Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

skkn cấp tỉnh một số giải pháp nâng cao kĩ năng nói nghe cho học sinh lớp 10 qua dạy học văn bản nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.26 KB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

<b>TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH</b>

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KĨ NĂNG NÓI - NGHE CHO HỌC SINH LỚP 10 QUA DẠY HỌCVĂN BẢN NGHỊ LUẬN</b>

<b>Tác giả sáng kiến: Phạm Thị Thanh HàChức vụ: Giáo viên</b>

<b>Trường THPT Dân Tộc Nội Trú TỉnhSKKN thuộc Lĩnh vực: Ngữ Văn</b>

THANH HOÁ NĂM 2024

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...1

1.4. Phương pháp nghiên cứu...1

1.5. Những điểm mới của sáng kiến...2

<b>2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...2</b>

2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm...2

2.1.1. Quan niệm về Văn nghị luận...2

2.1.2. Đặc điểm bài dạy Nói và nghe...2

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...7

2.3.1. Giải pháp 1: GV hướng dẫn HS chọn lọc chủ đề nói nghe...7

2.3.2. Giải pháp thứ hai: GV hướng dẫn HS lập dàn ý bài nghe, nói về văn nghị luận...7

2.3.3. Giải pháp thứ ba: GV gợi ý HS vận dụng giao tiếp phi ngơn ngữ để hoạt động nghe nói đạt hiệu quả...8

2.3.4. Giải pháp thứ tư: GV hướng dẫn cho HS kỹ năng lắng nghe...9

2.3.5. Giải pháp thứ năm: GV hỗ trợ HS kĩ năng thấu hiểu sự khác biệt và bình tĩnh khi trannh luận...9

2.3.6. Giải pháp thứ sáu: GV rèn luyện kĩ năng trình bày cho HS...10

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...11

2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục – nhà trường...11

2.4.2. Hiệu quả của sáng kến kinh nghiệm với bản thân và dồng nghiệp...13

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>CÁC TỪ VIẾT TẮTChữ viết tắtViết đầy đủ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>1. Mở đầu</b>

<b>1.1. Lí do chọn đề tài</b>

Nhà văn sáng giá người Mĩ Anais Nin từng nói "Văn học làcông cụ để mở rộng con người ta, để khám phá những ý nghĩa củacuộc sống, để truyền đạt những cảm xúc và kinh nghiệm chungcho nhau.". Đồng quan điểm với tiểu thuyết gia này, Nguyễn MinhChâu cũng từng nhận định“Văn học và cuộc sống là hai vòng trònđồng tâm mà tâm điểm là con người. Qủa thật như vậy! cánh diều nghệthuật dù bay cao, bay xa đến đâu cũng nối với cuộc đời bằng một sợi dây mà cáiđích cuối cùng là “vị nhân sinh”. Cuộc sống diệu kì với bao trăn trở, suy tư nàysẽ mang tới chất liệu vô giá, phong phú, là “nơi xuất phát” cho văn học. Phảichăng “văn học là con đẻ của đời sống” (Chế Lan Viên)”. Văn học chính lànguồn sống, là nơi nuôi dưỡng tâm hồn con người, hướng con người đến chân-thiện-mỹ. Vì thế để cảm thấu những giá trị tồn bích của văn học mỗi giáo viêncần giúp học sinh có những kĩ năng linh hoạt, phù hợp trong học tập.Do đó, dạyhọc Ngữ văn trong nhà trường phổ thông là vô cùng cần thiết. Thời đại 4.0, giáodục có những bước chuyển rất mạnh mẽ và có rất nhiều phương pháp dạy họcNgữ văn được áp dụng: dạy học hợp tác; dạy học khám phá; dạy học giải quyếtvấn đề; phương pháp đàm thoại gợi mở; phương pháp đóng vai; phương phápdạy học theo mẫu…Tất cả những phương pháp đó đang dần tích cực hóa hoạtđộng học tập của học sinh; giúp các em hứng thú hơn với việc học Ngữ văn; traudồi tri thức, kỹ năng; hoàn thiện nhân cách chuẩn bị hành trang bước vào tươnglai.

Trong thời đại xã hội phát triển mạnh mẽ với những công nghệ hiện đạinhư vậy. Bên cạnh hệ thống kiến thức lớn, sự thay đổi của nền giáo dục nướcnước nhà, mỗi HS cần được trau dồi kỹ năng giao tiếp – một kỹ năng quan trọnggiúp các em diễn đạt thật rõ ràng, thấu đáo những hiểu biết, suy nghĩ, mongmuốn, yêu cầu của cá nhân với mọi người xung quanh.Đây là một trong nhữngkỹ năng mềm cần thiết cho mọi người, mọi thời đại nên không phải tự nhiên màngười ta nâng tầm giao tiếp lên thành nghệ thuật.

