồn: La Thế Phúc, </i>

<i>2019). </i>

<i>Hình 3: Rìu bầu dục (Nguồn: La Thế Phúc, 2019). </i>

<i>Hình 4: Rìu ngắn chữ U (Nguồn: La </i>

<i><b>Thế Phúc, 2019). 3.1.5. Đặc điểm di vật </b></i>

<i>- Về đồ đá: chất liệu đồ đá chủ yếu là đá basalt, thứ yếu là đá cát kết dạng quarzit, cát bột kết. </i>

Kỹ thuật chế tác: ghè đẽo hai mặt, vết ghè hướng tâm được tu chỉnh cẩn thận, độ chính xác cao.

<i>- Đồ gốm: màu xám-xám nâu, thô, cứng, dày, độ nung không cao; xương gốm làm từ đất sét </i>

chưa lọc kỹ và trộn cát thơ; hầu như khơng trang trí hoa văn.

<i><b>3.1.6. Loại hình di vật </b></i>

<i>- Đồ đá, gồm: rìu bầu dục (Hình 3), rìu ngắn hình chữ U (Hình 4), rìu chữ nhật (Hình 5), cơng </i>

cụ mảnh tước, hịn ghè, hịn lấy lửa (Hình 7), bàn mài; Phác vật (Hình 6); Đá nguyên liệu...

<i><b>- Đồ gốm: màu xám-xám nâu, thô, cứng, dày, độ nung không cao; xương gốm làm từ đất sét </b></i>

trộn cát thô; vật dụng ban đầu: hình cầu miệng loe cong, vê trịn, khơng hoa văn (Hình 8. 9).

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<i>H.5: Rìu chữ nhật. </i>

<i>H.6: Phác vật. Hình 7: Hịn lấy lửa (?). </i>

<i>Hình 8: Mảnh gốm vỡ từ thân vật dụng. </i>

thuộc xã Chư A Thai.

<b>3.2.2. Sơ lƣợc đặc điểm địa chất di tích: khu vực xã Chƣ A Thai lộ ra [5] </b>

<i>- Phức hệ Bến Giằng-Quế Sơn (272-252 triệu năm trước hiện tại): granodiorit, granit hornblend... </i>

<i>biotit-- Hệ tầng Sông Ba (11,630biotit--5,333 triệu năm trước hiện tại): cuội, cuội cát kết đa khống chứa </i>

hóa thạch.

<i>- Hệ tầng Túc Trưng (5,333-0,781 triệu năm trước hiện tại): basalt olivin-augit-plagioclas; - Trầm tích Pleistocene sớm (2,58-0,781 triệu năm trước hiện tại): cuội sạn đa khống, nguồn </i>

gốc aluvi.

- Trầm tích Pleistocene muộn, Holocene sớm-giữa: cát sạn sỏi lẫn bột sét, nguồn gốc aluvi.

<i><b>3.2.3. Đặc điểm phân bố của di tích </b></i>

<b> Di tích phân bố trên các địa hình bậc 2, bậc 3, bậc 4 và bậc 5 của sườn núi Chư A Thai và </b>

trên các gò đồi thuộc các thềm sông cổ bậc1, bậc 2 và bậc 3 của thung lũng Sông Ba trước kia.

<i>Chất liệu là đá cuội tự nhiên tại chỗ: thạch anh, quarzit, đá silic, cát kết dạng quarzit, </i>

opal-chalcedon, gỗ hóa thạch (silic hóa), basalt (ít)…

<i><b>3.2.5. Phương thức chế tác </b></i>

<i><b> Ghè đẽo thơ sơ từ các hịn cuội: phần đốc cịn vỏ và độ tròn cạnh của hòn cuội, phần mũi/lưỡi </b></i>

được ghè đẽo tạo lưỡi rìu/mũi nhọn; có sự tương đồng với công cụ ở An Khê [4], hội tụ đặc trưng của tổ hợp kỹ thuật: Chopper-chooping tool/Picks/Biface-Handaxes.

<i><b>3.2.6. Quy mơ của di tích </b></i>

Phân bố trong diện rộng > 100 km<sup>2</sup>, chiều dày tầng sản phẩm chứa di tích < 1 m (được quan sát trực tiếp trên vách/taluy các gò đồi chứa di vật).

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<i><b>3.2.7. Loại hình của di tích </b></i>

Di tích cơng xưởng và di tích cư trú (?).

