Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

hoạt động phân tích kinh doanh tại doanh nghiệp vti

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 61 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>viên thực tập : </b>

NguyễnPhan Vũ

<b>MSSV</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

<b>TẬP CỦA SINH VIÊN</b>

<b>số sinh viên: 20192671</b>

<b>Ngành:Phân tích kinh doanh</b>

<b>của GVHD</b>

và giao nhiệm vụ

về doanh nghiệp

3 <sup>Thơng qua Phần 2, Phân tích hoạt </sup><sub>động kinh doanh: mục 2.1, 2.2.</sub>

4 <sup>Thông qua Phần 2, Phân tích hoạt </sup><sub>động kinh doanh: mục 2.3, 2.4.</sub>

<b>Đánh giá chung của giáo viên hướng dẫn:</b>

<b>BÁO CÁO THỰC TẬP TỐTNGHIỆP</b>

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘIVIỆN KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ

<i><small>Hà Nội, 11/2021</small></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

<b>Độc lập – Tự do – Hạnh phúc</b>

––––– o0o –––––

<b>XÁC NHẬN CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP</b>

<b>Công ty TNHH ABC có trụ sở tại:</b>

Số nhà CC2...Phố ...

Phường Mễ Trì Hạ...Quận (Thị xã, TP) Nam Từ Liêm Tỉnh (TP): Hà Nội ...

Số điện thoại: 02473039996 Số fax: 0107951470...

Trang web:

...Địa chỉ e-mail:

<b>Xác nhận</b>

Anh (chị): Nguyễn Phan Vũ

...Sinh ngày: 02/08/2001...Số CMT: 001201004999

Là học viên lớp: Em-e13...MSSV:20192671...

Có thực tập tại công ty trong khoảng thời gian từ ngày08/09/2022 đến ngày 07/12/2022 Trong thời gian thực tập tại công ty, anh (chị) ….. đã chấp hành tốt các quy định của công ty và thể hiện tinh thần làm việc nghiêm túc, chăm chỉ và chịu khó học hỏi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Mục lục

<small>CHƯƠNG 1: Tổng quan về Công ty cổ phần VTI...6</small>

<small>1.1.1 Tên, địa chỉ, và quy mô hiện tại của Công ty cổ phần VTI...6</small>

<small>1.1.2 Các mốc quan trọng trong q trình phát triển của Cơng ty cổ phần VTI...7</small>

<small>1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần VTI...8</small>

<small>1.3 Sản phẩm và dịch vụ chính...9</small>

<small>1.4 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp VTI...12</small>

<small>1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức...12</small>

<small>1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệp...12</small>

<small>CHƯƠNG 2: Hoạt động phân tích kinh doanh tại doanh nghiệp VTI...14</small>

<small>2.1 Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh...14</small>

<small>2.2 Môi trường hoạt động của công ty cổ phần VTI...15</small>

<small>2.3 Các hoạt động chức năng doanh nghiệp...17</small>

<small>2.3.1 Tình hình tiêu thụ và cơng tác marketing...17</small>

<small>CHƯƠNG 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệp...49</small>

<small>3.1 Đánh giá chung về các hoạt động chức năng và cơng tác phân tích dữ liệu kinh doanh của doanh nghiệp...49</small>

<small>3.2 Định hướng đề tài tốt nghiệp...50</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<small>LỜI MỞ ĐẦU</small>

Jack Ma cũng từng nói: “Trong kinh doanh, dữ liệu là tất cả”. Nền tảng dữ liệu tốt sẽ là đòn bẩy giúp doanh nghiệp khai thác thông tin và tối ưu hiệu suất kinh doanh. Câu nói trên của Jack Ma đã truyền đạt hồn tồn tầm quan trọng của dữ liệu. Dữ liệu là một trong những yếu tố quan trọng trong kinh doanh vì dữ liệu giúp chúng ta hiểu các vấn đề mà tổ chức đang gặp phải và việc sử dụng dữ liệu hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện kết quả kinh doanh, đưa ra chiến lược thị trường tốt hơn, giảm chi phí, giúp doanh nghiệp ra quyết định nhanh và chính xác hơn… Việc phân tích dữ liệu tác động lớn đến tất cả các ngành. Vì vậy nhu cầu về nguồn nhân sự hoạt động trong lĩnh vực dữ liệu trở nên vơ cùng thiết yếu. Vì nhận thức được nhu cầu và xu hướng đó em lựa chọn chuyên ngành phân tích dữ liệu của Đại học Bách Khoa Hà Nội là địa điểm để học tập và phát triển bản thân.

Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thì em chọn doanh nghiệp để thực tập phù hợp với mong muốn của bản thân là Công ty cổ phần VTI– đơn vị hoạt động chính trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin và nguồn nhân lực công nghệ thông tin.. Em xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo công ty đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong suốt khoảng thời gian thực tập tại công ty. Em vô cùng biết ơn đối với các anh/chị tại các phòng ban đã cung cấp số liệu, chỉ dạy, hướng dẫn cho em trong suốt hơn 2 tháng thực tập để giúp em hoàn thành báo cáo thực tập này. Vàcuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến thầy Nguyễn Tài Vượng đã hướng dẫn em tận tình để hồn thành báocáo thực tập tốt nghiệp.

Nội dung chính trong báo cáo gồm 3 phần:Phần 1: Tổng quan về Công ty

Phần 2: Hoạt động phân tích kinh doanh tại Cơng tyPhần 3: Đánh giá chung và định hướng đề tài tốt nghiệpMặc dù đã cố gắng hết sức nhưng với kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp, em sẽ khơng tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô để

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn và đạt kết quả tốt nhất.

Em xin chân thành cảm ơn!

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

CHƯƠNG 1: Tổng quan về Công ty cổ phần VTI

1.1.1Tên, địa chỉ, và quy mô hiện tại của Công ty cổ phần VTI- Tên công ty: Công ty cổ phần VTI

- Tên quốc tế: VTI JOINT STOCK COMPANY.- Thời gian thành lập: tháng 8/2017- Người đại diện: CEO Trần Xn Khơi

- Địa chỉ: Tầng 6, Tịa AC, 78 Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần

- Lĩnh vực kinh doanh:+ Ứng dụng kinh doanh

+ Ứng dụng trên thiết bị di động+ Hệ thống web

+ Dịch vụ lưu trữ đám mây

Công ty cổ phần VTI là một tập đoàn đa quốc gia có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, bao gồm 6 chi nhánh trong nước trải dài ở khắp nhiều thành phố lớn và các chi nhánh ngoại quốc tại Nhật Bản, Hàn Quốc.

Trụ sở chính đặt tại tịa nhà VTI, khu đơ thị Mễ Trì Hạ, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.