Trên tinh thần đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới bộ mơn Ngữ văn nóiriêng, phương pháp dạy học hướng mọi hoạt động đến học sinh thì việc rèn chocác em kỹ năng Nói - Nghe thực sự là một yêu cầu quan trọng. Đứng trước sựbức thiết ấy cũng như nhu cầu của đổi mới giáo dục ở phạm vi sáng kiến này, tôi

<i><b>xin được tập trung vào vấn đềMột số giải pháp nâng cao kĩ năng Nói – Nghecho học sinh lớp 10 qua dạy học văn bản nghị luân.</b></i>

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu</b>

Tổ chức dạy học hoạt động nói, nghe theo chương trình đổi mới giáo dục sẽkhiến năng lực, phẩm chất HS được nâng cao. Từ đó góp phần đổi mới cáchgiảng dạy, đẩy mạnh chất lượng dạy và học môn Ngữ văn trong trường phổthông theo định hướng mới - định hướng phát triển năng lực HS.

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu</b>

<b>- Đối tượng: Một số giải pháp nâng cao kĩ năng Nói – Nghe cho học sinh</b>

lớp 10 qua dạy học văn bản nghị luận.

<b>- Phạm vi: Ngữ văn 10 chương trình mới</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu</b>

Nghiên cứu giải pháp cụ thể, thiết thực để tổ chức hoạt động nói, nghetrong dạy học Văn bản nghị luận theo chương trình đổi mới giáo dục nói chungvà đổi mới mơn Ngữ văn nói riêng ở trường THPT.

Khi thực hiện sáng kiến, tôi đã kết hợp nhiều phương pháp: Phương phápđiều tra, quan sát; Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp thuyết trìnhPhương pháp phân tích, thống kê, đối chứng các số liệu; Phương pháp thựcnghiệm.

<b>1.5. Những điểm mới của sáng kiến</b>

<b>Về lý luận: tập trung vào việc hình thành cho HS hai kỹ năng NĨI, NGHE</b>

đóng góp một quan niệm về việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn Ngữ vănhiện nay, đồng thời hướng tới dạy học phát triển năng lực Nghe – Nói – Đọc –Viết trong môn Ngữ văn hiện nay.

<b>Về thực tiễn: Đi sâu vào đề tài này, thông qua giảng dạy bộ mơn mình phụ</b>

trách, tơi muốn đưa ra một số giải pháp mà bản thân tôi đã thực hiện ở trường

<i>THPT (giúp HS xác định và nắm rõ mục tiêu chính của chủ đề; hướng dẫn HS</i>

<i>lập dàn ý bài nghe nói và đưa ra các thơng số đánh giá để HS biết có khả năngnói – nghe đến mức nào; nhắc nhở HS biết tận dụng hiệu quả của giao tiếp phingôn ngữ; rèn cho HS kỹ năng lắng nghe; tăng cường kĩ năng trình bày choHS), Từ đó, giúp các em trở nên bản lĩnh, sẵn sàng đối mặt với những ý kiến trái</i>

chiều và mạnh dạn bảo vệ quan niệm riêng của cá nhân.

<b>2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm</b>

<b>2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm2.1.1. Quan niệm về Văn nghị luận</b>

Nghị luận là một hoạt động phức tạp và đa dạng của tư duy và ngôn ngữ, làmột năng lực rất tinh tế của con người, phải công phu rèn luyện mới có thể đạtkết quả tốt. Do đó hiểu và nắm vững quá trình, phương pháp làm văn nghị luậnsẽ giúp học sinh có được một tư duy sắc bén, chuẩn xác, đồng thời có thể trìnhbày luận điểm của mình một cách rõ ràng, có sức thuyết phục mạnh mẽ.

Văn nghị luận là một thể loại làm văn trong đó người viết đưa ra những lýlẽ, dẫn chứng về một vấn đề nào đó và thơng qua cách thức bàn luận mà làm chongười đọc hiểu, tin, tán đồng những ý kiến của mình và hành động theo nhữnggì mà mình đề xuất. Do đó hiểu và nắm vững q trình, phương pháp làm vănnghị luận sẽ giúp học sinh có được một tư duy sắc bén, chuẩn xác,

<b>2.1.2. Đặc điểm bài dạy Nói và Nghe</b>

Chương trình Ngữ văn 10 hiện nay HS được tiếp xúc với các văn bản ởnhiều thể loại khác nhau; điều này giúp các em có cái nhìn tồn diện về vănhọc. Đây là yếu tố quan trọng để hoạt động dạy – học trở nên hứng thú hơnVà tài liệu về các thể loại khá dễ tìm đối với cả giáo viên và học sinh. Côngnghệ thông tin phát triển, các em cũng trở nên năng động, tư duy cũng nhanhnhạy hơn.

