Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.4 MB, 94 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>
<b>TP. HỒ CHÍ MINH – 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH </b>
<b>Họ và tên sinh viên: Trương Thị Thu Hiền Mã số sinh viên: 030536200057 </b>
<b> Lớp: ĐH36KT05</b>
<b> Người hướng dẫn khoa học: ThS. Nguyễn Thị Thương</b>
<b>TP. Hồ Chí Minh – 2024</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3"><b>TÓM TẮT </b>
Trong giai đoạn kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, để có thể tồn tại và cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, các doanh nghiệp cần phải quản lý tốt các yếu tố kinh doanh. Đặc biệt, qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần GENERY đã giúp tác giả đánh giá được phần chi phí sản xuất tại những doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất, dịch vụ càng phải kiểm sốt chặt chẽ vì chúng sẽ tác động lớn đến giá thành sản phẩm. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Genergy để làm rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Cụ thể, bài nghiên cứu bao gồm có 4chương. Chương 1 sẽ trình bày các nội dung cơ bản về bài nghiên cứu như lý do chọn đề tài nghiên cứu, xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu, lựa chọn các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đề tài. Thơng qua đó, rút ra được những đóng góp của đề tài nghiên cứu trong thực tiễn.
Đến với chương 2, tác giả đã trình bày những cơ sở lí thuyết về cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp. Qua đó, tác giả nhận thấy việc phân biệt rõ các loại chi phí để hạch tốn là hết sức quan trọng và cần thiết để xác định giá thành hợp lí.
Vận dụng những kiến thức lý thuyết đã được tìm hiểu, tác giả đã tiến hành nghiên cứu về thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty Cổ phần Genergy ở nội dung chương 3.
Từ những kiến thức lý thuyết và thông tin thực tiễn thu thập được đã trình bày ở trên, tác giả đưa ra những nhận xét về ưu điểm và nhược điểm về cơng tác kế tốn thực tế tại đơn vị. Qua đó, tác giả đã có những hàm ý giải pháp với mong muốn có thể giúp cơng tác kế tốn tại đơn vị có thể hoàn thiện hơn trong tương lai ở chương 4.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
Tôi tên: Trương Thị Thu Hiền Mã số sinh viên: 030536200057 Ngành: Kế toán – Kiểm tốn
Tơi xin cam đoan, bài khóa luận “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần GENERY” là bài nghiên cứu riêng của tác giả. Kết quả của bài nghiên cứu là trung thực, trong đó khơng có các nội dung đã được cơng bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn đã được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2024 Sinh viên thực hiện
<b>Trương Thị Thu Hiền </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cô Nguyễn Thị Thương. Trong suốt thời gian qua, cô đã luôn đồng hành và giúp đỡ em để em có thể hồn thành bài nghiên cứu này. Cô đã cho em những lời khuyên chân thành giúp em nhận ra những thiếu sót và cải thiện nó trong q trình nghiên cứu.
Em xin cảm ơn quý thầy cô tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Các thầy cơ đã không những chỉ dạy chúng em những kiến thức nền cần thiết mà còn là những kỹ năng mềm, những kinh nghiệm sống và làm việc của bản thân các thầy cơ, điều đó đã giúp chúng em có thêm động lực phát triển trong tương lai, vận dụng cho cơng việc sau này.
Em cũng xin cảm ơn tồn thể quý anh chị công tác tại Công ty Cổ phần GENERY. Suốt thời gian em làm việc tại đây, các anh chị đã luôn hỗ trợ giúp đỡ em trong cơng việc cũng như q trình thu thập dữ liệu cho bài nghiên cứu này.
Do kiến thức của em cịn hạn hẹp nên bài nghiên cứu sẽ khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong có thể nhận được những đóng góp ý kiến từ các thầy cơ giúp cho bài nghiên cứu thêm hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>TÓM TẮT ...ILỜI CAM ĐOAN ... II</b>
<b>LỜI CẢM ƠN...IIIDANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ... VIIDANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ... VIII</b>
<b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU... 1</b>
<b>1.1.Sự cần thiết của nghiên cứu ... 1</b>
<b>1.2.Mục tiêu nghiên cứu ... 2</b>
<b>1.3.Câu hỏi nghiên cứu ... 2</b>
<b>1.4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 2</b>
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu... 2
<b>2.1. Các nghiên cứu trước ... 6</b>
<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm .. </b>
<b> ... 8</b>
2.2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ... 8
2.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất ... 12
2.2.3. Kế tốn tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ... 24
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7"><b>CHƯƠNG 3.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VẦ </b>
<b>TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỞ PHẦN GENERY ... </b>
<b> 323.1.Tổng quan về Công ty Cổ phần GENERY ... 32</b>
3.1.1. Thơng tin pháp lý. ... 32
3.1.2. Lịch sử hình thành công ty. ... 33
3.1.3. Đặc điểm về sản phẩm kinh doanh... 34
3.1.4. Tầm nhìn và sứ mệnh của doanh nghiệp . ... 34
3.1.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty ... 35
3.1.6. Sơ đồ tổ chức kế toán tại doanh nghiệp. ... 36
3.1.7. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp ... 38
<b>3.2.Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần GENERY... 38</b>
3.2.1. Những vấn đề chung về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần GENERY. ... 38
3.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất sản phẩm ... 39
3.2.3. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ... 54
