Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

phân tích tình hình sản xuất ắc quy tại pinaco theo các yếu tố của jit

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.51 KB, 31 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

2

MỤC LỤC

Phần I. Hệ thống điều hành theo mơ hình quản lý “Just In Time” 4

1.1.2. Các yếu tố chính của hệ thống JIT 4 1.1.3. So sánh JIT với sản xuất truyền thống 10 1.2. Ưu điểm, thuận lợi và khó khăn khi áp dụng 12

2.1. Phương pháp triển khai chuyển sang hệ ống JITth 15 2.2. Những điều kiện nên được triển khai để áp dụng JIT hiệu quả 2.3. Công cụ hỗ trợ

1518

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

LỜI MỞ ĐẦU

Hệ thống điều hành “Just in time” (JIT) được gói gọn trong một câu: "đúng sản phẩm với đúng số lượng tại đúng nơi vào đúng thời điểm". Trong sản xuất hay dịch vụ, mỗi cơng đoạn của quy trình sản xuất ra một số lượng đúng bằng số lượng mà công đoạn sản xuất tiếp theo cần tới. Các quy trình khơng tạo ra giá trị gia tăng phải bỏ. Điều này cũng đúng với giai đoạn cuối cùng của quy trình sản xuất, tức là hệ thống chỉ sản xuất ra cái mà khách hàng muốn.

Nói cách khác, JIT là hệ thống sản xuất trong đó các luồng nguyên vật liệu, hàng hoá và sản phẩm truyền vận trong quá trình sản xuất và phân phối được lập kế hoạch chi tiết từng bước sao cho quy trình tiếp theo có thể thực hiện ngay khi quy trình hiện thời chấm dứt. Qua đó, khơng có hạng mục nào rơi vào tình trạng để khơng, chờ xử lý, khơng có nhân cơng hay thiết bị nào phải đợi để có đầu vào vận hành.

Các dây truyền lắp ráp của hãng Ford đã áp dụng JIT từ những năm 30. Tuy nhiên, phải đến những năm 1970, quy trình sản xuất theo mơ hình JIT mới được hồn thiện và được Toyota Motors áp dụng. Trong công cuộc công nghiệp hoá sau Đại chiến thế giới thứ 2, nước Nhật thực hiện chiến lược nhập khẩu công nghệ nhằm tránh gánh nặng chi phí cho nghiên cứu và phát triển (R&D) và tập trung vào việc cải thiện quy trình sản xuất (kaizen). Mục tiêu của chiến lược này là nâng cao chất lượng và độ tin cậy của sản phẩm. Eiji Toyoda và Taiichi Ohno của Toyota Motor đã phát triển một khái niệm hệ thống sản xuất mới, mà ngày nay được gọi là Hệ thống SX Toyota.Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng nước Nhật có được ngày hôm nay xuất phát từ nền tảng sản xuất dựa trên hệ thống tuyệt với đó.

Sản xuất đại trà sử dụng cơng nhân có tay nghề bậc trung vận hành các máy công nghiệp đơn năng, tạo ra các sản phẩm được tiêu chuẩn hoá với số lượng rất lớn. Vì giá trị máy móc cũng như chi phí tái thiết kế rất đắt tiền nên nhà sản xuất đại trà luôn cố gắng giữ các tiêu chuẩn thiết kế sản phẩm càng lâu càng tốt. Kết quả là giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

4thành kéo theo giá bán giảm. Tuy nhiên tác phong công nghiệp làm cho công nhân nhàm chán và mất động lực làm việc.

Mục đích của JIT là chỉ sản xuất ra những mặt hàng cần thiết trong số lượngcần thiết tại một thời điểm nhất thiết nào đó. Đạt được mục đích này sẽ giúp chocông ty đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và giúp cơng ty có thể có đủ khảnăng để cạnh tranh với các đối thủ khác về mặt giá cả, chất lượng, độ tin cậy, sựlinh hoạt và thời gian.

