Tải bản đầy đủ (.pdf) (175 trang)

quá trình hình thành và phát triển đô thị thành phố thuận an từ 1999 đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.41 MB, 175 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT </b>

<b>VŨ QUỐC ĐẢNG </b>

<b>Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐƠ THỊ THÀNH PHỐ THUẬN AN TỪ 1999 ĐẾN 2020 </b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM </b>

<b>MÃ SỐ: 8229013 </b>

<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ </b>

<b>BÌNH DƯƠNG – 2024 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT </b>

<b>VŨ QUỐC ĐẢNG </b>

<b>QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ THUẬN AN TỪ 1999 ĐẾN 2020 </b>

<b>CHUYÊN NGÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

<b>Tôi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu “Q trình hình thành và phát </b>

<b>triển đô thị thành phố Thuận An từ 1999 đến 2020” là của riêng tôi. Các nguồn </b>

tài liệu và số liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, nhận định luận văn do cá nhân tôi nghiên cứu trên những tư liệu xác thực. Tôi xin chịu trách nhiệm về những lời cam đoan này.

<i>Bình Dương, ngày tháng năm 2024 </i>

<b>Tác giả </b>

Vũ Quốc Đảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủ Dầu Một, Viện Sau đại học, quý thầy cô chương trình đào tạo Sau đại học ngành Lịch sử Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tại trường.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Huỳnh Ngọc Đáng và TS. Lê Vy Hảo là người thầy ủng hộ đề tài nghiên cứu của tơi, quan tâm đóng góp ý kiến liên quan đến luận văn và là người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tơi thực hiện luận văn.

Tơi xin kính gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã dành thời gian đóng góp ý kiến quý báu để luận văn của tôi được hồn chỉnh.

Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến quý lãnh đạo UBND thành phố Thuận An, Thư viện Trường Đại học Thủ Dầu Một, Thư viện Tỉnh Bình Dương đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.

Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã ln động viên, hỗ trợ kịp thời cho tơi hồn thành khố học.

<i>Bình Dương, ngày tháng năm 2024 </i>

<b>Tác giả </b>

Vũ Quốc Đảng

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC BIỂU ĐỒ </b>

Biểu đồ 2.1. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thuận An giai đoạn 1999

– 2011 ... 57

Biểu đồ 2.2. Dân số trung bình huyện Thuận An (1999 – 2011) ... 61

Biểu đồ 2.3. Mật độ dân số Thuận An giai đoạn 1999 - 2011 ... 62

Biểu đồ 2.4. Dân số huyện Thuận An phân theo khu vực ... 64

Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ đơ thị hóa Thuận An giai đoạn 2011 - 2020 ... 76

Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ đơ thị hóa phân theo đơn vị hành chính của tỉnh Bình Dương năm 2020 ... 77

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ thay đổi diện tích 3 nhóm đất chính ở Thuận An giai đoạn 2005 - 2020 ... 102

Biểu đồ 3.2. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thuận An giai đoạn 1999 – 2011 ... 109

Biểu đồ 3.3. Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp phân theo huyện năm 2011 ... 110

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>DANH MỤC BẢNG </b>

Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế Thuận An từ 2005 - 2010 ... 58 Bảng 2.2. Tỷ lệ gia tăng dân số cơ học phân theo huyện thị giai đoạn 2001 - 2010 ... 63 Bảng 2.3. Cơ cấu ngành kinh tế Thuận An giai đoạn 2011 - 2020 ... 74 Bảng 2.4. Tóm tắt xã hội đơ thị Thuận An giai đoạn 2011 - 2020 ... 88

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2. Tổng quan nghiên cứu ... 10

2.1. Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hóa nói chung ... 10

2.2. Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị hóa tỉnh Bình Dương ... 12

2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đơ thị hóa Thuận An ... 14

3. Mục tiêu nghiên cứu ... 17

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 17

5. Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu ... 18

6. Nguồn tư liệu ... 19

7. Đóng góp của luận văn ... 19

1.1.3. Chính sách đơ thị hóa của Việt Nam và tỉnh Bình Dương ... 27

1.1.3.1. Chính sách đơ thị hóa của Việt Nam ... 27

1.1.3.2. Chính sách đơ thị hóa của tỉnh Bình Dương ... 31

1.2. Khái quát về quá trình phát triển đơ thị trên địa bàn Thuận An trước năm 1999 ... 34

1.2.1. Sơ lược lịch sử địa lý hành chính Thuận An từ năm 1975 đến năm 1999 ... 34

1.2.2. Thực trạng đơ thị hóa Thuận An trước năm 1999 ... 38

1.3. Các yếu tố tác động đến q trình phát triển đơ thị Thuận An ... 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

2.1. Đơ thị hóa và thực trạng phát triển đô thị ở Thuận An 1999 – 2011 ... 56

2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội ... 56

2.1.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ... 56

2.1.1.2. Chuyển dịch cơ cấu xã hội ... 60

2.1.2. Bước đầu hình thành các khu vực chức năng và cơ sở hạ tầng đô thị . ... 65

2.1.3. Xã hội đơ thị bước đầu hình thành... 69

2.1.4. Vai trị và ảnh hưởng các mặt của đơ thị trong giai đoạn 1999 – 2011... 70

2.2. Đơ thị hóa và thực trạng phát triển đơ thị ở Thuận An 2011 - 2020 ... 73

2.2.1. Chuyển dịch mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế - xã hội ... 73

2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ... 73

2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu xã hội ... 75

2.2.2. Hình thành các khu vực chức năng và cơ sở hạ tầng hiện đại ... 80

2.2.3. Hình thành xã hội đơ thị đa dạng và hiện đại ... 84

2.2.4. Vai trò và ảnh hưởng đến các vùng khác ... 89

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ... 91

CHƯƠNG 3. TÁC ĐỘNG CỦA ĐƠ THỊ HĨA Ở THUẬN AN ... 93

3.1. Tác động đối với con người, văn hóa, xã hội địa phương ... 93

3.1.1. Tác động đối với con người ... 93

3.1.2. Tác động đối với văn hóa – làng nghề truyền thống ... 98

3.1.3. Tác động đối với xã hội địa phương ... 100

3.2. Tác động đối với quá trình phát triển vùng đơ thị ven sơng của tỉnh Bình Dương ... 104

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ... 117 KẾT LUẬN ... 118 DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ... 124 TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 125 PHỤ LỤC ... 133

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Đô thị hóa xu hướng là xu hướng phát phổ biến của của nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới. Đó là q trình cải biến cơ bản hình thái tổ chức xã hội nơng thơn truyền thống sang hình thái tổ chức xã hội đô thị hiện đại. Đô thị hóa đã tác động, làm chuyển biến hồn thiện cơ sở hạ tầng toàn diện các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần tích cực trong việc nâng cao hệ thống hạ tầng và nâng cao mức sống của dân cư, không chỉ đối với các đơ thị, mà cịn ở vùng ven và mà thậm chí là khu vực nơng thơn làm cho khoảng cách nông thôn và thành thị được thu hẹp.

Tuy nhiên, cùng với những tác động tích cực, q trình đơ thị hóa cũng gây ra khơng ít tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến chất lượng cuộc sống thị dân và đe dọa sự phát triển bền vững của quốc gia, dân tộc và các cộng đồng dân cư. Có thể thấy rằng, đơ thị hóa chỉ thực sự mang lại hiệu quả tích cực khi được tiến hành một cách khoa học, đúng đắn, giúp phát huy tích cực, hạn chế tiêu cực. Nghiên cứu về quá trình đơ thị hóa một cách tồn diện, có hệ thống và đánh giá đúng tác động của quá trình đơ thị hóa giúp chúng ta tìm ra quy luật của sự phát triển đơ thị, từ đó đưa những chủ trương, chính sách phát triển đơ thị hợp lý.

Thuận An là một thành phố trực thuộc tỉnh Bình Dương, nơi có vị trí chiến lược quan trọng ở phía Nam của tỉnh. Là cửa ngõ phía Nam của Bình Dương tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh, có tuyến quốc lộ 13 chạy dọc trong địa bàn thành phố và nằm dài bên bờ sơng Sài Gịn. Những điều kiện đó giúp cho Thuận An có những yếu tố thuận lợi cho sự phát triển, góp phần vào sự phát triển chung của cả tỉnh. Trong những năm gần đây, sự đóng góp của Thuận An trong sự phát triển chung của tỉnh Bình Dương ln nằm trong nhóm đầu, điều đó cho thấy vị trí quan trọng của thành phố Thuận An trong sự phát triển chung của tỉnh Bình Dương.

Q trình đơ thị hóa diễn ra trên địa bàn Thuận An đã mang lại nhiều yếu tố tích cực cho sự phát triển của thành phố nói riêng và của tỉnh Bình Dương nói chung. Tuy nhiên, nó cũng mang lại nhiều vấn đề nảy sinh và thách thức đối với

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

các cấp chính quyền khơng chỉ thành phố Thuận An mà cả tỉnh Bình Dương. Đơ thị hóa nhanh làm nảy sinh các vấn đề như ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái, dân số cơ học tăng nhanh gây sức ép với vấn đề an ninh trật tự, nhiều giá trị văn hóa, nghề thủ cơng truyền thống đang dần mai một…

Việc nghiên cứu về quá trình hình thành và phát triển đô thị Thuận An từ 1999 - 2020 cũng như q trình đơ thị hóa của địa bàn Thuận An sẽ góp phần đưa ra cái nhìn tổng quát về đặc điểm của sự phát triển, những yếu tố tác động đến văn hóa - xã hội, cơ sở hạ tầng…từ đó đưa ra những giải pháp nhằm định hướng cho sự quy hoạch, phát triển thành phố Thuận An một cách bền vững.