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ... 63</b>
<b>KẾT LUẬN ... 64</b>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 65</b>
<b>PHỤ LỤC ... 67</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT </b>
CPSX.N1 Chi phí sản xuất nhóm 1 CPSXC Chi phí sản xuất chung
QC Quality control – Kiểm soát chất lượng
R&D Reseach & Develop – Nghiên cứu và phát triển
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ </b>
Hình 3-1. Logo Cơng ty Cổ Phần GENERGY ... 32
Hình 3-2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần GENERY ... 35
Bảng 3-1. Bảng kế hoạch NVL cho dự án KY ... 42
Bảng 3-2. Bảng xuất kho NVL cho dự án KY ... 45
Sơ đồ 2-1. Sơ đồ hạch toán tài khoản 621 - CPNVLTT ... 15
Sơ đồ 2-2. Sơ đồ hạch toán tài khoản 622 - CPNCTT ... 17
Sơ đồ 2-3. Sơ đồ hạch toán tài khoản 623 - CPSDMC ... 20
Sơ đồ 2-4. Sơ đồ hạch toán tài khoản 627 – CPSXC ... 23
Sơ đồ 3-1. Sơ đồ tổ chức bộ máy phịng TCKT tại cơng ty ... 366
Sơ đồ 3-2. Sơ đồ lưu chuyển chứng từ trước khi tiến hành sản xuất giữa các bộ phận ... 41
Sơ đồ 3-3. Sơ đồ quy trình nhập kho nguyên vật liệu ... 43
Sơ đồ 3-4. Quy trình thanh tốn lương tại công ty Cổ phần GENERY ... 48
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Sự cần thiết của nghiên cứu </b>
Trên thị trường các doanh nghiệp thành lập ngày càng nhiều từ quy mơ nhỏ, vừa đến lớn và rất lớn. Điều đó đã thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, đem đến nhiều giá trị cho cuộc sống. Mặc dù thời gian gần đây, các doanh nghiệp quan tâm hơn đến các bên liên quan, đến trách nhiệm xã hội, đến môi trường, đến con người,… nhưng một trong những mục tiêu quan trọng khi một doanh nghiệp hoạt động hướng đến luôn là lợi nhuận – một yếu tố cực kì quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và lợi nhuận nhiều hay ít phụ thuộc rất nhiều vào phần chi phí của doanh nghiệp. Riêng với những đơn vị sản xuất hay cung cấp dịch vụ việc xác định chi phí sản xuất cho mỗi sản phẩm, đơn hàng là hết sức cần thiết để giúp họ tính được giá thành sản phẩm, đưa ra giá bán phù hợp từ đó gia tăng lợi nhuận cho đơn vị.
Chi phí sản xuất có tác động trực tiếp đến giá thành sản phẩm. Khi chi phí sản xuất của sản phẩm được kiểm sốt tốt, thì giá thành của sản phẩm đó sẽ ở mức phù hợp<small>. </small>Điều này sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra giá bán hợp lý, cạnh tranh tốt với các đối thủ, từ đó thúc đẩy số lượng sản phẩm được tiêu thụ, thu hút lượng lớn khách hàng, mở rộng thị trường giúp nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, đây cũng chính là đối tượng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như giá nguyên vật liệu, năng suất lao động, tình trạng máy móc thiết bị nên việc tính tốn và kiểm sốt chúng là một vấn đề nan giải đối với cả doanh nghiệp nói chung và kế tốn hay ban lãnh đạo doanh nghiệp nói riêng.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế, nhận thấy được tầm quan trọng của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp, tôi quyết
<i>định chọn đề tài “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại </i>
<i>Công ty Cổ phần Sản Genergy” cho bài khóa luận nhằm phân tích, đánh giá về quy </i>
trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp từ đó chỉ ra được những ưu điểm và nhược điểm của quy trình và đề xuất một vài giải pháp phù hợp với quy mơ và loại hình kinh doanh của doanh nghiệp để cùng đơn vị cải thiện vấn đề liên quan đến CPSX và giá thành từ đó nâng cao lợi nhuận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12"><b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu </b>
<b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
Câu hỏi 1: Cơ sở lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất vá tính giá thành bao gồm những nội dung gì?
Câu hỏi 2: Quy trình kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần GENERGY được tiến hành như thế nào?
Câu hỏi 3: Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty Cổ phần GENERGY có những ưu điểm, nhược điểm gì?
Câu hỏi 4: Những đề xuất, kiến nghị giúp hồn thiện kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Cơng ty Cổ phần GENERGY là gì?
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>
<b>1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại doanh nghiệp.
<b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
<i>Về không gian: </i>
Đề tài được nghiên cứu tại Công ty Cổ phần GENERGY.
<i>Về thời gian: </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">Trong q trình thực tập tại cơng ty tháng 8, 9, 10, 11 năm 2023 tác giả đã thu các số liệu và thông tin liên quan được thu thập trong giai đoạn tháng 10, 11, 12 năm 2022.
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Phương pháp nghiên cứu định tính dưới dạng nghiên cứu tình huống tại Công ty Cổ phần GENERGY được tác giả sử dụng để có cái nhìn rõ hơn về quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Đồng thời, phương pháp tiếp cận trên sẽ kết hợp thêm với các phương pháp dưới đây để có thể đưa ra những nhận định đánh giá có tính khách quan đảm bảo chất lượng của bài nghiên cứu. Các phương pháp bao gồm:
<i>Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu từ các chứng từ, hồ sơ, sổ sách liên quan </i>
được cung cấp bởi Công ty Cổ phần GENERGY. Ngoài ra, nghiên cứu sẽ tham khảo thêm các tài liệu lý thuyết liên quan đến đề tài thơng qua sách, giáo trình hay những
<i>đề tài nghiên cứu liên quan trước đó. </i>
<i>Phương pháp quan sát: được sử dụng trong q trình nghiên cứu nhằm mơ tả lại </i>
q trình ghi nhận, xử lý, phân tích chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế tại doanh nghiệp.