=> Có thể tóm lược ngắn gọn nhất JIT (Just in time) là: "Đúng sản phẩm với đúng số ợng - tại đúng nơi - vào đúng thời điểm cần thiết".lư

-1.1.2 Các yếu tố chính của hệ thống JIT:

Bản chất của hệ thống JIT là một dòng sản phẩm đều đặn đi qua hệ ống vớth i lượng tồn kho nhỏ ất. Hệ nh thống JIT bao gồm 13 yếu tố ủ yếu sau đây:ch

-Mức độ sản xuất đều và cố định: Một hệ ống sản xuất JIT đòi hỏi mộth t dòng sản phẩm đồng nhất khi đi qua một hệ ống thì các hoạt động khác nhau sẽ ththích ứng với nhau và để nguyên vật liệu và sản phẩm có thể chuyển từ nhà cung cấp đến đầu ra cuối cùng. Mỗi thao tác phải được phối hợp cẩn thận bởi các hệ thống này rất chặt chẽ. Do đó, lịch trình sản xuất phải được cố định trong một khoảng thời gian

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

để có thể ết lập các lịch mua hàng và sản xuất, vì khơng có nhiều tồn kho để thi bù đắp những thiếu hụt hàng trong hệ ống. th

- Hàng tồn kho thấp: Một trong những dấu hiệu để ận biết hệ nh thống JIT là lượng tồn kho thấp. Lượng tồn kho bao gồm các chi tiết và nguyên vật liệu được mua, sản phẩ dở dang và thành phẩm chưa tiêu thụ. m Lượng tồn kho thấp có lợba i ích quan trọng:

ợng tồn kho thấp là tiết kiệm được không gian và tiết kiệm chi phí Một là, lư

do khơng phả ứ đọng vốn trong các sản phẩm còn tồn đọng trong kho. i

Hai là, tồn kho là cái đệm dự ữ để giúp doanh nghiệp tránh gặp nguy hiểm, trvì khi máy móc hư, hệ ống sẽ khơng dừng nếu có sẵn lượng tồn kho đưa đến trạth m làm việc kế ếp. Phương pháp JIT làm giảm lượng tồn kho một cách dần dần. tiHàng tồn kho càng giảm thì càng dễ tìm thấy và giải quyết các vấn đề phát sinh.

Thứ ba, ít tồn kho phản ánh yêu cầu cơ bản của hệ ống JIT: Để có khả năng thhoạt động liên tục khi ít tồn kho thì những vấn đề chính phải được giải quyết. Vì vậy, ít tồn kho là kết quả của q trình giải quyết thành cơng những vấn đề gặp phải, cần phải liên tục xác định và giải quyết vấn đề phát sinh trong khoảng thời gian ngắn để dịng cơng việc được tiến hành liên tục.

- Kích thước lơ hàng nhỏ: Đặc điểm của hệ ống JIT là kích thước lơ hàng thnhỏ trong cả hai quá trình sản xuất và phân phối từ nhà cung ứng. Kích thước lơ hàng nhỏ sẽ tạo ra một số lợi ích cho hệ ống JIT hoạt động một cách có hiệu quả thnhư sau:

+ Với lơ hàng có kích thước nhỏ, lượng hàng tồn kho sản phẩm dở dang sẽ ít hơn so với lơ hàng có kích thước lớn. Điều này sẽ giảm chi phí lưu kho và tiết kiệm diện tích kho bãi.

+ Lơ hàng có kích thước nhỏ ít bị cản trở hơn tại nơi làm việc.

+ Dễ ểm tra chất lượng lô hàng và khi phát hiện có sai sót thì chi phí sửa lạki i lơ hàng sẽ ấp hơn lơ hàng có kích thước lớn. th

- Lắp đặ nhanh với chi phí thấpt : Theo phương pháp này, người ta sử dụng các chương trình làm giảm thời gian và chi phí lắp đặt để đạt kết quả mong muốn,

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

6những công nhân thường được huấn luyện để làm những công việc lắp đặt cho riêng họ, công cụ và thiết bị cũng như quá trình lắp đặt phải đơn giản và đạt được tiêu chuẩn hóa, thiết bị và đồ gá vạn năng có thể giúp giảm thời gian lắp đặt. Hơn nữa, người ta có thể sử dụng nhóm cơng nghệ để giảm chi phí và thời gian lắp đặt nhờ tận dụng sự giống nhau trong những thao tác có tính lặp lạ Q trình xử lý một loạt các i.chi tiết tương tự nhau trên những thiết bị ống nhau có thể làm giảm yêu cầu thay giđổi việc lắp đặt, sự tinh chỉnh trong trường hợp này là cần thiết.