<b>2. Tổng quan nghiên cứu </b>

<b>2.1. Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hóa nói chung </b>

Trong thời kỳ Đổi mới, chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy q trình đơ thị hóa ở Việt Nam. Từ đó, việc nghiên cứu về đơ thị và đơ thị hóa cũng được quan tâm, nhất là những năm cuối của thập niên 1990. Một trong những cơng trình

<i>nghiên cứu tổng quan và có tính hệ thống đầu tiên về đơ thị hóa ở Việt Nam là “Đô </i>

<i>thị Việt Nam tập 1, 2” (1995) của tác giả Đàm Trung Phường, đây là cuốn sách từ </i>

cơng trình nghiên cứu cùng tên của tác giả, nằm trong khuôn khổ đề tài “Chiến lược xây dựng và phát triển đô thị Việt Nam” (mã số KC.11). Cơng trình gồm có ba chương (chương 1: Những vấn đề chung về đô thị học; chương 2: Hệ thống đô thị Việt Nam; chương 3: Đánh giá khái quát các điều kiện về tài nguyên và môi trường tác động đến mạng lưới đô thị Việt Nam; chương 4: triển vọng phát triển hệ thống đô thị Việt Nam những thập kỷ tới). Đây là một cơng trình khoa học mang tính “mở đường” cho việc nghiên cứu về đô thị của Việt Nam trong thời kỳ Đổi mới, trong đó tác giả chú trọng đến chiến lược phát triển đô thị, quản lý hạ tầng cơ sở đô thị.

<i>Nghiên cứu về cấu trúc đơ thị Việt Nam, cơng trình “Đơ thị hóa và cấu trúc </i>

<i>đô thị Việt Nam trước và sau đổi mới 1979 - 1989 và 1989 - 1999” (2008) của Lê </i>

Thanh Sang tập trung vào việc phân tích cấu trúc đô thị Việt Nam theo ba chủ đề: thứ nhất, các thành tố tăng tưởng dân số đô thị Việt Nam trước và sau “Đổi mới”;

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

thứ hai, các khuôn mẫu về mặt không gian và các nhân tố tác động đến nhập cư đô thị trong thời kỳ Đổi mới; thứ ba, sự phân bố của các đô thị theo quy mô dân số, sự chun mơn hóa các chức năng đơ thị và ảnh hưởng của sự chun mơn hóa này đối với tăng trưởng của các đô thị. Tuy nhiên, phạm vi thời gian của cơng trình giới hạn đến cuối thế kỷ XX nên nội dung chưa phản ánh được bức tranh muôn màu muôn vẻ của đô thị Việt Nam trong thập niên đầu của thế kỷ XXI, thời điểm bắt đầu có sự bứt phá về phát triển đơ thị của nhiều tỉnh, thành do hệ quả của phát triển kinh tế công nghiệp.

<i>Trên lĩnh vực nghiên cứu về lịch sử đơ thị và đơ thị hóa, cơng trình “Lịch sử </i>

<i>đơ thị” (2000) của Đặng Thái Hồng đã khái quát quá trình hình thành và phát triển </i>

<i>hệ thống đơ thị thế giới. Cơng trình “Lịch sử đô thị" do Nguyễn Sỹ Quế chủ biên </i>

(2012) chú trọng vào nguồn gốc, đặc điểm và chức năng của đô thị cũng như công tác quy hoạch đô thị của một số nước trên thế giới và các đô thị tiêu biểu thời kỳ cổ đại, trung đại, cận đại và một phần đô thị hiện đại Việt Nam.

<i>Về chính sách đơ thị, có một số cơng trình như “Đơ thị hóa và chính sách </i>

<i>phát triển đơ thị trong cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam” (1998) do Trần </i>

<i>Ngọc Hiên, Trần Văn Chử đồng chủ biên; “Quản lý đô thị thời kỳ chuyển đổi” (2004), “Chính sách đơ thị” (2010) của Võ Kim Cương,… Nội dung chính của các </i>

cơng trình trên tập trung vào việc phân tích bối cảnh đơ thị hóa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, chuyển đổi nền kinh tế theo hướng thị trường hóa. Các tác giả đồng thời cung cấp một loạt những giải pháp để giải quyết “bài tốn chính sách” nhằm phát triển đơ thị khơng những nhanh mà cịn phải hài hịa và bền vững.

<i>Nghiên cứu về di cư và di dân, cơng trình “Di cư và đơ thị hóa ở Việt Nam: </i>

<i>Thực trạng, xu hướng và những sự khác biệt” (2011) của Tổng Cục Thống kê Việt </i>

Nam, trên cơ sở kết quả của cuộc Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, đã trình bày thực trạng, xu hướng và những khác biệt của di cư ở Việt Nam tính đến thời điểm năm 2009. Qua đó, cơng trình đã phân tích đặc trưng của q trình đơ thị hóa Việt Nam ở góc độ nhân khẩu học và kinh tế - xã hội. Ngoài ra,

<i>cịn có các cơng trình: “Di dân tự do Nơng thơn - Thành thị ở TP. Hồ Chí Minh” </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i>(1998) của tác giả Nguyễn Văn Tài; “Hành trình hội nhập của di dân tự do vào </i>

<i>thành phố Hồ Chí Minh nhìn từ góc độ kinh tế và xã hội” (2004) của Chi cục phát </i>

triển nơng thơn thành phố Hồ Chí Minh,… Những cơng trình này khẳng định sự phổ biến của xu hướng di dân nông thôn - thành thị tại Việt Nam trong q trình đơ thị hóa.

<b>2.2. Các cơng trình nghiên cứu về đơ thị hóa tỉnh Bình Dương </b>

Q trình đơ thị hóa nhanh ở Bình Dương đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học. Chủ đề nghiên cứu về đơ thị hóa của Bình Dương tương đối đa dạng trong đó nhiều nhất là các Hội thảo khoa học.

Ngay từ năm 2015 về vấn đề đơ thị hóa tại Bình Dương do trường Đại học Thủ Dầu Một phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển đô thị, Viện quy

<i>hoạch và phát triển đơ thị Bình Dương cùng tổ chức với chủ đề “20 năm đơ thị hóa </i>

<i>Bình Dương - những vấn đề thực tiễn”. Các nội dung chủ yếu được trình bày trong </i>

hội thảo xoay quanh các vấn đề về lý thuyết đơ thị hóa, quy hoạch kiến trúc, nguồn nhân lực, sự phát triển kinh tế, văn hóa và lối sống đơ thị… Từ đó, hội thảo đã đi đến những đặc điểm của q trình đơ thị hóa Bình Dương, xu hướng phát triển đơ thị hóa ở Bình Dương…Tuy nhiên, hội thảo là sự bao gồm của nhiều tham luận trên các lĩnh vực riêng lẻ, chưa có xây dựng được thành một hệ thống những chủ đề nghiên cứu chung khái quát về đô thị hóa ở Bình Dương nói chung và ở các

<i>huyện thị nói riêng như Thuận An. </i>

<i>Cũng trong năm này, Hội thảo “Cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa qua thực tiễn </i>

<i>Bình Dương” được tổ chức tại Bình Dương do Tỉnh ủy Bình Dương phối hợp với </i>

Hội đồng lý luận Trung ương cùng tổ chức. Các tham luận trong hội thảo chủ yếu đề cập đến tư duy trong q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa. Và, cơng nghiệp hóa – đơ thị hóa trong thực tiễn của tỉnh Bình Dương. Hội thảo góp phần làm rõ các đặc điểm của q trình đơ thị hóa ở Bình Dương và những tác động của nó đến với kinh tế, văn hóa - xã hội… Tuy vậy, hội thảo đang chủ yếu nghiên cứu về mặt cơ sở lý luận, chưa có sự nghiên cứu cụ thể, khái qt đặc điểm, thực trạng đơ thị hóa của từng địa phương trong tỉnh. Tuy nhiên, luận văn sẽ kế thừa các cơ sở lý luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

cho việc xây dựng các chính sách, đường lối, sự quy hoạch cho q trình đơ thị hóa của tỉnh Bình Dương nói chung và các huyện thị nói riêng. Bên cạnh đó, sẽ làm rõ q trình phát triển và tác động của q trình đơ thị hóa đối với của Thuận An đối với địa phương và tỉnh Bình Dương.

Năm 2016, Trường Đại học Thủ Dầu Một, Trung tâm Nghiên cứu và Phát Triển, Trường Đại học Khoa học, Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Trung tâm dự báo và nghiên cứu đô thị cùng tổ chức hội thảo

<i>khoa học cấp quốc gia “20 năm đô thị hóa Nam Bộ - những vấn đề lý luận và thực </i>

<i>tiễn”. Hội thảo đã trình bày những vấn đề thực tiễn của đơ thị hóa ở Nam Bộ nói </i>

chung và các tỉnh thành như Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Bình Dương nói riêng. Qua đó, hội thảo đã đưa ra những sở khoa học, những tiền đề cho việc nghiên cứu đơ thị hóa ở khu vực Nam Bộ nói chung và Bình Dương nói riêng. Các tham luận trong hội thảo khơng những chỉ ra các đặc điểm của q trình đơ thị hóa của từng vùng, mà cịn gợi mở xu hướng về việc liên kết các vùng đô thị và vai trị của các đơ thị trong khu vực Nam Bộ. Tuy nhiên, hội thảo cũng chưa làm rõ được vai trị, vị trí cụ thể của q trình đơ thị hóa của từng tỉnh, từng vùng đối với q trình đơ thị hóa chung của Nam Bộ.

