Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Clinical overview basal cell carcinoma

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.02 KB, 30 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CLINICAL OVERVIEW</b>

Basal Cell Carcinoma

Elsevier Point of Care (see details)Updated April 26, 2023. Copyright ElsevierBV. All rights reserved.

SynopsisUrgent Action

<small></small> In immunosuppressed patients, early skin biopsy (as soon as skin lesion isnoticed) and treatment of premalignant and malignant lesions are paramount <small>3</small>

<b>Ở những bệnh nhân bị ức chế miễn dịch, sinh thiết da sớm (ngay khi phát hiện</b>

tổn thương da) và điều trị các tổn thương tiền ác tính và ác tính là điều quantrọng nhất.

Loại ung thư biểu mô tế bào đáy phổ biến nhất là ung thư biểu mô tế bào đáydạng nốt, thường xuất hiện dưới dạng sẩn hình vịm, màu trắng ngọc trai với cácmạch máu bề mặt giãn mạch đáng chú ý

<small></small> Excisional biopsy with histopathology is gold standard for diagnosis;include deep reticular dermis if lesion is suspected to be more than a superficialprocess <small>1</small>

Sinh thiết cắt bỏ mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đốn; bao gồm lớp hạbì dạng lưới sâu nếu nghi ngờ tổn thương không phải là bệnh lý bề ngoài

<small></small> Surgical excision is gold standard for treatment

<small></small> Radiation therapy is a good alternative for patients who are not surgicalcandidates or who refuse surgery <small>1</small>

Xạ trị là phương pháp thay thế tốt cho những bệnh nhân không phải đối tượngphẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật

<small></small> Topical medications such as 5-fluorouracil or imiquimod may be used forsuperficial basal cell carcinoma in patients who are unable or unwilling toundergo surgery or radiation therapy <small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Các loại thuốc bơi tại chỗ như 5-fluorouracil hoặc imiquimod có thể được sửdụng cho bệnh ung thư biểu mô tế bào đáy bề mặt ở những bệnh nhân khôngthể hoặc không muốn trải qua phẫu thuật hoặc xạ trị</b>

<small></small> Systemic medications such as hedgehog pathway inhibitors (vismodegiband sonidegib) and immunotherapy (cemiplimab) may be used in advanceddisease

<b>Các loại thuốc toàn thân như thuốc ức chế con đường hedgehog (vismodegib</b>

và sonidegib) và liệu pháp miễn dịch (cemiplimab) có thể được sử dụng trong

<b>trường hợp bệnh tiến triển</b>

<small></small> Complications may include destruction of adjacent tissue in cases ofadvanced, aggressive disease and rarely metastasis

<b>Các biến chứng có thể bao gồm xâm lấn phá hủy các mô lân cận trong trườnghợp bệnh tiến triển nặng và hiếm khi di căn</b>

<small></small> 100% survival with nonmetastatic, noninvasive basal cell carcinoma <small>2</small>

<b>Tỷ lệ sống sót 100% với ung thư biểu mơ tế bào đáy không di căn, khôngxâm lấn</b>

<small></small> Continued long-term surveillance is essential; 30% to 50% of patients willdevelop another basal cell carcinoma within 5 years <small>1</small>

Tiếp tục theo dõi lâu dài là cần thiết; 30% đến 50% bệnh nhân sẽ phát triển

<small></small> A conservative approach to treatment based on the knowledge that basalcell carcinoma is rarely fatal can put patient at risk of serious morbidity (eg,destruction of adjacent tissue in cases of advanced, aggressive basal cellcarcinoma)

Một cách tiếp cận điều trị thận trọng dựa trên hiểu biết rằng ung thư biểu mơ tếbào đáy hiếm khi gây tử vong có thể khiến bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh

<b>nghiêm trọng (ví dụ, phá hủy các mơ lân cận trong trường hợp ung thư biểu mô</b>

tế bào đáy xâm lấn, tiến triển quá mức)