- Bố trí mặt bằng hợp lý:Theo lý thuyết sản xuất cổ ển, mặt bằng của các điphân xưởng thường được bố trí theo nhu cầu xử lý gia cơng. Hệ thống JIT thường sử dụng bố trí mặt bằng dựa trên nhu cầu sản phẩ Thiết bị m. được sắp xếp để điều khiển những dòng sản phẩm giống nhau, có nhu cầu lắp ráp hay xử lý giống nhau. Để tránh việc di chuyển một khối lượng chi tiết lớn trong khu vực thì người ta đưa những lô nhỏ chi tiết từ trung tâm làm việc này đến trung tâm làm việc kế ếp, như vậy thờti i gian chờ đợi và lượng sản phẩm dở dang sẽ được giảm đến mức tối thiể Mặt khác, u.chi phí vận chuyển nguyên vật liệu sẽ ảm đáng kể và không gian cho đầu ra cũng gigiảm. Các nhà máy có khuynh hướng nhỏ lại nhưng có hiệu quả hơn và máy móc thiết bị có thể sắp xếp gần nhau hơn, từ đó tăng cường sự giao tiếp trong công nhân.

- Sửa chữa và bảo trì định kỳ:Do hệ thống JIT có rất ít hàng tồn kho nên khi thiết bị hư hỏng có thể gây ra nhiều rắc rối. Để ảm thiểu việc hỏng hóc, doanh ginghiệp sử dụng các chương trình bảo trì định kỳ, trong đó nhấn mạnh vào việc duy trì thiết bị trong điều kiện hoạt động tốt nhất và vào việc thay thế những cụm chi tiết có dấu hiệu hỏng trước khi sự cố xảy ra. Những cơng nhân thường có trách nhiệm bảo trì thiết bị máy móc của mình.

Mặc dù có bảo trì định kỳ, đơi khi thiết bị cũng hư hỏng. Vì vậy, cần thiết phải chuẩn bị cho điều này và phải có khả năng sửa chữa cũng như đưa thiết bị vào sản xuất một các nhanh chóng. Muốn vậy, doanh nghiệp cần có những chi tiết dự phịng và duy trì lực lượng sửa chữa nhỏ ặc huấn luyện công nhân tự mình sửa chữho a những hư hỏng đột xuất có thể xảy ra.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

- Sử dụng công nhân đa năng:Trong hệ ống cổ ển, công nhân thường th điđược đào tạo trong phạm vi hẹp mà thôi. Hệ thống JIT dành vai trị nổi bật cho cơng nhân đa năng được huấn luyện để ều khiển tất cả ững công việc từ ệc điềđi nh vi u khiển quy trình sản xuất, vận hành máy đến việc bảo trì, sửa chữa…Người ta mong muốn cơng nhân có thể ều chỉnh và sửa chữa nhỏ cũng như thực hiện việc lắp đặt. điHãy nhớ rằng trong hệ ống JIT người ta đẩy mạnh đơn giản hóa việc lắp đặt, làm ththuận lợi cho người vận hành. Trong hệ thống JIT, cơng nhân khơng chun mơn hóa mà được huấn luyện để ực hiện nhiều thao tác, do vậy họ có thể giúp những cơng thnhân khơng theo kịp tiến độ. Người cơng nhân khơng những có trách nhiệm trong việc kiểm tra chất lượng công việc của mình mà cịn quan sát kiểm tra chất lượng cơng việc của những công nhân ở khâu trước họ. Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là mất nhiều thời gian và chi phí đào tạo những cơng nhân đa năng để đáp ứng yêu cầu của hệ thống.