Bên cạnh hội thảo, một số cơng trình nghiên cứu về đơ thị hóa Bình Dương

<i>cũng đã được cơng bố, có thể kể đến như Luận án “Q trình đơ thị hóa trên địa </i>

<i>bàn tỉnh Bình Dương (1986 - 2010)” của Lê Vy Hảo năm 2019. Luận án đã xây </i>

dựng lên một bức tranh về q trình đơ thị hóa của tỉnh Bình Dương từ giai đoạn sau đổi mới đến 2010. Tác giả đã đề cập đến sự chuyển biến đến các vấn đề kinh tế, văn hóa - xã hội là các yếu tố tác động đến q trình đơ thị hóa. Bên cạnh đó, tác giả cũng đưa ra những tác động của quá trình đơ thị hóa ngược trở lại đối với văn hóa - xã hội, cơ sở hạ tầng, cảnh quan môi trường. Luận án là cơ sở để tham khảo cho cơ sở lý luận về q trình đơ thị hóa và đặc điểm q trình đơ thị hóa chung của tỉnh, là cơ sở để phân tích sâu vào các huyện thị cụ thể trong địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, luận án của tác giả tập trung vào việc trình bày những số liệu, phân tích chung trên địa bàn tỉnh Bình Dương, chưa có sự phân tích cụ thể cho các đơn vị huyện thị trong tỉnh.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<i>Luận văn “Đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương từ năm </i>

<i>1999 đến năm 2017” làm rõ các vấn đề liên quan đến bối cảnh của đơ thị hóa, chính </i>

sách phát triển đô thị của Dĩ An, diễn biến của đô thị hóa trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa, cũng như tác động của q trình đơ thị hóa đến đến các lĩnh vực khác như hạ tầng kỹ thuật - xã hội, cảnh quan, môi trường,… Mặc dù đối tượng nghiên cứu của luận văn là đơ thị hóa Dĩ An nhưng lại liên quan mật thiết đến vấn đề đơ thị hóa Thuận An do trước năm 1999, Dĩ An là một đơn vị hành chính thuộc tỉnh Thuận An.

Các hội thảo và cơng trình nghiên cứu trên đã góp phần làm rõ đặc điểm đơ thị hóa của tỉnh Bình Dương và những tác động của đơ thị hóa đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hóa, mơi trường. Tuy nhiên, giới hạn không gian nghiên cứu của các tham luận vẫn chủ yếu là cấp tỉnh, thành; vẫn chưa có nhiều nghiên cứu chưa đề cập đến vấn đề đơ thị hóa trên từng địa bàn của Tỉnh cụ thể, riêng biệt trong đó vấn đề đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Thuận An vẫn chưa được đề cập, mặc dù đây là nơi có tỷ lệ đơ thị hóa rất cao.

<b>2.3. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đơ thị hóa Thuận An </b>

Nghiên cứu tổng quan về chuyển biến của Thuận An trong q trình Đổi

<i>mới, cơng trình “Lịch sử Đảng bộ huyện Thuận An (1975 - 2005)” (2010) ,do </i>

Nguyễn Văn Thủy, Văn Thị Thùy Trang biên soạn, giới thiệu về quá trình phát triển của Thuận An từ 1986 - 2005 qua 3 nội dung: 1. Thuận An trong 10 năm đầu thực hiện đường lối đổi mới của Đảng (1986 - 1995). 2. Chính sách, định hướng xây dựng Thuận An theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (1996 - 2000). 3. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (2001 - 2005). Cơng trình đã khái qt được giai đoạn đầu của Thuận An sau khi tách địa giới hành chính với huyện Dĩ An. Tuy nhiên, vì phạm vi nghiên cứu của cơng trình này dừng lại ở 2005, nên q trình phát triển đơ thị Thuận An từ 2005 đến 2020 (giai đoạn phát triển mạnh mẽ) chưa được đề cập.

Năm 2020, Ủy ban Nhân dân thành phố Thuận An tổ chức biên soạn cơng

<i>trình “Lái Thiêu - Thuận An Đất và Người” do nhóm tác giả gồm Tiến sĩ Huỳnh </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Ngọc Đáng, Tiến sĩ Nguyễn Văn Thủy, Tiến sĩ Trần Hạnh Minh Phương và Nhà nghiên cứu Nguyễn Thanh Lợi cùng tham gia biên soạn. Cuốn sách dày hơn 500 trang được chia làm 4 nhóm chủ đề chính: điều kiện tự nhiên lịch sử hình thành và phát triển, văn hóa, kinh tế - xã hội, khái luận về con người vùng đất Thuận An. Nhóm tác giả đã trình bày về quá trình hình thành và phát triển của đô thị Lái Thiêu - Thuận An 300 năm, văn hóa truyền thống, nghề thủ cơng của Lái Thiêu Thuận An. Cơng trình đang khái qt rất nhiều mặt về q trình hình thành đơ thị Thuận An, tuy nhiên đây là tập hợp nhiều bài viết của nhóm tác giả, chưa có liên kết thành một hệ thống nghiên cứu hồn chỉnh về đơ thị Thuận An. Tuy vậy, cơng trình là tài liệu mới nhất nghiên cứu về q trình đơ thị hóa của Thuận An mà luận văn sẽ kế thừa và tiếp tục có sự nghiên cứu thành một hệ thống những đặc điểm chung về đơ thị Thuận An.

Ngồi những nghiên cứu mang tính tổng quan, cũng có một số cơng trình

<i>nghiên cứu trên những lĩnh vực cụ thể. Trên lĩnh vực kinh tế, bài viết Chuyển dịch </i>

<i>cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Dương (1997 - 2015) của tác giả Lê Vy Hảo đăng trên </i>

tạp chí khoa học đại học Sài Gịn (số 20/2018) đã phân tích quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Dương trên ba phương diện chính: cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng kinh tế và cơ cấu thành phần kinh tế. Theo tác giả, xu hướng chủ đạo trong chiến dịch kinh tế của Bình Dương là phi nơng nghiệp, vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra ở đâu thì q trình đơ thị hóa bắt đầu ở đó và tạo ra hàng loạt những thay đổi về hạ tầng dân cư, lao động, thu nhập,... Cũng theo nghiên cứu này, địa bàn phía Nam, bao gồm cả Thuận An là khu vực có tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, sớm trở thành vùng động lực kinh tế chính của Bình Dương, đồng thời là địa bàn có tốc độ đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ.

<i>Xem xét đơ thị hóa dưới góc độ chuyển dịch cơ cấu đất, bài viết Q trình </i>

<i>đơ thị hóa ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất tỉnh Bình Dương giai đoạn 2000 - 2015 của Nguyễn Thị Hoài Phương đăng trên Tạp chí Khoa học </i>

Trường Đại học Sư Phạm thành phố Hồ Chí Minh (số 5/2017) đã phân tích ảnh hưởng của đơ thị hóa đến sự chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất của tỉnh Bình Dương. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ ra xu hướng chuyển dịch cơ cấu đất của Bình

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Dương dưới tác động của quá trình đơ thị hóa là một diện tích lớn đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng chuyển dịch sang đất phi nơng nghiệp để xây dựng các cơng trình sự nghiệp, cơ sở hạ tầng phục vụ quá trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các khu cơng nghiệp, cơng trình giao thơng, nhà ở. Cũng theo Nguyễn Thị Hoài Phương, Dĩ An là địa bàn giảm nhiều diện tích sản xuất đất nơng nghiệp nhất (-49,7%) do là nơi đây sớm diễn ra q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, tập trung dân cư làm cho nhu cầu về đất chuyên dùng và đất ở tăng lên nhanh chóng.

<i>Trên lĩnh vực xã hội, cơng trình “Người Hoa ở Bình Dương” do Huỳnh </i>

Ngọc Đáng chủ biên trình bày về lịch sử người Hoa ở Bình Dương, phân bố người Hoa trên địa bàn tỉnh, văn hóa, phong tục cũng như vai trị của người Hoa trong sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương. Trong cơng trình, tác giả trình bày vai trò của cộng đồng người Hoa gắn với sự phát triển các cơng trình văn hóa, nghề thủ cơng, lễ hội và sự phát triển kinh tế của Thuận An. Vì vậy, đây là cơ sở để tác giả luận văn tham khảo và bổ sung thêm nguồn tư liệu cho cơng trình nghiên cứu của mình.

Có thể thấy, cho đến nay việc nghiên cứu về đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Thuận An vẫn còn nhiều khoảng trống: các cơng trình đã cơng bố liên quan đến Thuận An chủ yếu là những tư liệu viết về lịch sử Đảng bộ các xã, thị trấn và lịch sử Đảng bộ huyện Thuận An, chỉ phản ánh những khía cạnh khác nhau của đời sống kinh tế - xã hội chứ chưa chỉ ra được mối liên hệ giữa chuyển biến đó với quá trình đơ thị hóa. Các nghiên cứu về đơ thị hóa của Thuận An tương đối rời rạc. Đây là khoảng trống khoa học cần sớm được xem xét, bổ sung. Việc thực hiện đề tài này cũng góp phần vào việc khắc phục những thiếu sót trên, trên cơ sở sở kế thừa những nghiên cứu trước, luận văn sẽ góp phần khắc phục những hạn chế nêu trên, cụ thể:

- Làm rõ bối cảnh của quá trình đơ thị hóa diễn ra trên địa bàn thị xã Thuận An, trong đó nêu bật chính sách của chính quyền tỉnh Bình Dương và thị xã Thuận An trong việc thúc đẩy và điều chỉnh q trình đơ thị hóa;

- Tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ lịch sử để thấy được sự chuyển động của đô thị hóa qua từng thời kỳ cụ thể;

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

- Xem xét đơ thị hóa dưới góc độ toàn diện hơn, bao gồm các chuyển động cơ bản của đơ thị hóa trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội cũng như tác động của đơ thị hóa trên các lĩnh vực liên quan khác để có cái nhìn tồn diện về đơ thị hóa;

- Gắn đơ thị hóa trên địa bàn thị xã Thuận An với q trình đơ thị hóa của tỉnh Bình Dương để thấy được những điểm tương đồng cũng như những đặc trưng của đơ thị hóa Thuận An, góp phần khẳng định, đồng thời làm phong phú thêm lý thuyết về đơ thị hóa.

