Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

skkn cấp tỉnh áp dụng kỹ thuật mảnh ghép nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh lớp 6 trường thcs tế nông trong nội dung dạy học chương một số hình học phẳng trong thực tiễn toán 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.45 KB, 24 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ

<b>PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NƠNG CỐNG </b>

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

<b>ÁP DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP NHẰM PHÁTTRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC</b>

<b>SINH LỚP 6 TRƯỜNG THCS TẾ NÔNG TRONG NỘIDUNG DẠY HỌC CHƯƠNG “MỘT SỐ HÌNH PHẲNG</b>

<b>TRONG THỰC TIỄN” TỐN 6</b>

<b>Người thực hiện: Nguyễn Thị CúcChức vụ: Giáo viên</b>

<b>Đơn vị công tác: Trường THCS Tế NơngSKKN thuộc mơn: Tốn</b>

<b> </b>

NÔNG CỐNG, NĂM 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 7

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU</b>

<b>1. Lí do chọn đề tài</b>

Trong xu thế hội nhập tồn cầu, giáo dục và đào tạo đóng vai trò ngày càngquan trọng, trở thành kim chỉ nam cho sự phát triển bền vững của mọi quốc gia,dân tộc. Để hồn thành vai trị quan trọng đó, nền giáo dục nước ta tất yếu phảithực hiện đổi mới, đổi mới toàn diện. Và để thực hiện việc đổi mới tồn diện,nghành giáo dục chính thức thực hiện chương trình giáo dục 2018 bắt đầu từnăm học 2020 - 2021. Để song hành với việc đổi mới nội dung chương trìnhSGK tổng thể, đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá, hình thành phát triển nănglực người học trong thời kì mới… giáo dục phổ thơng đang dần thực hiện theobước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang chương trình giáodục tiếp cận năng lực người học.

Với chương trình GDPT 2018, mục tiêu chung là hình thành và phát triểncho HS những năng lực như: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và

<b>hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo,… Trong đó, năng lực giảiquyết vấn đề là một trong những năng lực quan trọng của con người mà nhiều</b>

nền giáo dục tiên tiến trên thế giới đang hướng tới. Hiện nay ở nước ta, việc họcquá chú trọng đến rèn luyện kĩ năng, luyện tập theo cái có sẵn, cho nên HSkhơng được rèn luyện năng lực này từ sớm. Điều đó ảnh hưởng khơng nhỏ đếnnăng lực tự học, tự khám phá và tư duy của trẻ.

Để thực hiện thành cơng chương trình giáo dục tiếp cận năng lực ngườihọc, các năm học vừa qua, giáo viên trên cả nước nói chung và giáo viên mơnTốn nói riêng đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy học. NhiềuPPDH, KTDH mới đã được GV sử dụng như: dạy học hợp tác theo nhóm, dạyhọc theo dự án, dạy học theo góc, dạy học theo trạm, kĩ thuật mảnh ghép, kĩthuật phòng tranh, … Trong đó, <b>“kĩ thuật mảnh ghép”</b> là kĩ thuật tổ chức hoạtđộng học tập đa dạng, phong phú, hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm, giúp HSchủ động, tích cực, cuốn hút vào các hoạt động. Sự đổi mới về PPDH đã manglại những hiệu quả thiết thực. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn nhiều khó khănđịi hỏi người giáo viên phải có q trình đầu tư lâu dài. Khó khăn lớn nhất của

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

GV khi thực hiện đổi mới PPDH nằm ở khâu lựa chọn, thiết kế, tổ chức PPDH,KTDH sao cho phù hợp với nội dung môn học, bài học và với đối tượng HS.

Với mơn Tốn, mơn học có tính ứng dụng vào các môn học khác cũng nhưứng dụng vào thực tế cuộc sống rất cao. Với mơn Tốn 6, năm đầu tiên của bậcTHCS, những kiến thức học được sẽ giúp HS sử dụng xuyên suốt trong cả quátrình học tập về sau cũng như sử dụng liên tục trong đời sống hàng ngày. Vậynhưng, với nhiều HS, đặc biệt là những HS yếu, học Tốn (đặc biệt là Hình học)trở thành một nỗi sợ. Nhiệm vụ cấp thiết của GV dạy mơn Tốn là phải giúp cácem tìm được động lực học tập, nâng cao năng lực, giải quyết được các vấn đềtrong học tập để tạo nền móng vững chắc cho chặng đường học tập của các em.