- Đảm bảo mức chất lượng cao:Những hệ thống JIT đòi hỏi các mức chất lượng cao. Những hệ thống này được gài vào một dịng cơng việc liên tục, nên sự xuất hiện của những trục trặc do chất lượng kém sẽ tạo sự phá vỡ trên dịng cơng việc này. Thực tế, do kích thước các lơ hàng nhỏ, lượng hàng tồn kho để đề phòng mọi bất trắc thấp, nên khi sự cố xảy ra, việc sản xuất phải ngừng lại cho đến khi sự cố ợc khắc phục. Vì vậy, phải tránh bất cứ sự ừng việc nào hoặc nhanh chóng đư nggiải quyết trục trặc khi chúng xuất hiện. Hệ ống JIT dùng ba giải pháp mũi nhọth n để xử lý vấn đề ất lượng: ch

Một là, thiết kế ất lượng cho sản phẩm và quá trình sản xuất. Thực tế cho chthấy hệ ống JIT sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn hóa sẽ dẫn đến tiêu chuẩn hóa thcác phương pháp làm việc, các cơng nhân rất quen thuộc với công việc của họ và sử dụng các thiết bị tiêu chuẩn hóa, tất cả ững vấn đề trên sẽ đóng góp làm tăng nhchất lượng sản phẩ ở các khâu của quá trình sản xuất. m

Hai là, yêu cầu các nhà cung cấp giao nguyên liệu và các bộ ận sản phẩph m có chất lượng cao để ảm thiểu trục trặc do hàng hóa đem tới. Nếu đạt được yêu gicầu này, thời gian và chi phí kiểm tra hàng hóa có thể ợc loại bỏđư .

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

8Ba là, làm cho cơng nhân có trách nhiệm sản xuất những hàng hóa có chất lượng cao. Điều này địi hỏi phải cung cấp thiết bị và cơng cụ làm việc phù hợp, huấn luyện phương thức làm việc thích hợp cho cơng nhân, huấn luyện trong đo lường chất lượng và phát hiện lỗi, động viên công nhân cải tiến chất lượng sản phẩm và khi có sự cố xảy ra thì tranh thủ sự cộng tác của công nhân.

- Nâng cao tinh thần hợp tác của các thành viên trong hệ ống: th Hệ thống JIT đòi hỏi tinh thần hợp tác giữa các công nhân, quản lý và người cung cấp. Nếu không đạt được điều này thì khó có thể có một hệ ống JIT thật sự ệu quả. th hiĐiều này đòi hỏi một đánh g đúng về tầm qua trọng của hợp tác và nỗ lực chặiá t chẽ để ấm nhuần và duy trì tinh thần đó. th

- Lựa chọn người bán hàng tin cậy:Hầu hết hệ ống JIT mở rộng về phía thngười bán, người bán được yêu cầu giao hàng hóa có chất lượng cao, các lô hàng nhỏ và thời điểm giao hàng tương đối chính xác.

Theo truyền thống, người mua đóng vai trị kiểm tra chất lượng và số lượng hàng mang đến, và khi hàng hóa kém phẩm chất thì trả cho người bán để sản xuất lại. Trong hệ ống JIT, hàng hóa kém phẩm chất sẽ đình trệ sự liên tục của dịng thcơng việ c. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa đưa đến được xem là khơng hiệu quả vì nó khơng được tính vào giá trị sản phẩm. Do đó việc đảm bảo chất lượng được chuyển sang người bán. Người mua sẽ làm việc với người bán để giúp họ đạt được chất lượng hàng hóa mong muố Mục tiêu cơ bản của người mua là có thể cơng n.nhận người bán như một nhà sản xuất hàng hóa chất lương cao, do vậy khơng cần có sự ểm tra của người mua. ki

- Thay hệ ống “Đẩy” bằng hệ th thống “kéo”:

Hệ ống “Kéo”: công ệc được luân chuyển để đá ứng yêu cầu của công th vi p đoạn kế ếp theo trong q trình sản xuấti t.

Hệ ống “Đẩy”: cơng việc được đẩy ra khi nó hồn thành để mà không cầth n quan tâm đến khâu kế ếp theo đã sẵn sàng cho công việc hay chưa.ti

Hệ ống JIT dùng phương pháp kéo để ểm soát dịng cơng việc, mỗi cơngth kiviệc sẽ gắn đầu ra với nhu cầu của khâu kế ếp. Có nhiều cách để truyền tin giữaticác công đoạn nhưng cách thông thường là dùng công cụ Kanban. Kanban là thuật

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

ngữ Nhât nghĩa là dấu hiệu. Khi một công nhân cần nguyên vật liệu hoặc côngviệc từ trạm trước, họ dùng thẻ Kanban để thông tin điều này.