<small></small> May be difficult to diagnose basal cell carcinoma in skin of color owingto pigmentation and rarity <small>4</small>

<b>Có thể khó chẩn đốn ung thư biểu mơ tế bào đáy ở da màu do sắc tố và độhiếm gặp</b>

Terminology

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>Loại phổ biến nhất, chiếm 50% đến 80% các tổn thương</b>

<small></small> Generally appears as a pearly white, dome-shaped papulewith notable telangiectatic surface vessels and rolled borders <small>67</small>

<b>Thường xuất hiện dưới dạng sẩn hình vòm, màu trắng ngọc trai với các mạchmáu bề mặt giãn mạch đáng chú ý và các đường viền cuộn trịn</b>

<b>Đơi khi có sắc tố melanin</b>

<small></small> <b>Second most common subtype; 10% to 30% of lesions</b>

<small></small> Appears as well-defined erythematous scaly plaque with central clearingXuất hiện dưới dạng mảng vảy ban đỏ có ranh giới rõ ràng với vùng trung tâmsạch

<small></small> Sometimes pigmented with melanin<small></small> Most common on trunk

<b>Infundibulocystic Nang hình phễu</b>

<small>o</small> Well-defined pearly papule

<small>o</small> Commonly on head and neck in older adults

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>o Sẩn ngọc trai được xác định rõ</b>

<b>o Thường gặp ở đầu và cổ ở người lớn tuổi</b>

<small></small> <b>Fibroepithelial (fibroepithelioma of Pinkus) Biểu mô sợi</b>

<b><small>o</small>Indolent form thể khơng đau</b>

Morpheaform Thể cứng bì

<b><small>o</small>Less than 10% of lesions</b>

<b><small>o</small></b> Infiltrated plaque with slightly shiny surface and ill-definedborders; may resemble a scar

<b><small>o</small></b> Commonly on head or neck

<b><small>o</small></b> Tends to be more aggressive and has higher rate of recurrence

<b>o Mảng bám thâm nhiễm, bề mặt hơi bóng, đường viền mờ khơng rõ ràng; có</b>

thể giống một vết sẹoo Thường ở đầu hoặc cổ

<b>o Có xu hướng tiến triển nhanh hơn và tỷ lệ tái phát cao hơnInfiltrative Thể Xâm nhập</b>

<small>o</small> Poorly defined, indurated or indented plaque; white, yellow, or pinkcolor

<small>o</small> May have overlying crusts, erosion, or ulceration

<b>o Mảng bám được xác định kém, cứng hoặc lõm; màu trắng, vàng hoặchồng</b>

<b>o Có thể có lớp vỏ bên trên, ăn mòn hoặc loét</b>

<small></small> Micronodular

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>o</small> May be erythematous macules or thin papules or plaquesCó thể là ban đỏ hoặc sẩn hoặc mảng mỏng

<small>o</small> Micronodular changes may be present alongside other histologicalsubtypes

<b>Những thay đổi vi hạt có thể xuất hiện cùng với các phân nhóm mơ họckhác</b>

<small></small> Basosquamous Thể vảy đáy<small>o</small> Rare: less than 2% of cases

<small>o</small> Well-defined nodular or superficial squamous cell carcinoma —appearance with underlying histological features of both basal cell andsquamous cell carcinomas

<b>Ung thư biểu mô tế bào vảy bề mặt hoặc nốt sần ranh giới rõ — xuất hiện với</b>

các đặc điểm mô học cơ bản của cả ung thư biểu mô tế bào đáy và tế bào vảy<small>o</small> Mostly found on head and neck

<small>o</small> Aggressive and associated with high rates of recurrence andmetastasis

<small>o</small> Tiến triển xâm lấn, tỷ lệ tái phát cao và di cănRisk stratification (risk of recurrence)

