Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

skkn cấp tỉnh đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm hữu cơ trong dạy học chuyên đề cacbohiđrat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.3 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>1. MỞ ĐẦU</b>

<b>1.1. Lí do chọn đề tài.</b>

Những năm gần đây nền giáo dục phổ thông nước ta đang từng bướcchuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực ngườihọc, nghĩa là chuyển từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗquan tâm học sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó,nhất định phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều”sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành nănglực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặngvề kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra đánh giá năng lực vận dụng kiến thức để giảiquyết vấn đề. [ 4]

Kỳ thi tốt nghiệp THPT đang đến gần, làm thế nào để vừa giúp các em uthích mơn Hố đồng thời có thể nâng cao kết quả học tập và chất lượng ôn thitốt nghiệp THPT quả là một vấn đề quan trọng. Để ôn thi tốt nghiệp THPT đạthiệu quả cao, đòi hỏi giáo viên cần áp dụng các phương pháp giảng dạy linhhoạt với từng đối tượng học sinh, với từng dạng bài, dạng đề thi; bản thân ngườigiáo viên cần tích cực tìm tịi, nghiên cứu tài liệu để khơng chỉ có cái nhìn sâurộng về tác phẩm mà hiểu bản chất của việc đổi mới đề thi, cấu trúc thi…trên cơsở đó từng bước định hướng học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo, đổi mới trongcách tiếp cận kiến thức. [3]

Một trong các phương pháp giáo dục hiện nay là phương pháp lấy học sinhlàm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Trongdạy học hố học có thể nâng cao chất lượng dạy học phát huy năng lực nhậnthức và tư duy của học sinh bằng nhiều biện pháp, phương pháp khác nhau.Trong đó sử dụng và hướng dẫn bài tập thực hành thí nghiệm hố học là mộttrong những phương pháp hữu hiệu có tác dụng tích cực đến việc giáo dục, rènluyện và phát huy năng lực nhận thức cũng như tư duy của học sinh.[6]

Bài tập thực hành thí nghiệm hóa học là một trong những phương tiện dạyhọc hiệu quả, giúp giáo viên sử dụng để đánh giá khả năng tiếp thu kiến thứcmới và phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh phổ thơng. Là giáo viên trựctiếp giảng dạy mơn Hố học ,trong q trình dạy học, tơi thấy việc sử dụng bàitập thực hành thí nghiệm hố học nhằm phát huy năng lực thực nghiệm của họcsinh chưa cao . Đứng trước các yêu cầu đổi mới về thực trạng của công tác dạy

<i><b>học, tôi chọn đề tài: “Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sử dụng các bàitập thực hành thí nghiệm hữu cơ trong dạy học chuyên đề :Cacbohiđrat- Hoáhọc 12 nhằm nâng cao chất lượng ôn thi TN THPTQG môn Hóa của họcsinh tại trường THPT Lam Kinh ” </b></i>

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu</b>

<i><b>- Trên cơ sở nghiên cứu “Đổi mới phương pháp dạy học bằng việc sửdụng các bài tập thực hành thí nghiệm hữu cơ trong dạy học chuyên đề :Cacbohiđrat- Hoá học 12 nhằm nâng cao chất lượng ơn thi TN THPTQGmơn Hóa của học sinh tại trường THPT Lam Kinh ” tìm ra những biện pháp</b></i>

giúp học sinh chủ động tiếp thu kiến thức hoặc chứng minh cho kiến thức đãđược học ở các mức độ khác nhau.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

- Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực hành thí nghiệmgóp phần phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh: tổng hợp tất cả nhữngkiến thức hóa học đã có, kĩ năng cần thiết để xử lí thơng tin, các thuộc tính cánhân khác như: hứng thú khám phá tri thức mới, sự say mê học hỏi, niềm tin vàokhoa học, ý chí kiên nhẫn,... để thực hiện thành công các thao tác, kĩ thuật tiếnhành thí nghiệm hóa học.[ 3]

- Rèn cho học sinh kĩ năng quan sát, tiến hành thí nghiệm, rèn luyện kĩnăng thực hành trên cơ sở tạo cho các em hăng say học tập, say mê với nghiêncứu khoa học.