<i>Phương pháp phỏng vấn: bài nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn kế toán tổng hợp </i>
liên quan trực tiếp tới cơng tác kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩmvới bảng câu hỏi đã được chuẩn bị để có được những thơng tin và cái nhìn tổng quan về
<b>quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành tại doanh nghiệp. (Phụ lục 1, Phụ lục 2) </b>
<i>Phương pháp tổng hợp và phân tích: bài nghiên cứu sẽ thơng qua những dữ liệu </i>
thu thập được từ các chứng từ, văn bản liên quan, tiến hành phân tích từ đó tổng hợp lại kết quả kết hợp với dữ liệu từ bài phỏng vấn để đưa ra những ưu điểm, nhược điểm
<i>của cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại cơng ty. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">Chương 3: Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần GENERGY
Chương 4: Kết luận và hàm ý
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Qua chương 1 chúng ta có thể thấy được tính cần thiết của nguyên cứu, mục tiêu, câu hỏi, đối tượng của đề tài kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần GENERGY.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>CHƯƠNG 2. CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI </b>
<b>DOANH NGHIỆP </b>
<b>2.1. Các nghiên cứu trước </b>
Trong nghiên cứu của Trần Thị Minh Trang (2021), khi tìm hiểu về kế tốn quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Dệt sợi Đam San, tác giả đã trình bày cách thức cơng ty đang xây dựng dự tốn chi phí sản xuất và giá thành dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm tuy nhiên công ty vẫn chưa đi sâu vào phân tích chi phí sản xuất và giá thành để phục vụ cho nhu cầu quản trị tại doanh nghiệp.
<i>Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Lê Thị Kim Bình (2023), “Kế tốn tập hợp chi </i>
<i>phí và tính giá thành tại cơng ty cổ phần sản xuất, thương mại TH” đã được thực </i>
hiện tại công ty cổ phần sản xuất, thương mại TH với số liệu năm 2023. Thông qua các phương pháp thu thập dữ liệu, quan sát kết hợp với phương pháp phân tích và tổng hợp tác giả đã mơ tả thực trạng kế tốn CPSX và tính giá thành tại đơn vị. Vận dụng những kiến thức đã học tập và tham khảo trước đó tác giả đã so sánh với thực tế tại doanh nghiệp, đưa ra những nhận định sau q trình phân tích và tổng hợp về ưu và nhược điểm của doanh nghiệp từ đó có những đề xuất giải pháp về việc xây dựng mơ hình kế tốn quản trị chi phí để phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
<i>Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Hồng Nhung (2023), “ Kế tốn chi </i>
<i>phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dịch vụ tại chi nhánh Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam” đã sử dụng phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu từ dữ liệu </i>
của công ty, các Thông tư, Nghị định, các giáo trình bài giảng liên quan đến đề tài nghiên cứu để làm cơ sở cho phần lý thuyết cũng như phục vụ cho mục đích phân tích, đánh giá của tác giả về cơng tác chi phí, giá thành sản phẩm dịch vụ tại công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam. Sau khi nhận thấy những ưu điểm và nhược điểm tại công ty, tác giả đã đưa ra những giải pháp giúp giảm giá thành tuy nhiên những giải pháp được đưa ra còn khá chung, vẫn chưa cụ thể những giải pháp mà doanh nghiệp cần thực hiện.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><i>Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Thị Hồng Thu (2019), “ Hoàn thiện kế tốn chi </i>
<i>phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Vinatea Mộc Châu” sử dụng </i>
phương pháp thu thập dữ liệu kết hợp với việc quan sát, phỏng vấn các nhà quản trị giúp tác giả hiểu rõ về hoạt động kinh doanh cùng những quy trình kế tốn được thực hiện tại doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tác giả sử dụng thêm phương pháp tổng hợp và phân tích nhằm đưa ra các kiến nghị, giải pháp để cải thiện những điểm hạn chế và phát huy điểm mạnh của doanh nghiệp thông qua những phân tích dưới góc nhìn của kế tốn tài chính và kế tốn quản trị.
<i>Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Trần Thị Bích Thùy (2023), “Kế tốn chi phí </i>
<i>sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Inspiredology Studio” đã thực </i>
hiện nghiên cứu tại Công ty TNHH Inspiredology Studio với số liệu thông tin năm 2022. Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp các phương pháp khác như mơ tả, quan sát, phân tích và tổng hợp để mơ tả lại thực trạng kế tốn tập hợp CPSX và tính giá thành tại cơng ty, tiến hành so sánh với các dữ liệu và tài liệu tham khảo từ đó đưa ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn chi phí tại đơn vị và đưa ra các giải pháp liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty.
<i>Luận văn thạc sĩ kế tốn của tác giả Đỗ Ngọc Dũng (2021), “Kế toán chi phí sản </i>
<i>xuất và giá thành sản phẩm tại Cơng ty Cổ phần Tồn Thắng” đã đưa ra những </i>
nguyên tắc, yêu cầu và giải pháp giúp cơng ty Tồn Thắng hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thông qua những ưu điểm và nhược điểm của cơng ty được tìm ra sau khi tác giả tiến hành tổng hợp và phân tích các dữ liệu được cung cấp từ công ty và các dữ liệu thu thập từ giáo trình, nghiên cứu tương tự trước đó; các Thơng tư, Nghị định, chuẩn mực kế toán liên quan đến đề tài.