<small></small> Formal staging with TNM system and American Joint Committee onCancer stage grouping is not used; instead, stratified by risk of recurrence perNational Comprehensive Cancer Network guidelines <small>8</small>

<b>Phân tầng nguy cơ (nguy cơ tái phát)</b>

• Việc phân giai đoạn chính thức bằng hệ thống TNM và Ủy ban Hỗn hợp HoaKỳ về phân nhóm giai đoạn Ung thư khơng được sử dụng; thay vào đó, được

<b>phân loại theo nguy cơ tái phát theo hướng dẫn của Mạng lưới Ung thưToàn diện Quốc gia</b>

<small></small> Low-risk basal cell carcinoma <small>1</small><b> Nguy cơ thấp</b>

<b><small>o</small></b> Area less than 20 mm on trunk and extremities (excluding pretibia)

<b><small>o</small></b> Diện tích nhỏ hơn 20 mm ở thân và các chi (không bao gồm trướcxương chày)

<b><small>o</small></b> Well-defined borders Giới hạn rõ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b><small>o</small>Primary nguyên phát</b>

<b><small>o</small>Not at site of prior radiation therapy</b>

<small></small> Nodular, superficial, and other nonaggressive subtypes

<small></small> <b>No perineural involvement Không ảnh hưởng đến thầnkinh ngoại biên</b>

High-risk basal cell carcinoma <small>1</small><b> Nguy cơ cao</b>

<b><small>o</small></b> Area 20 mm or larger on trunk and extremities (excluding pretibia)

<b><small>o</small></b> Lesion of any size on head, neck, pretibia, hands, feet, andanogenital region

<b><small>o</small></b> Poorly defined borders

<small></small> Perineural involvementDiagnosis

Clinical Presentation

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small></small> Skin lesion presenting with any of the following characteristics: <small>910</small>

Nonhealing within 4 weeks Không lành tổn thương trong 4 tuầnDimpled at midpoint Khuyết lõm trung tâm

Occurs on sun-exposed skin Trên vùng da tiếp xúc ánh nắng thườngxuyên

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Slowly enlarging To dần theo thời gian

Bleeds occasionally or only when poked or knocked

Thỉnh thoảng chảy máu hoặc chỉ chảy máu khi bị chọc hoặc gõ

<small>o</small> Family history of basal cell carcinoma

<small>o</small> Chronic sun exposure, especially during childhood and youngadulthood

<small>o</small> <b>Use of tanning booths có Sử dụng bồn tắm nắngPhysical examination</b>

<small></small> Typical lesions resemble a papule or nodule and may have the followingcharacteristics:

Các tổn thương điển hình giống như mụn sẩn hoặc nốt sần và có thể có các đặcđiểm sau

<b><small>o</small></b> Central ulceration, erosion, or depression Loét trung tâm, bào mịnhoặc lõm

<b><small>o</small></b> Waxy appearance Có vảy sáp

<b><small>o</small></b> Raised or crusty border đường viền: nổi lên rõ hay có đóng vảy

<b><small>o</small>Tendency to bleed when knocked or pulled Có xu hướng dễ chảymáu khi sờ nắn </b>

<b><small>o</small></b> Translucent or pearly color : màu mờ hơn hay màu ngọc trai

<b><small>o</small></b> Pigmentation : sắc tố

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<small></small>Commonly occur in head and neck area, and within treatment field of priorradiation therapy; some subtypes occur on trunk or legs <small>1</small>

<b>Thường xảy ra ở vùng đầu cổ và trong vùng điều trị của đợt xạ trị trước đó;</b>

một số phân nhóm xuất hiện ở thân hoặc chânCauses and Risk Factors

<small></small> Arise in sun-damaged skin because of mutagenic effects of UV light onkeratinocyte progenitor cells <small>5</small>

<small></small> Solar UV radiation is the main risk factor <small>111213</small>

<small>o</small> UV-B (290-320 nm) rays are more powerful than UV-A in causingbasal cell carcinoma

