Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 33 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
<b>RÈN LUYỆN KỸ NĂNG VIẾT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN PHÂNTÍCH, ĐÁNH GIÁ MỘT TÁC PHẨM THƠ NGOÀI SÁCH GIÁO</b>
<b>KHOA THEO ĐẶC TRƯNG CỦA TRÀO LƯU.</b>
<b> Người thực hiện: Nguyễn Thị Tâm Chức vụ: Giáo viên</b>
<b> SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Ngữ văn</b>
THANH HOÁ, NĂM 2024
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>MỤC LỤC</b> Trang
1.1. Rèn luy n k n ng vi t v n b n ngh lu n phân tích, ánh giáện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ản nghị luận phân tích, đánh giá ị luận phân tích, đánh giá ận phân tích, đánh giá đ
3. Các gi i pháp ản nghị luận phân tích, đánh giá phát tri n ển rèn luy n k n ng vi t v n b n ngh lu n ện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ản nghị luận phân tích, đánh giá ị luận phân tích, đánh giá ận phân tích, đánh giáphân tích, ánh giá m t tác ph m th ngo i sgk theo đ ột tác phẩm thơ. ẩm thơ. ơ. ài đặc trưng củac tr ng c aưng của ủa
tr o l u.ài ưng của
giá m t tác ph m th ngo i chột tác phẩm thơ. ẩm thơ. ơ. ài ưng củaơ.ng trình. 17
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">TÀI LIỆU THAM KHẢOPHU L C̣ LỤC ỤC
<b>DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTThứ</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>I. PHẦN MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tài.</b>
Kỹ năng viết có vai trò quan trọng không chỉ trong nhà trường mà cả trongđời sống thực tiễn của mỗi cá nhân. Kỹ năng viết giúp tăng hiệu quả của quátrình học tập và mang lại nhiều cơ hội để các em học sinh phát triển năng lực tưduy, rèn luyện kỹ năng hoạt động độc lập, sáng tạo.
Mục tiêu chung của giáo dục phổ thông năm 2018 giúp học sinh hình thànhvà phát triển những phẩm chất như: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực vàtrách nhiệm, bồi dưỡng tâm hồn, hình thành nhân cách, phát triển cá tính. Mơnngữ văn giúp học sinh khám phá bản thân và thế giới xung quanh; hiểu đời,hiểu người và hiểu mình; có đời sống tâm hồn phong phú; có quan niệm sốngtích cực, ứng xử nhân văn; ý thức về cội nguồn và bản sắc văn hóa dân tộc; gópphần gìn giữ, phát triển các giá trị văn hóa Việt Nam; góp phần phát triển nănglực tự chủ, tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề vàsáng tạo.
Công văn 3175/BGDĐT-GDTrH 2022 hướng dẫn đổi mới phương pháp
<b>dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ghi rõ: Giúp học sinh hình thành</b>
năng lực chung, phát triển năng lực ở tất cả các kỹ năng đọc, viết, nói, nghe ởmức độ cao hơn, khó hơn. Trong đó đặc biệt chú trọng kỹ năng viết. Giúp họcsinh đọc hiểu được nội dung, thơng tin của văn bản trong và ngồi sách giáokhoa mợt cách sâu sắc, thấu đáo. Viết đúng chính tả, ngữ pháp, câu, đoạn vàvăn bản hoàn chỉnh, nhất văn bản nghị luận đúng quy trình, có chủ kiến, logicvà có sức thuyết phục. Bên cạnh việc giúp học sinh hiểu được nội dung và hìnhthức của văn bản, cần chú ý trang bị cho học sinh công cụ, cách thức để đọchiểu các văn bản cùng thể loại hoặc loại hình với văn bản được học và có thểviết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá thành thạo bất cứ một tác phẩm thơnào.
Trong khi đó hiện nay, HS THPT chưa thực sự dành nhiều thời gian rènluyện kỹ năng viết. Chưa xây dựng và rèn luyện kỹ năng viết hợp lí. Mặt khác,do nhiều nguyên nhân nên giáo viên đang chú trọng đến việc truyền thụ kiếnthức mà ít quan tâm đến rèn luyện kỹ năng toàn diện cho học sinh trong đó cókỹ năng viết.
Thực tế dạy và học cũng cho thấy, GV đã quan tâm đến rèn luyện kỹ năngcho HS nhưng chưa nhiều, còn lúng túng trong quá trình hướng dẫn HS rènluyện kỹ năng, chủ yếu chỉ ra đề rồi đánh giá chứ chưa có sự hướng dẫn cụ thể,bài bản, khoa học, đặc biệt là các văn bản ngoài SGK. Việc thực hiện kiểm trađánh giá các văn bản đọc hiểu ngoài SGK theo Công văn 3175/BGDĐT-GDTrH 2022 đã tạo ra khơng ít khó khăn cho cả GV và HS trong quá trình dạy
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>và học cũng như kiểm tra đánh giá. Nếu cả giáo viên và học sinh chỉ tập trung</b>
nghiên cứu và đọc hiểu những văn bản trong SGK, hướng dẫn qua quýt và họcmột cách thụ động và máy móc thì sẽ rất khó khăn trong tiếp cận tri thức.Nhưng nếu ý thức rèn luyện năng lực viết văn bản một cách nghiêm túc, bàibản thì sẽ dễ dàng tiếp cận, làm chủ văn bản trong và ngoài sách giáo khoa. Vìvậy việc hướng dẫn HS rèn luyện năng lực viết văn bản văn học là hết sức cầnthiết.