Bản thân là GV nhiều năm giảng dạy mơn Tốn, nhận thức rõ được tínhcấp thiết của việc đổi mới PPDH, tơi đã và đang thực hiện áp dụng KTDH đểđóng góp phần nhỏ vào cơng cuộc chung của ngành. Từ những lí do trên, tơi đãtiến hành nghiên cứu và thực hiện đề tài: <i><b>“Áp dụng kĩ thuật mảnh ghép nhằmphát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS lớp 6 Trường THCS Tế Nôngtrong nội dung dạy học chương “Một số hình phẳng trong thực tiễn” Tốn 6.</b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

<b>- Nghiên cứu và đề xuất quy trình sử dụng kỉ thuật mảnh ghép nhằm phát</b>

triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

- Đề xuất quá trình dạy học một số nội dung thuộc chương “Một số hìnhphẳng trong thực tiễn” phù hợp để dạy học bằng kĩ thuật mảnh ghép.

<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

- Kỉ thuật mảnh ghép nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho HS.- Năng lực giải quyết vấn đề của HS.

- Quá trình dạy học chương “Một số hình phẳng trong thực tiễn” thuộc nộidung Toán 6 bộ sách KNTTVCS bằng kĩ thuật mảnh ghép tại trường THCS TếNông.

- Lớp thực nghiệm: Lớp 6D trường THCS Tế Nông

<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>

<i><b>4.1. Phương pháp nghiên cứu cơ sở xây dựng lý thuyết</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Nghiên cứu các tài liệu liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Chươngtrình mơn Tốn trong hệ thống CT GDPT 2018, lí luận dạy học mơn Tốn, cáctài liệu hướng dẫn dạy học mơn Tốn, ...

- Nghiên cứu nội dung “Chương IV: Một số hình phẳng trong thực tiễn” đểthiết kế và tổ chức hoạt động dạy học.

- Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: PPDH và KTDH tích cực nhằmphát triển các năng lực cho HS.

<i><b>4.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin- Khảo sát, dự giờ các tiết học Tốn ở trường THCS Tế Nơng.</b></i>

- Trao đổi trực tiếp với GV và HS về việc sử dụng kĩ thuật dạy học tích cựcđể phát triển năng lực cho HS.

- Thực hiện kiểm tra đánh giá đối với HS.

<i><b>4.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu</b></i>

Thực hiện thu thập và thống kê số liệu dựa trên các kết quả kiểm tra đánhgiá đối với HS, xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Exel.

<b>II. PHẦN NỘI DUNG </b>

<b>1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm </b>

<i><b>1.1. Tổng quan về kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học1.1.1. Khái niệm “Kĩ thuật mảnh ghép” </b></i>

<b>- Kỹ thuật mảnh ghép là một phương pháp giảng dạy giúp học sinh phát</b>

triển kỹ năng giải quyết vấn đề bằng cách chia một vấn đề lớn thành nhiều phầnnhỏ hơn để dễ dàng tiếp cận và xử lý, giúp học sinh phát triển kỹ năng giải quyếtvấn đề bằng cách chia một vấn đề lớn thành nhiều phần nhỏ hơn để dễ dàng tiếpcận và xử lý.

- Phương pháp này giúp học sinh tập trung, ghi nhớ kiến thức tốt hơn vàtăng tính tham gia tích cực trong quá trình học tập.

- Nâng cao vai trị của cá nhân trong q trình hợp tác (khơng chỉ hồnthành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vịng 1 và hồnthành nhiệm vụ ở vịng 2).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>1.1.2. Cách tiến hành “Kĩ thuật mảnh ghép”</i>

<b>Bước 1: Xác định mục tiêu bài học</b>

Căn cứ vào kiến thức, năng lực, phẩm chất và khả năng nhận thức của họcsinh mà xác định mục tiêu cần đạt một cách cụ thể cho bài học.