Chi nhánh đặt tại Tầng 7, Tòa nhà VNO, 124 Dien Bien Phu, Phường Da Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

Tịa nhà T & T, 4F, 8-21, Tomihisacho, Shinjuku-ku, TokyoTòa nhà 503 Touma, 1-3-21 Minamihoncho, Chuo-Ku, Osaka, Nhật Bản

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i><small>Biểu đồ 1: Số lượng nhận viên của tập đoàn VTI tại Việt Nam và Nhật Bản qua từng năm(2017-2021)</small></i>

Hiện tại cơng ty đã có hơn 1,000 nhân viên trong nước và hơn 100 nhân viên tại các chi nhánh nước ngồi. Cơng ty cũng ln tự hào vì có một đội ngũ chuyên gia chất lượng cao và giàukinh nghiệm đến từ nhiều quốc gia, cung cấp cho cơng ty sự đa dạng trong văn hóa giúp cho công ty dễ dàng tiếp cận đến những thị trường quốc tế vô cùng tiềm năng.

1.1.2 Các mốc quan trọng trong q trình phát triển của Cơng ty cổ phần VTI

2017 Thành lập công ty cổ phần VTI tại Việt Nam 2018

Thành lập chi nhánh VTI tại Nhật Bản, giúp cụ thể hóatiêu đánh đến thị trường tiềm năng mà công ty đang hướng đến

Công ty VTI vinh hanh nhận được chứng chỉ ISO27001Chính thức trở thành đối tác tư vấn của AWS

2019 VTI Nhật bản mở thêm chi nhánh tại Osaka

Thành lập học viện VTI với mục tiêu đào tạo ra nguồn

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

nhân lực có chun mơn cao

Chính thức đạt được chứng chỉ CMMI mức 32020

Trở thành đối tác tư vấn cấp cao của AWS

VTI Clound mở chi nhánh mới ở thành phố Hồ Chí Minh

2022 <sub>liệu của Microsoft</sub><sup>VTI chính thử trở thành đối tác vàng về phân tích dữ </sup>

<i><small>Bảng 1: Các mốc quan trong trong q trình của cơng ty VTI từ năm 2017-2022</small></i>

1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty cổ phần VTI

Chức năng

Công ty cổ phần VTI là đơn vị hoạt động chính trong lĩnh vực cơng nghệ thơng tin và nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Trong thời đại của cuộc cách mạng 4.0, để giúp các doanh nghiệp thể bắt kịp được với cuộc chạy đua áp dụng công nghệ thông tin cũng như chuyển đổi số trong kinh doanh và sản xuất.Công ty mong muốn cung cấp một dịch vụ tư vấn, hỗ trợ và xâydựng giải pháp công nghệ và chuyển đổi số cho các doanh nghiệp trong nước cũng như ngoài nước.

Với mục tiêu cung cấp cung cấp giải pháp một trạm cho khách hàng bất kể kích thước hay ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Trong những năm qua công ty đã hộ trợ rất nhiềudoanh nghiệp phát triển mạnh mẽ thông qua chuyển đổi số.

Công ty cổ phần VTI sở hữu một hệ sinh thái bao gồm 6 công ty thành viên cung cấp các chuyên gia công nghệ chất lượng cao giúp cho cơng ty có thể tận dụng các cơng nghệ tân tiến nhất như điện tốn đám mây, trí tuệ nhân tạo, vạn vật kết nối, học máy để giai quyết nhiều dự án có quy mơ và phức tạp. Dưới đây là thông tin về 6 công ty thành viên của công ty cổ phần VTI:

<b>Công tyLĩnh vực kinh doanh chính</b>

VTI Cung cấp cho khách hàng giải pháp công nghệ thông tin phù hợp

VTI Japan Cầu nối của VTI Việt Nam đến thị trường Nhật Bản

Đào tạo ra nguồn nhân lực chuyên môn công nghệ thông tin và không chuyên công nghệ

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

thông tin chất lượng cao

VTI Cloud Cung cấp dịch vụ dịch vụ điện tốn đám mây tồn diện

Tập chung vào tư vấn, hỗ trợ định hướng và xây dựng lộ trình áp dụng dịch vụ điện tốn đám mây cho khách hàng

Xác định giải pháp công nghệ thông tinPhát triển giải pháp công nghệ thông tin

HRI Cung cấp dịch vụ tìm kiếm ứng cử viên và tư vấntuyển dụng cho nhiều công ty

IT Navi Nền tảng kết nối việc làm công nghệ thông tin

<i><small>Bảng 2: Các công ty thành viên của Công ty cổ phần VTI</small></i>

Nhiệm vụ

Với sứ mệnh mang công nghệ Việt Nam ra Thế giới. Công ty chuyên cung cấp các dịch vụ cho các đối tác lớn nhất của Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam,… trong lĩnh vực chứng khốn tài chính bảo hiểm và sản xuất lớn như: Hitachi, Toyota, SamSung, LG, Vingroup,… kết hợp với sự đa dạng công nghệ đãgiúp những sản phẩm của VTI trong thực tiễn phù hợp với các công nghệ số 4.0 và ứng dụng vào thực tiễn trong các nhà máy,khu công nghiệp, trường học để đáp ứng được nhu cầu của đối tác và người sử dụng.

VTI mong muốn trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, được khách hàng, nhân viên và công đồngtôn trọng. Công ty cổ phần VTI luôn nỗ lực mang đến những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, tạo giá trị cho cộng đồng và mang đến môi trường làm việc tốt nhất cho nhân viên

1.3 Sản phẩm và dịch vụ chính

Cơng ty VTI sở hữu một nền tảng công nghệ hiện đại và chuyên gia nhiều kinh nghiệm, công VTI luôn sẵn sàng cung cấp những sản phẩm và dịch vụ áp dụng công nghệ hiện đại nhất đến cho khách hàng. Đáp ứng đầy đủ nhu cầu bao gồm dịch vụ phát triển ứng dụng di động, dịch vụ bảo hành và hỗ

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trợ, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ chuyển đổi, dịch vụ chuyển đổi số, dịch vụ phát triển sản phẩm vạn vật kết nối (IOT) và dịch vụ chí tuệ nhân tạo.

VTI có nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển các ứng dụng di động sử dụng hệ điều hành Android, iOS, cũng như các ứng dụng đa hệ điều hành với hiệu suất cao và thân thiện với người dùng. Với mục tiêu phát triển ứng dụng mà mọi người dùng đều có thể dùng hàng ngày. Mỗi sản phẩm khi được đưa đến tay khách hàng, đều là sản phẩm có chất lượng cao nhất đạt ba tiêu chí là thân thiện với người dùng, hiệu suất cao, và tốc độ phản hồi nhanh.