<i>Hình 10: Bơn tay. </i>

<i>Hình 11: Cơng cụ mũi </i>

<i>nhọn. </i>

<i>Hình 12: Cơng cụ ghè hai mặt. </i>

<i>Hình 13: Cơng cụ mảnh tước. </i>

<i>Hình 14: Hội thảo khoa học ngày 22/8 tại Bảo tàng Thiên </i>

<i>nhiên Việt Nam. (Nguồn: La Thế Phúc, 2019) </i>

<b>3.3. Thảo luận </b>

Đề tài đã tổ chức Hội thảo (ngày 22/8/2019, tại Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam) với sự tham gia đông đảo các nhà Khoa học/Khảo cổ hàng đầu của Việt Nam (Hình 14). Hội thảo đã diễn ra rất sôi nổi và đều thống nhất ý kiến đánh giá:

<i>- Niên đại: di tích Hố tre thuộc thời đại Đá Mới và di tích Phú Thiện thuộc thời đại Đá Cũ . - Đề tài TN17/T06 đã có nhiều phát hiện mới rất có giá trị khoa học và thực tiễn, đã phát lộ và </i>

xới lên nhiều vấn đề nghiên cứu mới mang tính liên ngành và di sản rất có ý nghĩa, cần sớm được triển khai các nghiên cứu chi tiết tiếp theo để phục vụ phát triển bền vững kinh tế xã hội.

<b>4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ </b>

- Di tích Hố Tre và cụm di tích Phú Thiện đều là những di sản hỗn hợp/di sản kép, rất có các giá trị. Về khoa học: đóng góp quan trọng trong nghiên cứu lịch sử tự nhiên, lịch sử dân tộc; tiến hóa tự nhiên, nhân loại và trong nhận thức vị trí tỉnh Gia Lai nói riêng, Tây Ngun nói chung trong dịng chảy lịch sử của dân tộc và khu vực. Về thực tiễn: là cơ sở để xây dựng bảo tàng bảo tồn tại chỗ, khai thác phát huy các giá trị di sản, phát triển du lịch, góp phần phát triển bền vững kinh tế xã hội.

- Các di tích này hiện nay đang bị xâm hại một cách "vơ tình", rất dễ bị phá hủy; cho nên rất cần được bảo vệ bảo tồn khẩn cấp.

- Phát hiện mới nêu trên chỉ là sơ bộ ban đầu, đã được báo cáo tới chính quyền địa phương liên quan để bảo vệ bảo tồn khẩn cấp; rất cần sớm được đầu tư, triển khai các nghiên cứu chuyên sâu, chi tiết liên quan tiếp theo để phục vụ bảo tồn bảo tàng, khai thác phát triển... .

Bài viết này là kết quả khảo sát thực địa của các đề tài cấp cơ sở "Điều tra tìm kiếm di chỉ khảo cổ khu vực Chư A Thai, huyện Phú Thiện, tỉnh Gia Lai" và đề tài KHCN cấp Nhà nước TN17/T06.

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>

<small>[1]. La The Phuc, Nguyen Khac Su, Vu Tien Duc, Luong Thi Tuat, Phan Thanh Toan, Nguyen Thanh Tung, Nguyen Trung Minh (2017). New discovery of prehistoric archaeological remnants in volcanic caves in </small>

<i><b><small>Krongno, Dak Nong Province, Vietnam Journal of Earth Sciences, số 39(2), tr. 97-108 </small></b></i>

<small>[2]. Lê Hải Đăng (2013), Báo cáo kết quả khai quật di chỉ Thôn Tám, xã Đắk Wil, huyện Chư Jút, tỉnh Đắk </small>

<b><small>Nông năm 2013, tư liệu Viện Khảo cổ học, Hà Nội. </small></b>

<i><small>[3]. Nguyễn Đức Thắng, 1999. Địa chất và khoáng sản nhóm tờ Bến Khế - Đồng Nai, tỷ lệ 1:200.000. Trung </small></i>

<b><small>tâm Thông tin Lưu trữ Địa chất, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội. </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><small>[4]. Nguyễn Khắc Sử, 2017. Kỹ nghệ sơ kỳ Đá cũ An Khê với lịch sử thời kỳ nguyên thủy Việt Nam. Tạp chí </small></i>

<b><small>Khảo cổ học, số 2, tr. 3-18. Hà Nội. </small></b>

<i><small>[5]. Trần Tính, 1994. Địa chất và khống sản tờ An Khê, tỷ lệ 1:200.000. Trung tâm Thông tin Lưu trữ Địa </small></i>

<b><small>chất, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Hà Nội. </small></b>

<b>SOME NEW DISCOVERIES ABOUT HERITAGE IN THE CENTRAL HIGHLANDS, VIETNAM </b>

<b>La The Phuc<sup>1*</sup>, Nguyen Khac Su<sup>2</sup>, Luong Thi Tuat<sup>3</sup>, Vu Tien Duc<sup>4</sup>, Bui Van Thom<sup>5</sup>, Nguyen Trung Minh<sup>6</sup></b>

<b>Keywords: Archaeological site, Tools, Paleolithic, Neolithic, The Central Highlands. </b>

</div>

×