Qua những nghiên cứu trên cho thấy việc kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm thường nghiên cứu về kế tốn quản trị chi phí, hoặc trong lĩnh vực sản xuất là nhiều còn đối với lĩnh vực cung cấp dịch vụ năng lượng hiện chưa có. Mà đối với đặc điểm của công ty dịch vụ về năng lượng việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng rất quan trọng và phức tạp về cách thức phân bổ chi phí cũng như tổng hợp chi phí sản xuất tùy vào cách thức phân bổ mà công ty cung cấp dịch vụ năng lượng lựa chọn. Do đó, tác giải thực hiện nghiên cứu thực nghiệm tại công
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">ty cổ phần Genergy - là một công ty về cung cấp dịch vụ năng lượng để làm rõ và bổ sung những lỗ hổng mà các nghiên cứu trước chưa được thực hiện.
<b>2.2. Cơ sở lý thuyết về kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm </b>
<b>2.2.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm </b>
<b>2.2.1.1. Khái niệm về CPSX và giá thành SP </b>
CPSX là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020)
Giá thành SP là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020)
<i>Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. </i>
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng SP, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành SP là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kế ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng cơng việc, SP đã hồn thành trong kỳ này. CPSX và giá thành SP những chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau trong một quá trình sản xuất, giống nhau về bản chất kinh tế nhưng khác nhau về mặt lượng và hình thái thể hiện (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020).
CPSX trong một kỳ kế tốn có liên quan đến SP đã hồn thành trong kỳ và SP dở dang cuối kỳ. Chỉ tiêu SP chỉ tính cho sản phẩm đã hồn thành trong kỳ bao gồm các bộ phận: CPSX kỳ trước chuyển sang kỳ này, CPSX phát sinh trong kỳ này, nhưng phải loại trừ một phần CPSX chuyển sang kỳ sau (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020). Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành SP thể hiện bằng công thức sau:
Giá thành SPHT = CPSX kỳ trước + chuyển sang
CPSX phát sinh - trong kỳ
CPSX chuyển Sang kỳ sau
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>2.2.1.2. Đối tượng tập hợp CPSX và tính giá thành SP </b>
Để tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm được chính xác, kịp thời cần xác định đối tượng kế toán CPSX và đối tượng giá thành SP.
Tổ chức kế tốn q trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có mối quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn theo dõi chi tiết CPSX phát sinh theo từng SP, nhóm SP, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xưởng … và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết SP theo đơn vị tính giá thành quy định. Việc phân chia này nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí, u cầu hoạch tốn kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình cơng nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành SP theo đơn vị tính giá thành quy định.
Xác định đối tượng kê toán CPSX là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chí phí làm căn cứ cho việc kiểm sốt, tập hợp CPSX và phục vụ cho việc phí tỉnh giá thành.
Xác định đổi tượng tính giá thành chính là việc xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính kết quả kinh doanh. Trong thực tế đối tượng tính giá thành có thể là SP, bán thành phẩm hay công việc nhất định cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020)
Đối tượng kế toán CPSX và đối tượng tính giá thành thường khác nhau, nhưng cũng có khi chúng đồng nhất. Để xác định được chúng cần phải căn cứ vào các yếu tố sau:
• Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất:
- Đối với sản xuất giản đơn: đối tượng kế toán CPSX có thể là sản phẩm, tồn bộ q trình sản xuất, nhóm sản phẩm; cịn đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
- Đối với sản xuất phức tạp: đối tượng kế toán CPSX có thể là: bộ phận, chi tiết sản phẩm; các giai đoạn chế biến; phân xưởng sản xuất; nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm... Cịn đối tượng tính giá thành là SP cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
• Loại hình sản xuất:
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">- Đối với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ, đối tượng hạch tốn chi phí là các đơn đặt hàng riêng biệt, cịn đối tượng tính giá thành là SP của từng đơn đặt hàng.
- Đối với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn: phụ thuộc vào quy trình cơng nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch toán CPSX có thể là SP, nhóm SP, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn cơng nghệ... Cịn đối tượng tính giá thành có thể là SP cuối cùng hay bán thành phẩm.
• u cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
Với trình độ quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh cao, có thế chi tiết đối tượng hoạch tốn CPSX và tính giá thành ở các góc độ khác nhau; ngược lại nếu trình độ thấp thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại. (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020)
<b>2.2.1.3. Phân loại CPSX và giá thành SP </b>
<i>a) Phân loại chi phí sản xuất. </i>
CPSX bao gồm nhiều loại khác nhau và có nội dung, tính chất, cơng dụng, vai trị khác nhau trong q trình hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Xuất phát từ mục đích u cầu cơng tác quản lý của CPSX được phân loại theo từng tiêu thức khác nhau, sau đây là một số cách phân loại CPSX phổ biến:
• Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành SP:
Cách phân loại này dựa vào cơng dụng của chi phí trong q trình SX, theo quy định hiện hành khoản mục giá thành SP bao gồm:
- Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm cho phí NVL chính, VLP đã dùng trực tiếp để sản xuất SP hay thực hiện dịch vụ
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất theo tỷ lệ nhất định.
- CPSX chung: là những chi phí phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
• Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào giá thành SP. Theo cách phân loại này CPSX của doanh nghiệp chia thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp: là chi phí có thế tính trực tiếp vào giá thành của từng loại SP.
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều loại SP được tính cho từng loại SP bằng phương pháp phân bổ thích hợp.