Chương trình thống nhất nội dung bắt buộc đối với học sinh toàn quốc:Quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số vănbản quan trọng của văn học dân tộc. Song chương trình được thực hiện theohướng mở; chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

mỗi lớp chứ không yêu cầu chi tiết về nội dung giảng dạy, học tập và các vănbản cụ thể. Bên cạnh đó, mơn Ngữ Văn khơng đi theo lối mòn truyền thống màhướng cho học sinh những điều kiện khám phá thế giới, thấu hiểu con người,biết sẻ chia. đồng cảm, có quan niệm sống, lối ứng xử nhân văn; nhận thức rõbản thân; bồi đắp cho các chủ nhân tương lai của đất nước tình yêu đối với tiếngmẹ đẻ và văn học, ý thức về cội nguồn và bản sắc văn hóa đất nước, góp phầngiữ gìn, phát triển các giá trị cốt lõi..

Đáp ứng nhu cầu thời đai, Môn Ngữ văn 10 cung cấp thật khoa học một hệthống kiến thức nền tảng về văn học, tiếng Việt (góp phần phát triển vốn họcvấn căn bản của một người có văn hố; hình thành và phát triển con người nhânvăn, biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các sản phẩm ngôn từ và cácgiá trị cao đẹp trong cuộc sống); tập trung giúp học sinh phát triển các năng lựcnhư thẩm mỹ, giao tiếp.

Nét độc đáo nhất của chương trình Ngữ văn 10 năm nay là được xây dựngxuất phát từ các phẩm chất và năng lực cần có của người học để lựa chọn nộidung dạy học. Đọc, Viết, Nói và Nghe - bốn kỹ năng lớn là yêu cầu cần đạtcủa mỗi lớp học. Đọc cần đọc đúng và đọc hiểu. Đọc đúng là đọc chính xácvăn bản ấy để bày tỏ sự trân trọng tác giả; còn đọc hiểu bao gồm các yêu cầuhiểu văn bản (trong đó có cả đọc thẩm mỹ, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá)và hiểu chính mình (người đọc). Viết : bên cạnh yêu cầu học sinh biết viếtchữ, viết câu, viết đoạn thì cần phải yêu cần học sinh tạo ra những loại văn

<i>bản (từ văn bản thông dụng đến một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn). Các</i>

<i>kỹ năng nói và nghe dựa vào khả năng của đọc và viết để rèn luyện cho họcsinh cách trình bày, nói - nghe tự tin, có hiệu quả; từ chỗ cố gắng nói đúngđến khả năng nói hay. Muốn thúc đẩy học sinh trao đổi và luận bàn, thầy cô</i>

hãy vận dụng kinh nghiệm cùng vốn hiểu biết của học sinh về vấn đề đangtiếp thu rồi tổ chức cho các học trò khám phá, tìm hiểu, tự bổ sung, điềuchỉnh, hồn thiện những hiểu biết đó. Thầy cơ cũng khuyến khích học sinhtrao đổi và tranh luận bằng cách đặt câu hỏi cho mình, cho người khác khinói, nghe, viết, đọc. Song song với việc phát huy tính tích cực của học sinh,thầy cơ cũng phải chú ý tính chuẩn mực của người giáo viên cả trong việcứng xử sư phạm, tri thức chuyên mơn, tri thức cuộc sống. Và dù có nỗ lựcthay đổi phương pháp dạy học đến mức nào giáo viên cũng khơng được qnu cầu dạy học phân hóa; u cầu dạy học tích hợp (tích hợp xun mơn,liên mơn, nội mơn); khơng nên rập khn, máy móc; khơng tuyệt đối hốmột phương pháp; rèn kỹ năng viết, đọc, nói, nghe cho học sinh phải biết vậndụng các phương pháp linh hoạt, phù hợp; mở rộng không gian dạy học cùngcác hình thức học tập để tạo sự tò mò, hứng thú cho người học.

<b>2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN2.2.1. Cấu trúc chương trình Ngữ Văn 10</b>

<b>(LƯU Ý. BẠN DẠY BỘ SÁCH NÀO THÌ CHỌN CẤU TRÚC BỘSÁCH ĐÓ)</b>

<b>a) Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống</b>

Ngữ văn 10 có 09 bài học, gồm hai tập:

<i>Tập 1 có 05 bài học: Sức hấp dẫn của truyện kể, Vẻ đẹp của thơ ca, Nghệ</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i>thuật thuyết phục trong văn nghị luận, Sức sống của sử thi, Tích trị sân khấudân gian. Những bài học này sẽ giúp người học củng cố và bổ sung kiến thức và</i>

đặc điểm của một số loại, thể loại văn bản quen thuộc như: truyện; thơ trữ tình;kịch bản văn học chèo, tuồng; văn bản nghị luận…đồng thời biết cách thực hànhđọc, viết, nói và nghe.