Công ty cổ phần VTI cung cấp dịch vụ phát triển ứng dụng điện thoại trọn gói từ tư vấn, phát triển đến bảo trì vả quản lý hệ thống. Cơng ty cổ phần VTI sẽ hỗ trợ doanh nghiệp của khách hàng cụ thể hóa ý tưởng phát triển ứng dụng điện thoại. Các chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm của VTI sẽ thực hiện quy trình nghiên cứu, tư vấn, đánh giá và hoàn thiện các chức năng, công nghệ, thiết kế giao diện và trải nghiệm người dùng phù hợp; để tạo ra một ứng dụng điện thoại có thể đáp ứng đầyđủ mục tiêu kinh doanh của khách hàng. Sau đó, VTI sẽ giúp các doanh nghiệp xây dựng và mở rộng quy mô ứng dụng di động ở trên đa nền tảng và đa thiết bị. Công ty VTI hiện đang cung cấp một dịch vụ phát triển phần mềm toàn diện; từ thiết kết giao diện người dùng, phát triển phụ trợ, kiểm tra đảm bảo chất lương trước khi đến tay người dùng đến việc hỗ trợ tiếp thị trong ứng dụng. Cuối cùng để đảm bảo cho các doanh nghiệp về tính liên tục của các dự án kinh doanh, bảo đảm bảo mật, tốiưu hóa và nâng cấp ứng dụng.

Bảo trì hệ thống kỹ thuật và phần mềm là một trong những phần quan trọng nhất để giữ cho doanh nghiệp hoạt động trơn tru. Ngoài ra, với một hệ thống được tối ưu hóa và bảo mật tốt sẽ nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của tổ chứ. Bằng cách áp dụng các công nghệ và nền tảng linh hoạt, dịch vụ bảo trì và hỗ trợ của của công ty cổ phần VTI đảm bảo cho doanh nghiệp của khách hàng tính liện tục của các dự án kinh doanh, bảo mật, tối ưu và chuẩn bị tốt nhất cho các vấn đề

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

kỹ thuật…Dịch vụ bảo trì và hỗ trợ của cơng ty VTI bao gồm dịch vụ bảo trì ứng dụng và hệ thống, tối ưu hóa và hỗ trợ mơi trường cơng nghệ thơng tin, bảo trì đã nền tảng và ứng dụng điện toán đám mây

VTI cung cấp các dịch vụ đầu cuối để bao quát các khía cạnh khác nhau của việc triển khai ứng dụng đám mây bao gồm đánh giá và tư vấn kiến trúc, triển khai cơ sở hở hạ tầng, quản lý cung cấp và giám sát hệ thống. Các dịch của công ty VTI được thiết kế để cung cấp quyền truy cập dễ dàng, giá cả phải chăng vào các ứng dụng và tài nguyên mà không cần cơ sở hạ tầng hoặc phần cứng nội bộ. Dịch vụ điện toán đám mây bao gồm dịch vụ quản lý hoạt động cơ sở hạ tầng AWS và cung cấp các hoạt động cơ sở hạ tầng thông thường; dịch vụ chuyển đổi từ cơ sở hạ tần vật lý, cơ sở lưu trữ hoặc các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây khác sang AWS bằng việc tái nền tảng, tái lưu trữ tái cấu trúc; dịch vụ phát triển, thiết kế, xây dựng và chạy các ứng áp dụng công nghệ đám mây; dịch vụ kiểm tra tối ưu kiến trúc để cung cấp một cách tiếp cận nhất quán để đánh giá hệ thống dựa trên 6 trụ cột của khung kiến trúc tối ưu AWS.

Một vài công ty khách hàng muốn tìm giải pháp để giam chi phí vận hành kỹ thuật, tối ưu hóa quy trình quản lý vả mở rộng hoạt động kinh doanh bằng chuyển đổi hệ thống cũ sang nền tảng tiên tiến hơn. Năm bắt được nhu cầu đó, cơng ty VTI cung cấp cho các khách hàng dịch vụ chuyển đổi số, giúp các doanh nghiệp tái cấu trúc hệ thống một cách liền mạch mà không gây ra sự gián đoạn. Cho phép chuyển đổi sang công nghệ tân tiến nhất được phát triển trên đa nền tảng, đồng thời hỗ trợ lập ý tưởng và thiết kế giao diện người dùng cho phần mềm, cuối cùng phát triển phần mềm một cách linh hoạt giúp có thể đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.

Một trong nhũng công nghệ chính trong thời đại 4.0 là vạn vật kết nối cũng được công ty cổ phần VTI nắm bắt và cung cấpdịch vụ trải rộng từ giải pháp nhúng và giải pháp kết nối đến kết nối đên những các nền tảng tồn diện được hỗ trợ bởi phân tích dựa trên trí tuệ nhân tạo. Dịch vụ vạn vật kết nối cho phép

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

tùy chình để phù hợp với doanh nghiệp khách hàng cho phép họ có thể quản lý hiệu quả hoạt động, thiết lập quy trình và cung cấp khả năng giám sát cho các phịng ban qua mạng lưới máy móc được kết nối đến dịch vụ đám mây điển tử.

1.4 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp VTI1.4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

<i><small>Biểu đồ 2: Sơ đồ cấu trúc tổ chức của công ty cổ phần VTI</small></i>

Đứng đầu công ty cổ phần VTI là ông Trần Xuân Khôi là giám đốc điều hành và là người sáng lập của công ty. Hỗ trợ chogiám đốc điều hành trong công việc quản lý công ty là bà Đào Thị Thu Hiền giám đốc quản lý bộ phận sản xuất, ông Phạm Thanh Hà giám đốc công nghệ, bà Đào Phương Chung là giám đốc hành chính và bà Lương Thu Phương là giám đốc tài chính.Các bộ phận trong cơng ty được chia thành 2 loại chính là bộ phân sản xuất và bộ hỗ trợ sản xuất. Bộ phận sản xuất là bộ phận tham gia trực tiếp vào quá trình chế tạo sản phẩm chính của cơng ty, tạo ra nguồn danh thu chính cho cơng ty bao gồm các bộ phận D1, D8, D9, D2, D10, D5, D6, nghiên cứu và phát triển sản phẩm (SnP). Bên cạnh bộ phận sản xuất là những bộ hỗ trợ sản xuất giúp thực hiện những tác vụ giúp hoạt động củacả công ty được tiếp diễn liền mạch. Bao gồm bộ phận kiểm tra chất lượng, phiên dịch, kỹ thuật, marketing, tuyển dụng, nhân

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

sự, đào tạo, hành chính, giao tiếp nội bộ, pháp chế, tài chính, kế tốn.