• Phân loại chi phí theo quan hệ chi phí với khối lượng cơng việc, SP hồn thành: - Biến phí: là những chi phí có thế thay đổi theo sản lượng sản xuất, ví dụ như chi phí NVL, chi phí về tiền lương cho công nhân sản xuất trực tiếp …
- Định phí: là những chi phí về ngun tắc khơng thay đổi theo sản lượng sản xuất, ví dụ như tiền lương cúa các nhân viên quản lý, phục vụ, chi phí khấu hao (trường hợp doanh nghiệp tính khấu hao đều hay khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh), tiền thuê đất, thuê nhà xưởng. Trong thực tế định phí có thế thay đổi theo do quyết định của các nhà quản trị.
<i>b) Phân loại giá thành sản phẩm. </i>
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hoạch toán và lập kế hoạch giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hóa, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trên thực tế giá thành được phân loại như sau:
• Phân loại căn cứ vào thời điểm tính và nguồn số liệu:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi vào kinh doanh và được tính trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự án chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: là giá thành được xác định trước khi bắt đầu vào sản xuất và được căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí trong q trình thực hiện kế hoạch.
- Giá thành thực tế: là giá thành được sản xuất sau khi đã hoàn thành việc sản xuất SP trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trên sổ kế tốn.
• Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí:
- Giá thành sản xuất (giá thành phân xưởng): là chỉ tiêu phản ánh chi phí liên quan đến sản xuất và chế tạo SP, dịch vụ cung ứng trong phạm vi phân xưởng. Giá thành sản xuất bao gồm các chi phí: NVL trực tiếp. nhân công trực tiếp và CPSX chung.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">- Giá thành toàn bộ (giá thành tiêu thụ): là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ SP, dịch vụ. Giá thành toàn bộ được tính bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng với (+) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
<b>2.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất </b>
<b>2.2.2.1. Quy trình kế tốn CPSX </b>
Quy trình kế tốn CPSX được thực hiện thơng qua các bước như sau:
Bước 1: Mở thẻ/ mở sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết CPSX theo ba khoản mục trong giá thành sản phẩm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và CPSX chung.
Bước 2: Phản ánh CPSX phát sinh trong kỳ liên quan cho từng đối tượng sử dụng. Bước 3: Tổng hợp CPSX phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng. Bước 4: Đánh giá SP dở dang cuối kỳ.
Bước 5: Tính giá thành SP.
Nội dung chi tiết từng bước sẽ được nêu dưới đây.
<b>2.2.2.2. Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà khơng thể hoạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng có liên quan tỷ lệ với định mức tiêu hao, tỷ lệ trọng lượng, số lượng SP… (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020)
Công thức chung để thực hiện phân bổ như sau: Chi phí NVL phân bổ
cho từng đối tượng
= Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
x Hệ số phân bổ
Trong đó: Hệ số phân bổ
= Giá thực tế của NVL trực tiếp cần phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), tiến hành phân bổ và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu (nếu không tập hợp riêng biệt) vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phục vụ cho việc tính giá thành SP, dịch vụ trong kỳ kế tốn.
Phần chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường khơng được tính vào giá thành SP, dịch vụ mà ghi nhận vào TK 632 “Gía vốn hàng bán”.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">TK 621 khơng có số dư cuối kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25"><i>e) Phương pháp kế toán về một số nghiệp vụ chủ yếu về NVL trực tiếp </i>
Phương pháp kế toán xử lý các nghiệp vụ về NVL trực tiếp được phản ánh qua sơ đồ sau:
<b>2.2.2.3. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp </b>
<i>a) Khái niệm </i>
Chi phí nhân cơng trực tiếp là khoản tiền phải trả, phải thanh tốn cho nhân cơng trực tiếp sản xuất SP, thực hiện dịch vụ như: tiền lương chính, tiền lương phụ các
TK 3331-Thuế và các khoản phải nộp
<small>Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho hợp đồng hợp tác kinh doanh </small>
Thuế GTGT được khấu
trừ
TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
<small>Kết chuyển CPNVLTT </small>
TK 152 – Nguyên vật liệu <b>TK 621 – CPNVLTT </b>
TK 111, 112, 331 - TK thích hợp
<small>Xuất nguyên vật liệu đã nhập kho đi sản xuất sản phẩm </small>
<small>Mua nguyên vật liệu dùng ngay không nhập kho đi sản xuất sản phẩm </small>
<b>Sơ đồ 2-1. Sơ đồ hạch toán tài khoản 621 - CPNVLTT </b>
<small>Nhập kho nguyên vật liệu không dùng hết </small>
<small>Phân bổ CPNVLTT sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác </small>
<small>kinh doanh </small>
<i>(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">khoản phụ cấp có tính chất lương và các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ do người sử dụng lao động chịu tính vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ quy định trên số tiền lương phải trả cho nhân công sản xuất trực tiếp. (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020)
<i>b) Chứng từ sử dụng </i>
Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp thường sử dụng các chứng từ chính sau đây: bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, bảng kê trích nộp các khoản theo lương, bảng phân bổ tiền lương và BHXH… (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020)
<i>c) Nguyên tắc kế toán </i>
Chi phí nhân cơng trực tiếp được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hoạch tốn trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà khơng thể hoạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng có liên quan tỷ lệ với tiền lương định mức hoặc giờ công định mức. Phương pháp phân bổ thực hiện tương tự như phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân cơng trực tiếp thường phân bổ đối với từng khoản mục như tiền lương chính, tiền lương phụ….
Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu chi phí nhân cơng trực tiếp đã được tập hợp riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển (nếu khơng tập hợp riêng biệt) sang TK 154 “CPSX, kinh doanh dở dang” phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm viết tắt.