-Thí nghiệm là cơ sở của việc học hoá học và để rèn luyện kĩ năng thựchành. Thơng qua thí nghiệm, học sinh nắm kiến thức một cách hứng thú, vữngchắc và sâu sắc hơn. [2]

- Thông qua bài thực hành thí nghiệm rèn luyện khả năng ứng dụng kiếnthức vào thực tiễn đời sống: Giải thích các hiện tượng hố học trong tự nhiên, sựảnh hưởng của hoá học đến kinh tế, sức khoẻ, môi trường và các hoạt động sảnxuất, tạo sự say mê hứng thú học tập hoá học của học sinh.[3]

- Giáo dục tư tưởng, đạo đức tác phong lao động, rèn luyện tính kiên nhẫn ,trung thực sáng tạo, chính xác, khoa học

<b>1.3. Đối tượng nghiên cứu.</b>

Hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm hữu cơ chuyên đề : Cacbohidrat(gồm các chất như glucozơ, fructozơ, saccarozơ, tinh bột và xenlulozơ) - Hoáhọc lớp 12 nhằm phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh giúp các em làmbài tốt đạt kết quả cao trong kì thi tốt nghiệp THPTQG năm học 2023-2024

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

<b>1.Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : Phương pháp phân tích tài liệu để</b>

xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài

<b>2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Dựa vào thực tiễn dạy học trên</b>

lớp giáo viên thiết kế, xây dựng hệ thống bài tập thực hành thí nghiệm phù hợpvới đối tượng học sinh

<b>3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tham khảo ý kiến cũng như</b>

phương pháp giảng dạy Hóa học của đồng nghiệp thông qua các buổi họpchuyên đề,dự giờ thăm lớp.

<i><b>4. Phương pháp thử nghiệm</b></i>

- Lấy thực nghiệm việc giảng dạy Hóa học ở trên lớp đặc biệt là những bàihọc Hóa học có thí nghiệm để tìm ra hướng rèn kĩ năng làm thí nghiệm cho các emhọc sinh.

- Thử áp dụng các giải pháp để phát huy tính tích cực, chủ động , sáng tạocủa học sinh khối 12 trong bài thực hành thí nghiệm chủ đề cacbohidrat từ đóthu thập thơng tin để điều chỉnh cho phù hợp.

<b>1.5. Những điểm mới của SKKN:</b>

- Lựa chọn, xây dựng và sử dụng hợp lí hệ thống bài tập thực hành thínghiệm theo các mức độ nhận thức và tư duy trong chương trình phổ thơng.

- Bài tập thực hành thí nghiệm giúp phát triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy từ lý thuyết đến thực hành và ngược lại từ đó xác nhận những

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

thao tác kĩ năng thực hành hợp lí

- Học sinh nắm được bản chất của phản ứng hoá học nên các em cảm thấydễ hiểu, hiểu sâu sắc vấn đề giải thích được ngun nhân dẫn đến các trườnghợp của bài tốn.

- Thơng qua bài thực hành thí nghiệm học sinh được rèn luyện kĩ năng ôntập củng cố kiến thức một cách tốt nhất.

<b>2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm</b>

Ở chương trình trung học phổ thơng, Hóa Học là bộ mơn khoa học tự nhiênđược đưa vào chương trình học, nó đòi hỏi ở học sinh khả năng tư duy, sự nhạybén, thông minh… để hiểu rõ những khái niệm khá trừu tượng, những hiện tượnghóa học khá thú vị. Đặc điểm của bộ mơn Hóa là mang tính thực nghiệm cả vềđịnh tính và định lượng. Khái niệm hóa học ln trừu tượng, khó hiểu, khơngquan sát bằng mắt thường được (như ngun tử, phân tử…). Ngồi ra bộ mơnnày còn kết hợp các kỹ năng cần thiết như: Kỹ năng quan sát, tổng hợp, phântích, đánh giá, suy luận; kỹ năng vận dụng kiến thức vào bài tập; kỹ năng tínhtốn.[4]

