Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Bài Tập Dài Thiết Kế Bảo Vệ Chống Sét Trạm Biến Áp Và Tính Toán Bảo Vệ Chống Sóng Quá Điện Áp Khí Quyển.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 60 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI</b>

<b>BÀI TẬP DÀI</b>

<b>Thiết kế bảo vệ chống sét trạmbiến áp và tính tốn bảo vệchống sóng q điện áp khí</b>

<b>HỒ QUANG HIẾU</b>

<b>Ngành Kỹ thuật điệnChuyên ngành Hệ thống điện</b>

<b> Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. Trần Văn Tớp Sinh viên thực hiện:</b> Hồ Quang Hiếu

<b>MSSV :</b>

<b> Lớp:</b> <sup>20191496</sup>Điện - 04

1<small> Chữ ký của GVHD</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>HÀ NỘI, 2/2023</b>

<b>MỤC LỤC </b>

2

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Chương 1. Thiết kế hệ thống bảo vệ chống sét đánhtrực tiếp cho trạm biến áp</b>

<b>1.1. Mở đầu</b>

Hệ thống điện bao gồm nhà máy điện đường dây và trạm biến áp là một thể thống nhất. Trong đó trạm biến áp là một phần tử hết sức quan trọng, nó thực hiện nhiệm vụ truyền tải và phân phối điện năng. Khi các thiết bị của trạm bị sét đánh trực tiếp sẽ dẫn đến những hậu quả rất nghiêm trọng không những làm hỏng các thiết bị trong trạm mà còn có thể dẫn đến việc ngừng cung cấp điện trong một thời gian dài làm ảnh hưởng đến việc sản suất điện năng và các ngành kinh tế quốc dân khác.

Do vậy việc tính tốn bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào trạm biến áp đặt ngoài trời là rất quan trọng. Qua đó ta có thể đưa ra những phương án bảo vệ trạm một cách an toàn và kinh tế nhằm đảm bảo toàn bộ thiết bị trong trạm được bảo vệ chống sét đánh trực tiếp.

Ngoài việc bảo vệ chống sét đánh trực tiếp vào các thiết bị trong trạmta cũng phải chú ý đến việc bảo vệ cho các đoạn đường dây gần trạmvà đoạn đây dẫn nối từ xà cuối cùng của trạm ra cột đầu tiên củađường dây.

<b>1.2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống chống sét đánh trực tiếp.</b>

a) Tất cả các thiết bị bảo vệ cần phải được nằm trọn trong phạm vi an toàn của hệ thống bảo vệ. Tuỳ thuộc vào đặc điểm mặt bằng trạm và các cấp điện áp mà hệ thống các cột thu sét có thể được đặt trên

5

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

các độ cao có sẵn của cơng trình như xà, cột đèn chiếu sáng... hoặc được đặt độc lập.

Khi đặt hệ thống cột thu sét trên bản thân cơng trình, sẽ tận dụng đượcđộ cao vốn có của cơng trình nên sẽ giảm được độ cao của hệ thống thu sét. Tuy nhiên điều kiện đặt hệ thống thu sét trên các cơng trình mang điện là phải đảm bảo mức cách điện cao và trị số điện trở tản của bộ phận nối đất bé.

+ Đối với trạm biến áp ngoài trời từ 110 kV trở lên do có cách điện cao (khoảng cách các thiết bị đủ lớn và độ dài chuỗi sứ lớn) nên có thểđặt cột thu sét trên các kết cấu của trạm. Tuy nhiên các trụ của kết cấutrên đó có đặt cột thu sét thì phải nối đất vào hệ thống nối đất của trạmphân phối. Theo đường ngắn nhất và sao cho dòng điện i khuyếch tán<small>s</small>

vào đất theo 3- 4 cọc nối đất. Ngoài ra ở mỗi trụ của kết cấu ấy phải có nối đất bổ sung để cải thiện trị số điện trở nối đất nhằm đảm bảo điện trở không quá 4 .