Các bộ phận trong cơng ty hoạt động trong công ty như một thể thống nhất, hoạt động với nhau vì một mục tiêu chung là đem lại nhiều giá trị nhất đến cho khách hàng và xã hội. Các bộ phận sản xuất không thể hoạt động được nếu thiếu sự các hỗ trợ khác và ngược lại.

1.4.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong doanh nghiệpGiám đốc điều hành là người phụ trách điều hành doanh nghiệp theo mục tiêu, tầm nhìn và các giá trị cốt l˜i vốn có của doanh nghiệp. Giám đốc điều hành còn là người tổng hợp dữ liệu và đưa ra các quyết định chiến lược cho công việc kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty và chịu trách nhiệm cho kết quả kinh doanh này.

Bộ phân sản xuất tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Đứng đầu của cácbộ phận sản xuất là trưởng bộ phẩn sản xuất. Những thành viênkhách còn bao gồm quản lý dự án, kiểm tra viên (tester), lập trình viên, chuyên viên phân tích kinh doanh. Chức năng và nhiệm vụ chính của bộ phận sản xuất bao gồm chịu trách nhiệm thiết kế sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, tham mưu cho ban quản lý về phương án sản xuất, đảm bảo đảm sự liện tục trong quá trình sản xuất.

Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận đảm bảo chất lượng bao gồm những hoạt động giám sát, theo d˜i và quản lý để đảm bảo quy trình phát triển sản phẩm được thực hiện theo 1 chuẩn nhất định. Nói cách khác, bộ phận bảo đảm chất lượng sẽ định ra các quy trình, đồng thời thường xuyên kiểm tra, đánhgiá sát sao, và thay đổi nếu cần thiết để đảm bảo các quy trình được thực hiện đúng và đạt yêu cầu.

Chức năng và nhiệm của bộ phận phiên dịch bao gồm những hoạt động liên quan đến phiên dịch, là giải pháp cho việcbất đồng ngôn ngữ với khách hàng, đảm bảo chất lượng phiên dịch để khách hàng lẫn bộ phận sản xuất có thể hiểu nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Bộ phận nghiên cứu và phát triển sản phẩm chịu trách nhiệm nghiện cứu thị trường và tạo ra những sản phẩm mới phùhợp với nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.

Bộ phận đào tạo chịu trách nhiệm xây dựng và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời thực hiện công tác tổ chức và quản lý các chương trình đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng chun mơn và kiếnthức cho đội nhân viên.

Phịng kỹ thuật là bộ phận giữ vai trò xây dựng và duy trì cấu trúc, máy móc, thiết bị, hế thống và chương trình hoạt động của máy móc, phần cứng, phần mềm, hế thống trong nội bộ công ty. Bộ phận này trực tiếp điều hành những việc liên quan đến kỹ thuật, cơng nghệ và máy móc của doanh nghiệp nhằm đảm bảo các hoạt động có liên quan đến kỹ thuật công nghệ diễn ra thuận lợi, hiệu quả. Đồng thời sửa chữa khắc phục các lỗi có liên quan đến cơng nghệ, máy móc, tiến hành bảo dưỡng theo quy định, đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị côngnghệ làm việc suôn sẻ, không để xảy ra tình trạng gián đoạn gây ảnh hướng đến các hoạt động khác.

Bộ phận tuyển dụng chuyên trách trong việc trực tiếp tìm kiếm, phỏng vấn, tuyển dụng nhân viên có năng lực để lấp đầy những vị trí thiếu hụt nhân lức trong công ty. Việc tuyển dụng được đảm bảo phải tuyển đúng người, bố trí đúng vị trí để hoạt động của cơng ty diễn ra sn sẻ, đạt hiệu quả cao.

Bộ phận hành chính là bộ phận đảm nhiệm các công việc liên quan đến thủ tục hành chính và lẽ tân đón khách, tổ chức cơng tác văn thư lưu trữ hỗ trợ cho tồn thể nhân viên, ngồi racịn có thể tư vấn pháp lý cho lãnh đạo.

CHƯƠNG 2: Hoạt động phân tích kinh doanh tại doanh nghiệp VTI

2.1 Đánh giá chung về kết quả hoạt động kinh doanh

Sau 5 năm gia nhập thị trường phát triển phần mềm công nghệ thông tin ngoại biên, công ty cổ phần VTI ghi dấu là một trong những công ty công nghệ phát triển nhanh bậc nhất Hà Nội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><small>Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2020-2021</small></i>

Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy trên ta có thể thấy công ty đang được nhận mức miễn giảm thuế xấp xỉ 10% so với 20% so với quy định do hoạt động trong lĩnh vực được chính phủ miễn giảm thuế. Doanh thu của cơng ty có xu hướng tăng ở mức 6.67% từ năm 2020 đến 2021. Cho thấy được doanh thu của công ty đang dần tốt hơn do thời điểm này cơng ty đang gặp khó khăn trong q trình Covid-19 khơng chỉ ảnh hướng đến nền kinh tế của Việt Nam mà còn ảnh hưởng lớn Nhật Bản. Khiến cho nhu cầu tiêu thụ, sử dụng sản phẩm công nghệ giảm xụt, doanh thu công ty tăng trưởng thấp hơn so với trung bình ngành cùng kỳ là 9%. Có thể thấy đây là khoảng thời gian gặp khó khăn cho cơng ty nhưng cũng thể cản lại xu hướng phát triển của công ty.

2.2 Môi trường hoạt động của công ty cổ phần VTI

Môi trường vĩ mô

Môi trường vĩ mô bao gồm những yếu tố là những nguồn lực, tác động bên ngoài và có khả năng tác động, chịu ảnh hưởng lớn. Để có thể phân tích mơi trường ở góc độ vĩ mơ, áp dụng lý thuyết mơ hình PEST vào phân tích mơi trường vĩ mơ khơng những của Việt Nam mà đồng thờicủa Nhật Bản. Do phần lớn lượng khách hàng của công ty cổ phần VTI đến từ Nhật Bản.

Mơi trường chính trị: mơi trường chính trị Việt Nam tương đối ổn định, có nhiều ưu đãi để tạo điều kiện cho ngành công nghiệp công nghệ thông tin (miễn thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp). Tuy nhiên hệ thống văn bản pháp lý chưa hoàn thiện, luật bảo vệ sở hữu trí tuệ cịn nhiều lỗ hổng nên việc vi phạm bản quyền còn xảy ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

thường xuyên. Hơn nữa, mặt bằng lương tối thiểu ngành thấp hơn so với khu vực nên các lao động được đào tạo bàibản có xu hướng làm cho các doanh nghiệp nước ngoài hoặc di chuyển sang các khu vực khác để tìm kiếm mức lương cao hơn, làm cho lao động chất lượng cao của ngànhcịn thiếu hụt.