Mặc dù trong những năm gần đây hầu hết GV đã chú trọng đổi mới phươngpháp dạy học mơn Hóa Học nhưng vẫn chưa đáp ứng được u cầu nâng caođiểm trung bình của mơn học. SGK mang tính hàn lâm nhưng vẫn thiếu nhữngbài tập có tính ứng dụng, thực tiễn nên trong quá trình giảng dạy giáo viên vẫnchú ý nhiều đến việc truyền thụ khối lượng kiến thức nhưng cịn ít chú trọng đếncách dẫn dắt HS tìm hiểu khám phá và lĩnh hội kiến thức, gắn liền với việc giảiquyết vấn đề.[3]

Trong quá trình giảng dạy, tơi nhận thấy các GV chuẩn bị bài rất công phu,nhưng vẫn chưa khơi dậy được niềm say mê, hứng thú học tập, động cơ học tậpđúng đắn cho học sinh. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành , phát triểnnhờ tố chất sẵn có và q trình học tập, rèn luyện, khả năng huy động tổng hợp cáckiến thức , kĩ năng và thuộc tính cá nhân khác như: hứng thú, niềm tin, ý chí,... đểthực hiện thành cơng một loạt hoạt động nhất định, đạt kết quả như mong muốn trongnhững điều kiện cụ thể. Như vậy, năng lực của người học có thể được hiểu là sự hìnhthành và phát triển những tố chất mà người học đã có thơng qua q trình học tập,rèn luyện để từ đó, người học có khả năng tổng hợp và vận dụng linh hoạt, hiệuquả các kiến thức, kĩ năng, có ý chí, niềm tin vào bản thân.[4]

Trong trường phổ thơng, thí nghiệm giúp học sinh làm quen với nhữngtính chất, mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật giữa các đối tượng nghiên cứu,giúp làm cơ sở để nắm vững các quy luật, các khái niệm khoa học và biết cáchkhai thác chúng. Thơng qua thí nghiệm, học sinh nắm kiến thức một cách hứngthú, vững chắc, sâu sắc. Thí nghiệm hố học được sử dụng theo đúng mục đíchsẽ là nguồn học sinh khai thác, tìm tịi phát hiện kiến thức, giúp phát huy tínhtích cực, chủ động sáng tạo, phát huy năng lực nhận thức và tư duy khoa họchố học.[2]

- Thơng qua bài tập thực hành thí nghiệm hóa học giúp học sinh làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các quá trình xảy ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

trong tự nhiên, trong sản xuất và đời sống của con người.

- Thơng qua bài tập thực hành thí nghiệm hóa học cịn giúp học sinh cókhả năng vận dụng những kiến thức đã học được trong nhà trường, trong phịngthí nghiệm vào các lĩnh vực hoạt động của con người.

- Bài tập thực hành thí nghiệm hóa học có tác dụng phát triển tư duy, giáodục thế giới quan duy vật biện chứng, củng cố niềm tin vào khoa học của họcsinh, giúp học sinh hình thành những đức tính tốt của con người mới: làm việckhoa học, thận trọng, ngăn nắp, gọn gàng. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh kĩnăng làm bài tập thực hành thí nghiệm trong mơn hóa học ở trường THPT lànhiệm vụ hết sức quan trọng của người thầy. [3]

<b>2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.</b>

Bài tập thực hành thí nghiệm là một cơng cụ, phương tiện mạnh nhất đểgiúp học sinh biến những kiến thức trên lí thuyết thành những hiểu biết củamình và vận dụng để giải thích các hiện tượng tự nhiên. Vì vậy bài tập thựchành thí nghiệm có vị trí và vai trị hết sức quan trọng nhưng nó vẫn chưa đượcsử dụng tốt để phát huy hết tác dụng của nó. Qua thực tế giảng dạt tơi nhận thấy