+ Nơi yếu nhất của trạm biến áp ngoài trời điện áp 110 kV trở lên là cuộn dây MBA. Vì vậy khi dùng chống sét van để bảo vệ MBA thì yêu cầu khoảng cách giữa hai điểm nối đất vào hệ thống nối đất của hệ thống thu sét và vỏ MBA theo đường điện phải lớn hơn 15m.- Khi đặt cách ly giữa hệ thống thu sét và cơng trình phải có khoảng cách nhất định, nếu khoảng cách này q bé thì sẽ có phóng điện trong khơng khí và đất

b) Phần dẫn điện của hệ thống thu sét có phải có tiết diện đủ lớn để đảm bảo thoả mãn điều kiện ổn định nhiệt khi có dịng điện sét đi qua.

<b>1.3. Phạm vi bảo vệ của cột thu sét và dây chống sét</b>

6

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.3.1. Phạm vi bảo vệ của cột thu séta) Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét độc lập

Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét là miền được giới hạn bởi mặt ngoài của hình chóp trịn xoay có đường kính xác định bởi cơng thức.

(1.1)Trong đó h: độ cao cột thu sét h : độ cao vật cần bảo vệ<small>x</small>

h - h = h : độ cao hiệu dụng cột thu sét<small>xa</small>

r : bán kính của phạm vi bảo vệ<small>x</small>

Để dễ dàng và thuận tiện trong tính tốn thiết kế thường dùng phạm vibảo vệ dạng đơn giản hoá với đường sinh của hình chóp có dạng đường gãy khúc được biểu diễn như hình vẽ 1.1 dưới đây.

Bán kính bảo vệ ở các mức cao khác nhau được tính tốn theo cơng thức sau.

Hình 1.1 Phạm vi bảo vệ của một cột thu sét

Các công thức trên chỉ đúng với cột thu sét cao dưới 30m. Hiệu quả của cột thu sét cao quá 30m có giảm sút do độ cao định hướng của sét giữ hằng số.

7

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Khi tính tốn phải nhân với hệ số hiệu chỉnh và trên hình vẽ dùng các hồnh độ 0,75hp và 1,5hp.

b) Phạm vi bảo vệ của hai hay nhiều cột thu sét

Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét kết hợp thì lớn hơn nhiều so vớitổng phạm vi bảo vệ của hai cột đơn. Để hai cột thu sét có thể phốihợp được thì khoảng cách a giữa hai cột thì phải thoả mãn điều kiệna < 7h (h là chiều cao của cột).

Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có cùng độ cao

- Khi hai cột thu sét có cùng độ cao h đặt cách nhau khoảng cách a(a < 7h) thì độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu séth<small>o</small> được tính như sau:

(1.4)

Sơ đồ phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét có chiều cao bằng nhau.

Hình 1.2 Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét giống nhau Tính :

8

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

Giả sử có hai cột thu sét: cột 1 có chiều cao h , cột 2 có chiều cao h và h > h .<small>1212</small>

Hai cột cách nhau một khoảng là a.

Trước tiên vẽ phạm vi bảo vệ của cột cao h , sau đó qua đỉnh cột thấp h vẽ<small>12</small>

đường thẳng ngang gặp đường sinh của phạm vi bảo vệ của cột cao tại điểm 3.Điểm này được xem là đỉnh của cột thu sét giả định, nó sẽ cùng với cột thấp h<small>2</small>

, hình thành đơi cột ở độ cao bằng nhau và bằng h với khoảng cách là a’.Phần<small>2</small>

còn lại giống phạm vi bảo vệ của cột 1 với a’=a-x

9

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Hình 1.3 Phạm vi bảo vệ của hai cột thu sét khác nhaud) Phạm vi bảo vệ của một nhóm cột (số cột >2)

Một nhóm cột sẽ hình thành 1 đa giác và phạm vi bảo vệ được xác định bởi toàn bộ miền đa giác và phần giới hạn bao ngoài giống như của từng đơi cột

Hình 1.4 Phạm vi bảo vệ củ nhóm cộtVật có độ cao h nằm trong đa giác hình thành bởi các cột thu sét sẽ<small>x</small>

được bảo vệ nếu thoả mãn điều kiện:

10

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Với D là đường trịn ngoại tiếp đa giác hình thành bởi các cột thu sét.Chú ý: Khi độ cao của cột lớn hơn 30m thì điều kiện bảo vệ cần được hiệu chỉnh theo p.