Tập 2 có 04 bài học, thể hiện những địi hỏi mới của việc tiếp nhận và vận

<i>dụng kiến thức về loại, thể loại văn bản, nhất là văn bản thông tin: Nguyễn Trãi</i>

<i>– “Dành còn để trợ dân này”, Quyền năng của người kể chuyện, Thế giới đadạng của thông tin, Hành trang cuộc sống.</i>

<b>b) Bộ sách Cánh diều</b>

Ngữ văn 10 có 08 bài học, gồm hai tập:

<i>Tập 1 có 05 bài học: Thần thoại và Sử thi; Thơ Đường luật; Kịch bản</i>

<i>Chèo, Tuồng và Văn bản thông tin. Những bài học này sẽ giúp người học củng</i>

cố và bổ sung kiến thức và đặc điểm của một số loại, thể loại văn bản quenthuộc như: truyện dân gian Thần thoại và Sử thi; thơ Đường luât; kịch bản vănhọc Chèo, Tuồng; văn bản thông tin…đồng thời biết cách thực hành đọc, viết,nói và nghe.

Tập 2 có 04 bài học, thể hiện những đòi hỏi mới của việc tiếp nhận và vậndụng kiến thức về loại, thể loại văn bản, đặc biệt là Văn nghị luận. Các bài học

<i>gồm: Thơ văn Nguyễn Trãi; Truyện ngắn và Tiểu thuyết; Thơ tự do và Văn bản</i>

<i>nghị luận.</i>

Cuối sách có 4 bảng hỗ trợ tra cứu các thuật ngữ, các yếu tố Hán Việt, cáctên riêng nước ngoài xuất hiện trong những bài học của mỗi tập.

<i>Chương trình Ngữ văn 10 thực sự đổi mới, tiếp cận văn bản theo đặc trưng</i>

thể loại đã trở thành mối quan tâm lớn của cả người dạy và người học, nó cho

<i>phép người dạy- người học sáng tạo, tích cực, chủ động, đặc biệt lúc này HS là</i>

<i>mặt trời xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục (Rút xơ) là cơ hội để</i>

hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Như vậy, Ở mỗi bài học trong mỗi bộ sách, cấu trúc môn học được ây dựngtheo cấu trúc: Kiến thức ngữ văn; phần Đọc (đọc hiểu các văn bản và thực hànhđọc hiểu);Thực hành Tiếng việt; Viết; phần Nói và Nghe. Trong phạm vi sáng

<i>kiến này, người viết nghiên cứu, tìm hiểu các giải pháp Tổ chức hoạt động nói</i>

<i>nghe trong dạy học văn bản nghị luận. (Chương trình Ngữ văn 10)</i>

<b>2.2.2. Thực trạng</b>

<i><b>2.2.2.1. Thuận lợi</b></i>

Chương trình Ngữ văn 10 hiện nay HS được tiếp xúc với các văn bản ởnhiều thể loại khác nhau; điều này giúp các em có cái nhìn tồn diện về vănhọc. Đây là yếu tố quan trọng để hoạt động dạy – học trở nên hứng thú hơnVà tài liệu về các thể loại khá dễ tìm đối với cả giáo viên và học sinh. Côngnghệ thông tin phát triển, các em cũng trở nên năng động, tư duy cũng nhanhnhạy hơn.

Chương trình thống nhất nội dung bắt buộc đối với học sinh toàn quốc:Quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số vănbản quan trọng của văn học dân tộc. Song chương trình được thực hiện theohướng mở; chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

mỗi lớp chứ không yêu cầu chi tiết về nội dung giảng dạy, học tập và các vănbản cụ thể. Bên cạnh đó, mơn Ngữ văn khơng đi theo lối mòn truyền thống màhướng cho học sinh những điều kiện khám phá thế giới, thấu hiểu con người,biết sẻ chia. đồng cảm, có quan niệm sống, lối ứng xử nhân văn; nhận thức rõbản thân; bồi đắp cho các chủ nhân tương lai của đất nước tình yêu đối với tiếngmẹ đẻ và văn học, ý thức về cội nguồn và bản sắc văn hóa đất nước, góp phầngiữ gìn, phát triển các giá trị cốt lõi..

Đáp ứng nhu cầu thời đai, Môn Ngữ văn 10 cung cấp thật khoa học một hệthống kiến thức nền tảng về văn học, tiếng Việt (góp phần phát triển vốn họcvấn căn bản của một người có văn hố; hình thành và phát triển con người nhânvăn, biết tiếp nhận, cảm thụ, thưởng thức, đánh giá các sản phẩm ngôn từ và cácgiá trị cao đẹp trong cuộc sống); tập trung giúp học sinh phát triển các năng lựcnhư thẩm mỹ, giao tiếp.