<i>Thứ nhất: Từ phía giáo viên: </i>

- Vẫn cịn GV chưa có kinh nghiệm ơn thi THPTQG hoặc chưa quyết tâmtrong dạy học ơn thi THPT Quốc gia. Vẫn cịn giáo viên lên lớp để “thời gianchết” nhiều, đầu giờ mới giao bài tập rồi yêu cầu học sinh ngồi làm bài trong cảbuổi học. Thiết nghĩ GV có thể đã nghĩ là cho luyện tốc độ, nhưng đó phải làtheo lộ trình và phải đúng kế hoạch.

- Dạy học chưa chú ý đến vấn đề một lớp có nhiều đối tượng học sinh: Rabài tập về nhà nhiều về số lượng, khơng có chọn lọc, phân hóa học sinh; có bàitập khơng tập trung vào trọng tâm bài dạy.

- Dạy học chưa phát huy được tính tích cực của học sinh, ít gây được hứngthú đối với học sinh. Chỉ chú trọng giảng dạy kiến thức, kĩ năng mà thiếu quantâm tới năng lực học sinh. Ít quan tâm hướng dẫn học sinh cách tự học, bnglỏng kiểm tra q trình tự học ở nhà của học sinh.

- Kiểm tra đánh giá còn chưa chính xác, nhiều đề khơng cân đối. Đề kiểmtra đơi lúc cịn chưa đạt chuẩn, cịn q khó hoặc q dài.

<i>Thứ hai: Từ phía học sinh: </i>

- Một số học sinh còn lười học với tư tưởng cho phép mình xả hơi khi đãđậu vào trường. Vì thế, nhiều em mặc dù học lực trung bình-khá, khá hoặcgiỏi cũng dễ rơi vào tình trạng tự thỏa mãn, khơng cố gắng nỗ lực vươn lên.Học sinh quá chủ quan vào việc thi tốt nghiệp cho rằng thi trắc nghiệm kiểu gìcũng đỗ nên không chú ý thậm chí bỏ khơng học các môn không thi đạihọc. Một số học sinh được giáo viên nhân nhượng có được kết quả cao hơn khảnăng học tập sinh chủ quan.

- Học sinh thụ động trong việc tiếp nhận kiến thức, ngại khó, ngại khổ. Vớitâm lí chỉ học để đủ đỗ vào một trường đại học, chưa có quyết tâm lấy điểm cao,điểm thủ khoa trong kì thi THPT Quốc gia. Thời đại cơng nghệ cũng là ngunnhân khơng hề nhỏ, đó là khi trong tay mỗi học sinh là những chiếc smartphonehiện đại, mới nhất…và những ứng dụng hấp dẫn…

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

Trước những tình hình đó, tơi cố gắng phát huy những thuận lợi đồng thờikhắc phục khó khăn, tìm mọi biện pháp để các bài tập thực hành thí nghiệm Hóahọc vận dụng được thành cơng.

<b>2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.</b>

Trong quá trình giảng dạy tơi ln tìm tịi, học hỏi đồng nghiệp, tài liệu,các kênh truyền thơng để tìm ra được những biện pháp tốt nhất nhằm thực hiệntiết dạy thực hành hiệu quả, các thí nghiệm thành cơng và an tồn để tăng sứchút, tính chủ động sáng tạo của học sinh khi học mơn hố học. Thiết kế hoạtđộng dạy và học thực hành thí nghiệm ngồi các u cầu cơ bản cần quan tâmvà nhấn mạnh những vấn đề sau:

<i><b>2.3.1.Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm khi nghiên cứu bài mới</b></i>

Để phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh, giáo viên có thểsử dụng các bài tập thực hành thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu, phươngpháp nêu và giải quyết vấn đề hoặc kiểm chứng nhằm phát triển tư duy, khơi gợisự hứng thú, tính tích cực học tập cho các em trong quá trình lĩnh hội kiến thức.