<b>3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận văn là hệ thống lại quá trình hình thành và phát triển đô thị Thuận An từ năm 1999 đến 2020. Trong đó, luận văn tập trung 2 mục tiêu cụ thể:

Một là, tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng và quá trình hình thành phát triển đô thị Thuận An từ năm 1999 đến 2020 như: chuyển biến về dân số và cơ cấu lao động, sự hình thành các khu vực chức năng và cơ sở hạ tầng, sự hình thành xã hội đơ thị, vai trị và ảnh hưởng của đơ thị Thuận An đến các vùng khác…

Hai là, tác động đô thị hóa ở Thuận An đối với con người, văn hóa – xã hội địa phương, đối với quá trình phát triển vùng đơ thị ven sơng của tỉnh Bình Dương, vùng lõi cơng nghiệp hiện đại của tỉnh Bình Dương…

Từ đó, đúc kết được các đặc điểm của quá trình hình thành và phát triển đơ thị Thuận An cũng như đưa ra những dự báo cho thời gian tới.

<b>4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quá trình hình thành và phát triển đơ thị thuận an từ 1999 đến 2020. Cụ thể là các yếu tố tác động đến q trình hình thành đơ thị Thuận An và tác động của nó đối với văn hóa – xã hội, cơ sở hạ tầng và cảnh quan, vùng đô thị khác của tỉnh…

Không gian nghiên cứu: Thành phố Thuận An tính từ theo mốc địa giới hành chính được thiết lập từ tháng 8 năm 1999 theo Nghị định số 58/1999/NĐ-CP của Chính phủ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Thời gian nghiên cứu: Nội dung của đề tài tập trung nghiên cứu về khoảng thời gian từ năm 1999 đến 2020 gồm hai giai đoạn cụ thể: từ năm 1999 – 2011, đây là giai đoạn Thuận An cịn là đơn vị hành chính cấp huyện sau khi được xác lập địa giới hành chính với huyện Dĩ An. Từ năm 2011 – trước tháng 1/2020: Giai đoạn này Thuận An trở thành thị xã với quá trình phát triển mạnh mẽ, với kế hoạch trở thành thành phố trực thuộc tỉnh. Và năm 2020 khi Thuận An vừa trở thành thành phố trực thuộc tỉnh Bình Dương.

Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, luận văn có sự so sánh, đối chiếu các số liệu về địa bàn Thuận An trước năm 1999 để làm rõ q trình phát triển và đơ thị hóa.

<b>5. Phương pháp và kỹ thuật nghiên cứu </b>

Các phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong luận văn là phương pháp lịch sử, phương pháp logic.

Phương pháp lịch sử: luận văn tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển đơ thị Thuận An dưới góc độ khoa học lịch sử được diễn ra từ năm 1999 đến 2020. Qua đó trình bày các yếu tố tác động đến q trình hình thành và phát triển đơ thị Thuận An cũng như sự tác động ngược lại tới các vấn đề văn hóa – xã hội, cơ sở hạ tầng và cảnh quan.

Phương pháp logic: Trong quá trình nghiên cứu, luận văn liên kết các yếu tố tác động đến quá trình hình thành và phát triển đô thị và sự tác động ngược trở lại để có cái nhìn tổng qt về q trình hình thành và phát triển đơ thị Thuận An. Từ đó khái qt thành đặc điểm đơ thị hóa và đưa ra một vài dự báo cho thời gian tới.

Luận văn còn sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành: Quá trình hình thành và phát triển, q trình đơ thị hóa do nhiều yếu tố tác động đến, vì vậy luận văn có kết hợp các phương pháp của ngành Văn hóa học, Dân tộc học…để làm rõ mỗi yếu tố tác động đến đô thị hóa trên địa bàn Thuận An.

Ngồi ra, luận văn còn sử dụng các kỹ thuật nghiên cứu như: thống kê, so sánh đối chiếu, phân tích, tổng hợp… nhằm làm nổi bật lên những đặc điểm riêng biệt của q trình hình thành và phát triển đơ thị ở Thuận An.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<b>6. Nguồn tư liệu </b>

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các nguồn tư liệu có chọn lọc gồm:

Nguồn tư liệu thứ nhất là các sách viết về đơ thị, đơ thị hóa ở Việt Nam. Với nguồn tư liệu này, giúp cho chúng tơi có cái nhìn khái qt, cơ sở lý luận về việc nghiên cứu q trình hình thành đơ thị và q trình đơ thị hóa.

Nguồn tư liệu thứ hai là các sách viết về lịch sử, văn hóa, kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Dương và Thuận An. Với nguồn tư liệu này, chúng tôi có thể hệ thống lại q trình phát triển của đô thị Thuận An từ 1999 – 2020.

Nguồn tư liệu thứ ba là các cơng trình nghiên cứu, tạp chí…có viết về lịch sử, văn hóa, kinh tế, đơ thị… của Thuận An.

Nguồn tư liệu thứ tư là các văn bản pháp luật, báo cáo các năm, các giai đoạn, văn kiện đại hội Đảng qua các thời kỳ, số liệu thống kê cũng như các số liệu được cung cấp từ các phòng ban chức năng của Thuận An.

Nguồn tư liệu thứ năm là quá trình điền dã của tác giả, nhằm đối chiếu với các số liệu được báo cáo. Từ đó có cái nhìn thực tiễn hơn về quá trình hình thành và phát triển đô thị Thuận An cũng như tác động của nó với văn hóa – xã hội, cơ sở hạ tầng…

<b>7. Đóng góp của luận văn </b>

Về mặt khoa học: Luận văn hệ thống một cách tương đối tồn diện, có hệ thống về q trình hình thành và phát triển đô thị Thuận An từ năm 1999 – 2020. Từ đó, giúp chúng ta hiểu được sâu sắc hơn về sự phát triển của Thuận An cũng như khái quát được các đặc điểm của đô thị và q trình đơ thị hóa Thuận An.

Về mặt thực tiễn: Qua việc nghiên cứu của luận văn và đúc kết nên đặc điểm, bài học về quá trình hình thành và phát triển đơ thị Thuận An cũng như q trình đơ thị hóa. Đây là cơ sở để đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của đơ thị hóa tới q trình phát triển đơ thị Thuận An, cũng như làm cơ sở cho những dự báo trong tương lai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>CHƯƠNG 1. ĐƠ THỊ HĨA VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THUẬN AN TRƯỚC NĂM 1999 </b>

<b>1.1. Lý luận chung về đô thị và đô thị hóa 1.1.1. Đơ thị </b>

Trong lịch sử phát triển của nhân loại, đơ thị là hình thái tổ chức xã hội xuất hiện khá sớm, gắn với sự hình thành sinh hoạt mới, khác biệt với nếp sinh hoạt đồng quê. Đặc trưng ban đầu của đô thị là sự tập trung dân cư trong khu vực sống nhất định. Tuy nhiên, đô thị chỉ thực sự được định hình sau một quá trình tổng hợp

<b>lâu dài những điều kiện kinh tế - xã hội được đặc trưng hóa làm cho cộng đồng đơ </b>

thị khác với những cộng đồng xung quanh nó. Chất “đơ thị” trở nên rõ ràng khi nền kinh tế của khu vực này chuyển dần sang những hình thức “phi nơng nghiệp”.

Đơ thị thường xuất hiện sau một q trình chuyển động tiền đô thị với những điều kiện nhất định như sự định cư và gia tăng dân số, sự xuất hiện kỹ thuật tiến bộ, nông nghiệp phát triển đáng kể. Đây là quá trình lâu dài, phức tạp và tịnh tiến. Theo thời gian, trạng thái định cư biến đổi về chất: từ cộng đồng phân tán cô lập, kinh tế tự cung tự cấp ở địa phương, trở thành một hình thái cộng cư mang sắc thái khác hẳn, là nơi tập trung tối đa cho sức mạnh và văn hóa của một cộng đồng.

Ở Trung Quốc, từ “đô” được sử dụng trong thời kỳ cổ đại Trung Quốc như

<i>là trung tâm của một quốc gia. Trong Sử ký, phần “Hóa thực liệt truyện”, Tư Mã </i>

Thiên bắt đầu gọi các thành phố trung tâm kinh tế khu vực là “đô hội”. Trong tiếng Nhật, đơ thị và thành thị đều có nghĩa như nhau, đơ thị lớn cũng có nghĩa là thành phố lớn. Tại Việt Nam, các đô thị cổ Việt Nam được hình thành từ hai yếu tố là “đơ” hoặc “thành” và “thị”. “Đơ” chính là nơi làm việc của bộ máy quan lại triều đình phong kiến ở trung ương và địa phương, cũng là nơi ở của vua quan, gia đình và dịng tộc…“Thành” là những yếu tố bảo vệ cho “đơ”. Đó là các thành qch và đơn vị quân đội thường trực có nhiệm vụ canh gác và bảo vệ “đô”. “Thị” dùng để chỉ thị trường bn bán hàng hóa. Có “thành” và “đơ” tất yếu phải có trao đổi bn bán và nơi tập trung bn bán chính là các chợ. Việc xuất hiện của chợ sẽ kéo theo sự tụ tập dân cư và cơ sở kinh tế khác, nhất là tiểu thủ công nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học định nghĩa đô thị là “nơi dân cư đông đúc, là trung tâm thương nghiệp và có thể cả cơng nghiệp, thành phố hoặc thị

<i>trấn” (Trung tâm Từ điển học, 2002, tr.332) . Theo các tác giả của cơng trình Quy </i>

<i>hoạch xây dựng phát triển đô thị, đô thị là “điểm dân cư tập trung với mức độ cao, </i>

chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có hạ tầng cơ sở thích hợp, là trung tâm chun ngành tổng hợp, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, của một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh, huyện” (Nguyễn Thế Bá, 1999, tr.5). Khái niệm này có nội hàm tương đối trùng khớp với những thuộc tính, tiêu chí dùng để xác định đô thị tại Việt Nam hiện nay. Từ năm 1990, Bộ Xây dựng đã đưa ra khái niệm làm căn cứ xác định đô thị