(1.11)1.3.2. Phạm vi bảo vệ của dây thu sét

a) Phạm vi bảo vệ của một dây thu sét

Phạm vi bảo vệ của dây thu sét là một dải rộng. Chiều rộng của phạm vi bảo vệ phụ thuộc vào mức cao h được biểu diễn như hình <small>x</small>

Hình 1.5 Phạm vi bảo vệ của một dây thu sétMặt cắt thẳng đứng theo phương vng góc với dây thu sét tương tự cột thu sét ta có các hoành độ 0,6h và 1,2h.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

a) Phạm vi bảo vệ của hai dây thu sét

Để phối hợp bảo vệ bằng hai dây thu sét thì khoảng cách giữa hai dây thu sét phải thoả mãn điều kiện s 4h.<b>< </b>

Với khoảng cách s trên thì dây có thể bảo vệ được các điểm có độ cao. (1.14)

Phạm vi bảo vệ như hình vẽ.

Hình 1.6 Phạm vi bảo vệ của hai dây thu sét.

Phần ngoài của phạm vi bảo vệ giống của một dây còn phần bên trong được giới hạn bởi vòng cung đi qua 3 điểm là hai điểm treo dây thu sét và điểm có độ cao

- Tổng diện tích trạm 38656 m<small>2</small>

12

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Độ cao xà đón dây 220 kV: 16 m; độ cao xà thanh góp 220 kV: 11 m;- Độ cao xà đón dây 110 kV: 11 m; độ cao xà thanh góp 110 kV: 7,5 m;- Khoảng cách pha phía 220 kV: 4,5 m; phía 110 kV: 2,25 m.

<b>1.5. Thiết lập bản vẽ sơ đồ nối điện chính và bản vẽ mặt bằng trạm biến áp</b>

a. Sơ đồ nối điện chính:

13

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

m.14

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Hình 1.7 Sơ đồ bố trí cột thu sét phương án 1Tính tốn độ cao hữu ích của cột thu lôi:

Để bảo vệ được một diện tích giới hạn bởi tam giác hoặc tứ giác nào đó thì độ cao cột thu lơi phải thỏa mãn:

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

- Phạm vi bảo vệ của 2 hay nhiều cột bao giờ cũng lớn hơn phạm vibảo vệ của 1 cột. Điều kiện để hai cột thu lôi phối hợp được với nhau là a 7h

Với a: khoảng cách giữa 2 cột thu sét.h: chiều cao tồn bộ cột thu sét.

Xét nhóm cột 1-2-7-6 tạo thành hình chữ nhật: a = 48 m ; a<small>1-21-6</small>

= 36 m Hình chữ nhật có đường chéo là: D = (m)

Vậy độ cao hữu ích của cột thu lơi

Xét nhóm cột 11, 12, 16 tạo thành hình tam giác có các cạnh:

Đường kính vịng tròn ngoại tiếp tam giác là:

Vậy độ cao hữu ích của cột thu sét:

Tính toán tương tự cho các đa giác cịn lại, ta có bảng kết quả sau:

trịn ngoại tiếp (m) <sup>h</sup><sup>a</sup>

16

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Phía 220 kV

(1, 2, 7, 6); (4, 5, 10, 9) 53,55 6,69(2, 3, 8, 7); (3, 4, 9, 8) 44,84 5,61(6, 7, 12, 11); (9, 10, 15, 14) 52,42 6,55(7, 8, 13, 12); (8, 9, 14, 13) 46,72 5,84

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

chọn độ cao tác dụng cho toàn trạm như sau:+ Phía 220kV có h = 6,69 m<small>max</small>