<small>o</small> UV-A (320-400 nm) rays are less powerful than UV-B in causingbasal cell carcinoma, but exposure to UV-A rays is usually much greaterbecause UV-A is more prevalent than UV-B at the Earth's surface and manysunscreens do not block UV-A as well as they block UV-B

<small>o</small> Effect is exacerbated by skin phenotype: fair skin, red or blond hair,light eye color, tendency to freckle, and inability to tan <small>5</small>

<b>Ảnh hưởng trở nên trầm trọng hơn bởi kiểu hình của da: da trắng, tóc đỏ</b>

hoặc vàng, màu mắt sáng, có xu hướng tàn nhang và khơng có khả năng rámnắng

<b>Risk factors and/or associations</b>

<small>o</small> Basal cell nevus syndrome (Gorlin-Goltz syndrome or basal cellcarcinoma syndrome) <small>51617</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<small></small> Autosomal dominant inheritance

<b>Di truyền trội nhiễm sắc thể thường</b>

<small>o</small> Xeroderma pigmentosum <small>18</small>

Di truyền lặn trên nhiễm sắc thể thường

<small>o</small> Bazex-Dupré-Christol syndrome <small>5</small>

Di truyền trội liên kết với X

<small>o</small> Rothmund-Thomson syndrome <small>5</small>

<small></small> Autosomal recessive inheritance

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<small></small> Also occurs in people of color; most common form of skin cancer inAsian and Hispanic people, second most common in Black people (may bepigmented and often misdiagnosed) <small>420</small>

Other risk factors/associations

<small></small> High exposure to sunlight, especially duringchildhood and young adulthood <small>21521</small>

lifeguarding, and construction work <small>21215</small>

<small>o</small> Ionizing: generally, this refers to x-raytherapy for acne (used before approximately 1950)

and kidney <small>2526</small>

recipients will develop nonmelanoma skin cancer, usually basal cell carcinomaor squamous cell carcinoma <small>28</small>

Hơn một nửa số người nhận ghép tạng đặc sẽ phát triển ung thư da không phải uhắc tố, thường là ung thư biểu mô tế bào đáy <b>hoặc ung thư biểu mô tế bàovảy</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<small></small> Alcohol use may increase risk of aggressivehistologic subtypes (eg, morpheaform, infiltrative, micronodular) <small>29</small>

Diagnostic Procedures

<b>Primary diagnostic tools</b>

<small></small> Initial workup includes history, physical examination including completeskin examination, and biopsy of suspicious lesion <small>1</small>

Công việc ban đầu bao gồm bệnh sử, khám thực thể bao gồm khám da toàn diệnvà sinh thiết tổn thương nghi ngờ

<small>o</small> Evaluation of suspected basal cell carcinoma with dermoscopy canhelp rule out other conditions in the differential diagnosis and assist indiagnosis <small>30</small>

Đánh giá nghi ngờ ung thư biểu mô tế bào đáy bằng soi da có thể giúp loại trừcác tình trạng khác trong chẩn đốn phân biệt và hỗ trợ chẩn đoán

<small></small> Dermoscopy may allow diagnosis of shallow, nodular basalcell carcinoma; however, not a substitute for definitive biopsy

Nội soi da có thể cho phép chẩn đốn ung thư biểu mô tế bào đáy nông, dạngnốt; tuy nhiên, không thể thay thế cho sinh thiết cuối cùng

<small></small> Refer patients to a dermatologist for dermoscopy, unless theprimary care physician has received dermoscopy training relevant to basal cellcarcinoma <small>31</small>

<b>Chuyển bệnh nhân đến bác sĩ da liễu để soi da, trừ khi bác sĩ chăm sóc chính</b>

đã được đào tạo về nội soi da liên quan đến ung thư biểu mô tế bào đáy

<small>o</small> Optical coherence tomography and reflectance confocalmicroscopy may aid in diagnosis, particularly in conjunction withdermoscopy <small>1632</small>