<i>của nước ta, theo đó đơ thị là “điểm tập trung dân cư với mức độ cao, chủ yếu là </i>

lao động phi nơng nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện hoặc một vùng trong tỉnh hoặc huyện” (Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ - Bộ Xây Dựng, 1990, tr.1). Tiếp nối khái niệm trên, luật Quy hoạch Đô thị, được ban hành ngày 17/6/2009 tại kỳ họp thứ 5 của Quốc hội khóa XII, quy định: “Đô thị là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn” (Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2009, tr.1). Từ hai định nghĩa trên về đơ thị, ta có thể thấy được đô thị được mang các đặc điểm về dân số như tập trung đông dân cư, mật độ dân số cao, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp là chủ yếu, là trung tâm kinh tế - văn hóa…

Về phân loại đô thị, từ năm 1990, đô thị Việt Nam được phân thành 05 cấp từ loại I đến loại V phù hợp mới quy mô và chức năng để quản lý (Hội đồng Bộ trưởng, 1990, tr.1). Đến năm 2001, cùng sự phát triển nhanh và đa dạng của hệ thống đơ thị Việt Nam, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2001/NĐ-CP điều chỉnh việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị phù hợp với tình hình thực tế,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

trong đó thay đổi một số tiêu chí phân loại đô thị, đồng thời phân cấp lại hệ thống đô thị Việt Nam thành 6 cấp (thêm cấp “Đô thị đặc biệt” gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh). Năm 2009, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 (Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, 2001) về việc phân loại đô thị, quy định việc đánh giá đô thị phải căn cứ vào 6 tiêu chí, bao gồm chức năng đơ thị, quy mơ dân số, mật độ dân số, tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp, u cầu về cơng trình hạ tầng đơ thị và kiến trúc cảnh quan đô thị. Với cách phân loại này, hệ thống đô thị Việt Nam vẫn được chia thành 6 cấp với các tiêu chuẩn phân loại cụ thể.

<b>Đô thị loại đặc biệt: Là đô thị rất lớn có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh </b>

<b>tế - xã hội của cả nước; dân số từ 5 triệu người trở lên với mật độ dân số trung bình </b>

trở lên.

<b>Đơ thị loại I: Là đơ thị lớn, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội </b>

của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc của cả nước. Đô thị loại I có hai cấp:

Đơ thị trực thuộc Trung ương: Dân số từ 1 triệu người trở lên với mật độ

lao động đạt 85% trở lên.

Đô thị trực thuộc Tỉnh: Dân số từ 500.000 người trở lên với mật độ dân số

động đạt 85% trở lên.

<b>Đơ thị loại II: Là đơ thị khá lớn, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - </b>

xã hội của một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ liên tỉnh. Đơ thị loại II có hai cấp: Đô thị trực thuộc Trung ương: Dân số 800.000 người trở lên với mật độ dân

động đạt 80% trở lên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

Đô thị trực thuộc Tỉnh: Dân số từ 300.000 người trở lên với mật độ dân số

đạt 80% trở lên.

<b>Đô thị loại III: Là đơ thị trung bình, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh </b>

tế - xã hội của một vùng trong tỉnh, một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên

trở lên; tỷ lệ lao động phi nông nghiệp/tổng số lao động đạt 75% trở lên.

<b>Đơ thị loại IV: Là đơ thị khá nhỏ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - </b>

xã hội của một vùng trong tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với một tỉnh; dân số từ

lao động phi nông nghiệp/tổng số lao động đạt 70% trở lên.

<b>Đô thị loại V: Là đô thị nhỏ, vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội </b>

của huyện hoặc một cụm xã; dân số từ 4.000 người trở lên với mật độ dân số trung

65% trở lên.

<b>1.1.2. Đơ thị hóa </b>

Đơ thị hóa hiểu một cách đơn giản nhất là việc biến đổi một khu vực dân cư trở thành đô thị hoặc mở rộng quy mơ đơ thị có sẵn. Trong suốt chiều dài của lịch sử lồi người, đơ thị hóa là q trình gắn với sự ra đời và mở rộng không ngừng của các đô thị thời cổ đại, các thành thị thời trung đại và cận đại cho đến các thành phố hiện đại.

Đơ thị hóa là một quá trình diễn ra phổ biến tại các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Về bản chất, đơ thị hóa là hiện tượng biến đổi hình thái xã hội chi phối sâu sắc đến cội rễ của cấu trúc xã hội. Diễn trình đơ thị hóa là một q trình thường bao gồm các bước: 1. Những đô thị đầu tiên xuất hiện và phát triển trên vùng đất mà trước đây là nông thôn; 2. Dân nông thôn bắt đầu di dân vào đô thị; 3. Các cộng đồng đô thị liên tục lan rộng và tiếp nhận không ngừng dân cư nơi khác; 4. Kiểu mẫu hành vi của dân nhập cư được thay đổi để thích ứng với tính chất của dân cư đô thị; 5. Đô thị càng phát triển, cấu trúc và hình dáng của nó càng

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

trở nên phức tạp, đa dạng hơn; 6. Đơ thị hóa thay đổi hồn tồn tính chất của xã hội nơi mà nó xuất hiện. Bất cứ nơi nào mà hiện tượng đơ thị hóa xảy ra thì nó sẽ làm thay đổi rất cơ bản cấu trúc của xã hội ấy (Tôn Nữ Quỳnh Trân – Nguyễn Văn Hiệp, 2015, tr.15).

Đơ thị hóa thường bắt nguồn từ phát triển nền kinh tế phi nông nghiệp (công nghiệp, thương mại, dịch vụ,…) dần dần thay thế cho nền kinh tế nông nghiệp. Tương tự, đơ thị hóa ở Việt Nam là q trình đơ thị hóa nơng thơn thành thành thị, biến đổi các làng, xã nông nghiệp thành các quận, phường của đơ thị. Q trình này bao gồm sự thay đổi trong nhiều lĩnh vực như cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, phân bố lực lượng sản xuất, phân bố dân cư, dân số, kết cấu nghề nghiệp, lối sống, văn hóa... Trong thời kỳ hiện đại, đơ thị hóa được bắt nguồn từ tiền đề cơng nghiệp hóa, với sự xuất hiện và phát triển của những trung tâm dân cư mới.

Do đơ thị hóa diễn ra và tác động đến rất nhiều lĩnh vực nên khái niệm đơ thị hóa cũng được thể hiện theo nhiều cách khác nhau. Khái niệm về đô thị hóa đầu tiên phải kể đến đó là sự xem xét thay đổi của đơ thị hóa qua yếu tố con người cụ thể là dân cư, đó là chỉ báo mà chúng ta dễ nhận thấy nhất của đô thị hóa và tỷ lệ dân số đơ thị được xem như thước đo đơ thị hóa để so sánh mức độ đơ thị hóa giữa các nước hay giữa các vùng khác nhau trong cùng một nước.

Từ điển tiếng Việt xem xét đơ thị hóa theo cách tiếp cận qua dân số và vai

<i>trò của thành thị đối với phát triển xã hội, theo đó đơ thị hóa là “q trình tập trung </i>

dân cư ngày càng đông vào các đô thị và làm nâng cao vai trò của thành thị đối với sự phát triển của xã hội” (Trung tâm Từ điển học, 2002, tr.332). Một định nghĩa khác nhấn mạnh thêm vào sự biến đổi kinh tế - xã hội là của Nguyễn Thế Bá, cho rằng: “đơ thị hóa là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đơ thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống… Quá trình đơ thị hóa cũng là q trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp,

<i>cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ </i>

dạng nông thôn sang thành thị”(Nguyễn Thế Bá, 1999, tr.47).

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<i>Tương tự, theo Tô Thị Minh Thông tác giả của cơng trình Xã hội học trong </i>

<i>quy hoạch xây dựng và quản lý đô thị (1994), đô thị hóa là “một q trình chuyển </i>

đổi kinh tế - xã hội lịch sử mang tính chất quy luật, là q trình tổ chức lại mơi trường cư trú của nhân loại. Ở đó, bên cạnh lĩnh vực dân số, địa lý mơi trường cịn lĩnh vực xã hội - một lĩnh vực quan trọng của vấn đề. Đô thị hóa khơng chỉ thay đổi sự phân bố dân cư trong xã hội mà còn chuyển thể nhiều kiểu mẫu của đời sống xã hội” (Tô Thị Minh Thông, 1994, tr.20). Như vậy, chung quy lại, đích đến của đơ thị hóa là một kiểu xã hội mới có cách thức tổ chức khác với kiểu tổ chức xã hội cũ.

<i>Đàm Trung Phường trong cơng trình Đơ thị Việt Nam (tập 1) cho rằng “Đơ </i>

thị hóa là một quá trình chuyển dịch lao động, từ hoạt động sơ khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên sẵn có như nơng, lâm, ngư nghiệp, khai khống, phân tán trên một diện tích rộng khắp hầu như tồn quốc, sang những hoạt động tập trung hơn như công nghiệp chế biến, sản xuất xây dựng cơ bản, vận tải, sửa chữa, dịch vụ, thương mại, tài chính, văn hóa xã hội, khoa học kỹ thuật… Q trình đơ thị diễn ra song song với động thái phát triển không gian kinh tế - xã hội, trình độ đơ thị hóa phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, của nền văn hóa và phương thức tổ chức lối sống xã hội. Do vậy, có thể nói đơ thị hóa là một q trình diễn biến về kinh tế, xã hội, văn hóa, khơng gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng phát triển không gian thành hệ thống đô thị song song với tổ chức bộ máy hành chính, quân sự” (Đàm Trung Phường, 1995, tr.7). Theo định nghĩa này thì đơ thị hóa là q trình chuyển đổi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, xã hội, văn hóa đến khoa học kỹ thuật và cả không gian cư trú của con người.