<i><b>2.3.2.Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong các giờ học luyện tập, ơntập</b></i>

Những giờ luyện tập thường có lượng kiến thức ơn tập nhiều, bài tập nhiềuvà khó. Khi giáo viên sử dụng bài tập về thực hành thí nghiệm có lồng ghép hìnhảnh, clip thí nghiệm, thí nghiệm ảo hướng dẫn học sinh thực hiện sẽ tạo hứngthú học tập cho các em, làm cho giờ học trở nên sôi nổi, hào hứng hơn. Nhờ vậy,học sinh sẽ dễ dàng nhận ra mối liên hệ giữa kiến thức trong một chương cụ thể.

<i><b>2.3.3.Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong giờ thực hành</b></i>

Những thí nghiệm biểu diễn minh họa trong bài thực hành là phương thức hìnhthành và phát triển kĩ năng thực hành cho học sinh nhanh nhất. Tuy nhiên, bài tậpvề thực hành thí nghiệm nhằm giúp HS có những định hướng và kiểm chứng lại quátrình thực hành, củng cố kiến thức đã học và khám phá những vấn đề mới phát sinh.

<i><b>2.3.4.Sử dụng bài tập thực hành thí nghiệm trong các bài kiểm trathường xuyên, kiểm tra định kì</b></i>

Việc đánh giá sự phát triển năng lực thực nghiệm của học sinh sau mỗichương, mỗi học kì là rất cần thiết. Qua đó, giúp giáo viên nắm được học sinh đã tiếpthu kiến thức và kĩ năng ở mức độ nào để có hướng điều chỉnh các phương pháp dạyhọc cho hợp lí

Dạy học thực hành, dạy học gắn với thực tế, liên hệ với các môn học khác,với kiến thức cuộc sống, kiến thức xã hội;

Ngoài ra trong quá trình ơn luyện cho học sinh ơn thi tốt nghiệp THPTQGbản thân tơi có vận dụng thêm một số giải pháp kết hợp nhằm nâng cao chấtlượng ôn thi .

<b>1. Đối với học sinh: Cần có chiến lược, phân bố thời gian cho 40 câu hỏi</b>

(4 nhóm: 15 câu dễ - 10 câu cơ bản-10 câu trung bình khá-5 câu khó)

Với các thí sinh đặt mục tiêu điểm số 7,5 (30 câu) với 4 nhóm câu “15 - 10- 10 - 5” , chia thời gian dành cho tương ứng: 15’ – 15’ – 10’ – 5’.

Với các thí sinh đặt mục tiêu điểm số từ 8-10 điểm (40 câu) với 4 nhóm câu“15 – 10 – 10 – 5”, chia thời gian dành cho tương ứng: 10’ – 10’ – 15’ – 15’.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Với từng nhóm câu hỏi cần lưu ý như sau:

+ Nhóm 1 (15 câu dễ): Đọc chậm (bởi đọc 1 lượt cẩn thận còn hơn đọc ẩulại phải đọc lại sẽ tốn thời gian và ảnh hưởng tâm lý), đọc chắc từng câu hỏi vàchọn đáp án đúng, sau chọn được đáp án thì ghép ngược lại đáp án với câu dẫn(nhìn lại lên câu dẫn 1 lần nữa, để chắc chắn không bỏ qua từ khi đọc lần 1). Cốgắng cẩn thận, chắc chắn làm đúng 15 câu dễ này, khơng để lãng phí điểm số.

+ Nhóm 2 (10 câu cơ bản): Nhìn cả 4 đáp án, có thể loại trừ dễ dàng dựa vàodữ kiện đề bài, kiểm tra lại đáp án đúng với các điều kiện câu hỏi đưa ra. Chú ý cáctừ “chìa khố” quyết định của câu dẫn. Nên gạch chân khi đọc qua vì có thể cầnlướt lại câu dẫn lần thứ 2.