Phần chi phí nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường khơng được tính vào giá thành SP, dịch vụ mà được ghi nhận vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
- Kết chuyển nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường TK 632“Giá vốn hàng bán”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">- Kết chuyển nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 “CPSX, kinh doanh dở dang” hoặc vào TK 631 “Giá thành sản xuất”.
TK 622 khơng có số dư cuối kỳ
<i>e) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về nhân công trực tiếp </i>
Phương pháp kế toán xử lý các nghiệp vụ về CPNCTT được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
<small>Tiền lương nghỉ phép phải trả cho công nhân </small>
TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
<small>Phân bổ chi phí nhân cơng dùng chung cho hợp đồng </small>
<small>hợp tác kinh doanh </small>
TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang TK 334 – Phải trả người
TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
<small>Tổng tiền lương nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm </small>
<small>Các khoản trích theo lương </small>
<b>Sơ đồ 2-2. Sơ đồ hạch toán tài khoản 622 - CPNCTT </b>
TK 335 – Chi phí phải trả
TK 111, 112, 331 – TK thích hợp
<small>Trích trước tiền lương nghỉ phép cho cơng nhân sản xuất </small>
<small>Chi phí nhân cơng sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh </small>
<small>Kết chuyển CPNCTT </small>
TK 632 – Giá vốn hàng bán
<small>Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường </small>
TK 138– Phải thu khác
<i>(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28"><b>2.2.2.4. Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng </b>
<i>a) Khái niệm </i>
Máy thi cơng: là tồn bộ số máy phương tiện trực tiếp phụ vụ xây lắp cơng trình. Ví dụ: máy trộn, máy đào đất, máy xúc, cần cẩu, … Máy thi công do doanh nghiệp tự trang hoặc th ngồi.
Chi phí sử dụng máy thi cơng: gồm chi phí về vật liệu, nhân cơng, khấu hao, chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy để phục vụ cơng trình.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp cơng trình hồn tồn theo phương thức bằng máy thì khơng sử dụng tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi cơng" mà hạch tốn tồn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
Khơng hạch tốn vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên lương phải trả cơng nhân sử dụng xe, máy thi cơng. Phần chi phí sử dụng máy thi cơng vượt trên mức bình thường khơng
<i>tính vào giá thành cơng trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632. </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">- Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang". - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi cơng vượt trên mức bình thường vào TK 632.
TK 623 khơng có số dư cuối kỳ
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30"><i>e) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về chi phí sử dụng máy thi cơng </i>
Phương pháp kế toán xử lý các nghiệp vụ về CPSDMTC được phản ánh qua sơ đồ sau:
<b>Sơ đồ 2-3. Sơ đồ hạch tốn tài khoản 623 - CPSDMTC </b>
<i>(Nguồn: Thơng tư 200/2014/TT-BTC)</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31"><b>2.2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung </b>
<i>a) Khái niệm </i>
CPSX chung là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất các chi phí ngun liệu, NVL trực tiếp và chi phí nhân cơng trực tiếp. (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020)
CPSX chung bao gồm các khoản mục sau:
<i>Chi phí nhân viên phân xưởng: bao gồm chi phí về tiền lương, các khoản trích </i>
theo lương cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc phân xưởng, nhân cơng bảo vệ máy móc thiết bị, nhân viên kế toán phân xưởng, bảo vệ phân xưởng….).
<i>Chi phí về vật liệu dùng để phục vụ vào quản lý sản xuất: bao gồm chi phí vật </i>
liệu dùng để sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng; chi phí về văn phịng phẩm cho quản lý phân xưởng….
<i>Chi phí dụng cụ sản xuất </i>
<i>Chi phí khấu hao TSCĐ: là những TSCĐ đang dùng tại phân xưởng như nhà máy, </i>
máy móc thiết bị….
<i>Chi phí dịch vụ mua ngồi: bao gồm các khoản chi phí về dịch vụ th ngồi dịch </i>
vụ cho sản xuất phân xưởng (dịch vụ sửa chữa TSCĐ, nước, điện thoại…)
<i>Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi phí chi bằng tiền phụ vụ cho hoạt </i>
động của phân xưởng như chi phí hội nghị, tiếp tân,….
<i>b) Chứng từ sử dụng </i>
Kế toán CPSX chung thường sử dụng các chứng từ kế toán sau đây: phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, bảng thanh tốn tiền lương, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ….
<i>c) Nguyên tắc kế toán </i>
TK CPSX chung được mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSX chung phát sinh trong kỳ thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất nào sẽ được phân bổ hết cho các đối tượng kế tốn chi phí mà phân xưởng, bộ phận sản xuất đó có tham gia. Tiêu thức phân bổ CPSX chung thường dùng là giờ cơng sản xuất, tiền lương chính của công nhân sản xuất.
CPSX chung phải được hạch toán chi tiết theo 2 loại: CPSX chung cố định và CPSX chung biến đổi.
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">CPSX chung cố định là những CPSX gián tiếp, thường không thay đổi theo số lượng SP sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà xưởng,.. và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất…
CPSX chung biến đổi là những CPSX gián tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng SP sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp. CPSX chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực tế phát sinh. (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020) Trường hợp một quy trình sản xuất ra nhiều loại SP trong cùng một khoản thời gian mà CPSX chung của mỗi SP không được phản ánh một cách tách biệt, thì CPSX chung được phân bổ cho các loại sản phẩm theo tiêu thức phù hợp và nhất qn giữa cấc kỳ kế tốn.