Mơi trường kinh tế: tăng trưởng kinh tế GDP tương đốicao và ổn định kể cả trong giai đoạn đại dịch Covid, nền kinh tế đang trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch thúc đẩy nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ từ ngành công nghệ thông tin. Tuy lãi suất, tỉ giá, lạm phát giữ ở mức ổn định nhưng thị trường tài chính mỏng, thị trường chứng khoán biến động thiếu ổn định làm cho doanh nghiệp khó có thể đầu tư để mở rộng. Hiện nay tình hình kinh tế thế giới biến động 1 cách mạnh mẽ. Khiến giá đồng Yên đang tụt giảm thấp kỷ lục trong 4 năm khiến các cơng ty có khách hang chủ yếu đến từ Nhật Bản như cơng ty cổ phần VTI gặp nhiều khó khan về mặt tài chính. Cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin cịn chưa được đầu tư đầy đủ, công với lương thấp so với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan. Số lượng lao động trong ngành tuy nhiều nhưng chất lượng lao động không cao do chảy máu chất xám làm cho ngành công nghệ thông tin Việt Nam chủ yếu chỉ phát triển được ở lĩnh vực gia công phần mềm chứ khơng tự phát triển.

Mơi trường văn hóa xã hội: Việt Nam là nước có dân số trẻ, tỷ lệ biết đọc biết viết cao, du nhập và thích nghi nhanh theo văn hóa của các nước phát triển. Tuy nhiên, dohệ thống giáo dục còn quá nặng về lý thuyết làm khả năngáp dụng vào thực tiễn kém, các sản phẩm, dịch vụ do đó mang nặng lý thuyết, ít có tính áp dụng thực tiễn. Nhật Bản tuy trình độ cơng nghệ phát triển cao vượt xa Việt Nam nhưng do cơ cấu dân số già, dẫn đến thiếu hụt nghiêm trọng lao động làm việc trong ngành công nghệ thông tin.

Môi trường công nghệ: Nền tảng về cơ sở hạ tầng lẫn nhân lực công nghệ thơng tin cịn yếu nhưng đang dần chuyển biến nhanh theo chiều hướng tốt. Vì thế, chất

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

lượng ngành phần mềm cũng kéo theo đó dần nâng cao với tốc độ tăng trưởng cao.

Môi trường ngành

Để phân tích mơi trường ngành của ngành cơng nghệthơng tin, trong bài báo cáo này sẽ sử dụng mô mình năm áp lực của Porter phân tích mơi trường ngành công nghệ thông tin ở Việt Nam:

Đe dọa của các đối thủ mới cao: Đối thủ tiềm tang bao các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ côngnghệ thông tin mới thành lập, các doanh nghiệp khác với nguồn lực lớn đổi sang lĩnh vực công nghệ thông tin như VinGroup với VinAI hay các doanh nghiệp nước ngồi chuẩn bị thâm nhập vịa thị trường Việt Nam, vốn rất đôngđảo trên thị trường Việt Nam. Các rào cản gia nhập của doanh nghiệp đó bao gồm: kiến thức về ngành công nghệ thông tin, nguồn nhân lực chất lượng cao, nguồn lực về tài chính, khả năng quản lý và kinh doanh, thời gian, công nghệ, hạ tầng công nghệ thông tin, luật pháp bảo vệ và ủng hộ sự phát triển của các công ty công nghê thông tin trong nước đối với các doanh nghiệp từ nước ngoài.

Đe dọa từ các sản phẩm dịch vụ thay thế tương đối thấp: Trong thời đại 4.0 ngày nay áp dụng các công nghệ thông tin mới nhất để cải tiến quy cũng như áp dụng chuyển đổi số là một xu hướng không thể ngó lơ. Những phương pháp chuyền thống khơng cịn được ưu tiên sử dụng do tốn chi phí quản lý cũng như dễ dàng gặp sai phạm đến từ con người. Nên các sản phẩm dịch vụ đến từ ngành công nghệ thông tin là không thể thay thế.

Quyền lực thương lượng của người mua hay khách hàng rất cao trước khi mua và giảm nhẹ sau khi mua.

Quyền lực thương lượng của nhà cung cấp khơng có hoặc thấp vì: Khơng có nhà cung cấp vì cơng ty tự sản xuất sản phẩm, tạm coi là nhân sự công nghệ thơng tin tự lập trình ra sản phẩm. Số lượng lao động trên thị trường rất nhiều do xu hướng về ngành công thông tin nở rộ khiênnhiều trường đại học các cơ sở đào tạo đua nhau mở

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

ngành đạo tạo liên quan đến cơng nghệ thơng tin. Quyền lực thương lượng có thể đến từ những nhà cung cấp bản quyền phần mềm hay dịch vụ điện toán đám mấy lớn như Microsoft, Google, Amazon. Chi phí chuyển đổi lao động cơng nghệ thông tin rất cao do liên quan đến đào tạo và thời gian đào tạo.

Mức độ cạnh tranh trong ngành rất gay gắt vì: Các rào cản rút lui khỏi ngành ít quan trọng do đầu tư cố định hạn chế. Số lượng các đối thủ cạnh trang cân bằng và mạnh hơn về quy mô nguồn lực là rất nhiều. Tăng trưởng ngành ở mức độ ổn đinh, năm 2021 đạt tăng trưởng trưởng 9.20% so với cùng kỳ năm 2020. Tính sàng lọc trong ngảnh rất cao, tỷ lệ doanh nghiệp bị đào thải do khơng có năng lực cạnh tranh cốt l˜i là vô cùng lớn.2.3 Các hoạt động chức năng doanh nghiệp

<small>2.3.1 Tình hình tiêu thụ và cơng tác marketing </small>

Tình hình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của công ty cổ phần VTI:

Để có thể thực hiện sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải tiêu thụ được sản phẩm dịch vụ do mình tạo ra và thu được nguồn tài chính đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra, có lợi nhuận từ đó doanh nghiệp có đủ nguồn lực để tiếp tục đầu tư chochu kỳ tiếp theo. Nếu không đáp được nhu cầu về vốn có thể dẫn đến việc đình trệ trong hoạt động kinh doanh và tái sản sản xuất. Để có thể và phát triển và mở rộng với một chỉ số ấn tượng như vậy công ty ln tìm cách tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất để tung ra thị trường.