Xuất phát từ những yêu cầu mới trong việc kiểm tra đánh giá, đồng thời
<b>góp phần rèn luyện kĩ năng cho HS, tôi đã chọn vấn đề: “Rèn luyện kỹ năngviết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ ngoài sáchgiáo khoa theo đặc trưng của trào lưu” làm đề tài nghiên cứu.</b>
<b>2. Mục đích nghiên cứu.</b>
Rèn luyện kỹ năng viết và hướng tới thực hiện kế hoạch đổi mới hình thứckiểm tra, đánh giá của Bộ GDĐT trong công văn 3175/BGDĐT-GDTrH 2022của BGDĐT.
Góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy và học theo hướngphát huy năng lực tự học, rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích,đánh giá mợt tác phẩm thơ ngồi sgk theo đặc trưng của trào lưu.
<b>3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.</b>
- Phạm vi của đề tài là:
+ Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của rèn luyện kỹ năng viết văn bảnnghị luận phân tích, đánh giá mợt tác phẩm thơ ngồi sgk theo đặc trưng củatrào lưu.
+ Các văn bản thơ cùng chủ đề, thể thơ với các văn bản trong SGK Ngữvăn 10.
+ Thực nghiệm sư phạm để xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiêncứu.
- Đối tượng của đề tài là: rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phântích, đánh giá mợt tác phẩm thơ ngồi sgk theo đặc trưng của trào lưu.
<b>4. Phương pháp nghiên cứu</b>
<b>Tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thuộc hai nhóm nghiên cứu lý thuyết</b>
và nghiên cứu thực tiễn:
<b>- Dùng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và hệ thống</b>
hoá lý thuyết để học sinh có căn cứ tìm hiểu văn bản trong và ngoài sách giáokhoa.
<b>- Dùng các phương pháp quan sát và điều tra để thu thập những dữ liệu cần</b>
thiết để hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích,đánh giá mợt tác phẩm thơ ngồi sgk theo đặc trưng của trào lưu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>- Dùng phương pháp thực nghiệm để nắm bắt và đánh giá tính khoa học,</b>
tính khả thi của việc hướng dẫn HS rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luậnphân tích, đánh giá mợt tác phẩm thơ ngồi sgk theo đặc trưng của trào lưu.
<b>5. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu:</b>
Đề xuất được một hướng giúp HS biết cách tiếp cận các văn bản ngoàiSGK nhằm đáp ứng yêu cầu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 và yêu cầuđổi mới hình thức kiểm tra đánh giá môn Ngữ Văn theo công văn3175/BGDĐT-GDTrH 2022 của Bộ giáo dục đào tạo.
Rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá mợt tác phẩmthơ ngoài SGK theo đặc trưng trào lưu. Từ đó giúp học sinh đọc hiểu các vănbản thơ ngoài SGK một cách chủ động và biết tiếp cận kiến thức bài học thànhthạo để viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá mợt bài thơ. Đồng thời biếtvận dụng kiến thức đọc hiểu các văn bản thơ trong SGK để tiếp cận các vănbản thơ ngoài SGK và vận dụng vào thực tiễn cũng như kiểm tra đánh giá.
<b>II. PHẦN NỘI DUNG1. Cơ sở lý luận </b>
Theo Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể được banhành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởngBộ Giáo dục và Đào tạo, mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông là giúphọc sinh làm chủ kiến thức, vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã học vàođời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biếtxây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hợi, có cá tính, nhân cách,đời sống tâm hồn phong phú, đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nướcvà nhân loại.
<b>1.1. Rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá mộttác phẩm thơ.</b>
<b>1.1.1 Khái niệm </b>
Rèn luyện kỹ năng viết văn bản văn học là quá trình người học chủ độngthực hiện các nhiệm vụ học tập để chiếm lĩnh tri thức khoa học, rèn luyện bằngcác kĩ năng, kĩ xảo. Rèn luyện kỹ năng viết có thể diễn ra cả ở trên lớp vàngoài lớp học nhằm khám phá nội dung và hình thức của văn bản. Từ đó có thểviết bài phân tích, đánh giá các phương diện của tác phẩm.
Rèn luyện kỹ năng viết văn bản là nắm vững các thao tác đọc hiểu, viết mộttác phẩm văn học để lĩnh hội văn bản và đáp ứng yêu cầu của kiểm tra đánhgiá, thực hiện nhiệm vụ học tập một cách tự giác, chủ động; có phương pháphọc tập hiệu quả; điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân khi thực hiệncác nhiệm vụ học tập thông qua tự đánh giá hoặc góp ý của giáo viên, bạn bè;chủ động tìm kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn trong học tập. Có nhiều cách đểrèn luyện kỹ năng viết trong phạm vi của đề tài tôi xin đề cập đến rèn luyện kỹnăng viết có sự hướng dẫn của GV. Sự cần thiết của việc Rèn luyện kỹ năngviết trong môn Ngữ văn. Môn học này góp phần không nhỏ trong việc giáo dục
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">tư tưởng, bồi dưỡng và hoàn thiện nhân cách cho học sinh. Do vậy, vai trò củangười giáo viên trong việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh là hết sức quantrọng. Nhất là rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá mợttác phẩm thơ ngồi sgk theo đặc trưng của trào lưu cho học sinh.
<b>1.1.2. Rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giámột tác phẩm thơ ngoài sgk theo trào lưu.</b>
- Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặtmục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được những kỹ năng cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trongquá trình học tập. Biết rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huốngkhác nhau, biết tự điều chỉnh lại cách học.
- Đối với quá trình khám phá một tác phẩm thơ thì rèn luyện kỹ năng viếtvăn bản nghị luận phân tích, đánh giá mợt văn bản thơ thể hiện cụ thể như: Đọchiểu tác giả, nội dung và hình thức của tác phẩm; giá trị tư tưởng, nghệ thuật,...