Cơng thức phân bổ CPSX chung
phân bổ cho từng đối tượng
= Tổng CPSX chung x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối
tượng
Cuối kỳ, kế tốn tiến hành tính tốn, phân bổ kết chuyển CPSX chung vào bên nợ TK 154 “CPSX, kinh doanh dở dang” hoặc vào bên nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”
TK 627 Chi phí sản xuất chung
hoặc TK 631 và ghi nhận đúng đối tượng tập hợp chi phí để phục vụ tính giá thành
TK 627 khơng có số dư cuối kỳ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i>d) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về CPSX chung. </i>
Phương pháp kế tốn xử lý các nghiệp vụ về chi phí SXC được phản ánh qua sơ đồ sau:
TK 138 – Phải thu khác
<small>Các khoản thu giảm chi </small>
TK 3331 TK 133
<small>Thuế GTGT </small>
TK 334, 338 – TK thích hợp <b><sup>TK 627-CPSXC </sup></b>
TK 152, 153, 242 – TK thích hợp
<small>Tổng tiền lương và các khoản trích theo lương nhân viên phân xưởng </small>
<small>Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, dụng cụ liên quan đến sản xuất, </small>
<small>Chi phí đi vay phải trả Dự phịng phải trả về bảo hành </small>
<small>cơng trình xây lắp </small>
<small>Kết chuyển CPSXC vào cuối kỳ </small>
<i>(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC) </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>Phương pháp kế toán CPSX theo sản phẩm, nhóm sản phẩm: là phương pháp tập </i>
hợp CPSX theo SP hoặc nhóm sản phẩm. Áp dụng với doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn, quy trình sản xuất khép kín, chủng loại sản phẩm ít và khối lượng sản phẩm lớn.
<i>Phương pháp kế toán CPSX theo đơn đặt hàng: là phương pháp tập hợp CPSX </i>
theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Nó phù hợp cho doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đơn chiếc và sản xuất hàng loạt với khối lượng nhỏ theo đơn đặt hàng.
<i>Phương pháp kế toán CPSX theo giai đoạn công nghệ: là phương pháp tập hợp </i>
CPSX theo từng giai đoạn của quá trình sản xuất. Những doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp, để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng cần trải qua nhiều công đoạn, thực hiện tại nhiều bộ phận thường sẽ sử dụng phương pháp này để tập hợp CPSX.
<i>Phương pháp kế toán CPSX theo phân xưởng: là phương pháp tập hợp CPSX </i>
theo phân xưởng sản xuất. (Nguyễn Quỳnh Hoa, 2020) b) Tài khoản sử dụng.
TK 154 – CPSX kinh doanh dở dang
- Giá thành sản xuất thực tế của SP đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB.
Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành.
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">quan đến sản xuất SP và chi phí thực hiện dịch vụ.
- Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chí phí sử dụng máy thi cơng, CPSX chung phát sinh trong kỳ có liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo khốn giá nội bộ.
- Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị SP hỏng không sửa chữa được.
- Trị giá ngun vật liệu hàng hóa gia cơng xong nhập lại kho.
- Phản ánh chi phí NVL, chi phí nhân cơng vượt trên mức bình thường và CPSX chung cố định khơng phân bổ khơng được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Số dư cuối kỳ: CPSX kinh doanh dở dang cuối kỳ.
<b>2.2.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ </b>
Vào cuối kỳ, khi tính giá thành sản phẩm, bên cạnh những sản phẩm đã hoàn thành sẽ có những sản phẩm đang cịn dở dang có thể do chưa hồn thiện về mặt kỹ thuật sản xuất hoặc thủ tục quản lý chưa hoàn tất. Nhưng nguyên liệu hoặc nhân công trực tiếp xuất trong kỳ, các loại chi phí có sử dụng cho những sản phẩm này nên cần phải loại chúng ra khỏi quy trình để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Sản phẩm dở dang cuối kỳ có nhiều phương pháp để xác định giá trị. Bao gồm: - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i>• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu chính: Phương </i>
pháp phù hợp với những sản phẩm có tỉ trọng nguyên vật liệu chính chiếm trên 70% trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Đơn vị chỉ cần tính giá trị nguyên vật liệu chính cho những sản phẩm dở dang cịn những chi phí khác xem như khơng đáng kể. Cơng thức xác định như sau:
CPSX DDCK = CPNVLC DDĐK+CPNVLC PSTK
* Số lượng SPDDCK Số lượng SPHT+Số lượng SPDDCK
<i>• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: </i>
Phương pháp phù hợp với những sản phẩm có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong cơ cấu giá thành sản phẩm chiếm hơn 70%. Tương tự như phương pháp đánh giá SPDD theo CPNVLC, nhưng phần NVL dừng để đánh giá SPDD theo phương pháp này là NVLTT, bao gồm cả NVL chính và NVL phụ.
CPSX DDCK = CPNVLTT DDĐK+CPNVLTT PSTK
* <sup>Số lượng </sup>SPDDCK Số lượng SPHT+Số lượng SPDDCK
<i>• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản phẩm hoàn thành tương đương: </i>
Sản phẩm dở dang sẽ gồm toàn bộ các khoản mục chi phí và được chia thành những chi phí bỏ từ đầu sản xuất (nhóm 1), và chi phí bỏ vào dần trong q trình sản xuất (nhóm 2).
CPSX.N1
CPSX.N1 DDĐK+ CPSX.N1 PSTK
* <sup>Số lượng </sup>SPDDCK Số lượng SPHT+Số lượng SPDDCK
CPSX.N2 DDCK <sup>= </sup>
CPSX.N2 DDĐK+ CPSX.N2 PSTK
* <sup>(Số lượng </sup>SPDDCK*%HT) Số lượng SPHT+Số lượng SPDDCK*%HT
<i>• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo 50% chi phí chế biến: Bao gồm tồn </i>
bộ các chi phí, trong đó chi phí bỏ từ đầu quy trình sản xuất (nhóm 1) và chi phí bỏ dần vào trong q trình sản xuất với mức độ hồn thành là 50% (nhóm 2).