+ Phía 110kV có h = 7,94 m<small>max</small>

Vậy ta chọn h = 8 m chung cho cả 2 phía do chênh lệch của h là nhỏ.<small>amax</small>

Tính độ cao của cột thu sét. h= h + h<small>ax</small>

- Phía 220 kV: Độ cao tácdụng h = 8 m.<small>a</small>

Bán kính bảo vệ của cột thu sét ở các độ cao bảo vệ tương ứng: Bán kính bảo vệ của các cột 20 m (các cộtN16 N27 phía 110kV)

- Bán kính bảo vệ ở độ cao 11 m là: Do

Nên

- Bán kính bảo vệ ở độ cao 7,5 m là:Do

Nên

18

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bán kính bảo vệ của các cột 25m (các cột N1 N15 phía 220 kV)- Bán kính bảo vệ ở độ cao 11m là:

Do Nên

-Bán kính bảo vệ ở độ cao 16 m là Do

- Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét là:

- Bán kính của khu vực giữa hai cột thu sét là:+ ở độ cao 16 m:

Do

19

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Nên (m) + ở độ cao 11 m:

Do

* Xét cặp cột 15, 19 có độ cao khác nhauTa có a = 38 (m), h = 25 (m), h = 20 (m)<small>1519</small>

Vì . Do vậy ta vẽ vột giả định 15’ có độ cao 20m cách cột 15 một khoảng:

Vậy khoảng cách từ cột giả định đến cột 19 là:a’ = a – x = 38 – 3,75 = 34,25 (m)Phạm vi bảo vệ của hai cột 15’ và 19 là:

- Độ cao lớn nhất của khu vực bảo vệ giữa hai cột thu sét là:

- Bán kính của khu vực giữa hai cột thu sét là:+ ở độ cao 11 m

Vì Nên

+ ở độ cao 7,5m Vì

20

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Nên

Tính tốn tương tự cho các cặp cột cịn lại ta có bảng sau:

1-2, 4-5 48 25 18,143 16,8 1,007 10,5 7,5272-3, 3-4 36 25 20,429 16,8 2,721 10,5 10,9551-6, 5-10 37 25 20,286 16,8 2,614 10,5 10,7416-11, 10-15 36 25 20,429 16,8 2,721 10,5 10,95511-16 41,231 25-20 14,646 10,5 3,109 7,8 7,343

16-20, 19-23 19,2 20 17,257 11,5 4,318 7,8 11,26120-24, 23-27 25,6 20 16,343 11,5 3,632 7,8 9,889

(m)

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Từ bảng số liệu trên ta vẽ được phạm vi bảo vệ đối với các độ cao khác nhau như sau:

22

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

1.6.2. Phương án 2

-Phía 220 kV dùng 15 cột được đặt trên xà thanh góp cao 11 m.-Phía 110 kV dùng 14 cột được đặt trên xà thanh góp cao 7,5 m. Vậy:

- Chiều cao tính tốn bảo vệ cho trạm 220 kV là h = 11 m và h = 16 m<small>xx</small>

- Chiều cao tính tốn bảo vệ cho trạm 110 kV là h = 7,5 m và h = 11 m.<small>xx</small>

Hình 1.9: Sơ đồ bố trí cột thu sét phương án 2Tính tốn độ cao hữu ích của cột thu lơi:

Tính tốn tương tự như phương án đầu tiên ta thu được kết quả tính 23

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

tốn được trình bày trong bảng sau:

trịn ngoại tiếp (m) <sup>h</sup><sup>a</sup>

Phía 220 kV

(1, 2, 7, 6); (4, 5, 10, 9) 55,65 6,9563(2, 3, 8, 7); (3, 4, 9, 8) 44,67 5,584(6, 7, 12, 11); (9, 10, 15, 14) 54,9 6,86

(7, 8, 13, 12); (8, 9, 14, 13) 46,52 5,815

Phía 110 kV

(16, 17, 24, 23); (17, 18, 25,

24); (18, 19, 26, 25) <sup>54,44</sup> <sup>6,805</sup>(19, 20, 27, 26); (20, 21, 28,