Chụp cắt lớp mạch lạc quang học và kính hiển vi đồng tiêu phản xạ có thể hỗ trợchẩn đoán????, đặc biệt khi kết hợp với nội soi da

<small>o</small> Skin biopsy with histopathologic analysis of tissue sample confirmsdiagnosis

<small></small> Include deep reticular dermis in biopsy if lesion is suspectedto be more than a superficial process <small>1</small>

<small></small> In immunosuppressed patients, early skin biopsy (as soon asskin lesion is noticed) and treatment of premalignant and malignant lesions areparamount

<small></small> 3-Dimensional imaging studies are recommended if there is suspicion forextensive disease (eg, invasion of deep soft tissue or bone, perineural disease) <small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<small>o</small> MRI with contrast enhancement is preferred for evaluation ofperineural invasion or periorbital spread <small>16</small>

<small>o</small> CT with contrast enhancement is preferred if bone involvement issuspected

<b>MRI tăng cường độ tương phản được ưu tiên sử dụng để đánh giá sự xâm lấn</b>

quanh dây thần kinh hoặc lan rộng quanh ổ mắt 16

<b>o CT tăng cường độ tương phản được ưu tiên nếu nghi ngờ có liên quan đến</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Skin biopsy

<i><b>General explanation</b></i>

<small>o</small> Selection of biopsy technique

<small></small> Factors to consider include tumor morphology, expectedhistologic subtype, expected depth, and anatomic location, as well as patient-specific factors such as bleeding diatheses and abnormal wound healing

<small></small> Obtain more extensive biopsy tissue (eg, excisionalbiopsy, multiple scouting biopsies) if tumor appears to be deeply invasive or hasother aggressive features

<small></small> Perineural invasion may not be identified withincomplete biopsy

<small></small> Excisional biopsy with histopathology is gold standard fordiagnosis

<small></small> Shave biopsy (removing only epidermis and outer dermiswith a tangential technique) is most commonly done and adequate for superficialbasal cell carcinoma

<small></small> Punch biopsy (removing all layers of skin into subcutaneousfat with a small tool resembling a cookie cutter) provides a thicker specimen<small>o</small> <i>Terminology: distinguish excisional biopsy from an excision with</i>

<i>margins; the latter is performed as treatment to completely remove the tumor</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>o</small> Macules/papules made by epidermal cell proliferation

<small>o</small> Shave biopsy identifies epithelial proliferation with horn cysts andno sign of malignancy

<small></small> Deep incisional biopsy may be adequate

<small></small> Shave biopsy is not enough to distinguish histology from thatof basal cell carcinoma

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<small>o</small> Malignant proliferation of epidermal keratinocytes that occurs mostcommonly on chronically sun-exposed skin in older patients

<small>o</small> Presents as more invasive lesion than basal cell carcinoma

<small></small> Even early (in situ) squamous cell carcinoma shows thickness epidermal involvement with atypical keratinocytes

<small>o</small> Biopsy covering full thickness of skin shows cancerous squamouscells

<small></small> Shave biopsy is not sufficient for diagnosisTreatment

<b>Recommendations for specialist referral</b>

<small></small> Referral to a dermatologist for confirmation of diagnosis and appropriatetreatment

<small></small> Histopathologic analysis is often done by a dermatopathologist

<small></small> Plastic/cosmetic/reconstructive surgeon to do excision or excisionalbiopsy involving cosmetically challenging sites or reconstruction after excision<small>o</small> Refer patients requiring Mohs surgery to a surgeon specifically

trained in this technique

<small></small> Multidisciplinary tumor board consultation, including a radiationoncologist and medical oncologist, is recommended in situations where eitherradiation therapy, chemotherapy, or both are under consideration

Treatment Options

Surgical excision is first line treatment of all types of basal cell carcinoma <small>9</small>

</div>

×