Hiện tại công ty cổ phần VTI cung cấp các dịch vụ liên quan đến thiết kế phần mềm, phần mềm điện thoại di động, thiết kế web, cung cấp dịch vụ lưu trữ đám mây đây chính là nguồn thu nhập chính của công ty. Từ nguồn thu nhập này công ty có thể mở hoạt động kinh doanh ở nhiềulĩnh vực, nghiên cứu và các phát triển sản phẩm ứng dụng những công nghệ mới nhất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần VTI phần lớn đến từ 2 nguồn khách hàng chủ yếu là trong nước và khách hàng mục tiêu của cơng ty là Nhật Bản ngồi ra cịn những nguồn tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đến từ các thị trường khách như Hàn Quốc, Thái Lan,

Singapore. Do đó ta sẽ phân tích r˜ hơn tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần VTI theo các khu vực, theo nhóm sản phẩm và dịch vụ để có cái nhìn r˜ hơn về tình hình tiêu thụ của công ty cổ phần VTI:

<small>T tr ng doanh thu năm 2020 theo khu v cỷọự</small>

<small>Vi t NamệNh t B n ậả</small>

<small>T tr ng doanh thu năm 2021 theo khu v cỷọự</small>

<small>Vi t NamệNh t B n ậảKhác</small>

<i><small>Biểu đồ 3: Tỷ trọng doanh thu năm 2020 và 2021 theo khu vực</small></i>

Tỷ trọng cơ cấu doanh số giữa Việt Nam và Nhật Bản có sự chênh lệch lớn. Trong khi Việt Nam chỉ chiếm 11.5% cơ cấu doanh thu trong năm 2022 tăng 3,5% so với năm ngoái. Và biểu trên tỷ trọng doanh thu của sản phẩm tiêu thụ, dịch vụ tại từ thị trường Nhật bản là vô cùng lớn chiếm tỷ trọng là 85% so với tổng sản phẩm tiêu thụ. Thể hiện đúng tầm nhìn của cơng ty về đánh vào thị trường đầy tiềm năng những cũng vơ cùng khó tính là Nhật Bản. Nhìn biểu đồ trên ta có thể nhận xét rằng công ty đang vô cùng thành công trong định hướng của mình là mang cơngnghệ của người Việt ra thế giới. Tuy nhiên ta cũng có thể phát hiện ra một xu hướng rằng công ty cổ phần VTI cũng đang muốn mở rộng thị trường sang các khu vực khác nhưHàn Quốc, Thái Lan, Anh, Đức. Doanh thu năm theo tỷ củacác khu vực tăng lên 4% so với 0% trong năm trước. Đây là một bước đi không ngoan hứa hẹn tổng doanh thu của cơng ty cịn tăng mạnh trong những năm sắp tới. Để cụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

thể sứ mệnh đem công nghệ Việt ra thế giới của công ty cổ phần VTI.

<small>FEEN JAPANMinistopWILLER-S</small>

<small>NRIPLAN BOTHERS</small>

<i><small>Biểu đồ 4: Top khách hàng theo doanh thu trong (đơn vị: triệu VNĐ)</small></i>

Từ hình trên, phần lớn các khách hàng đem lại doanh thu lớn nhất cho công ty, đều là các doanh nghiệp lớn đến từ Nhật Bản. Với doanh nghiệp Fuji Lectric là một công ty hoạt động trong lĩnh vực năng lượng ở Nhật Bản đứng đầu doanh thu ở mức 33,305 triệu VNĐ. Ngay sau đó là en Janpan Inc với mức doanh thu là 22,492 triệu VNĐ là một tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tuyển dụng, đào tạo, phát triển nhân lực. Đứng thứ 3 về doanh thu là tập đoàn NRI Janpan với mức doanh thu là 19,403 triệu VND đây là một doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực giải pháp. Chỉ với 3 công ty ở top đầu doanh thu, ta có thể thấy cơng ty đang cung cấp sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin đến rất nhiều doanh nghiệp thuộc nhiều ngành khác nhau và đây đều là các công ty, tập đồn đứng đầu về các mảng kinh tế, tài chính, xây dựnng, sản xuất, dịch vụ tại Nhật Bản. Các dự án đến từ đối tác Nhật Bản là vô cùng tiềm năm đem lại cho công ty cổ phần VTI một lợi nhuận khổng lồ. Cho thấy công ty cổ phần VTI đã xây

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

dựng được một danh tiếng tốt và có một chỗ đứng vững chắc trong thị trường Nhật Bản, với độ nhận dạng thương hiệu cao.

<small>Other; 3.00%</small>

<small>Internet Service; 9.00%</small>

<small>Finance; 20.00%</small>

<small>Retail; 20.00%Manufacturing; 15.00%</small>

<small>Cloud Service; 5.00%Transpota琀椀on; 3.00%</small>

<small>Public Service; 25.00%OtherInternet ServiceFinanceRetailManufacturingCloud ServiceTranspota琀椀onPublic Service</small>

<i><small>Biểu đồ 5: Phần trăm doanh thu theo các lĩnh vực</small></i>

Công ty cung cấp 8 nhóm dịch vụ và sản phẩm chính bao gồm sản xuất, dịch vụ đám mây, vận chuyển, dịch vụ cơng, dịch vụ mạng, tài chính, bán lẻ, các dịch vụ khác. Công ty phát triển nhất về mảng dịch vụ công với tỷ lệ trọng doanh thu cao nhất đạt 25%, cũng như ngành thế mạnh của cơng ty là tài chính và bán lẻ với lần lượt tỷ lệ trong doanh thu là 15% và 20%

Trong những năm tầm 2022-2025 công ty muốn đẩy mạnh phát triển mạng sản xuất và dịch vụ đám mây. Thứ nhất là sản xuất, với lý do để tiếp cận vào các công ty sản xuất khổng của Nhật Bản như Toyota, Honda, Anjnomoto…có nhu cầu đặt nhà máy và dây chuyền sản xuất tại Việt Nam để có thể phát triển cả thị trường trong cũng như ngoại quốc. Góp gần trong cơng cuộc phát triển xã hội và đất nước của công ty. Đồng thời do lợi thế lớn về số lượng nhân lực biết tiếng Nhật, là lợi thế cạnh tranh khi làm việc với thị trường này. Thứ hai là dịch vụ đám mây, do ta là đốitác tư vấn cấp cao của các bên cung cấp dịch đám mây

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

lớn nhất thế giới như là AWS của Amazon, Azure của Microsoft là lợi thế cạnh tranh quyết định bởi có vơ cùng ít doanh nghiệp ở Việt Nam có nền tảng công nghệ tốt như VTI. Với các kỹ sư cấp cao, hiểu biết sâu rộng về dịch vụ đám mây. Với 2 lợi thế kể trên công ty mong muốn phát triển sâu hơn và rộng hơn để từ đó tạo đà phát triển doanhthu. Tạo đà phát triển cho cơng ty cổ phần VTI có thể mở rộng nghiên cứu những công nghệ kiến thức hiện đại và mới nhất để cung đến cho khách hàng nhiều hơn những sản phẩm và dịch vụ với chất lượng cao nhất.