<b>1.1.3. Phương pháp đánh giá kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích,đánh giá một tác phẩm thơ ngồi sách sgk theo đặc trưng của trào lưu.</b>
- Đánh giá bằng quan sát của GV.- Đánh giá qua hồ sơ học tập của HS.- Đánh giá qua bài kiểm tra.
<b>1.1.4. Vai trò rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánhgiá một tác phẩm thơ ngồi sgk theo trào lưu.</b>
- Rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá mợt tácphẩm thơ sẽ giúp học sinh tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ năng nhận thức, tạo racầu nối nhận thức trong tình huống học.
- Làm chủ tri thức hiện diện trong chương trình học và tri thức qua các tìnhhuống học.
- Làm biến đổi mình, làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lýthông tin từ môi trường xung quanh mình.
- Làm chủ kiến thức bằng kỹ năng của chính mình, làm tốt kiểu bài nghịluận phân tích, đánh giá một bài thơ bất kì mà không cần sự hướng dẫn củagiáo viên, đáp ứng yêu cầu kiểm tra đánh giá.
<b>1.2. Trào lưu thơ ca1.2.1. Khái niệm</b>
Trào lưu văn học là hoạt đợng có tính chất lịch sử, ra đời và mất đi trongmột khoảng thời gian nhất định. Đó là một phong trào sáng tác tập hợp các tácgiả, tác phẩm gần gũi nhau về cảm hứng tư tưởng, tạo thành một dòng rộng lớntrong đời sống văn học một dân tộc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8"><b>1.2.2. Các trào lưu thơ ca</b>
Có rất nhiều trào lưu thơ ca trên thế giới, trong bài người viết chỉ đưa mộtsố trào lưu tiêu biểu, sức sống đã được khẳng định qua thời gian.
- Các trào lưu thơ ca trên thế giới:
+ Thơ Hai – Cư: là một thể thơ truyền thống độc đáo của Nhật Bản (Thi quốc),được hình thành từ thế kỷ thứ XVI đến thế kỷ XVII có những thành tựu nổi bật.+ Thơ Đường: hay còn gọi là thơ cận thể, là thể thơ cách luật ngũ ngôn hoặc thấtngôn được đặt ra từ thời Đường ở Trung Quốc. Tác giả tiêu biểu như: Thi Thánh(Đỗ Phủ), Thi Tiên (Lí Bạch), Thi Phật (Vương Duy), Quỷ thi (Lý Hạ),... mỗinhà thơ có phong cách riêng độc đáo.
- Các trào lưu thơ ca Việt Nam xuất hiện khoảng từ những năm 30 của thế kỉXX.
+ Trào lưu Thơ mới: Hình thành và phát triển từ 1932-1945, chịu ảnh hưởngcủa thơ ca lãng mạn Phương Tây, vừa là sự vận động của các yếu tố nội tại trongđời sống, tinh thần, tư tưởng của con người Việt Nam đầu TK XX. Khẳng địnhcái tôi cá nhân yêu đời yêu cuộc sống, có tinh thần dân tộc nhưng trĩu nặng nỗibuồn, sự cô đơn. Tác giả tiêu biểu gồm Thế Lữ, Huy Cận, Xuân Diệu, Hàn MặcTử, Chế Lan Viên,...
+ Trào lưu Thơ ca Cách mạng: Hình thành phát triển từ 1945-1975, văn học vậnđộng theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đấtnước; hướng về đại chúng; chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứnglãng mạn.
<b>2. Thực trạng của vấn đề khi áp dụng sáng kiến.2.1. Cơ sở thực tiễn.</b>
- Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 bộ môn Ngữ văn nói chung,phân môn đọc hiểu Ngữ văn lớp 10 nói riêng được sắp xếp theo thể loại hoặctheo chủ đề. Đây là một thuận lợi cho việc tiếp cận văn bản theo đặc trưng thểloại hoặc theo chủ đề của cả GV và HS. Từ việc đọc một văn bản trong SGK,HS có thể tự tiếp cận mợt văn bản mới ngồi SGK cùng đặc trưng trên nhữngkiến thức đã học.
- Chương trình đã có đổi mới nhưng vẫn nặng về dung lượng kiến thức. GVsẽ không có đủ thời gian hướng dẫn HS tiếp cận các văn bản ngoài SGK trongkhi đó yêu cầu của Bộ GDĐT là bộ môn Ngữ Văn không dùng ngữ liệu trongSGK làm đề kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kì, cuối năm.
- Việc kiểm tra đánh giá sử dụng ngữ liệu ngoài SGK sẽ phát huy đượcnăng lực của học sinh, tránh lối học thuộc, học tủ mà từ lâu đã trở thành mộtvấn nạn. Tuy nhiên việc sử dụng ngữ liệu ngoài SGK sẽ tạo nên sự hoangmang cho HS khi ôn tập dẫn đến việc HS sẽ ôn tập tràn lan, thiếu tập trung,nhiều khi không biết bắt đầu từ đâu. Vì vậy nên việc lên rèn luyện kỹ năng viếtdưới sự định hướng của GV có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><b>2.2.Thực trạng điều tra khảo sát đề tài.2.2.1. Về phía giáo viên</b>
- Để xác định cơ sở thực tiễn rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phântích, đánh giá một tác phẩm thơ cho học sinh. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát ýkiến của 30 giáo viên trên tồn huyện về mức đợ rèn luyện kỹ năng viết vănbản nghị luận phân tích, đánh giá mợt tác phẩm thơ cho học sinh lớp 10 tại cáctrường THPT trên địa bàn huyện và các vùng lân cận. Kết quả cho thấy:
+ Có 100% cho rằng rất cần thiết việc rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghịluận phân tích, đánh giá mợt tác phẩm thơ ngồi SGK theo đặc trưng của tràolưu và sự cần thiết hình thành tâm thế chủ động rèn luyện của học sinh cũngnhư giúp học sinh nhận ra được vai trò của rèn luyện kỹ năng viết trong quátrình học hiện nay.