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">CPSX.N1
CPSX.N1 DDĐK+ CPSX.N1 PSTK
* <sup>Số lượng </sup>SPDDCK Số lượng SPHT+Số lượng SPDDCK
CPSX.N2 DDCK <sup>= </sup>
CPSX.N2 DDĐK+ CPSX.N2 PSTK
* <sup>(Số lượng </sup>SPDDCK*50%HT) Số lượng SPHT + Số lượng
SPDDCK*50%HT
<i>• Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí định mức: trong sản phẩm dở </i>
dang bao gồm tồn bộ các khoản mục chi phí.
CPSX DDCK = Số lượng SPDDCK * Mức độ hoàn thành * Định mức chi phí
<b>2.2.3.3. Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế </b>
Trong q trình sản xuất, chi phí sản xuất thực tế sẽ có sự chênh lệch so với dự kiến vì vậy cần tiến hành điều chỉnh chi phí bằng các bút tốn để chi phí đã tập hợp phù hợp với chi phí sản xuất thực tế. Đối với những nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất kho để sản xuất, cuối kỳ còn thừa nếu chuyển về xưởng kế toán cần điều chỉnh bằng bút toán đảo hoặc nếu giữ lại xưởng cho đợt sản xuất sau thì ghi bút tốn âm hoặc những khoản chi phí chung khơng phục vụ cho sản xuất nhưng lại gắn với hóa đơn đầu vào.
Sau khi đã điều chỉnh chi phí đã tập hợp, tiếp tục kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua việc phân bổ cho đối tượng chịu chi phí và tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất thực tế cho từng đối tượng.
<b>2.2.3.4. Tính giá thành sản phẩm </b>
Tính giá thành SP là việc xác định chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm hoàn thành.
Tổng giá thành SPHT
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+ <sup>CPSX </sup>PSTK <sup>- </sup>
CPSX DDCK <sup>- </sup>
Các khoản khơng tính vào giá thành sản xuất
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i>a) Các phương pháp tính giá thành </i>
Tùy theo đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất SP cũng như u cầu và trình độ của cơng tác quản lý, cơng tác kế tốn của từng doanh nghiệp, từng loại hình sản xuất cụ thế kế tốn có thể sử dụng các phương pháp tính giá thành sau.
<i>- Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) </i>
Giá thành đơn vị SP
DDĐK
+ CPSX PSTK
= Tổng giá thành các loại SP
Số lượng SP chuẩn + Số lượng SP quy đổi
Số lượng SP quy chuẩn = ∑<sup>𝑛</sup><sub>𝑖=1</sub>𝑆ố 𝑙ượ𝑛𝑔 𝑆𝑃 𝑙𝑜ạ𝑖 𝑖 x Hệ số quy đổi SP
<i>- Phương pháp tỷ lệ </i>
Đối tượng tập hợp CPSX trong trường hợp áp dụng phương pháp tỷ lệ là nhóm sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm của nhóm hoặc của quy trình sản xuất.
Tổng giá thành định mức của nhóm sản
phẩm
Giá thành định mức đơn vị của sản phẩm i
x <sup>Số lượng sản phẩm i </sup>hồn thành
Tỷ lệ tính giá thành <sup>= </sup>
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩmTổng giá thành định mức của nhóm sản phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">Giá thành thực tế đơn vị
của sản phẩm i <sup>= </sup> <sup>Tỷ lệ tính giá thành x </sup>
Giá thành định mức đơn vị của sản phẩm i
Tổng giá thành thực tế sản phẩm i <sup>= </sup>
Số lượng sản phẩm
hoàn thành i <sup>x </sup>
Giá thành thực tế đơn vị của sản phẩm i
<i>- Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ </i>
Tổng giá thành SXSP = CPSX DDĐK
+ CPSX PSTK
- Giá trị SP phụ thu được
- CPSX DDCK Giá trị SP phụ có thể tính theo giá có thể tiêu thụ hoặc tính theo giá kế hoạch.
<i>- Phương pháp liên hợp </i>
Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp có đặc điểm tổ chức sản xuất, quy hoạch cơng nghệ và tính chất SP làm ra phức tạp, địi hỏi phải kết hợp nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau như các doanh nghiệp, may mặc…
Trị trị thực tế của thành phẩm xuất kho, giá trị thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê, kết chuyển giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
<i>Số dư cuối kỳ: Trị giá thực tế của thành </i>
phẩm tồn kho cuối kỳ.
TK 155 – Thành phẩm, có 2 TK cấp 2: - TK 1551 – Thành phẩm nhập kho. - TK 1557 – Thành phẩm bất động sản.
c) Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về giá thành sản phẩm. Giá thành SP thực tế nhập kho trong kỳ, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">Có TK 154 – CPSX, kinh doanh dở dang
Chi phí NVL, nhân cơng trực tiếp vượt trên mức bình thường và CPSX chung cố định khơng tính vào giá thành SP, kế tốn phản ánh vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 154 – CPSX, kinh doanh dở dang.
Trường hợp SP sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc trực tiếp xuất dùng cho hoạt động XDCB không nhập kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241.
Có TK 154 – CPSX, kinh doanh dở dang.
Trường hợp SP sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng hoặc gửi bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán. Nợ 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 154 – CPSX, kinh doanh dở dang.
</div>