+ Nhóm 3 (10 câu TB): tính tốn mức độ đơn giản nên cần tính chuẩn 1lần, ghi sơ đồ bài tốn (nếu cần thiết để tránh nhầm, thiếu quá trình phản ứng,thiếu chất, cần ghi ra nháp). Vẫn cần chú ý tới 4 đáp án đưa ra, đề phòng, cẩntrọng các đáp án gây nhiễu, có thể nhanh vội dẫn đến chọn sai.

+ Nhóm 4 (5 câu khó): cần lựa chọn thứ tự câu để làm vì thời gian. Làmcâu nào chắc câu đó, khơng tham phân tích đề tất cả các câu cuối rồi để đó. Chúý các dấu hiệu “đặc biệt” có thể gợi ý cho lời giải nhanh, ngắn gọn.

<b>2. Đối với giáo viên</b>

- Mỗi GV khi lên lớp cần chú trọng nhiều đến việc chuẩn bị nội dung, phùhợp với đối tượng HS lớp mình đạng dạy, chúng ta dạy từ dễ đến khó, từ đơngiản đến phức tạp (tức là từ biết đến hiểu rồi đến vận dụng) dựa trên chuẩn kiếnthức không cần phải bổ sung, nâng cao đối với HS yếu kém; cần giúp HS nắmđược kiến thức cơ bản, trọng tâm của từng bài, HS tái hiện được, giải lại đượcbài toán tương tự.

- Đối với những vấn đề trọng tâm, GV cần thực hiện nhiều lần và đặt vấn đềtương tự để HS giải quyết, tránh trường hợp dạy vòng vo, trình bày lý thuyếtnhiều... làm cho HS khó tiếp thu; kiến thức truyền thụ cần ngắn gọn, tinh giảnnhưng đảm bảo đầy đủ, chính xác.

- Nắm thật sát năng lực học tập của từng học sinh, của từng lớp mình dạyđể từ đó phân loại và đổi mới phương pháp dạy học thích hợp, giao nhiệm vụlàm bài tập cho HS

- GV cần tích cực, mạnh dạn đổi mới các phương pháp dạy học. Mỗi lầnthay đổi PPDH là một lần GV đã tạo ra “cái mới”, tạo sự trải nghiệm và giao lưukiến thức, nhờ thế sẽ tránh được sự đơn điệu, nhàm chán như vốn có của bộmơn.

- Trực tiếp gặp gỡ định hướng học sinh (cho học sinh thấy được tầm quantrọng của kì thi thử của trường; phân tích cho học sinh thấy được kết quả thi củahọc sinh như thế nào nếu duy trì cách học, ơn thi như hiện tại).

- Đối với những học sinh giỏi cần động viên khuyến khích để các em tựgiải quyết tốt các câu ở dạng biết, hiểu và vận dụng thấp, tập chung nhiều thờigian hơn vào câu vận dụng cao để đạt điểm trên 27 điểm

<b>CÁCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN: </b>

<b>CHUYÊN ĐỀ II: CACBOHIDRAT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>1.Thí nghiệm 1: Phản ứng của glucozơ với Cu(OH)<small>2</small>.- Tiến hành thí nghiệm:</b>

+ Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO4 5% và 1 ml dung dịchNaOH 10%.

+ Lắc nhẹ, gạn lớp dung dịch để giữ kết tủa. Thêm 2 ml dung dịchglucozơ 10% vào ống nghiệm, lắc nhẹ.

<b>Quan sát hiện tượng:</b>

+ Lúc đầu xuất hiện kết tủa màu xanh lam sau đó kết tủa tan tạo thành dungdịch màu xanh lam.

<b>Giải thích:</b>

<b>+ Lúc đầu xuất hiện kết tủa màu xanh lam:</b>

CuSO<sub>4 + 2NaOH → Cu(OH)2</sub>↓ + Na<sub>2</sub>SO<sub>4</sub>

+ Thêm dung dịch glucozơ vào ống nghiệm làm kết tủa tan và tạo phứcmàu xanh lam.