Hình 1. Sơ đồ mơ phỏng hệ ống kéoth

Số ẻ Kanban được tính theo cơng thứcth

𝑁 =<sup>𝐷.𝑇(1 + 𝑋)</sup>

𝐶Trong đó:

N: Tổng số container = tổng số Kanban.D: Mức nhu cầu kế ạch của trạm công việho c.

T: Tổng thời gian chờ bổ sung trung bình cộng thời gian sản xuất trung bìnhmột container phụ tùng.

X: Hệ số ản ánh mức không hiệu quả trong hệ ống (càng gần 0 càng hiệuph thquả).

C: Khả năng chứa của một container tiêu chuẩn (thường không quá 10% nhucầu phụ tùng hàng ngày).

Chú ý: D và T phải có cùng đơn vị ời gian (phút hay ngày)th

- Nhanh chóng giải quyết sự cố trong q trình sản xuất:Giải quyết sự cố là nền tảng cho bất kỳ một hệ ống JIT nào. Mối quan tâm là những trục trặc cảth n trở hay có khả năng cản trở vào dịng cơng việc qua hệ ống. Khi những sự cố thnhư vậy xuất hiện thì cần phải giải quyết một cách nhanh chóng. Điều này có thể

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

10buộc phải gia tăng tạm thời lượng tồn kho, tuy nhiên mục tiêu của hệ ống JIT là thloại bỏ càng nhiều sự cố thì hiệu quả càng cao.

- Liên tục cải tiến:Một trong những vấn đề cơ bản của phương pháp JIT là hướng về sự cải tiến liên tục trong hệ ống như: giảm lượng tồn kho, giảm chi thphí lắp đặt, giảm thời gian sản xuất, cải tiến chất lượng, tăng năng suất, cắt giảm lãng phí và nâng cao hiệu quả sản xuất. Sự cải tiến liên tục này trở thành mục tiêu phấn đấu của tất cả thành viên trong doanh nghiệp nhằm hoàn thiện hệ ống. th

Tóm lại, JIT là hệ ống sản xuất được sử dụng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, thtrong đó sản phẩm luân chuyển qua hệ ống được hồn thành đúng lịch trình và thcó rất ít tồn kho. Các lợi ích của JIT đã lơi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất từ vài thập niên trở lại đây, và việc áp dụng hệ thống JIT trong các doanh nghiệp nước ta là biện pháp không thể thiếu được nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay.

1.1.3. So sánh JIT với sản xuất truyền thống

Trong sản xuất truyền thống, chúng ta cố gắng dự đốn khách hàng sẽ muốn gì và chúng ta sẽ tạo dự báo (hoặc đoán) dựa vào đó chúng ta sẽ sản xuất sản phẩm của mình. Chúng ta cũng sẽ cố gắng sản xuất những sản phẩm đó theo lơ lớn vì niềm tin là sẽ làm cho máy móc và quy trình hiệu quả hơn, đặc biệt là nếu những máy đó địi hỏi thời gian dài để thiết lập. Điều này thường sẽ dẫn đến thời gian dài thơng qua các quy trình, số lượng lớn hàng được sản xuất và số ợng lớn hàng tồlư n kho chưa được khách hàng đặt hàng. Chính là những gì mà người ta gọi là Just in Case (là một phương pháp quản lý hàng tồn kho).

Nếu khách hàng đặt mua một thứ gì đó mà hiện tại khơng có trong kho, họ sẽ phải chờ nhiều tuần hoặc thậm chí vài tháng để sản phẩm được sản xuất hoặc công việc sẽ ợc gấp rút thực hiện, chạy theo tiến độ, điều này gây ra sự gián đoạn lớn đưcho quá trình sản xuất theo lịch trình.

Các hệ ống này thường được điều hành bởi các chương trình Lập kế ạch tài th honguyên sản xuất (MRP2), chúng ta sẽ cố gắng lên lịch cho từng quy trình. Các phần mềm này sẽ tìm cách kiểm sốt mọi bước và mọi thứ và đòi hỏi phải lập kế ạch hocẩn thận và thường ức tạph p.