Tác giả Trần Văn Bính cho rằng “Đơ thị hóa có nội dung xác định với từ “hóa”, tức là chuyển đổi từ nông thôn sang thành thị, chuyển đổi từ văn minh thấp sang văn minh cao hơn. Trong q trình đó, tất cả biến đổi đều tn theo quy luật và đều thể hiện những tính chất cần có. Nếu người ta khơng lưu ý những quy luật đó trong q trình chuyển đổi thì khi q trình đơ thị hóa kết thúc, người ta khơng

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

thể làm lại được, hoặc nếu có làm lại thì cũng tốn hao nhiều rất nhiều của cải, cơng sức, lao động” (Trần Văn Bính, 1997, tr.36).

Tuy có nhiều quan điểm về đơ thị hóa do cách nhìn và tiếp cận khác nhau nhưng chung quy lại là các nhà nghiên cứu đều xem đô thị hóa là một vấn đề mang tính tất yếu khách quan và có tính phổ qt. Đó là sự chuyển đổi mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến văn hóa... Đơ thị hóa góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động, thay đổi sự phân bố dân cư. Các đô thị không chỉ là nơi tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động mà còn là nơi tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn và đa dạng, là nơi sử dụng lực lượng lao động có chất lượng cao, cơ sở kĩ thuật hạ tầng hiện đại có sức hút đầu tư mạnh trong và nước ngồi. Tuy nhiên, đơ thị hóa làm sản xuất ở nơng thơn bị đình trệ do lao động chuyển đến thành phố. Thành thị phải chịu áp lực thất nghiệp, quá tải cho cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi trường sống, an ninh xã hội không đảm bảo, các tệ nạn xã hội ngày một tăng...

<b>1.1.3. Chính sách đơ thị hóa của Việt Nam và tỉnh Bình Dương 1.1.3.1. Chính sách đơ thị hóa của Việt Nam </b>

Trong thời kỳ Đổi mới, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước có vai trị thúc đẩy quan trọng đối với sự phát triển đô thị ở Việt Nam. Các văn kiện của Đảng và các văn bản của Nhà nước thể hiện rõ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có nhiều quan điểm về phát triển đơ thị và đơ thị hóa.

Ngay từ Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI, vấn đề đô thị và phát triển đô thị chỉ mới đề cập đến những vấn đề khó khăn nhà ở, nhất là ở Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Đến Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng lần thứ VII, Đảng ta đã xác định đơ thị có những chức năng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Chính vì vậy tại văn kiện đại hội VII, Đảng đã nói rõ “Các thành phố, thị xã, thị trấn là những trung tâm kinh tế và văn hóa, chủ yếu là trung tâm cơng nghiệp và thương mại trên từng vùng lớn, nhỏ” và yêu cầu hình thành mạng lưới đô thị mang “chức năng trung tâm khu vực hay tiểu vùng để phát huy tác động của công nghiệp và dịch vụ đến các vùng khác, nhờ đó mà có

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

thể khai thác nhiều hơn, có hiệu quả hơn các tiềm năng của mỗi vùng”. Đảng cũng đã đưa ra phương hướng phát triển đô thị và khẳng định “Phương hướng phát triển đơ thị là hình thành nhiều trung tâm vừa và nhỏ, phân bố hợp lý, không tập trung dân quá đông vào các thành phố lớn” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005, tr.353).

Đến đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, vấn đề phát triển đô thị đã có sự quan tâm hơn nhiều, với quan điểm phát triển đô thị vệ tinh xung quanh các thành phố lớn. Đảng khẳng định “Phát triển các đô thị vệ tinh xung quanh các thành phố lớn để dãn bớt công nghiệp và dân cư, tránh sự tập trung quá mức vào Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh. Tạo điều kiện cần thiết để thu hút công nghiệp và phát triển đô thị mới lên vùng đồi trung du, tránh sử dụng nhiều diện tích đất lúa. Hạn chế mở rộng quy mô các thành phố lớn. Sớm quy hoạch mạng lưới đô thị lớn, vừa và nhỏ trong tồn quốc phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển đô thị phải đi đôi với việc xây dựng đồng bộ và quản lý các cơng trình cơng cộng (điện, cấp thoát nước, cây xanh...)” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005, tr.585).

Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX xác định vai trị của các đơ thị trọng điểm, đô thị đặc biệt đối với sự phát triển của các vùng, miền. Văn kiện nêu “Phát huy vai trị của các trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa trên từng vùng và địa phương, đi nhanh trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, đi đầu trong việc phát triển kinh tế tri thức. Tạo vành đai nông nghiệp hiện đại ở các thành phố lớn” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005, tr.714). Bên cạnh đó, vấn đề quy hoạch đô thị cũng được Đảng chú trọng nhằm để phân bố đô thị hợp lý trên các vùng “Quy hoạch mạng lưới đô thị với một số ít thành phố lớn, nhiều thành phố vừa và hệ thống đô thị nhỏ phân bố hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị ở miền núi.” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005, tr.714).

Đại hội Đảng lần thứ X xác định cần quy hoạch phát triển các khu dân cư, cụm dân cư đồng thời có các kết cấu hạ tầng đi theo phải đồng bộ, cùng với hình thành các điểm cơng nghiệp trên cả nước; hình thành các vùng cơng nghiệp trọng điểm đặc biệt là quản lý chặt chẽ vấn đề quy hoạch của các đơ thị trong q trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

đơ thị hóa “Rà sốt, bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch phát triển đô thị, từng bước hình thành hệ thống đơ thị phù hợp trên địa bàn cả nước; đặc biệt chú trọng phát triển đô thị nhỏ và vừa, hạn chế tập trung dân cư vào một số ít thành phố lớn. Xây dựng đồng bộ và từng bước hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị, chú trọng hồn thiện mạng lưới giao thơng, hệ thống cấp nước sinh hoạt, cung cấp nước sạch và giải quyết cơ bản vấn đề thoát nước và xử lý chất thải ở đô thị, các khu công nghiệp. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch và các quy chế về đô

<i>thị.” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006, tr.275 - 276). </i>

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 được đề ra tại Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI tiếp tục khẳng định nâng cao chất lượng quản

<i>lý chặt chẽ về quy hoạch phát triển đô thị, đồng thời yêu cầu phát triển hài hòa giữa </i>

thành thị và nông thôn, gắn với xây dựng nông thôn mới, thân thiện với môi trường. “Đổi mới cơ chế, chính sách, nâng cao chất lượng và quản lý chặt chẽ quy hoạch phát triển đơ thị. Từng bước hình thành hệ thống đơ thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường gồm một số thành phố lớn, nhiều thành phố vừa và nhỏ liên kết và phân bố hợp lý trên các vùng; chú trọng phát triển đô thị miền

phát triển đơ thị và bố trí các điểm dân cư. Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ mơi trường. Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc của nơng thơn Việt

<i>Nam” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011). </i>

Đến Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XII, vấn đề xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và đơ thị được Đảng đặt ra, theo đó phải “Từng bước hình thành hệ thống đơ thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xanh, thân thiện với môi trường, nhất là các đô thị lớn. Nâng cao chất lượng và quản lý tốt quy hoạch đô thị, bảo đảm phát triển bền vững, có chính sách xây dựng khu đô thị mới ven các đô thị lớn, khai thác hiệu quả hạ tầng và tiết kiệm đất. Khuyến khích phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp, chủ doanh nghiệp xây

<i>dựng nhà ở cho công nhân thuê.” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2016). </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng về đơ thị Việt Nam, đã có nhiều văn bản của Nhà nước nhằm định hướng và quy định cho sự phát triển đô thị Việt Nam như: Trong thời kỳ đổi mới, văn bản sớm nhất về đô thị Việt Nam được ban hành vào năm 1990 với Quyết định 132/HĐBT ngày 5/5/1990 về việc phân loại đô thị và phân cấp quản lý, theo Quyết định này thì đô thị Việt Nam được phân thành 5 loại, từ loại I đến V. Năm 2001, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ra Nghị định số 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đơ thị.

Đến Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng lần thứ XIII, vấn đề đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đơ thị hóa và kinh tế đô thị, kết nối với hệ thống đô thị thông minh “Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đơ thị hóa và kinh tế đơ thị. Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển hệ thống đơ thị hài hịa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương… Cơ bản hồn thành hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, cơng cụ quản lý, xây dựng mơ hình chính quyền đô thị gắn với quản trị đô thị hiệu quả, nâng cao năng lực cạnh tranh, từng bước nâng cao chất lượng phát triển đô thị cả về kinh tế, xã hội, kết cấu hạ tầng, kiến trúc, nhà ở, chất lượng sống của người dân. Đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị; phát triển đơ thị có tầm nhìn dài hạn… từng bước kết nối với mạng đô thị thông minh trong khu vực và thế giới; xây dựng các đô thị theo hướng đơ thị xanh, văn minh, có bản sắc và có tính tiên phong, dẫn dắt các hoạt động đổi mới sáng tạo, trở thành động lực của phát triển. Cơ bản hoàn thành xây dựng hệ thống hạ tầng khung của các đô thị trung tâm cả nước và các vùng đồng bộ, hiện đại, đủ năng lực phục vụ và các cơng trình giao thơng kết nối các đơ thị. Tăng tính kết nối giữa các đơ thị trong nước và khu vực; gắn kết phát triển đô thị và nông thôn…” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, tr.259 – 260). Về vấn đề xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị, Đảng đã xác định “Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới theo hướng gắn với đơ thị hóa, bảo đảm thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững, lấy cư dân nông thôn làm chủ thể, đem lại sự chuyển biến tích cực rõ nét hơn về nếp sống tới từng thôn, bản, ấp, hộ gia đình và cuộc sống trực tiếp của mỗi người dân sinh sống ở nông thôn. Thực hiện xây dựng

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản. Tập trung xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, kết nối chặt chẽ xây dựng nông thôn mới với q trình đơ thị hóa.” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021, tr.261). Tiếp theo đó, xây dựng và phát triển hồn chỉnh hệ thống đơ thị được xác định là sự nghiệp lâu dài nhằm phục vụ mục tiêu đẩy mạnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, giữ vững phát triển kinh tế - xã hội. Chính vì thế, các Quyết định về phê duyệt định hướng quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam, các chương trình phát triển đơ thị theo từng giai đoạn cũng được ban hành, các văn bản quy định về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị cũng được ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế của từng giai đoạn.