+ Tuy nhiên chỉ mới 20% GV thỉnh thoảng hướng dẫn quy trình rèn luyệnkỹ năng viết các văn bản thơ ngoài SGK.
+ Có 5% GV thường xuyên hướng dẫn quy trình rèn luyện kỹ năng viết cácvăn bản thơ ngoài SGK nhưng chưa bài bản, chưa đầy đủ các bước.
+ Trong khi đó 100% giáo viên sử dụng văn bản thơ ngoài SGK để làmngữ liệu ra đề kiểm tra.
Như vậy, tất cả GV đều cho rằng việc hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹnăng viết văn bản là rất quan trọng, góp phần tích cực nâng cao chất lượnggiảng dạy. Tuy nhiên hầu hết GV được khảo sát chỉ mới dừng lại ở việc nhắchọc sinh chứ chưa có định hướng chi tiết cụ thể, bài bản để học sinh có thể chủđộng rèn luyện.
<b>2.2.2. Về phía học sinh</b>
Chúng tơi tiến hành khảo sát thực trạng học tập môn Ngữ Văn của 138 họcsinh ở 3 lớp 10C2, 10C5, 10C6 năm học 2022-2023 của trường THPT ThạchThành 1 về mức độ rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh
<b>giá mợt tác phẩm thơ ngồi SGK theo trào lưu. Kết quả cho thấy: </b>
<b>+ Có 100% học sinh cho rằng GV rất thường xuyên ra đề kiểm tra đánh giá</b>
bằng các ngữ liệu ngoài SGK.
+ Có đến 81,8% HS đã tự ôn kiến thức trên lớp nhưng lại có tới 100% HSchưa bao giờ tự rèn luyện kỹ năng viết ở nhà với các văn bản ngoài SGK. Cótrên 80% HS nhận thức được sự cần thiết của việc tích cực chủ đợng trong họctập ở nhà cũng như tự rèn luyện kỹ năng viết các văn bản thơ ngoài SGK.
Tuy nhiên những biểu hiện trong hành động của việc tự rèn luyện kỹ năngviết của các em còn ở mức rất hạn chế. Có 31,8% HS tự tìm văn bản ngoàiSGK để viết và trong 31,8% đó lại không có HS nào chủ động tự rèn luyện kỹnăng viết. Có 25% HS thỉnh thoảng có tự đoán đề nhưng lại không tự rèn luyệnkỹ năng viết. 100% HS chưa bao giờ tự tự rèn luyện kỹ năng viết. Có hơn 75%HS rất thích được GV hướng dẫn tự rèn luyện kỹ năng viết.
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Như vậy việc rèn luyện kỹ năng viết chưa thường xuyên, chưa đủ để tạothành thói quen, chưa có kỹ năng thành thạo. HS chủ yếu trơng chờ trúng tủ,viết theo cảm tính khơng được định hướng bài bản, khoa học để cải thiện kếtquả học tập.
Qua phân tích kết quả điều tra, tơi thấy cần thiết phải tích cực trong việcđổi mới PPDH cũng như cần có các biện pháp hướng dẫn, giúp đỡ HS rènluyện kỹ năng viết bộ môn Ngữ Văn nói chung và phân môn đọc hiểu nóiriêng, đặc biệt là năng lực tự rèn luyện kỹ năng viết bài văn nghị luận phântích, đánh giá các văn bản ngoài thơ ngoài SGK theo đặc trưng của trào lưu.
<b>3. Các giải pháp phát triển rèn luyện kỹ năng viết văn bản nghị luậnphân tích, đánh giá một tác phẩm thơ ngoài sgk theo đặc trưng của tràolưu.</b>
Để hình thành thói quen rèn luyện kỹ năng viết bài văn nghị luận phân tích,đánh giá các văn bản ngồi thơ ngoài SGK theo đặc trưng của trào lưu, HS cầnđi từ việc nắm vững kiến thức cơ bản trên lớp rồi đến khái quát quy trình đọchiểu văn bản theo thể loại, theo chủ đề hoặc theo trào lưu văn học đến hiểu sâurồi sưu tầm văn bản và luyện đề trên ngữ liệu mới. GV định hướng cách viếtcho học sinh một cách cụ thể, khoa học. Quy trình này đòi hỏi GV phải dànhmợt ít thời gian khoảng 15 phút sau mỗi bài học hoặc mỗi chủ đề để hướng dẫnHS. Từ đó học sinh về nhà có thể rèn luyện cách viết một cách chủ động màkhông cần phụ tḥc tài liệu cho sẵn hoặc tâm lí ỷ lại đối phó. Tự tin vào bảnthân, có hứng thú học tập, sáng tạo tìm tòi và có những phát hiện mới mẻ. Cónhững bài viết chất lượng bằng tư duy của học sinh chứ không phải là nhữngsản phẩm của quá trình tham khảo. Vì thế tôi mạnh dạn đề xuất một số biệnpháp sau:
<b>3.1. Tạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập.</b>
<i><b>-</b></i> Mục tiêu: Theo từ điển Tiếng Việt “Động cơ là cái chi phối, thúc đẩycác hành động của con người”. Mọi hoạt động của con người đều là hoạt đợngcó mục đích, được thúc đẩy bởi động cơ của hoạt động đó. Trong thực tế độngcơ học tập của HS luôn luôn gắn liền với nhu cầu nhận thức, nhu cầu chiếmlĩnh đối tượng học tập, vì nhu cầu là nơi khơi nguồn của tính tích cực, tính đợclập, tính tự giác của HS. Do vậy, muốn tổ chức hoạt động dạy học đạt kết quảcao, người GV cần quan tâm đến việc hình thành động cơ học tập cho HS,quan tâm đến việc làm xuất hiện nhu cầu nhận thức, nhu cầu học tập ở HS.Muốn tạo động cơ tự học cho HS, GV cần thực hiện giúp HS xác định mụcđích tự học và tạo hứng thú học tập cho HS.