Nghiên cứu chuẩn kiến thức kỹ năng và các tài liệu liên quan để: hiểuchính xác, đầy đủ những nội dung, xác định trình tự logic của bài học.

<b>Bước 2: Xác định đồ dùng thiết bị, phương tiện hỗ trợ phù hợp với kỹthuật mảnh ghép</b>

Thiết kế phiếu học tập chuẩn bị bài mới phù hợp với khả năng nhận thứccủa đa số học sinh thì mới hình thành và phát triển khả năng tự học, phát huynăng lực giải quyết vấn đề, tư duy độc lập của mỗi cá nhân.

Chuẩn bị đồ dùng thiết bị cần thiết như máy tính, máy chiếu, đồ dùng, mơhình, … phù hợp với nội dung bài học và kỹ thuật mảnh ghép.

<b>Bước 3: Thiết kế nội dung và cách thức hoạt động của giờ học có sửdụng kỹ thuật mảnh ghép.</b>

Hoạt động dạy học có sử dụng kỹ thuật mảnh ghép được tổ chức như sau:

<i><b>Vịng 1: Nhóm chun gia</b></i>

Lớp học sẽ được chia thành các nhóm (khoảng từ 3 - 6 người). Mỗi nhómđược giao một nhiệm vụ tìm hiểu với những nội dung học tập khác nhau. Ví dụ:Nhóm 1: Nhiệm vụ A, Nhóm 2: Nhiệm vụ B, Nhóm 3: Nhiệm vụ C,..

Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi,chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình vào giấy cá nhân. Sau đó nhóm thảoluận và đi đến câu trả lời chung đúng nhất.

Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trảlời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia củalĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2.

<i><b>Vịng 2: Nhóm mảnh ghép</b></i>

Hình thành nhóm mới khoảng từ 3-6 người (bao gồm 1-2 người từ nhóm 1;1-2 từ nhóm 2; 1-2 người từ nhóm 3…), gọi là nhóm mảnh ghép.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Các câu hỏi và câu trả lời của vịng 1 được các thành viên trong nhóm mớichia sẻ đầy đủ với nhau.

Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng 1thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết.

Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ trình bày và chia sẻ kết quả. Sau đó giáoviên sẽ nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức.

Hình 1. Sơ đồ mô tả kĩ thuật mảnh ghép

<b>Bước 4: Dự kiến hình thức kiểm tra đánh giá giờ dạy. </b>

Kết quả kiểm tra đánh giá giúp đánh giá được quá trình và kết quả thựchiện nhiệm vụ học tập của học sinh đồng thời giúp giáo viên dạy có thơng tin đểrút kinh nghiệm cho buổi học.

Thiết kế phiếu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh:phiếu phải đánh giá được tính tích cực, chủ động, sáng tạo và hiệu quả hoạtđộng của từng học sinh theo hướng khích lệ, động viên.

<i>1.1.3. Một số điều cần lưu ý khi tổ chức dạy học áp dụng kĩ thuật mảnhghép</i>

- Mỗi nội dung, chủ đề lớn của bài học thường bao gồm các nội dung, chủđề nhỏ. Những nội dung này được giáo viên xây dựng thành các nhiệm vụ cụthể, phù hợp với đa số học sinh trong lớp.

- Khi học sinh thực hiện nhiệm vụ tại các nhóm “chuyên gia” giáo viên cầnquan sát và hỗ trợ kịp thời (nếu cần), đảm bảo các nhóm hồn thành nhiệm vụđúng thời gian quy định và các thành viên đều có khả năng trình bày lại kết quảthảo luận của nhóm; mỗi học sinh phải có kết quả (phiếu học tập hoặc giấynháp) khi di chuyển đến nhóm mảnh ghép.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Thành lập nhóm "mảnh ghép” cần đảm bảo có đủ thành viên của nhóm“chuyên gia”.

- Khi các nhóm “mảnh ghép” hoạt động, giáo viên cần quan sát hỗ trợ đểđảm bảo các thành viên nắm được đầy đủ các nội dung từ các nhóm “chuyêngia”. Sau đó giáo viên giao nhiệm vụ mới; nhiệm vụ mới gắn liền với kiến thứcthu được ở vòng 1.