<b>1.1.3.2. Chính sách đơ thị hóa của tỉnh Bình Dương </b>

Căn cứ vào đường lối phát triển đô thị của Đảng và Nhà nước, tỉnh Bình Dương cũng đã cụ thể hóa bằng chính sách để xây dựng và phát triển đô thị của tỉnh. Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VI đã đề cập đến vấn đề phát triển đô thị, cụ thể: “Tiếp tục hồn thành quy hoạch hệ thống đơ thị trong tỉnh; kiên quyết quản lý đất đai, cải tạo và xây dựng thị xã và các thị trấn theo quy hoạch và tiêu chuẩn. Khẩn trương cải tạo, mở rộng, nâng cấp thị xã và các thị trấn hiện có. Nâng cấp một số phường, thị trấn và huyện lỵ, nhất là ở phía Nam của tỉnh làm chức năng trung tâm kinh tế xã hội của huyện, tạo thế liên hồn trong hệ thống đơ

<i>thị” (Đảng bộ tỉnh Bình Dương, 1997, tr.46). Như vậy, vấn đề đơ thị hóa cũng đã </i>

được tỉnh xác định rõ ngay từ đầu ngày mới tái thành lập tỉnh, đặc biệt Bình Dương Tại Đại hội Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VII (2001 - 2005), vấn đề đô thị hóa tiếp tục được quan tâm, trong đó tập trung “chú ý phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng, trước mắt tập trung đô thị hóa thị xã Thủ Dầu Một, cải tạo và xây dựng thị xã tương ứng với vị trí trung tâm kinh tế - hành chính - văn hóa của một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm. Từng bước đô thị hóa trung tâm các huyện, nhất là các huyện phía Nam của tỉnh, tạo thế liên hồn hệ thống đơ thị phía Nam và mối quan hệ liên vùng với các tỉnh, thành phố. Xây dựng quy chế quản lý đô thị,

<i>phối hợp với việc quản lý các khu công nghiệp và khu dân cư tập trung” (Đảng bộ </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>tỉnh Bình Dương, 2001, tr.45). Chủ trương này tiếp tục khẳng định ưu tiên phát </i>

triển hệ thống đơ thị phía Nam, đây cũng chính là tiền đề để Thuận An có tốc độ đơ thị hóa nhanh như hiện nay.

Nối tiếp chủ trương đó, văn kiện Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Bình Dương lần thứ VIII (2005 - 2010) nêu rõ: “… Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng ưu tiên phát triển dịch vụ - cơng nghiệp gắn với q trình đơ thị hóa, đâu tư hợp lý để phát triển nơng nghiệp đô thị, nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới… Tập trung đầu tư và chỉnh trang đô thị thị xã Thủ Dầu Một gắn với xây dựng khu liên hợp Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị thành phố trực thuộc tỉnh và trung tâm hành chính các huyện, nâng cấp một số xã thành thị trấn; từng bước hình thành vùng đơ thị phía Nam của Tỉnh. (thị xã Thủ Dầu Một, huyện Thuận An, huyện Dĩ An). Tổ chức quản lý đô thị theo hướng văn minh, hiện

<i>đại” (Đảng bộ tỉnh Bình Dương, 2005, tr.102). </i>

Để hiện thực hóa đường lối của tỉnh, Đảng bộ, trong giai đoạn 2005 - 2010, tỉnh Bình Dương cũng đã có những chính sách cụ thể đối với sự phát triển đô thị của tỉnh, cụ thể: Quyết định số 68/2006/QĐ-UBND ngày 20/3/2006 của UBND tỉnh Bình Dương về việc Phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Bình Dương (Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nơng thơn của tỉnh Bình Dương) đến năm 2020; Nghị quyết số 04/2008/NQ-HĐND 7 ngày 22/7/2008 về nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đơ thị Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Hội đồng nhân dân Tỉnh Bình Dương. Quyết định số 2388/QĐ-UBND ngày 05/8/2008 của UBND tỉnh Bình Dương về việc phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đơ thị Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện Chỉ thị số 09/2008/CT-TTg ngày 28/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cơng tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng đô thị, UBND tỉnh Bình Dương đã có Chỉ thị số 04/2009/CT-UBND, ngày 23/01/2009 về việc tăng cường công tác lập, quản lý quy hoạch xây dựng, quản lý kiến trúc tại các đơ thị trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Từ đại hội IX của Đảng (năm 2010), Bình Dương đã có những bước tiến mới trong quan điểm và nhận thức về định hướng phát triển đơ thị, xác lập mơ hình phát triển thành phố thông minh. Xây dựng đề án “thành phố thơng minh Bình Dương (2016)”, lập mơ hình 3 nhà (nhà nước – nhà doanh nghiệp – nhà trường), quy hoạch được vùng thơng minh Bình Dương đưa vào hệ thống khởi nghiệp Bình Dương. “Chú trọng phát triển công nghiệp gắn với phát triển dịch vụ đô thị; phát triển công nghiệp phục vụ sản xuất và chế biến nông sản thực phẩm ở vùng nông thôn. Đối với địa bàn các huyện, thị phía Nam tỉnh, quan tâm phát triển công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp phụ trợ trong các khu, cụm cơng nghiệp… Xây dựng hồn chỉnh các quy hoạch tổng thể kinh tế, xã hội các huyện, thị đến năm 2030…”

<i>(Đảng bộ tỉnh Bình Dương, 2010, tr.102 -107). </i>

Trong giai đoạn 2010 - 2015, UBND tỉnh Bình Dương tiếp tục ban hành các kế hoạch, quyết định, định hướng phát triển đô thị của Tỉnh, cụ thể: Năm 2010, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình Dương đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Năm 2011, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch số 3986/KH-UBND, ngày 30/12/2011 về việc Phát triển đô thị tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011-2015. Năm 2012, UBND tỉnh Bình Dương ban hành Quyết định số 1701/QĐ-UBND, ngày 26/6/2012 về việc Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Những nỗ lực của chính quyền Bình Dương đã thúc đẩy và định hướng cho q trình đơ thị hóa của tỉnh diễn ra nhanh. Đặc biệt, bên cạnh mục tiêu mở rộng phạm vi và nâng cấp hệ thống đô thị theo hướng “đô thị xanh, bền vững với 3 khu vực đô thị: Đô thị trung tâm (thành phố Thủ Dầu Một, đô thị Nam Tân Uyên và Bến Cát), Đơ thị phía Nam (thị xã Thuận An và thị xã Dĩ An) và Đơ thị phía Bắc (huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo, Bàu Bàng và Bắc Tân Uyên); đảm bảo phát triển đồng bộ giữa các khu vực đô thị trung tâm với đô thị vệ tinh, thị trấn, trung tâm xã,

<i>phường.” (Đảng bộ tỉnh Bình Dương, 2015, tr.102). Bình Dương cũng hết sức quan </i>

tâm đến vấn để cải tạo và chỉnh trang đô thị theo hướng hiện đại, trong đó “Tập trung đầu tư xây dựng khu đơ thị mới gắn với nâng cấp, chỉnh trang thành phố Thủ

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

Dầu Một và các đô thị vệ tinh Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên theo hướng văn minh, sạch đẹp và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.” (Đảng bộ

<i>tỉnh Bình Dương, 2015, tr.91 - 92). Phương hướng mục tiêu giai đoạn 2015 – 2020 </i>

tiếp tục định hướng “Phát triển cơng nghiệp ở phía Nam theo hướng tăng sản phẩm cơng nghiệp có hàm lượng cơng nghệ và giá trị tăng cao, sử dụng ít lao động và giảm thiểu ảnh hưởng đến môi trường, phù hợp với quy hoạch phát triển đơ thị,

<i>dịch vụ.” (Đảng bộ tỉnh Bình Dương, 2015, tr.94 - 95). Cũng trong kỳ Đại hội này, </i>

mục tiêu đưa ra nhằm xây dựng tỉnh Bình Dương phát triển theo hướng đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, phấn đấu đến năm 2030 trở thành trung tâm công nghiệp hiện đại, và trở thành đô thị thông minh của vùng và cả nước vào năm 2045.

Đến cuối tháng 12/2016, UBND tỉnh Bình Dương thơng qua dự thảo Chương trình phát triển đơ thị tỉnh Bình Dương giai đoạn 2016 - 2020. Theo dự thảo báo cáo, mục tiêu xây dựng Bình Dương trở thành một đô thị công nghiệp xanh, sạch đẹp; là một trong các tỉnh đi đầu trong cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Cụ thể, trong giai đoạn 2016 - 2020, Bình Dương sẽ là Thành phố trực thuộc trung ương với 3 quận, 2 thị xã, 4 huyện và 113 đơn vị hành chính cấp xã.

Như vậy, tỉnh Bình Dương cũng đã có những chính sách cụ thể đối với vấn đề phát triển đơ thị của tỉnh, điều đó thể hiện sự quyết tâm của Đảng bộ và nhân dân muốn xây dựng đơ thị Bình Dương phát triển khơng ngừng về cả chiều rộng, lẫn chiều sâu và từng bước chuyển sang mơ hình đơ thị - cơng nghiệp. Định hướng từng bước phát triển Bình Dương là trung tâm công nghiệp hiện đại, thành phố thông minh của vùng và của cả nước.