27); (21, 22, 29, 28) <sup>46,79</sup> <sup>5,849</sup>

Sân 220/110kV

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Vậy ta chọn h = 7,5 m chung cho cả 2 phía do chênh lệch của h là nhỏ.<small>amax</small>

Tính độ cao của cột thu sét: h = h + h<small>ax</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Phía 110 kV 19 --- 6,88 --- 13,79Bảng 1.5 Bán kính bảo vệ của cột thu sét phương án 2Tính phạm vi bảo vệ của các cột thu sét.

Tính tốn tương tự phương án 1 – mục 1.5.1 ta có bảng kết quả phạm vi bảo vệ như sau:

(m)r<small>0x </small>

Bảng 1.6 Phạm vi bảo vệ của các cặp cột thu sét phương án 2

26

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

Từ bảng số liệu trên ta vẽ được phạm vi bảo vệ đối với các độ các khác nhau như sau:

27

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>1.7. So sánh và tổng kết phương án</b>

Về mặt kỹ thuật: Cả 2 phương án bố trí cột thu sét đều bảo vệ được tất cả các thiết bị trong trạm và đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuât.

Về mặt kinh tế:+ Phương án 1:

- Phía 220kV dùng 15 cột cao 25 m đặt trên xà thanh góp cao 11 m.- Phía 110kV dùng 12 cột cao 20 m đặt trên xà thanh góp cao 7,5 m.-Tổng chiều dài cột là:

L = 15. (25 – 11) + 12. (20 – 7,5) = 360 (m)+ Phương án 2:

- Phía 220kV dùng 15 cột cao 25 m đặt trên xà thanh góp cao 11 m.- Phía 110kV dùng 14 cột cao 19 m đặt trên xà thanh góp cao 7,5 m.-Tổng chiều dài cột là:

L = 15. (25 – 11) + 14. (19 – 7,5) = 371 (m)

Vì phương án 1 có số cột thu sét ít và tổng chiều dài cột nhỏ hơn. Vậyta chọn phương án 1 làm phương án tính tốn thiết kế chống sét cho trạm biến áp.

28

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>Chương 2. THIẾT KẾ HỆ THỐNG NỐIĐẤT</b>

<b>2.1. Mở đầu</b>

Nối đất là nối các bộ phận bằng kim loại có nguy cơ tiếp xúc với dòngđiện do hư hỏng cách điện đến một hệ thống nối đất. Trong HTĐ có 3 loại nối đất:

Nối đất an tồn có nhiệm vụ đảm bảo an toàn cho người khi cách điệncủa thiết bị bị hư hỏng. Thực hiện nối đất an toàn bằng cách đem nối đất mọi bộ phân kim loại bình thường khơng mang điện (vỏ máy, thùng máy biến áp, các giá đỡ kim loại. Khi cách điện bị hư hỏng trên các bộ phận này sẽ xuất hiện điện thế nhưng do đã được nối đất nên mức điện thế thấp. Do đó đảm bảo an tồn cho người khi tiếp xúc với chúng.

Nối đất làm việc có nhiệm vụ đảm bảo sự làm việc bình thường của thiết bị hoặc một số bộ phận của thiết bị theo chế độ đã được quy địnhsẵn. Loại nối đất này bao gồm: nối đất điểm trung tính MBA trong HTĐ có điểm trung tính nối đất, nối đất của MBA đo lường và của các kháng điện bù ngang trên các đường dây tải điện đi xa.Nối đất chống sét là loại nối đất có nhiệm vụ tản dịng điện sét trong đất (khi có sét đánh vào cột thu sét hoặc trên đường dây) để giữ cho điện thế tại mọi điểm trên thân cột khơng q lớn do đó cần hạn chế các phóng điện ngược trên các cơng trình cần bảo vệ.