<i><b>1.2. Năng lực và năng lực giải quyết vấn đề</b></i>

<i>1.2.1. Khái niệm năng lực</i>

Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thơng ban hành kèmtheo Thơng tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ khái niệm năng lực theo chươngtrình giáo dục phổ thơng 2018 như sau:

Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵncó và q trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp cáckiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ýchí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mongmuốn trong những điều kiện cụ thể.

Theo đó, học sinh có 10 năng lực cốt lõi bao gồm:10 năng lực cốt lõi trongđó có 3 năng lực chung: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác,năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; 7 năng lực chun mơn: năng lực ngơnngữ, tính tốn, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, cơng nghệ, tin học, thẩm mỹ, thểchất.

<i>1.2.2. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề</i>

Năng lực GQVĐ là năng lực hoạt động trí tuệ của con người trước nhữngvấn đề, những bài tốn cụ thể, có mục tiêu và có tính hướng đích cao địi hỏiphải huy động khả năng tư duy tích cực và sáng tạo nhằm tìm ra lời giải cho vấnđề.

Năng lực GQVĐ có thể được hiểu là khả năng của con người phát hiện ravấn đề cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệmcủa bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra.

Năng lực GQVĐ là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụcủa vấn đề.

<b>2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. </b>

Trường THCS Tế Nơng đóng trên địa bàn một xã có điều kiện kinh tế khókhăn. Tuy vậy, tập thể nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của các cấp lãnhđạo, từ đó nỗ lực hồn thành tốt các nhiệm vụ đề ra qua các năm học. Đối vớicông cuộc đổi mới, ban giám hiệu đã quan tâm, chỉ đạo, hướng dẫn GV thựchiện theo đúng định hướng chung của ngành. Các GV đã chủ động, linh hoạttrong việc thực hiện CT GDPT 2018. Tuy nhiên, cũng giống với tình hình chungcủa các GV trong cả nước, chúng tơi gặp khó khăn trong việc thực hiện đổi mớiPPDH.

<i><b>2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng KTDH của GV trong giờ dạy mơnTốn</b></i>

<small>Qua phát phiếu thăm dị đối với 15 GV mơn Tốn của một số trường THCS lân cậntrong huyện, tôi nhận được kết quả khảo sát như sau:</small>

<b>Một số kĩ thuật dạy học</b>

<b>MỨC ĐỘ SỬ DỤNG(Tỉ lệ %)</b>

<i>Thường xuyên<sup>Không thường </sup></i>

<i>xuyên<sup>Chưa bao giờ</sup></i>

Kỹ thuật đặt câu hỏi <i>86,7%13,3%0%</i>

Kỹ thuật chia sẻ nhóm đơi

Kỹ thuật lược đồ tư duy <i>0%66,7%33,3%</i>

Kỹ thuật khăn trải bàn <i>0%66,7%33,3%</i>

<i><b>2.2. Khảo sát nhu cầu, mong muốn của HS được tham gia các hoạt độnghọc để phát triển năng lực nói chung và năng lực giải quyết vấn đề nói riêng</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Qua phát phiếu thăm dò đối với 66 HS thuộc 2 lớp 6C, 6D của trường THCS <small>Tế Nông, tôi nhận được kết quả khảo sát như sau:</small>

<b>Mức độ</b> <i>Rất mong muốnMong muốnÍt mong muốn<sup>Khơng mong</sup>muốn</i>

Từ kết quả trên cho thấy đa phần HS có mong muốn được tham gia các hoạt động học để phát triển năng lực nói chung và năng lực giải quyết vấn đề nóiriêng.

<i><b>2.3. Khảo sát đánh giá năng lực GQVĐ mơn Tốn của HS</b></i>

<i><b> </b></i> Qua bài khảo sát chất lượng đầu năm đối với 32 HS lớp 6D, tôi nhận được kết <small>quả như sau:</small>

<b>Tổng sốHS</b>

<small>Thực hiện đánh giá năng lực GQVĐ, thu được bảng thống kê sau:</small>

<b>Thành tố năng lực GQVĐKết quả đạt được(Số lượng HS)</b>

Lập kế hoạch và thực hiện giải pháp

Từ kết quả trên cho thấy, HS yếu và kém mơn Tốn ở lớp 6D chiếm tỉ lệ rấtcao. Năng lực GQVĐ của HS còn thấp. Làm thế nào để giúp các em HS tìm được động lực học tập, yêu thích, lấy lại căn bản để cải thiện được kết quả cho các em là câu hỏi mà bản thân tôi trăn trở khi nhận phân công giảng dạy mơn Tốn lớp 6D.