Nét độc đáo nhất của chương trình Ngữ văn 10 năm nay là được xây dựngxuất phát từ các phẩm chất và năng lực cần có của người học để lựa chọn nộidung dạy học. Đọc, Viết, Nói và Nghe - bốn kỹ năng lớn là yêu cầu cần đạt củamỗi lớp học. Đọc cần đọc đúng và đọc hiểu. Đọc đúng là đọc chính xác văn bảnấy để bày tỏ sự trân trọng tác giả; còn đọc hiểu bao gồm các yêu cầu hiểu vănbản (trong đó có cả đọc thẩm mỹ, cảm thụ, thưởng thức và đánh giá) và hiểuchính mình (người đọc). Viết: bên cạnh yêu cầu học sinh biết viết chữ, viếtcâu, viết đoạn thì cần phải yêu cần học sinh tạo ra những loại văn bản (từ văn

<i>bản thông dụng đến một số kiểu loại văn bản phức tạp hơn). Các kỹ năng nói</i>

<i>và nghe dựa vào khả năng của đọc và viết để rèn luyện cho học sinh cáchtrình bày, nói - nghe tự tin, có hiệu quả; từ chỗ cố gắng nói đúng đến khảnăng nói hay. Muốn thúc đẩy học sinh trao đổi và luận bàn, thầy cô hãy vận</i>

dụng kinh nghiệm cùng vốn hiểu biết của học sinh về vấn đề đang tiếp thurồi tổ chức cho các học trò khám phá, tìm hiểu, tự bổ sung, điều chỉnh, hồnthiện những hiểu biết đó. Thầy cơ cũng khuyến khích học sinh trao đổi vàtranh luận bằng cách đặt câu hỏi cho mình, cho người khác khi nói, nghe,viết, đọc. Song song với việc phát huy tính tích cực của học sinh, thầy cơcũng phải chú ý tính chuẩn mực của người giáo viên cả trong việc ứng xử sưphạm, tri thức chuyên mơn, tri thức cuộc sống. Và dù có nỗ lực thay đổiphương pháp dạy học đến mức nào giáo viên cũng khơng được qn u cầudạy học phân hóa; u cầu dạy học tích hợp (tích hợp xun mơn, liên mơn,nội mơn); khơng nên rập khn, máy móc; khơng tuyệt đối hoá một phươngpháp; rèn kỹ năng viết, đọc, nói, nghe cho học sinh phải biết vận dụng cácphương pháp linh hoạt, phù hợp; mở rộng không gian dạy học cùng các hìnhthức học tập để tạo sự tị mị, hứng thú cho người học.

<i><b>2.2.2.2. Khó khăn</b></i>

Thực tế ý thức tự học ở hầu hết học sinh còn hạn chế: không nhận thứcđược sự cần thiết của môn học; chưa có thói quen đọc sách để suy nghĩ, nghiêncứu; chưa để ý đến việc tìm đọc các tác phẩm văn học một cách trọn vẹn mà chỉ

<b>đọc trích đoạn trong SGK.Do đó, khi giảng dạy thầy cơ áp dụng những phương</b>

pháp mới cịn gặp nhiều trở ngại, khó có thể có được hiệu quả như mong muốn.Bên cạnh đó, các em học sinh lớp 10 vừa rời THCS, vẫn quen với kiểu học

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

môn Ngữ văn từ trước nay: đọc – chép một cách thụ động; học theo những ghichép ấy, khơng có kỹ năng; cũng như khơng phát huy được tính sáng tạo, nănglực thực hành vận dụng nghe, nói, đọc, viết trong mơn học. Bởi vậy, năng lựcNói, Nghe khơng có cơ hội để rèn giũa, tôi luyện, những đổi mới vẫn tồn tại ởmặt lý thuyết.

<b>2.2.3. Khảo sát việc học rèn luyện năng lực cho học sinh qua hoạt độngnói, nghe trong dạy học Văn bản nghị luận</b>

<i><b>2.2.3.1. Mục đích khảo sát</b></i>

Từ việc khảo sát sẽ nắm bắt được tình hình sử dụng phương tiện kỹ thuậthiện đại vào dạy học; nhu cầu của giáo viên và học sinh về việc đổi mới phươngpháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.

<i><b>2.2.3.2. Tư liệu khảo sát</b></i>

- Khảo sát quá trình dạy học của GV và quá trình học tập của HS.- Tìm hiểu các bài soạn mơn Ngữ văn 10 của GV THPT

<i><b>2.2.3.3. Phương pháp khảo sát</b></i>

- Tiếp xúc và trao đổi với thầy cô giáo để nắm bắt chính xác tình hình tổchức hoạt động Nói, Nghe trong dạy học Văn bản nghị luận ở trường THPT theocả phương pháp dạy học cũ và mới.