<b>1.2. Khái qt về q trình phát triển đơ thị trên địa bàn Thuận An trước năm 1999 </b>

<b>1.2.1. Sơ lược lịch sử địa lý hành chính Thuận An từ năm 1975 đến năm 1999 </b>

Từ sau khi miền Nam hoàn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, nhiều đơn vị hành chính từ các cấp xã, phường, thị trấn đến cấp tỉnh cũng có nhiều thay đổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Từ năm 1976, tỉnh Thủ Dầu Một hợp nhất với 2 tỉnh Bình Long và Phước Long và 3 xã An Bình, Bình An, Đơng Hịa thuộc huyện Thủ Đức thành tỉnh Sông Bé. Lúc được thành lập, tỉnh Sơng Bé gồm 15 huyện, thị và có tỉnh lỵ được đặt tại thị xã Thủ Dầu Một. Khi đó, huyện Lái Thiêu với các xã cũ thuộc huyện Lái Thiêu trước đây vẫn thuộc tỉnh Sông Bé.

Ngày 11/3/1977, Hội đồng Chính phủ ban hành quyết định số CP về việc điều chỉnh ranh giới hành chính các xã, huyện trên địa bàn tỉnh Sông Bé. “Nhập hai huyện Lái Thiêu và Dĩ An thành lập huyện mới tên là huyện Thuận An. Huyện Thuận An lúc này có mã số hành chính là 4309 và có 16 xã với các mã số hành chính kèm theo là:

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

16 4309016 Vĩnh Phú Lái Thiêu Trong danh sách các đơn vị hành chính khơng có tên thị trấn Lái Thiêu và vẫn còn tên hai xã Tân Thới và Phú Long.” (Ủy ban Nhân dân thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương, 2020, tr.49 -50)

Từ năm 1994, thị trấn Lái Thiêu được thành lập dựa trên một phần diện tích và dân số của các xã Phú Long, Tân Thới… “Ngày 29/8/1994, theo Nghị định số 101/1994/NĐ-CP, tỉnh thành lập thị trấn Lái Thiêu trên cơ sở tách một phần diện tích và dân số các xã Phú Long, Tân Thới, Bình Nhâm, Bình Hịa. Hai xã Tân Thới và Phú Long giải thể do đã nhập phần diện tích cịn lại của xã Tân Thới vào xã Bình Hịa, phần còn lại của xã Phú Long vào thị trấn Lái Thiêu. Như vậy, bắt đầu từ tháng 9/1994, thị trấn Lái Thiêu chính thức ra đời. Hai xã cũ Tân Thới và Phú Long cơ bản nằm trong địa bàn thị trấn Lái Thiêu.” (Ủy ban Nhân dân thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương, 2020, tr.49 -50)

Năm 1997, tỉnh Sơng Bé tách thành hai tỉnh Bình Dương và Bình Phước. Đến cuối năm 1998, huyện Thuận An có 3 thị trấn: Lái Thiêu (huyện lỵ), An Thạnh, Dĩ An và 12 xã: An Phú, An Sơn, Bình An, Bình Chuẩn, Bình Hịa, Bình Nhâm, Đơng Hịa, Hưng Định, Tân Bình, Tân Đơng Hiệp, Thuận Giao, Vĩnh Phú. Đến năm 1999, tỉnh Bình Dương thực hiện Nghị định của Chính phủ về việc tái thành lập huyện Dĩ An trên cơ sở một phần diện tích và dân số được tách ra từ huyện Thuận An. “Thực hiện Nghị định số 58/1999/NĐ-CP ngày 23/7/1999 của Chính phủ, huyện Dĩ An của tỉnh Bình Dương được tái thành lập trên cơ sở một phần diện tích và dân số tách ra từ huyện Thuận An. Tháng 8/1999, huyện Thuận An gồm có 2 thị trấn là An Thạnh và Lái Thiêu cùng với 8 xã là: An Sơn, An Phú, Bình Chuẩn, Bình Nhâm, Bình Hịa, Hưng Định, Thuận Giao, Vĩnh Phú; có 56 ấp, khu phố; với dân số 108.505 người. Địa giới huyện Thuận An lúc này trùng với huyện Lái Thiêu trước đây và đây là một địa bàn phát triển sôi động về công nghiệp, đô thị.” (Ủy ban Nhân dân thành phố Thuận An tỉnh Bình Dương, 2020, tr.49 -50)

Từ năm 1975 đến năm 1999, Thuận An, một đơ thị nằm ở tỉnh Bình Dương, đã chứng kiến nhiều biến động đáng chú ý trong lịch sử địa lý hành chính của mình.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Thời kỳ này đánh dấu một giai đoạn quan trọng trong quá trình phục hồi, xây dựng và phát triển sau cuộc chiến tranh Việt Nam.

Sau khi chiến tranh kết thúc vào năm 1975, Thuận An cùng với các địa phương khác trong khu vực đã phải đối mặt với nhiều thách thức. Việc hồi phục sau chiến tranh, tái cấu trúc hạ tầng và tái thiết kế lại cơ sở địa chính trị và xã hội đã trở thành ưu tiên hàng đầu. Các nhiệm vụ quan trọng bao gồm việc tái lập hệ thống chính trị cấp đơ thị, khơi phục và xây dựng lại cơ sở hạ tầng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân. Trong giai đoạn này, chính quyền địa phương đã tập trung vào việc xây dựng lại cơ sở hạ tầng, bao gồm các dự án như xây dựng đường phố, cầu cống, trường học, bệnh viện và các cơng trình cơng cộng khác. Đồng thời, quá trình tăng cường quản lý, cải thiện môi trường sống và phát triển kinh tế cũng được đẩy mạnh để nâng cao chất lượng

Năm 1997, khi Bình Dương được tái thành lập, Thuận An trở thành một trong những huyện thuộc tỉnh này và sau khi chia tách thành Dĩ An và Thuận An thì đây chính là sự kiện mở ra cơ hội mới trong việc quản lý và phát triển đô thị, từ việc tạo ra các chính sách phát triển đơ thị đến việc thu hút đầu tư, cũng như việc cải thiện hạ tầng và dịch vụ cơ bản cho cộng đồng.

Ngoài ra, trong giai đoạn này, Thuận An cũng chứng kiến sự gia tăng của các khu công nghiệp, đặc biệt là các khu công nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế vững mạnh của khu vực Đông Nam Bộ. Việc này đã tạo ra cơ hội việc làm và thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế đáng kể cho Thuận An và vùng lân cận. Đây chính là tiền đề cho sự phát triển của Thuận An trong giai đoạn sau này.

Trải qua những biến động và nỗ lực trong giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1999, Thuận An đã từng bước phát triển, vươn lên trở thành một trong những trung tâm đơ thị quan trọng của tỉnh Bình Dương và cả vùng Đơng Nam Bộ. Lịch sử địa lý hành chính trong thời kỳ này đã góp phần quan trọng vào hình thành và phát triển của Thuận An ngày nay.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b>1.2.2. Thực trạng đô thị hóa Thuận An trước năm 1999 </b>

Khi khai phá vùng đất ở Thuận An, các cư dân tập trung chủ yếu là bán sản phẩm lúa gạo, nông sản qua các chợ tập trung và trao đổi các sản phẩm khác ở hai chợ nổi tiếng nhất Thuận An là chợ Lái Thiêu và chợ Búng. Ngoài lúa gạo ra, Thuận An - vùng đất trù phú màu mỡ thuận lợi trồng nhiều trái cây đặc sản miệt vườn đặc biệt là khu vườn trái cây ven sơng Sài Gịn.

Dân cư tập trung nơi giao thương thuận lợi nhất ở Thuận An là thôn Tân Thới (Lái Thiêu) nằm giữa Sài Gòn và Thủ Dầu Một là một trung tâm thương nghiệp lớn tiếp giáp sơng Sài Gịn với nghề thủ cơng lị gốm quan trọng, với chợ Lái Thiêu nơi bn bán nhiều hàng hóa, trao đổi với các chủ cửa tiệm phần đông là người Hoa. Từng bước biến Lái Thiêu và khu vực chợ Búng trở thành nơi tập trung dân cư tấp nập và đô thị của tỉnh Thủ Dầu Một vào thế kỷ XIX.

Việc tập trung phát triển dân cư chủ yếu ở khu vực Lái Thiêu vào cuối thế kỷ XIX, với sự hình thành làng nghề gốm do các lưu dân người Hoa theo chân các thuyền buôn vào vùng Gia Định và chọn Lái Thiêu để xây dựng các lị gốm dọc bờ rạch Tân Thới vì có địa hình thuận lợi với nguồn nguyên liệu phong phú tại chỗ. Dưới thời Pháp thuộc cả tỉnh Thủ Dầu Một có 40 lị gốm thì Thuận An đã có 5 lò ở An Thạnh (Búng), 8 lò Hưng Định, 1 lò ở Tân Thới (Lái Thiêu) và 3 lò ở Bình Chuẩn. Với nhiều sản phẩm chủ yếu là lu, hủ, khay, vại, chậu với nhiều kiểu dáng và màu men đặc trưng đen và da lươn. Cùng với xuất hiện các cơ sở nổi tiếng về gốm như Anh Ký, Quảng Thái Xương, Kiến Xuân, Liên Hiệp Thành cùng với những lò gốm truyền thống nổi tiếng: Thái Xương Hoà và Hưng vẫn tồn tại và phát triển.

Sự phát triển mạnh mẽ về nghề thủ công ở vùng đất Lái Thiêu như vẽ tranh trên kính xuất hiện những năm đầu thế kỷ XX và phát triển mạnh vào những năm đầu thập niên và suy giảm sau năm 1945, sản phẩm chủ yếu là gồm tranh thờ Tổ tiên, trang treo cửa, tranh thờ Phật và các loại tranh khác. Bên cạnh đó, nghề làm guốc ở Bình Nhâm có những cơ sở sản xuất từ 100 năm tuổi, guốc làm từ nhiều ngun liệu gỗ như mít, xoan, thơng đem đi xuất khẩu trong và ngoài nước. Nghề

</div>

×