<b>3. Các giải pháp giải quyết vấn đề</b>

<i><b>3.1. Phân tích cấu trúc chương “Một số hình phẳng trong thực tiễn”</b></i>

Hình vng, hình chữ nhật, hình tam giác đều, hình thoi, hình thang,... làcác hình phẳng quen thuộc trong thực tế. Tính diện tích của các hình phẳng được

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

ứng dụng thường xuyên trong tốn học, theo suốt HS trong cả q trình học tậpvà sử dụng liên tục trong đời sống hàng ngày của chúng ta.

Trong Toán học 6 bộ sách KNTTVCS, chương IV – Một số hình phẳngtrong thực tiễn bao gồm các bài học từ bài 18 tới bài 20.

<i><b>3.2. Các ví dụ minh họa giải pháp áp dụng kĩ thuật mảnh ghép vàochương ” Một số hình phẳng trong thực tiễn”</b></i>

<i>3.2.1. Xác định mục tiêu cần đạt của chương “Một số hình phẳng trongthực tiễn”</i>

1 Bài 18: Hình tam giácđều. Hình vng. Hìnhlục giác đều

- Nhận dạng các hình trong bài.

- Mô tả một số yếu tố cơ bản của hình tamgiác đều, hình vng, hình lục giác đều.- Vẽ hình tam giác đều, hình vng bằngdụng cụ học tập.

- Tạo lập được hình lục giác đều thơng quaviệc lắp ghép các tam giác đều.

2 Bài 19: Hình chữ nhật.Hình thoi. Hình bìnhhành. Hình thang cân

- Mơ tả một số yếu tổ cơ bản của hình chữnhật, hình thoi, hình bình hành, hình thangcân.

- Vẽ hình chữ nhật, hình thoi, hình bìnhhành bằng các dụng cụ học tập.

3 Bài 20: Chu vi và diệntích của một số tứ giácđã học

Giải quyết được một số vấn đề thực tiễngắn với việc tính chu vi, tính diện tích củahình chữ nhật, hình thoi, hình bình hành,hình thang.

<i>3.2.3. Lựa chọn, thiết kế nội dung và tổ chức thực hiện </i>

Trong các bài học, không phải nội dung nào cũng áp dụng được kĩ thuậtmảnh ghép. Vì vậy cần lựa chọn các nội dung phù hợp để áp dụng. Sau đây làmột vài minh họa về việc sử dụng kỹ thuật mảnh ghép mà tôi đã sử dụng trong

<i>chương này (trong khn khổ SKKN, chỉ trình bày những nội dung có sử dụngkĩ thuật mảnh ghép, khơng thể hiện hết nội dung KHBD tồn bài học):</i>

<b>Ví dụ 1: Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép vào dạy kiến thức mớiBài 18: Hình tam giác đều. Hình vng. Hình lục giác đều</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>a. Mục tiêu:</i>

- Nhận dạng các hình trong bài.

- Mơ tả một số yếu tố cơ bản của hình tam giác đều, hình vng, hình lụcgiác đều.

- Vẽ hình tam giác đều, hình vng bằng dụng cụ học tập.

- Tạo lập được hình lục giác đều thông qua việc lắp ghép các tam giác đều.

<i>b. Tiến hành kỹ thuật mảnh ghép trong một phần của bài: Hình lục giác</i>

Sơ đồ vị trí chỗ ngồi của các nhóm chuyên gia

Bước 2:

Giao nhiệm vụ: Phân cơng nhiệm vụ cho từng nhóm thơng qua việc phátphiếu học tập cho các nhóm trưởng.

+ Nhóm 1,6: Hồn thành phiếu học tập số 1+ Nhóm 2; 5: Hồn thành phiếu học tập số 2+ Nhóm 3; 4: Hồn thành phiếu học tập số 3

</div>

×