- Tìm hiểu hoạt động nói, nghe của học sinh.- Tổng hợp các tài liệu lí luận có liên quan.

<i><b>2.2.3.4. Q trình khảo sát và kết quả khảo sát</b></i>

<i>a) Khảo sát việc dạy của giáo viên thông qua dự giờ và hỏi bằng phiếu</i>

Tôi thực hiện khảo sát học sinh và thầy cô giáo ở THPT Dân Tộc Nội Trútỉnh trực tiếp tham gia dạy- học môn Ngữ văn 10 cụ thể như sau:

+ 5 GV trong tổ bộ môn+ 182 học sinh của trường

<i>Nội dung khảo sát</i>

Tôi trực tiếp dự giờ, gặp gỡ và trao đổi với thầy cô giáo dạy học Ngữ vănlớp 10 và học sinh ở một số lớp bằng hình thức phỏng vấn – trả lời phỏng vấn,phiếu hỏi. Mẫu phiếu tôi sử dụng là:

<b>Phiếu khảo sát dành cho Giáo viên</b>

Số lượng: 5 giáo viên

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>Vấn đề</b>

<b>Mức độThường</b>

<b>Khơngbao giờ</b>

Trong q trình dạy học Ngữ văn các thầy (cơ)

có đổi mới phương pháp khơng? <sup>3</sup> <sup>60</sup> <sup>2</sup> <sup>40</sup> <sup>0</sup> <sup>0</sup>Trong quá trình giảng dạy, thầy (cơ) chú ý rèn

các kỹ năng NGHE, NĨI, ĐỌC, VIẾT khơng? <sup>3</sup> <sup>60</sup> <sup>2</sup> <sup>40</sup> <sup>0</sup> <sup>0</sup>Thầy cơ có rèn luyện năng lực cho học sinh qua

hoạt động nói, nghe theo chương trình đổi mớigiáo dục khi dạy Văn nghị luận khơng?

Thầy cơ có giao nhiệm vụ cho HS làm việc

<i>b) Phiếu khảo sát dành cho học sinh</i>

<b>Khôngbao giờ</b>

1 Trong quá trình học Ngữ văn 10 ởbài Văn nghị luận em có NĨI (trìnhbày suy nghĩ) nhiều khơng?

30 16,5 52 28,6 100 54,9

0 02 Trong tiết học Ngữ văn em có

phải NGHE nhiều khơng?

50 27,5 32 17,6 100 54,9 0 03 Trong giờ học Ngữ văn bài Văn

nghị luận em có được rèn luyệnkỹ năng Nói, Nghe không?

60 32,9 40 21,9 82 45,2 0 0Từ việc khảo sát trên cho thấy cả GV và HS đều nhận thức đúng đắn tầmquan trọng của việc dạy đổi mới phương pháp dạy học trong bộ môn Ngữ văn.Nhưng việc rèn luyện kĩ năng Nói, Nghe cho học sinh chưa được chú ý cao.

Để việc đổi mới PPDH đạt hiệu quả cao, cần phải có sự đổi mới từ hìnhthức đến nội dung, phương pháp. Đồng thời, bản thân GV và HS cũng phảicó ý thức trách nhiệm trong việc trau dồi kiến thức, trình độ chun mơn,đào sâu kiến thức, áp dụng các phương pháp dạy học kĩ thuật hiện đại vàotrong dạy học bộ môn. Như vậy mới khơi dậy sự hứng thú, yêu thích của HSđối với mơn Ngữ văn.

Từ những lí do trên cho thấy, việc lựa chọn nội dung, hình thức, phương

<i>pháp và kĩ thuật dạy học là rất quan trọng và việc lựa chọnrèn luyện kỹ năng cho</i>

<i>học sinh qua hoạt động nói, nghe trong dạy học Văn nghị luận theo chươngtrình đổi mới giáo dục là vô cùng cần thiết.</i>

<b>2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề</b>

<b>2.3.1. Giải pháp 1: GV hướng dẫn HS chọn lọc chủ đề nói ngheBởi chủ đề là điểm tựa quan trọng gợi ý cho việc nói, nghe.CHUẨN BỊ NĨI: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Lựa chọn đề tài - Tìm ý và sắp xếp ý

- Xác định từ ngữ then chốt

<b> CHUẨN BỊ NGHE:</b>

- Tìm hiểu trước về bài nói

- Ghi lại thông tin trong quá trình nghe

<b>KHI THỰC HÀNH NĨI VÀ NGHE: </b>

- Nêu đề tài bài nói, trình bày lí do lựachọn bài nói

- Trình bày các ý theo đề cương

- Tóm tắt bài nói và mở rộng nâng cao

- Chú ý lắng nghe bài nói- Nghe trên tinh thần xây dựng- Đặt câu hỏi

- Trao đổi với người nói một số quan điểm của mình

<b>2.3.2. Giải pháp thứ hai: GV hướng dẫn HS lập dàn ý bài nghe, nói vềvăn nghị luận</b>