Hướng dẫn HS hiểu về quy trình và xác định được mục đích của rèn luyệnkỹ năng viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá các văn bản ngồi thơ ngồiSGK, cơng việc này thường được thực hiện ngay từ chương trình lớp 10. Trongphương pháp học tập bộ môn, GV cần nhấn mạnh vai trò phát triển KNRL đốivới HS. Từ đó giúp các em xác định được mục đích học tập nói chung, KNRL
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">nói riêng. Bởi vì chính mục đích là cái chi phối, thúc đẩy các hoạt động củacon người.
Tạo hứng thú học tập cho HS có tác dụng khích lệ HS tích cực tham giavào các hoạt động rèn luyện kỹ năng, là cơ sở để hình thành thái độ làm việccũng như ý chí vượt qua những trở ngại khó khăn của mơn học, để hồn thànhnhiệm vụ từ phía HS. Khi học sinh chiếm lĩnh được tri thức thì sẽ có hứng thúhọc tập, u thích mơn học.
Ví dụ: Khi dạy bài Vẻ đẹp của thơ ca, bên cạnh việc tổ chức các hoạtđộng đọc hiểu nhằm định hướng HS thấy được giá trị văn học, giá trị tinh thầnvô giá của các văn bản thơ. Đồng thời định hướng cho học sinh quy trình rènluyện kỹ năng viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá các văn bản ngồi thơngồi SGK theo trào lưu. Qua đó GV dẫn dắt HS thấy được vẻ đẹp, giá trị củathơ ca nhằm tạo sự tò mò, hứng thú cho HS, đơn giản hóa việc viết bài. Từ đóHS có thể chủ động viết bài dần hình thành tình yêu thơ ca nói riêng, tình yêuvăn học nói chung.
<b> 3.2. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng viết bài văn nghị luậnphân tích, đánh giá các văn bản ngồi thơ ngồi SGK theo đặc trưng củatrào lưu. </b>
Hiện nay, đa số HS thực hiện các nhiệm vụ học tập còn mang tính “ngẫuhứng”, chưa hình dung được tồn bợ quá trình viết bài của mình đang và sẽthực hiện như thế nào. Trong khi đó, với một khối lượng kiến thức lớn trongSGK, HS phải hồn thành chỉ trong mợt thời gian nhất định thì việc kiểm trađánh giá bằng các ngữ liệu hồn tồn khơng có trong SGK lại thêm một thửthách lớn cho HS. Vì vậy, từ chương trình học tập, GV cần hướng dẫn HS rènluyện kỹ năng viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá các văn bản ngoài thơngoài SGK theo đặc trưng của trào lưu một cách khoa học sẽ giúp học sinh cóđịnh hướng trong quá trình học tập, không còn hoang mang khi không biết bắtđầu quá trình rèn luyện, học tập từ đâu.
Sau khi HS đã nắm được các thao tác, GV cần có sự kiểm tra, nhận xét,góp ý về quá trình nắm bắt kiến thức và sản phẩm của học sinh. GV cần hướngdẫn HS thực hiện các bước để viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá cácvăn bản ngồi thơ ngồi SGK theo trào lưu.
Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, nắm bắt được đặc trưng của các trào lưu thơca tiêu biểu. Từ đó học sinh sẽ hình thành cho mình một hệ thống kiến thứcchung cơ bản làm nền tảng để tiếp cận với tác phẩm bất kì thuộc trào lưu đó,mà không sợ học sinh học tủ, học lệch. Ngược lại có thể chiếm lĩnh, làm chủ đểviết bài thơ bất kì.
<b>Bước 1: Chuẩn bị</b>
- Lựa chọn bài thơ sẽ được phân tích, đánh giá hoặc tìm hiểu, nghiên cứu bài thơmà giáo viên yêu cầu.
- Tham khảo tài liệu, ý kiến liên quan đến bài thơ sẽ phân tích, đánh giá.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">- Đặt bài thơ trong trào lưu, bối cảnh sáng tác để hiểu đúng và dễ dàng tiếp cậngiá trị nội dung tư tưởng.
<b> Bước 2: Đọc văn bản và nhận dạng văn bản thơ theo đặc trưng của tràolưu.</b>
<b>- Mỗi trào lưu thơ ca lại có những đặc trưng riêng. Sau mỗi bài học trên lớp, GV</b>
hướng dẫn HS rút ra được quy trình đọc hiểu chung của thể thơ, trào lưu đó mộtcách dễ nhớ. Với thao tác này HS vừa ôn tập lại được kiến thức đã học vừa hìnhthành định hướng đọc hiểu và viết các văn bản khác cùng thể loại hoặc cùng tràolưu. Bởi vì muốn viết được thì học sinh phải đọc và hiểu được văn bản trongthời gian ngắn nhất nên phải hướng dẫn học sinh kỹ năng đọc.