Chính sách Marketing của doanh nghiệp:Kênh phân phối

Thị trường Nhật Bản là địa điểm hoạt động đầu tiên của công ty cổ phần VTI hướng đến. Với các dịch vụ liên quan đến công nghệ thông tin từ thiết kế phần mềm ứng dụng công nghệ hiện đại đến dịch vụ tư vấn giải pháp chuyển đổi số. Có thể nói công ty cổ phần VTI là một trongnhưng doanh nghiệp đứng đầu tại Việt Nam trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tương tự đến thị trường Nhật Bản.

Không chỉ dừng lại ở đó, cơng ty cổ phần VTI cũng đẩy mạnh việc cung cấp các sản phẩm, dịch vụ công nghệthông tin đến các khách hàng trong nước cũng như tại các nước khác như Hàn Quốc, Singapore, Anh, Đức…Điều đó chứng minh một nhận định rằng, cơng ty cổ phần VTI có một mạng lưới mạnh mẽ khong chỉ tại thị trường Nhật Bảnmà cịn khơng dừng lại đó, cơng ty cịn có là đối tác chiến lược của nhiều doanh nghiệp lớn trên quốc tế, tầm phủ song của của kênh phân phối cao.

Sản phẩm

VTI chuyên cung cấp các giải pháp và dịch vụ công nghệ thông tin cho thị trường trong nước cũng như quốc tế. Các giải pháp và dịch vụ của công ty cổ phần VTI bao gồm:

1. Công ty cồ phẩn VTI cung cấp dịch vụ phát triển ngoại biên cho thị trường quốc tế mà phần lớn là khách

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

hàng đến từ Nhật Bản. Dịch vụ phát triển ngoại biên của công ty cổ phần VTI cung cấp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp nước ngoài xây dựng, quản lý và vận hành đội phụ phát triển ngoại biên tại Việt Nam nhằm cung cấp những ưu đãi tốt nhất về mặt chi phí, thuế, quản lý… với đội ngũ kỹ sư trình độ và chuyên nghiệp tại cơng ty cổ phần VTI. Lợi ích lớn nhất của dịch phát triển ngoại biên là việc khách hàng sẽ được xây dựng và quản lý dự án bằng hệ thống công nghệ thông tin tối ưu, bên cạnh lợi ích tiết kiệm chi phí, chính sách ưu đãi về thuế… Ngoài ra, việc sử dụng dịch vụ phát triển ngoại biên tại công ty cổ phần VTI là giải pháp hồn hảo, cần thiết cho tình trạng thiếu kỹ thuật công nghệ thông tại Nhật Bản.Với chi phí kỹ sư thấp,nguồn cung cấp kỹ sư dồi dào và có nhiều mối quan hệ hợp tác với Nhật Bản ở nhiều lĩnh vực. Việc sử dụng dịch vụ đến từ công ty cổ phần VTI đảm bảo cho các khách hàng tiết kiệm chi phí so với các nhà cung cấp đền từ NhậtBản từ 30% đến 50%. Các dịch phát triển ngoại biên được cung cấp bao gồm:

- Phát triển phần mềm- Bảo trì và hỗ trợ- Điện toán đám mây- Chuyển đổi số

- Ứng dụng vạn vất kết nối - Ứng dụng trí tuệ nhân tạo

2. Công ty cổ phần VTI cung cấp dịch vụ điện toán đám mây, mang sức mạnh của đám mây cho các tổ chức nhằm tang tốc độ thời gian của họ để định giá và đạt đượctác động kinh doanh đáng kể. Giải pháp và dịch vụ của đám mây bảo gồm: Đầu tiên là bước đánh giá hệ thống và tải công việc, đưa ra đánh giá chuyên nghiệp và cụ thể, vàtư vấn giải pháp kiến trúc và chiến lược chuyển đổi số phù với doanh nghiệp. Tiếp theo là bước triển khai xây dựng hệthống hạ tầng trên AWS, di chuyển các tải làm việc và ứngdụng lên AWS để chọn ra các dịch vụ tích hợp phù nhất và tối ưu với hệ thống. Sau khi triển khai, hệ thống sẽ đi vào

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

giai đoạn quản lý và giám sát để đánh giá hiệu suất của hệ thống, đưa ra giải phát để hoàn thiện hệ thống. Cuối cùng, để tối ưu hệ thống công ty cổ phần VTI kiểm tra hệ thống sau triển khai, đề xuất các phương án, giải pháp để giúp hệ đạt được kết quả vận hành tốt nhất với chi phí tối ưu.

3. Cơng ty cổ phần VTI cung cấp các phần mềm và giải pháp cơng nghệ tồn diện dành cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và bán lẻ có mong muốntùy chỉnh sản phẩm theo đặc thù và mở rộng quy mơ, tận dụng 3 cơng nghệ chính: trí tuệ nhân tạo/ học máy, đám mây/ vạn vật kết nối và di động. Với đội ngũ chuyên gia công nghệ nhiều năm kinh nghiệm làm việc với các đối táctại Nhật Bản, Việt Nam, Hàn Quốc, Singapore… VTI Solutions đồng hành cùng doanh nghiệp trong việc ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến vào các quy trình vận hành, quản lý. Kiến tạo giá trị cho khách hàng thông qua các giảipháp, dịch vụ công nghệ được nghiên cứu và phát triển bởicông ty cổ phần VTI VTI, công ty luôn nỗ lực kiến tạo những giá trị thực tiễn cho khách hàng tối ưu chi phí hơn qua việc nâng cao chi phí tối ưu và tơi đa hóa lợi nhuận, nâng cao năng suất bằng việc ứng dụng cơng nghệ thơng minh giúp q trình sản xuất diễn ra, chính xác và đảm bảo chất lương, tối ưu hóa nguồn lực khi sử dụng cơng nghệ tiên tiến tự động hóa các quy trình để giúp doanh nghiệp tận dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn, cải tiến và đổi mới thông qua việc đồng hành cùng với các doanh nghiệp trong quá trình chuyển đối số với các giải pháp công nghệ ưu việt

Chi phí

Chi phí cho dịch vụ các dịch vụ và sản phẩm của VTI có lợi thế cạnh tranh trên thị trường do sở hữu một đội ngũnhân lực chất lương cao, quy trình làm việc hiệu quả, hạ tầng cơ sở công nghệ tân tiến. Đồng thời để so sánh với các doanh nghiệp trong khu vực do có sự ưu đãi về thuế của chính phủ Việt Nam đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin việc sử dụng dịch vụ và sản của cơng ty cổ phần VTI tiết kiệm chi phí và có

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

giá cả cạnh tranh mà vẫn giữ nguyên chất lượng tốt nhất đến cho khách hàng.