C<sub>6</sub>H<sub>12</sub>O<sub>6 + Cu(OH)2 → (C6</sub>H<sub>11</sub>O<sub>6</sub>)<sub>2</sub>Cu + H<sub>2</sub>O

<i>Hình 1: Thí nghiệm Phản ứng của glucozơ với Cu(OH)<small>2</small></i>

<b>- Phát triển thành câu hỏi trắc nghiệm:</b>

<b>Câu 1. Tiến hành thí nghiệm phản ứng của glucozơ với Cu(OH)2 theo các</b>

bước sau đây:

Bước 1: Cho vào ống nghiệm 5 giọt dung dịch CuSO4 5% và1 ml dung dịch NaOH 10%. Bước 2: Lắc nhẹ, gạn lớp dungdịch để giữ kết tủa.

Bước 3: Thêm 2 ml dung dịch glucozơ 10% vào ống nghiệm,lắc nhẹ.

Nhận định nào sau đây là đúng?

<b>A.Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu trắng.</b>

<b>B.Thí nghiệm trên chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm -OH.</b>

<b>C.Sau bước 3, kết tủa bị hồ tan và trở thành dung dịch có màu tím đặc trưng.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>D. Cần lấy dư dung dịch NaOH để đảm bảo môi trường cho phản ứng tạo phức Hướng dẫn giải</b>

<b>A.Sai, Sau bước 1, trong ống nghiệm xuất hiện kết tủa màu xanh lam của</b>

<b>B.Sai, Phản ứng trên chứng minh trong phân tử glucozơ có nhiều</b>

nhóm –OH kề nhau (tính chất của poliol).

<b>C.Sai, Sau bước 3, kết tủa bị hoà tan và trở thành dung dịch có màu xanh</b>

+ Thêm tiếp 1 ml dung dịch glucozơ, hơ nóng nhẹ ống nghiệm trên ngọnlửa đèn cồn (hoặc đặt ống nghiệm vào cốc nước nóng) trong vài phút.

<b>- Quan sát hiện tượng:</b>

+ Ban đầu vẫn đục sau đó tan tạo dung dịch trong suốt.

+ Sau khi hơ nóng ống nghiệm quan sát thấy có lớp màu trắng bạc bám trênống nghiệm.

<b>- Giải thích:</b>

+ Dung dịch NH<sub>3 tác dụng với dung dịch AgNO3 tạo thành kết tủa nên</sub>dung dịch vẫn đục sau đó tiếp tục cho NH3 tới dư vào thì kết tủa tan tạo phứcnên dung dịch trở nên trong suốt.

AgNO3 + 3NH3 + H2O → [Ag(NH3)2]OH + NH4NO3

+ Dung dịch AgNO3 trong NH3 đã oxi hoá glucozơ thành axit gluconic vàgiải phóng kim loại bạc.

CH2OH[CHOH]4CHO + 2[Ag(NH3)2]OH → CH2OH[CHOH]4COONH4 +2Ag↓+ 3NH3 + H2O

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<i>Hình 2: Thí nghiệm glucozơ với dd AgNO<small>3</small> trong NH<small>3</small></i>

<b>Phát triển thành câu hỏi trắc nghiệm:</b>

<b>Câu 3. Cho các bước tiến hành thí nghiệm tráng bạc của glucozơ:</b>

(a) Thêm 3-5 giọt dung dịch glucozơ vào ống nghiệm.

(b) Nhỏ từ từ dung dịch NH<sub>3 2M cho đến khi kết tủa hồ tan hết.</sub>(c) Đun nóng nhẹ hỗn hợp ở 60 - 70°C trong vài phút.

(d) Cho lml AgNO<sub>3 1% vào ống nghiệm sạch .</sub>

Thí nghiệm được tiến hành theo thứ tự nào sau đây (từ trái sang phải)?

<b>A. (a), (d), (b), (c). B. (d), (b), (c), (a).C. (a), (b), (c), (d).D. (d), (b), (a), (c).</b>

<b>Câu 4. Tiến hành thí nghiệm phản ứng tráng gương của glucozơ theo các</b>

bước sau đây:

Bước 1: Cho vào ống nghiệm sạch 1 ml dung dịch AgNO3 1%, sau đóthêm từng giọt dung dịch NH3 5% và lắc đều cho đến khi kết tủa tan hết, chothêm một vài giọt dung dịch NaOH 10%.