- Trong quá trình dạy học, GV không chỉ cung cấp kiến thức cho HS mà còn cầntrang bị cho các em ý thức tự rèn luyện, có phương pháp tự rèn luyện viết cácvăn bản nghị luận phân tích, đánh giá mợt văn bản thơ ngồi chương trình mợtcách thành thạo. Muốn vậy HS phải biết cách đọc văn bản khi được yêu cầu. Kĩthuật đọc phụ thuộc vào mục tiêu của người đọc, được thể hiện thông qua cáchđọc. HS có thể sử dụng một số cách đọc sau dựa trên mục tiêu đọc của cá nhân:
+ Đọc lướt qua, đọc nhận dạng thể loại văn bản.
+ Đọc có trọng điểm (hay đọc từng phần). Đọc tác giả, đọc bố cục văn bản.+ Đọc tồn bợ nhưng khơng nghiên cứu sâu. Đọc để nắm nội dung kháiquát văn bản.
+ Đọc kĩ và nghiên cứu sâu nội dung để nắm được các giá trị nội dung, giátrị nghệ thuật của văn bản. Ở thao tác này HS bám sát quy trình đọc hiểu vănbản đã được thực hiện. Sau khi đọc xong bước này HS phải khái quát được nộidung và nghệ thuật của văn bản một cách ngắn gọn nhất như sơ đồ tư duy, lậpbảng, hoặc tóm tăt ngắn gọn để khi viết được dễ dàng.
<b>Bước 3: Tìm ý, sắp xếp ý* Cách tìm ý</b>
- Chú ý những cách diễn đạt mới lạ, những hình ảnh độc đáo, ấn tượng.
- Suy nghĩ vì sao bài thơ lại có những cách tổ chức và kết hợp ngôn ngữ đặc biệtnhư vậy. Điều này rất quan trọng để giúp chúng ta tiếp cận với vẻ đẹp hình thức,nội dung của tác phẩm.
- Thử liên kết âm điệu, nhịp điệu, hình ảnh, ngôn ngữ của bài thơ theo mạch liênkết để cảm nhận, liên tưởng và nhận thức.
- Tìm hiểu tác giả, bối cảnh sáng tác để hiểu sâu hơn về ngôn ngữ, hình ảnh,cảm xúc, tư tưởng.
- Khi phân tích nợi dung và nghệ thuật của bài thơ chú ý vận dụng thao tác sosánh liên tưởng mợt cách thích hợp.
- Cần tập trung làm rõ giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ.- Khi đánh giá bài thơ chú ý giá trị thẩm mĩ, giá trị nhân văn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><b>* Sắp xếp ý: để có một bài viết rõ ràng, khoa học ta cần sắp xếp hệ thống luận</b>
- Nên phân tích từ nghệ thuật đến nợi dung, khi phân tích phải dựa vào từ ngữ cótrong bài thơ, hoàn cảnh ra đời, phong cách sáng tác của tác giả để tránh suydiễn lan man, không chính xác, cụ thể.
<b>- Mơ hình từng luận điểm:</b>
+ Nêu nợi dung chính của khổ thơ thứ nhất:(Trích thơ…)
+ Áp dụng các thủ pháp phân tích thơ để phân tích những hình ảnh, từ ngữ, biệnpháp nghệ thuật tu từ, nhịp điệu, v.v. trong từng câu thơ; giải mã những từ ngữ,hình ảnh đó có ý nghĩa gì, nó hay, đặc sắc ở chỗ nào.
+ Liên hệ, so sánh với những bài thơ cùng chủ dề.
+ Chuyển sang khổ, luận điểm thứ hai cách làm bốn bước tương tự khổ thứ nhất.Rồi cứ tiếp tục như thế đến hết bài.
<b>Bước 4: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một bài thơ theođặc trưng của trào lưu.</b>
- Mỗi ý trong bài cần được triển khai thành một đoạn văn, từng đoạn vănđều có câu chủ đề, được đặt ở vị trí thích hợp.
- Chú ý dẫn dắt, chuyển ý để các ý có sự liên kết chặt chẽ, bài văn mềmmại, uyển chuyển.
- Tránh sáo rỗng, lạm dụng văn mẫu, câu cảm thán ...chú ý cảm xúc chânthành, ý tứ rõ ràng, súc tích.