Mặt khác, phương pháp Just in Time đã sử dụng các công cụ ực quan đơn giảtr n được gọi là Kanbans để sản xuất theo các quy trình như những gì khách hàng thực sự mong đợi. Nó làm giảm lượng hàng tồn trong kho và sẽ ảm thời gian giao dịch gi

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

với số ợng đáng kể, thường từ vài tuần xuống chỉ vài giờ ặc vài ngày.lư ho

Bảng 1: So sánh JIT với triết lý sản xuất tiêu biểu kiểu Mỹ

Kích thước lơ hàng

Chỉ nhu cầu tức thì.Cần số lượng bổ sung tối thiểu đối với chi tiết được sản xuất và được mua

Xem xét kích thước lơ hàng tối ưu với một vài công thức dựa trên mối quan hệ ữa chi phí tồn kho givà chi phí lắp đặt.

Lắp đặt

Làm cho chúng khơng cịn ý nghĩa. Điều này đòi hỏi:+ Lắp đặt nhanh để ảm tốgi i đa sự tác động lên sản xuất.+ Tận dụng các máy đã lắp đặt sẵn

+ Sự thay đổi nhanh làm các kích thước lô hàng nhỏ và cho phép một số lớn chi tiết khác nhau được sản xuất ra thường xuyên.

Mức ưu tiên thấp. Sản lượng tối đa là mục tiêu thông thường. Ít khi có cùng suy nghĩ và nỗ lực xem xét lắp đặt nhanh chóng.

Xếp hàng

Loại bỏ vấn đề xếp hàng.Khi có truc trặc, tìm ra nguyên nhân và sửa chữa chúng

Đầu tư cần thiết. Xếp hàng cho phép những công việc được tiếp tục nếu như các hoạt động cung cấp gặp rắc rối.

Bằng cách cung cấp việc chọn lựa các công việc, nhà quản lý xí nghiệp có nhiều cơ hội hơn để làm tương thích các kỹ năng của

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

người vận hành và khả năng của máy, từ đó nâng cao hiệu quả của hệ thống

Người bán/ nhà cung cấp

Đồng sự. Họ là thành phần của nhóm. Hàng ngày có nhiều lần giao hàng cho tất cả các bộ phận. Nhà cung cấp khách hàng và khách hàng coi nhà cung cấp là một phần mở rộng của nhà máy.

Đối thủ. Nhiều người cung cấp là quy luật và ứng xử với họ khác nhau.

Chất lượng Không hư hỏng. Nếu chất lượng không đảm bảo 100%, sản xuất gặp nguy hiểm

Cho phép có phế ẩm. phTheo dõi các phế phấm và tìm cách tiên đốn chúng

Bảo trì thiết bị Thường xun và hiệu quả. Tối thiểu hóa số lần hỏng hóc.

Khi cần thiết. Khơng quan trọng vì có sẵn xếp hàng.

Thời gian phân phối

Giữ chúng ngắn. Điều này đơn giản hóa cơng việc tiếp thị, mua hàng và sản xuất, cũng vì nó giảm áp lực hồn thành cơng việc

Càng lâu càng tốt. Đốc công và các đại lý mua muốn rằng thời gian phân phối dài.

Công nhân Quản lý dựa trên sự ất trí. nhKhơng có sự thay đổi nào nếu khơng đạt sự nhất trí hoàn toàn.

Quản lý bởi mệnh lệnh. Không quan đến ý kiến công nhân khi thực hiện sự thay đổi. Tập trung vào biện pháp xác định xem công nhân có thực hiện cơng việc của họ khơng

1.2. Ưu điểm, thuận lợi và khó khăn khi áp dụng1.2.1. Ưu điểm, thuận lợi

Khi áp dụng JIT, có các ưu điểm và thuận lợi sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Tiết kiệm tối đa vật tư và nguyên liệu.

Nguồn tài chính bị giữ trong hàng hóa tồn kho có thể được sử dụng ở vị trí khác. Giảm mức tồn ăng tốc độ tiến trình để sản phẩm được xử lý nhờ sử dụng những lơ hàng có kích cỡ nhỏ và sắp xếp các tiến trình vào nhóm cơng nghệ tương tự.