Ví dụ: lập dàn ý bài nghe nói: giới thiêu, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của một tác phẩm truyện

<b>Mở bài</b>

Giới thiệu về tác giả và tác phẩm

<b>Thân bài</b>

* Giá trị nội dung:

- Nêu những ý chính về nội dung và bài học rút ra từ tác phẩm của truyện- Đánh giá, nhân xét nội dung truyện

* Giá trị nghệ thuật:

- Đưa ra những nghệ thuật đặc sắc trong truyện

- Khẳng định tác dụng của các biện pháp nghệ thuật ấy khi được sử dụngtrong tác phẩm.

<b>Kết bài</b>

Khẳng định giá trị của tác phẩm.

<i><b>Rubic đánh giá bài nói </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>Tiêu chí<sup>Cần cố gắng</sup><sub>(0 – 4 điểm)</sub><sub>(5 – 7 điểm)</sub><sup>Đã làm tốt</sup><sub>(8 – 10 điểm)</sub><sup>Rất xuất sắc</sup>Hình</b>

<b>thức(3 điểm)</b>

<b>1 điểm</b>

Bài làm cịn sơ sài, trình bày cẩu thảChưa tự tin

<b>2 điểm</b>

Trình bày tương đối đầy đủ, hấp dẫnTự tin thể hiện

<b>3 điểm</b>

Trình bày tương đối đầyđủ, hấp dẫn

Tự tin thể hiện Có sự sáng tạo

<b>Nội dung(7 điểm)</b>

<b>1 – 4 điểm</b>

Nội dung đầy đủ kết cấu cơ bản của văn bản truyền thuyết

Nhiều nội dung kể chưa mạch lạc, liên kết

Không rút ra ý nghĩa

<b>5 – 6 điểm</b>

Nội dung đúng, đủ và trọng tâm

Có sự mạch lạc

Thể hiện rõ giọng điệuvà âm hưởng hào hùng của truyền thuyết

Rút ra được ít nhất 2 ýnghĩa truyền thuyết

<b>7 điểm</b>

Nội dung đúng, đủ và trọng tâm

Có sự mạch lạc

Thể hiện rõ giọng điệu và âm hưởng hào hùng của truyền thuyết

Rút ra được nhiều hơn 2ý nghĩa truyền thuyếtCó liên hệ cuộc sống.

<i>Với việc làm này, GV đã thúc đẩy năng lực về Văn nghị luận của các em</i>

<i>lên một mức mới: giúp các em định hình rõ trước khi giao tiếp cần chuẩn bị chuđáo về cả ý tứ và ngôn từ; cái gì trình bày trước, cái gì trình bày sau, giọng nóithế nào để đạt hiệu quả giao tiếp cao nhất.</i>

<b>2.3.3. Giải pháp thứ ba: GV gợi ý HS vận dụng giao tiếp phi ngôn ngữđể hoạt động nghe nói đạt hiệu quả.</b>

Nếu ngơn ngữ là phương tiện giao tiếp vơ cùng quan trọng thì giao tiếpphi ngơn ngữ cũng có vai trị khơng kém. Trong q trình tương tác mỗi ánhmắt, nụ cười, cử chỉ, hành động đều trở thành phương tiện giúp những ngườiđang tương tác hiểu được nhau. Giao tiếp khơng lời nói phản ánh đầy đủ,chân thật các mối quan hệ. Vì thế, HS cần nghiêm túc tuân thủ các quy tắcsau để thúc đẩy các mối quan hệ trở nên bền chặt, đạt hiệu quả giao tiếpnhư mong muốn: tận dụng việc tiếp xúc bằng mắt (ánh nhìn thân thiện, trìumến); biết nở nụ cười đúng thời điểm mang đến cảm giác gần gũi, thânthiện; đừng tạo ra những cử chỉ, thái độ dễ khiến người khác hiểu lầm; luônbiểu lộ thái độ tôn trọng với người tiếp xúc bằng cách lắng nghe chân thành;và dù đứng hay ngồi cũng phải thật tự tin, tự nhiên đừng quá trịnh trọng,cứng nhắc.