Giá cả dịch vụ và sản phẩm của VTI cịn có lợi thế cạnh tranh trên thị trường nhờ có thể đáp ứng linh hoạt theo quy mơ và nhu cầu của từng khách hàng. Đáp ứng được cho các dự án từ trung bình lớn đến cực kỳ lớn.

Xúc tiến bán hàng

Công ty cổ phần VTI triển khai đa dạng các hoạt độngxúc tiến bán hàng để các quảng bá sản phẩm và tiếp cận đến tối đa các khách hàng tiềm năng. Các kênh truyền thông sở hữu với các nền tảng mạng xã hội nổi tiếng như Website, Facebook, Linkedin, Tweeter. Do phạm vi tiếp cận cao và tính linh hoạt về chi phí kênh truyền thơng này được duy trì xun suốt với mục đích tăng tầm phù sóng, tăng độ nhận diện thương hiệu của công ty cổ phần VTI đến với các khách hàng tiềm năng.

Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo sản phẩm thông qua Facebook ads, Google ads, các bài viết quảng cáo trêncác trang báo lớn.

Xây dựng quan hệ công chúng thông qua các sự kiện hội thảo, hội thảo trực tuyến để kết nối với các chuyên gia công nghệ cũng như giới thiệu, quảng bá sản phẩm

<small>2.3.2 Quản trị nhân sự </small>

Quy mô và cơ cấu lao động của công ty cổ phần VTI

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i><small>Biểu đồ 5: Số lượng nhân viên tại Việt Nam và Nhật Bản trong khoảng (2017-2022)</small></i>

Từ bảng trên ta có thể nhận ra quy mô lao động của công ty cổ phần VTI tăng đột biến trong khoảng từ tháng 08/2017 đến tháng 02/2018 ở mức 2333% và tốc độ tăng tưởng nhân sự ổn định trung bình 150% mỗi năm từ năm 2019 đến năm 2022. Điều này phù hợp với nhận định là cơng ty có tốc độ tăng trường nhanh nhất Hà Nội và ngày càng mở rộng thị trường của mình cùng với số lượng kháchhàng mới và số lượng dự án cũng có cùng xu hướng tăng. Cơng ty tuyển thêm nhân sự để có thể đáp ứng về nhu cầucủa dự án, đem đến cho công ty của các khách hàng sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao nhất khi sử dụng dịch vụ của VTI.

Để thể hiện tầm nhìn đánh vào thị trường Nhật Bản của tổng giám đốc công ty, ta có thể nhận thấy ngay từ những ngày đầu tiên thành lập số lượng nhân viên ở Nhật Bản nhiều hơn so với Việt Nam. Do cần phải tạo dựng nền tảng mảng lưới vững chắc lúc đầu để có thể tiếp cận đến với số lượng khách hàng lớn. Từ những năm sau số lượng nhân viên làm việc ở Nhật Bản giảm dần theo thời và dữ

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

ổn định trung bình ở mức 10% trên tổng số nhân viên. Nhận xét về su hướng giảm dần này có thể giải thích bằngsự tăng nhanh về số lượng nhân viên tại Việt Nam do sự mở rộng phạm vi khách hàng khơng chỉ cịn nằm ở mỗi Nhật Bản mà cịn có những kỹ sư cầu nối công tác không thường trực ở những quốc gia khác. Đồng thời số lượng dự án và khách hàng trong nước cũng tăng nhanh, đẩy mạnh nhu cầu nhân công trong nước. Nhưng điều này không hề phủ nhận tầm quan trọng của thị trường Nhật Bản đối với công ty cổ phần VTI.

<small>75.46%4.93%</small> <sub>1.55%</sub>

<small>VTI Vi t NamệVTI Educa琀椀onVTI CloudVTI WillerVTI TNCHRIHRI TechIT NaviVJP</small>

<i><small>Biểu đồ 6: Tỷ lệ nhân sự theo các công ty thành viên</small></i>

Phần lớn nhân viên đang công tác tại công ty VTI ViệtNam với 781 nhân viên chiếm 75,45% trên tổng số nhân viên tồn cơng ty. Bởi vì phần lớn các bộ phận sản xuất, là bộ phận chính tạo ra doanh thu cho công ty đều thuộc công ty mẹ. Bao gồm các kỹ sư và lập trình viên có nhiều năm kinh nghiệm, được tuyển chọn kỹ lưỡng. Đảm bảo là cơng ty nghệ thơng tin có chất lượng tốt được nhiều kháchhàng lớn tin dùng. Công ty vẫn luôn tạo điều kiện cho các thực tập sinh là các nhân sự tiềm năm, để hướng dẫn đào

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

tạo. Số lượng thực tập sinh luôn ổn định và chiếm sấp xỉ 20% tổng số nhân viên qua từng năm. Sau khóa đào tạo nếu có nhu cầu ở lại và có phẩm chất, phù hợp với văn hóacơng ty đều giữ lại việc ở vị trí chính thức.

Tiếp theo chiếm tỷ trọng cao thứ hai là VTI Nhật Bản chiếm sấp xỉ 10% tổng số nhân viên tồn cơng ty. Nhân lực ở VTI Nhật Bản bao gồm các kỹ sư cầu nối, chuyên viênquan hệ khách hàng đông đảo hàng đầu và được đánh giá chất lượng cao bởi nhiều khách hàng khác nhau. Đem về cho công ty mẹ những dự án lớn và chất lượng từ những doanh nghiệp nổi tiếng của Nhật Bản như Tosiba, LG, Toyota...

Ngay sau đó đứng top về số lượng nhân viên là VTI Education với 55 nhân viên chiếm 5% tổng nhân viên trong công ty. Là công ty con của công ty cổ phần VTI Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực giáo và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các công ty công nghệ trong nước và Quốc tế. Đội ngũ giảng viên bao gồm những chuyên giacó kinh nghiệm lâu lắm trong ngành Công nghệ thông tin tại nhiều doanh nghiệp lớn. Và vì có lợi thế nằm trong tập đồn cơng nghệ lớn cơng ty nhanh chóng có thể khẳng định được chất lượng đào tạo thực tế, chặt chẽ rút ngắn thời gian giữa kiến thức và thực tiễn. Các học viên sau khi tốt nghiệp sẽ có đầy đủ kiến thức và có thể sẵn sàng đầu quân cho các đối tác tuyển dụng của công ty.

</div>

×