<b>2.2. Các yêu cầu kĩ thuật</b>

Bộ phận nối đất có trị số điện trở tản càng bé càng tốt. Tuy nhiên việc 29

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

giảm thấp điện trở tản đòi hỏi phải tốn nhiều kim loại và khối lượng thi cơng. Do đó việc xác định tiêu chuẩn nối đất và lựa chọn phương án nối đất phải sao cho hợp lý về mặt kinh tế và đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật. Điện trở nối đất cho phép của nối đất an toàn được chọn sao cho các trị số điện áp bước và tiếp xúc trong mọi trường hợp không vượt qua giới hạn cho phép.

Theo quy trình hiện hành tiêu chuẩn nối đất được quy định như sau:-Đối với thiết bị điện có điểm trung tính trực tiếp nối đất (dịng ngắn mạch chạm đất lớn) trị số điện trở nối đất cho phép là: R 0,5 .

-Đối với thiết bị điện có điểm trung tính cách điện (dịng ngắn mạch chạm đất bé) thì:

Nếu chỉ dùng cho các thiết bị cao áp (Ω) (2.1)Nếu dùng cho cả cao áp và hạ cáp

(Ω) (2.2)

Trong các nhà máy điện và trạm biến áp, nối đất làm việc và nối đất an toàn ở các cấp điện áp khác thường được nối thành hệ thống chung.Khi đó phải đạt được yêu cầu của loại nối đất nào có trị số điện trở nốiđất cho phép bé nhất.

Trong khi thực hiện nối đất, cần tận dụng các hình thức nối đất có sẵnví dụ như các đường ống và các kết cấu kim loại của cơng trình chơn trong đất, móng bê tơng cốt thép. Việc tính tốn điện trở tản của các đường ống chơn trong đất hồn tồn giống với điện cực hình tia.

30

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Do nối đất làm việc trong môi trường không đồng nhất (đất - bê tơng) nên điện trở suất của nó lớn hơn so với điện trở suất của đất thuần tuý và trong tính tốn lấy tăng lên 25%.

Vì khung cốt thép là lưới không phải cực đặc nên không phải hiệu chỉnh bằngcách nhân thêm hệ số <small> 1, 4 </small>đó là hệ số chuyển từ cực lưới sang cực đặc.Đối với các thiết bị có dịng điện ngắn mạch chạm đất bé khi điện trở tản của các phần nối đất có sẵn đạt u cầu thì khơng cần nối đất bổ sung. Với các thiết bị có dịng ngắn mạch chạm đất lớn thì phải đặt thêm nối đất nhân tạo với trị số điện trở tản không quá 1 .

Nối đất chống sét thông thường là nối đất của cột thu sét, cột điện và nối đất của hệ thống thu sét ở trạm biến áp và nhà máy điện.

-Do bộ phận nối đất của cột thu sét và cột điện thường bố trí độc lập (khơng có liên hệ với bộ phận khác) nên cần sử dụng hình thứcnối đất tập trung để có hiệu quả tản dòng điện tốt nhất.

-Khi đường dây đi qua các vùng đất ẩm ( 3.104 .cm) nên tận dụng phần nối đất có sẵn của móng và chân cột bê tông để bổ sung hoặc thay thế cho phần nối đất nhân tạo.

-Đối với nối đất của hệ thống thu sét ở các trạm biến áp khi bộ phận thu sét đặt ngay trên xà trạm thì phần nối đất chống sét buộc phải nối chung với mạch vịng nối đất an tồn của trạm. Lúc này sẽ xuất hiện nối đất phân bố dài làm Z lớn làm tăng điện áp giáng gây phóng <small>xk</small>

điện trong đất. Do đó việc nối đất chung này chỉ thực hiện được với các trạm biến áp có cấp điện áp U 110kV. Ngồi ra cịn phải tiến hành một số biện pháp bổ sung, khoảng cách theo mạch dẫn điện trong đất từ chỗ nối đất của hệ thống thu sét phải từ 15m trở lên…

<b>2.3 Lý thuyết tính tốn nối đất</b>

2.3.1. Tính tốn nối đất an toàn

31

</div>

×