Đảm bảo độ chính xác thời gian sản xuất => Giảm lượng hàng tồn trong mỗi cơng đoạn có số lượng nhỏ để thấy rõ các vấn đề của từng quá trình xử lý. Giảm lượng tồn kho ở tất cả các khâu: cung ứng nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm => giảm chi phí kho bãi.

Đảm bảo chính xác và chất lượng của sản phẩm, thời gian đưa vật liệu vào quá trình được giảm thiểu => Kết quả là đầu ra với tiềm năng tốt hơn và nhanh chóng đưa tới cho khách hàng.

Tăng chất lượng sản phẩm, giảm phế phẩm và lượng sản phẩm làm lại. Tỷ lệ khuyết tật giảm xuống nhờ sai lầm sản xuất có thể được phát hiện một cách nhanh chóng hơn để hiệu chỉnh. Kết quả là tránh lãng phí và có sự thỏa mãn khách hàng cao hơn.

Kỹ thuật mới được nghiên cứu liên tục và nhanh nhờ vào hệ thống nhân lực có năng lực của các công ty vệ tinh và công nhân được tham gia sâu trong việc cải tiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Có sự tham gia của công nhân trong việc khắc phục các sự cố của q trình sản xuất, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của công nhân => giá thành sản phẩm thấp, mẫu mã thay đổi liên tục và nâng cao giá trị cạnh tranh.

Nhờ bố trí dạng tế bào, nhóm cơng nghệ, máy móc linh hoạt, tổ chức khoa học nơi làm việc, giảm diện tích cho hàng dự trữ, giảm không gian sử dụng.

Tăng mức độ sản xuất và tận dụng thiết bị.Giảm tổng thời gian phân phối trong sản xuất.

Có tính linh hoạt cao trong phối hợp sản xuất. Dịng sản xuất nhịp nhàng và ít gián đoạn, chu kỳ sản xuất ngắn, do các công nhân có nhiều kỹ năng nên họ có thể giúp đỡ lẫn nhau và thay thế trong trường hợp vắng mặt => Đáp ứng nhanh nhu cầu khách hàng về chi phí thấp và chất lượng sản phẩm đáp ứ

Xây dựng tốt mối quan hệ hợp tác với các nhà cung cấp, các đơn vị vệ tinh.Giảm nhu cầu lao động gián tiếp, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.Trong doanh nghiệp, tang cường trao quyền và đào tạo chéo, hỗ trợ đào tạo, ít

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

14nhóm cơng việc để đảm bảo nhân viên thực hiện đa kỹ năng và hồn thành tốt cơng việc.

1.2.2. Khó khăn

Những khó khăn trong triển khai JIT là:

Lịch tiếp nhận và phân phối nguyên liệu, thành phẩm phức tạp, địi hỏi chính Điều này địi hỏi có hệ thống kiểm sốt và điều hành hoạt động tích cực

Một nhà cung cấp khơng giao hàng cho cơng ty chính xác về thời gian và số tiền chính xác có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quá trình sản xuất hoặc một sự cố, một thảm họa thiên nhiên có thể can thiệp với các luồng hàng hóa cho cơng ty từ nhà cung cấp, có thể ngừng sản xuất gần như cùng một lúc. => Dự phòng trường hợp tác động của bất ngờ (lụt lội, chiến tranh, động đất, sóng thần…) đến quy trình sản xuất

Một cơng ty thường khó có thể ngay lập tức đáp ứng các yêu cầu của một đơn đặt hàng lớn và bất ngờ, vì nó có ít hoặc khơng có hàng dự trữ trong kho

Địi hỏi phải có một hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp đáp ứng, cần phải có một hệ thống nhân viên và kỹ thuật viên có trình độ, kỹ năng và ý thức kỷ luật lao động cao; xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa các khâu

Địi hỏi chính phủ phải có một hệ thống văn bản pháp luật hỗ trợ sản xuất rõ ràng, minh bạch và nghiêm minh

Đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa nhà sản xuất và nhà cung cấp, bởi vì bất kỳ một sự gián đoạn nào cũng có thể gây thiệt hại cho nhà sản xuất vì sẽ phải chịu những tổn thất phát sinh do việc ngừng sản xuất => phải thiết lập được mối quan hệ hợp tác và chia sẻ hỗ trợ. Mặt khác, lại đòi hỏi chế độ bảo mật kỹ thuật đối với các công ty, đơn vị vệ tinh nghiêm ngặt nếu không rất dễ bị lộ kỹ thuật ra ngoài;

Một số lãnh đạo cấp cao của các cơ quan lại cho rằng JIT phủ nhận cơng sức của họ nên khó khăn khi áp dụng JIT

Lịch trình sản xuất phải được cố định trong một khoảng thời gian để có thể thiết lập các lịch mua hàng và sản xuất, điều này gây ra áp lực lớn trong việc có được dự báo tốt và phải xây dựng được lịch trình thực tế bởi vì khơng có nhiều tồn kho để bù đắp những thiếu hụt trong hệ thống

Đòi hỏi các yêu cầu về người lao động, trang thiết bị, nguồn vật tư cung ứng phải đảm bảo chất lượng

Thời gian giao hàng ngắn đồng nghĩa với nhiều khó khăn sẽ xảy ra khi có thay

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

đổi về cơng nghệ sản xuất hoặc thông số kỹ thuật sản xuất

Lô sản xuất cỡ nhỏ có thể phát sinh nhiều chi phí hơn cho nhà cung ứng, sản xuất

Hàng hóa sẽ phải di chuyển nhanh hơn vì khơng có chỗ dừng lại và với dự trữ ít trong kho và trên dây chuyền, nên đòi hỏi phải “làm đúng ngay từ đầu”.

Phần II. Hướng dẫn thực hiện

Mặc dù việc thiết lập một hệ ống JIT là yêu cầu cao, đòi hỏi n ều yêu cầu và th hivận động tích cực, nhưng nó sẽ mang lại lợi ích lâu dài cho tổ ức nhờ ết kiệch ti m thời gian và tiền bạc. Quản lý tốt sản xuất và hàng tồn kho giúp doanh nghiệp hoạt động trơn tru trong khi tối đa hóa lợi nhuận. Để ến tới phương pháp sản xuất kịti p thời, đúng thời điểm (JIT) có thể ết kiệm tiền và thời gian kinh doanh nhỏ của bạn, tidoanh nghiệp cần có được một số yếu tố ất định trong và ngồi cơng ty của bạnh n.2.1. Phương pháp triển khai chuyển sang hệ thống JIT

Phương pháp JIT được sử dụ ng chủ yếu trong sản xuất lặp lại, trong đó sản phẩm luân chuyển qua hệ ống được hồn thành đúng lịch trình và có rất ít hàng tồn kho. thCác lợi ích của JIT đã lơi cuốn sự chú ý của các nhà sản xuất từ vài thập niên trở lại đây, và việc áp dụng hệ thống JIT trong các doanh nghiệp nước ta là biện pháp không thể thiếu được nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện nay.

Để tăng khả năng chuyển đổi thành công, các doanh nghiệp cần thận trọng thiết lập các nhân tố sau:

- Đảm bảo rằng bộ phận quản lý cấp cao cam kết chuyển đổi và họ biết những điều cần thực hiện. Hơn nữa họ cam kết sẵn sàng cung cấp sự tài trợ; dự đốn chi phí, phải mất bao lâu để hồn thành việc chuyển đổi và kết quả của nó mang lại;

- Nghiên cứu công việc một cách cẩn thận và quyết định xem phần nào cần nỗ lực chuyển đổi nhiều nhất.

- Có được sự ủng hộ và hợp tác của cơng nhân. Chuẩn bị các chương trình huấn luyện bao gồm các hội nghị về ệc lắp đặt, bảo trì thiết bị, huấn luyện chéo cho vinhiều cơng việc, hợp tác và giải quyết vấn đề. Đảm bảo rằng công nhân được thông tin nhận thức về JIT và tại sao nó cần thiết. Với các doanh nghiệp cần chỉ ra công việc của họ ợc đảm bảo.đư

- Chuyển đổi dần dần các công việc, bắt đầ ở u cuối quá trình và đi ngược trở lên.

</div>

×