- Sơ đồ hoá cách viết văn bản theo đặc trưng trào lưu có thể theo sơ đồ tưduy, theo bảng biểu hoặc theo trình tự các bước
Ví dụ
<b>* Quy trình viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơHai –cư (Haiku). (Phụ lục sản phẩm của HS).</b>
<b>1<small>. Phân tích yêu cầu của đề ra </small></b>
<b><small>-Nội dung nghị luận : Vấn đề chính đề yêu cầu</small></b>
<b><small>-Thao tác lập luận : phân tích, chứng minh, giải thích, bình luận -Phạm vi nghi luận : giới hạn của vấn đề </small></b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">
<b><small>2. Dàn ý: a. Đặt vấn đề : </small></b>
<b><small>-Dẫn dắt: giới thiệu tác giả, tác phẩm-Nếu vấn đề nghị luận: </small></b>
<b><small>b. Giải quyết vấn đề :</small></b>
<b><small>* Khái quát vấn đề: Giới thiệu khái quát về đặc trưng của thơ Hai – cư là một thể thơ truyền thống độc đáo của Nhật Bản (thi quốc), được hình thành từ thế kỷ thứ XVI đến thế kỷ XVII có những thành tựu nổi bật.</small></b>
<b><small>+ Thanh đạm, dung dị, không lộng lẫy, trác tuyệt, cảm nhận tất cả bằng vẻ đẹp đờithường nhất, gợi ra một vẻ đẹp gần gũi, ban sơ</small> .</b>
<b><small>- Nghệ thuật: </small></b>
<b><small>Tứ thơ: khơi gợi xúc cảm, suy tư trong một khoảnh khắc hiện tại (quy tắc sử dụng "q ngữ).Hình ảnh thơ giàu sức gợi.</small></b>
<b><small>Ngơn ngữ hàm súc, đa nghĩa.</small></b>
<b><small>Bút pháp: chấm phá đơn sơ, chừa nhiều khoảng trống nhưng lại gợi nhiều cảm xúc, liên tưởng.Cấu tứ: xoay quanh một khoảnh khắc của đời sống. Trong dó, trạng thái thẩm mĩ phát lộ. Nó nhưkhoảnh khắc đốn ngộ trong kinh nghiệm thiền vốn mang bản chất của nhận thức về trực giác hơnlà suy luận duy lí.</small></b>
<b><small>Dung lượng: thơ Hai cư thuộc loại ngắn nhất thế giới (cả bài chỉ 17 âm tiết, ngắt thành 3 đoạn 5). Nguyên bản tiếng Nhật chỉ có một câu thơ.</small></b>
<b><small>5-7-+ Dòng 1: Giới thiệu.</small></b>
<b><small>+ Dòng 2: Tiếp tục ý trên và chuẩn bị cho dòng 3.</small></b>
<b><small>+ Dòng 3: Ý thơ kết lại nhưng không rõ ràng, mở ra những suy ngẫm, cảm xúc cho ngườiđọc ngân nga, lan tỏa.</small></b>
<b><small> c. Kết thúc vấn đề : Đánh giá về nội dung và nghệ thuật của bài thơ; Bài học nhân sinh, ý nghĩa .</small></b>
2
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>* Quy trình viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm thơĐường(Phụ lục sản phẩm của HS).</b>
<b><small>3. Viết bài: Cần bám theo dàn ý đã chuẩn bị ; Trau chuốt văn phong sáng rõ, mạch lạc. </small></b>
<b><small>4. Kiểm tra, hoàn chỉnh bài viết : Đọc, kiểm tra, đối chiếu bài viết với mục đích và yêu cầu của đề; chỉnh sửa các lỗi về chính tả, từ ngữ pháp.</small></b>
<b><small>1. Phân tích yêu cầu của đề ra </small></b>
<b><small>-Nội dung nghị luận : Vấn đề chính đề yêu cầu</small></b>
<b><small>-Thao tác lập luận : phân tích, chứng minh, giải thích, bình luận -Phạm vi nghi luận : giới hạn của vấn đề </small></b>
<small>- Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ</small>
<small> - Nhan đề bài thơ.</small>
<b><small>- Cảm hứng chủ đạo</small></b>
<small>+Thơ u hoài về thế sự,nặng niềm ưu tư xãhội, đó là cảm hứngcủa nhà Nho.</small>
<small>+Hướng về tư tưởngÐạo giáo yêu thiênnhiên, thích xa lánhviệc đời, tư tưởng LãoTrang</small>
<small>+Hướng về Phật giáo,xa lánh đời nhưng vẫncòn gần nhân thế</small>
<b><small>- Tư duy nghệ thuật</small></b>
<small>+ Tư duy quan hệ đượcxem là đặc trưng của thểthơ này. Bài thơ chủ yếuđặt các hình ảnh trongtương quan ngầm thay vìđược xác định trong mốiliên kết logic rõ ràng.+ Tư duy nghệ thuậttrong thơ Đường chưa cósự phân lập giữa chủ thểvà khách thể, giữa conngười và vũ trụ. Miêu tảthế giới với những tḥctính vốn có của nó, mangtính chất tĩnh tại, vĩnhhằng.</small>
<small>+ Mô hình thi luật chặtchẽ về số câu, số tiếng,quy tắc hòa thanh, đối,niêm, ... Mô hình thi luậtnày phản ánh quan niệmcủa người Hoa trung đạivề mối quan hệ thốngnhất giữa con người vớivũ trụ, vừa biểu hiện mĩhọc đề cao bố cục cânxứng, hài hòa </small>
<b><small>+Cấu trúc </small></b>
<small>Đề - Thực – Luận – Kết:Bố cục giao nhiệm vụcho mỗi phần</small>
<small>Khai – Thừa – Chuyển –Hợp: Chỉ ra mối quan hệliên tục giữa bốn phần</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><b>* Quy trình viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm Thơmới (Phụ lục sản phẩm của HS).</b>
<b>1. Phân tích yêu c u chungầu chung</b>
- D ng b i: Ngh lu nạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập. ài ị luận phân tích, đánh giá ận phân tích, đánh giá
- Yêu c u: Phân tích, ánh giá m t tác ph m th .ầu: Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. đ ột tác phẩm thơ. ẩm thơ. ơ. - Khái ni m c n l m rõ:ện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ầu: Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. ài
+Phân tích: Phân chia th t s hay b ng tận phân tích, đánh giá ực tiễn. ằng tưởng tượng một đối tượng nhận ưng củaở thực tiễn.ng tưng củaợng một đối tượng nhậnng m t ột tác phẩm thơ. đối tượng nhận ưng củaợng một đối tượng nhậni t ng nh nận phân tích, đánh giáth c ra th nh các y u t ứng thú học tập. ài ết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ối tượng nhận đển ển hi u v ề tài đối tượng nhận ưng củaợng một đối tượng nhậni t ng yất.