<i>Định hướng này khích lệ HS chỉn chu hơn trong giao tiếp, nhận ra sứcmạnh của những điều tưởng như rất nhỏ mà không hề nhỏ.</i>

<b>2.3.4. Giải pháp thứ tư: GV hướng dẫn cho HS kỹ năng lắng nghe</b>

Lắng nghe nghe qua tưởng là việc rất bình thường nhưng đây lại là là kĩnăng quan trọng giúp ta thành công khi tương tác với mọi người. Lắng nghenghiêm túc khiến ta tiếp thu được nhiều thông tin để hiểu và giải quyết vấnđề; nắm bắt đặc điểm, tính cách và suy nghĩ của người khác để ứng xử phùhơp. Có được kỹ năng này là mong muốn của bất cứ ai. Song để có được nó

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

thật không dễ dàng nhất là đối với HS – những bạn trẻ đang ở độ tuổi mớilớn, thích khám phá cuộc sống nhưng ngại lắng nghe. Do đó, muốn rèn lỹnăng này HS phải:

<i>Lắng nghe để có được thơng tin quan trọng, tìm kiếm dữ liệu hoặc các vấnđề mà ta cần biết. Muốn đạt được mục tiêu này phải chú ý đến các cử chỉ, điệu</i>

bộ, giọng nói của đối phương, chắt lọc thơng tin chính xác.

<i>Lắng nghe để giải quyết vấn đề một cách thấu đáo. Nghe xong nắm bắt</i>

được bản chất vấn đề ta cần có sự phân tích, tổng hợp vấn đề. Hiểu thấu đáo,đưa ra cách ứng xử và giải quyết vấn đề khéo léo, tinh tế nhất.

<i>Lắng nghe và thấu cảm. Lắng nghe hiểu rõ mọi chuyện nên dễ hiểu, chia</i>

sẻ được với người khác. Muốn thế người nghe phải cố gắng kiên nhẫn, cảmthơng, chờ thời điểm thích hợp mới trình bày ý kiến phản hồi của mình, đồngthời khéo léo đưa vào cuộc gia tiếp những câu hỏi mang tính dẫn dắt.

<i>Nhờ thao tác này mà HS nhận ra: NÓI thế nào để người NGHE thấy dễhiểu nhất, tìm cách thuyết phục họ bằng ngơn từ</i>

<b>2.3.5. Giải pháp thứ năm: GV hỗ trợ HS kĩ năng thấu hiểu sự khác biệtvà bình tĩnh khi trannh luận.</b>

Con người vốn là tổng hòa các mối quan hệ xã hội nhưng mỗi con ngườicũng là một tiểu vũ trụ, có những nét khác biệt, đôi khi những khác biệt ấylàm nảy sinh những mâu thuẫn, xung đột. Để giảm thiểu các mâu thuẫn,xung đột ấy HS phải biết chấp nhận sự khác biệt bằng sự thấu hiểu, khôngphản ứng lại với thái độ quá khích và nhận biết lối suy nghĩ của người đốidiện. Nếu giao tiếp tốt việc giảng hịa trở nên dễ dàng. Để hồn thiện giaotiếp các bạn trẻ cần hãy tự nhận thức bản thân, dám nhận trách nhiệm. Đâylà khâu ban đầu để giải quyết xung đột. Nếu chúng ta không thể làm cho đốiphương thay đổi thì ta phải tự điều chỉnh cách cư xử để người tương tácphản ứng tích cực hơn. Tiếp theo, hãy giả định điều tốt nhất. Ta cần tự vấnbản thân có phải đang cố ý tranh cãi để che lấp một điều gì, hoặc ta bànluận chỉ để thỏa mãn sự hiếu thắng? Sau đó, hãy rà sốt lại xem mình có bịtác động bởi việc gì, ai đó. Chúng ta hãy thân trọng trước những tác động từbên ngoài. Khi đang nhạy cảm, căng thẳng, HS dễ có những hành vi khơngđúng mực. Bởi vậy, phải cư xử hịa nhã, thể hiện trưởng thành, cần bình tĩnhvà nói chuyện với thái độ tơn trọng lẫn nhau; biết kìm chế xúc cảm, cứ lắngnghe nhưng đừng vội vàng nhận xét, kết luận. Lúc giải quyết xung đột HScần đặt câu hỏi để xem bản thân đã thực sự hiểu đối tác; rồi cung cấp đầy đủthông tin để họ hiểu được quan điểm của mình, tìm kiếm sự cảm thơng; nóinhững điều bản thân đang thực sự nung nấu và biểu lộ một cách rõ ràng, ýnhị để mâu thuẫn được giải tỏa, buông bỏ

<b>2.3.6. Giải pháp thứ sáu: GV rèn luyện kĩ năng trình bày cho HS</b>

Kỹ năng trình bày giúp HS có cơ hội tốt nhất để có được ấn tượng sâuđậm với mọi người. Do đó, các em cần đầu tư thời gian, công sức chuẩn bịthật tốt mọi hệ điều kiện để phần trình bày thực sự cuốn hút. Đầu tiên hãyxác định rõ mục tiêu của bài phát biểu (nội dung phát biểu, đối tượng hướngđến là ai) để không bị sa đà vào những thứ rườm rà, không liên quan, khơngcần thiết; sau đó phác họa những điểm chính của bài trình bày thành các ý

</div>

×