Bước 2: Thêm tiếp 1 ml dung dịch glucozơ, hơ nóng nhẹ ống nghiệm trênngọn lửa đèn cồn trong vài phút.

<b>Nhận định nào sau đây là sai?</b>

A.Trong phản ứng trên, glucozơ đóng vai trị là chất khử.

B.Mục đích của việc thêm NaOH vào là để tránh phân huỷ sản phẩm.C.Sau bước 2, thành ống nghiệm trở nên sáng bóng như gương.D.Sau bước 1, thu được dung dịch trong suốt.

<b> Hướng dẫn giải</b>

<b>A.Đúng, Nhóm chức anđehit của glucozơ thể hiện tính khử khi phản ứng</b>

với dung dịch AgNO3/NH3.

<b>B.Sai, NaOH là chất được thêm vào tạo môi trường cho phản ứng tráng</b>

+ Thực hiện phản ứng với Cu(OH)2 (giống thí nghiệm 1).

<b>-Quan sát hiện tượng:</b>

+ Dung dịch có màu xanh lam.

<b>-Giải thích:</b>

+ Dung dịch saccarozơ khơng có tính khử nhưng khi đun nóng với axitthì tạo thành dung dịch có tính khử là do nó bị thủy phân thành glucozơ vàfructozơ:

+ Sau đó glucozơ và fructozơ hoà tan được kết tủa Cu(OH)<sub>2 tạo dung dịch</sub>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

màu xanh lam.

<i>Hình 3: Thí nghiệm thủy phân saccarozơ</i>

<b>-Phát triển thành câu hỏi trắc nghiệm:Câu 1. Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:</b>

Bước 1: Cho vào ống nghiệm 2 – 3 giọt CuSO4 5% và 1 ml dung dịchNaOH 10%. Lắc nhẹ, gạn bỏ phần dung dịch. Lấy kết tủa cho vào ống nghiệm(1).

Bước 2: Rót 2 ml dung dịch saccarozơ 5% vào ống nghiệm (2) và rót tiếpvào đó 0,5 ml dung dịch H2SO4 lỗng. Đun nóng dung dịch trong 3 – 5 phút.

Bước 3: Để nguội dung dịch, cho từ từ NaHCO<sub>3 tinh thể vào ống nghiệm</sub>(2) và khuấy đều bằng đũa thủy tinh cho đến khi ngừng thốt khí CO2.

Bước 4: Rót dung dịch trong ống (2) vào ống (1), lắc đều cho đến khi tủatan hoàn toàn.

<b>Phát biểu nào sau đây đúng?</b>

A.Sau bước 2, dung dịch trong ống nghiệm tách thành hai lớp.

B.Mục đích chính của việc dùng NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4 dư.C.Có thể dùng dung dịch Ba(OH)<sub>2 lỗng thay thế cho tinh thể NaHCO3</sub>.D.Sau bước 4, thu được dung dịch có màu xanh tím.

<b>Hướng dẫn giảiA.Sai, Sau bước 2, thu được dung dịch trong suốt.</b>

<b>B.Đúng, Mục đích chính của việc dùng NaHCO3 là nhằm loại bỏ H2SO4</b>

dư có trong dung dịch sau phản ứng.

<b>C.Sai, Có thể thay thế NaHCO</b><sub>3 bằng dung dịch NaOH lỗng và thử mơi</sub>

trường bằng quỳ tím.

<b>D.Sai, Sau bước 4, dung dịch saccarozơ bị thủy phân thành glucozơ</b>

và fructozơ, sau đó glucozơ và fructozơ hoà tan được kết tủa Cu(OH)2 tạodung dịch màu xanh lam.

<b>Câu 2. Bảng dưới đây ghi lại hiện tượng khi làm thí nghiệm với các</b>

</div>

×