+ ánh giá: nêu ra nh ng nh n xét Đánh giá: nêu ra những nhận xét để nhận định giá trị ững bài học kinh nghiệm: ận phân tích, đánh giá đển nh n ận phân tích, đánh giá đị luận phân tích, đánh giánh giá trị luận phân tích, đánh giá
+Th (th ca hay thi ca) l khái ni m ch các lo i sáng tác v n h c có v nơ. ơ. ài ện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ỉ các loại sáng tác văn học có vần ạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập. ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ọn đề tài ầu: Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ.
đ ện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá đặc trưng của đ ển ắn gọn, súc tích, nhiều ý cơ đọng. Một bài văn cũng ọn đề tài ề tài đọn đề tài ột tác phẩm thơ. ài ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ũngcó th l m t b i th n u s ch n l c các t trong ó súc tích v gây c mển ài ột tác phẩm thơ. ài ơ. ết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ực tiễn. ọn đề tài ọn đề tài ừ trong đó súc tích và gây cảm đ ài ản nghị luận phân tích, đánh giáxúc cho ngưng củaời đọc một cách nhanh chóng. đọn đề tàii c m t cách nhanh chóng.ột tác phẩm thơ.
+Phân tích, ánh giá m t b i th : l ki u b i ngh lu n v n h c dùng lí lđ ột tác phẩm thơ. ài ơ. ài ển ài ị luận phân tích, đánh giá ận phân tích, đánh giá ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ọn đề tài ẽv b ng ch ng ài ằng tưởng tượng một đối tượng nhận ứng thú học tập. đển ài l m rõ giá tr n i dung, ngh thu t c a b i th y.ị luận phân tích, đánh giá ột tác phẩm thơ. ện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ận phân tích, đánh giá ủa ài ơ. ất.
<b>2. Dàn ýa. Mở bài</b>
– Gi i thi u s lớng dẫn học sinh rèn ện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ơ. ưng củaợng một đối tượng nhận ề tàic v tác giản nghị luận phân tích, đánh giá, tác ph m:ẩm thơ.
+ tên tu i, bút danh, v trí trong n n v n h c, ch * ị luận phân tích, đánh giá ề tài ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ọn đề tài ủa đề tài sáng tác, phong cách sángtác, nh ng óng góp c a tác gi ững bài học kinh nghiệm: đ ủa ản nghị luận phân tích, đánh giá đối tượng nhận ớng dẫn học sinh rèni v i phong tr o v n h c, giai o n v n h cài ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ọn đề tài đ ạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập. ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ọn đề tàiv n n v n h c dân t c.ài ề tài ăng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ọn đề tài ột tác phẩm thơ.
+ đạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập.i ý, n i dung chính c a o n th /b i th . D n v o o n th , b i th c nột tác phẩm thơ. ủa đ ạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập. ơ. ài ơ. ẫn học sinh rèn ài đ ạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập. ơ. ài ơ. ầu: Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ.phân tích: trích l i b i th (n u ng n) cịn kh th thì ph i ghi l i t t c .ạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập. ài ơ. ết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ắn gọn, súc tích, nhiều ý cô đọng. Một bài văn cũng * ơ. ản nghị luận phân tích, đánh giá ạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập. ất. ản nghị luận phân tích, đánh giá
<i><b>- N u v n </b></i>ết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ất. đề tài ngh lu n v phị luận phân tích, đánh giá ận phân tích, đánh giá ài ưng củaơ.ng hưng củaớng dẫn học sinh rènng ngh lu nị luận phân tích, đánh giá ận phân tích, đánh giá
<b>b. Thân bàiGiới thiệukhái quát</b>
- Khái quát phong tr o Th m i: Hình th nh v phátài ơ. ớng dẫn học sinh rèn ài àitri n t 1932-1945, ch u nh hển ừ trong đó súc tích và gây cảm ị luận phân tích, đánh giá ản nghị luận phân tích, đánh giá ưng củaở thực tiễn.ng c a th ca lãngủa ơ.m n Phạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập. ưng củaơ.ng Tây, v a l s v n ừ trong đó súc tích và gây cảm ài ực tiễn. ận phân tích, đánh giá đột tác phẩm thơ.ng c a các y u tủa ết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá ối tượng nhậnn i t i trong ột tác phẩm thơ. ạo động cơ, mục đích, hứng thú học tập. đời đọc một cách nhanh chóng. ối tượng nhậni s ng, tinh th n, t tầu: Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. ưng của ưng củaở thực tiễn.ng c a conủangưng củaời đọc một cách nhanh chóng.i Vi t Nam ện kỹ năng viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá đầu: Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ.u TK XX. Kh ng ẳng định cái tơi cá đị luận phân tích, đánh giánh cái tôi cánhân yêu đời đọc một cách nhanh chóng.i yêu cu c s ng, có tinh th n dân t c nh ngột tác phẩm thơ. ối tượng nhận ầu: Phân tích, đánh giá một tác phẩm thơ. ột tác phẩm thơ. ưng củatr u n ng n i bu n, s cô ĩu nặng nỗi buồn, sự cô đơn. ặc trưng của ỗi buồn, sự cô đơn. ồn, sự cô đơn. ực tiễn. đơ.n.
<b><small>c. Kết thúc vấn đề</small></b>
<b><small>- Đánh giá về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.- Bài học nhân sinh, ý nghĩa .3. Viết bài</small></b>
<b><small>- Cần bám theo dàn ý đã chuẩn bị.</small></b>
<b><small>- Trau chuốt văn phong sáng rõ, mạch lạc. </small></b>
<b><small>4. Kiểm tra, hoàn chỉnh bài viết: Đọc, kiểm tra, đối chiếu bài viết với mục đích và yêu cầu của đề; chỉnh sửa các lỗi về chính tả, từ ngữ pháp.</small></b>
</div>