Tải bản đầy đủ (.ppt) (77 trang)

các tiến trình làm tăng độ phì nhiêu đất ngô ngọc hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 77 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>CÁC TIẾN TRÌNH LÀM TĂNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT</b>

<small></small>Sự khống hố chất hữu cơ

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b><small>SỰ KHOÁNG HOÁ CHẤT HỮU CƠ</small></b>

<small>(</small><b><small>TĂNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT)</small></b>

<small></small>Sự khống hố chất hữu cơ là sự giải phóng trở lại cho đất các chất dinh dưỡng cho cây trồng dưới dạng hợp chất vô cơ.

<small></small>Thời gian bỏ hố đất sẽ giúp cho đất tích

luỹ lượng dưỡng chất hữu dụng được tạo ra từ sự khoáng hoá chất hữu cơ và sẽ tạo nên sự gia tăng năng suất có ý nghĩa đối với cây trồng

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>Hình . So sánh năng suất giữa “không trồng lúa vụ Đơng xn” và “có trồng lúa vụ Đơng </small>

<small>xn”. trên 4 điểm thí nghiệm. Hè thu 2000.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

Năng suất lúa đạt được từ độ phì của N tự nhiên trong đất khơng thể thay thế bằng cách tăng lượng N của

phân bón (Cassman et al. 1995).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

BIỆN PHÁP

VÙI VÀ ĐỐT RƠM

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b><small>SỰ CỐ ĐỊNH ĐẠM</small></b>

<small>(</small><b><small>TĂNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT)</small></b>

<small></small>Cây họ đậu là nguồn quan trọng nâng cao

<i>lượng N trong đất vi khuẩn Rhizobium cố </i>

định thay đổi từ 15 đến 20 kgN/ha (mức trung bình) đến 200 kgN/ha (tối đa).

<small></small>Đất lúa ngập nước có khả năng duy trì phì nhiêu N trong đất, cung cấp từ tự nhiên là 15-50 kg N/ha Koyama và App (1977)

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b><small>SỰ BĨN PHÂN</small></b>

<small>(</small><b><small>TĂNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT)</small></b>

<small></small>Bón phân là biện pháp tích cực nhất bù đắp những nguyên tố dinh dưỡng cây trồng lấy đi từ đất.

<small></small> Kết hợp vùi chất hữu cơ với phân vô cơ

thường làm sự phân hủy chất hữu cơ nhanh hơn. Điều này nhờ hoạt động của vi sinh vật được tạo thuận lợi (Konboon et al., 1998)

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b><small>CÀY XỚI</small></b>

<small>(</small><b><small>TĂNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT)</small></b>

Cày và phơi đất cung cấp những yếu tố cần thiết cho sự khoáng hoá chất hữu cơ đất và diệt trừ cỏ dại.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<small></small>Mơ hình kết hợp Azolla-l-vịt thực sự

được khởi đầu ở Hải Phòng và lan rộng từ năm 1998 nhờ vào ông Furuno và JIVC (Japan International Volunteer Center).

<small></small> Hệ thống canh tác lúa-vịt kết hợp đã được một số nông dân ở Đồng tháp và Bến tre thực hiện trong vài năm qua.

<b>HỆ THỐNG CANH TÁC LUÁ-VỊT KẾT HỢP</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>HỆ THỐNG CANH TÁC LUÁ-VỊT KẾT HỢP</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<small>Hình . Vịt trong ruộng luá vào giai đoạn 25 ngày sau khi sạ. Đông Xuân 2001. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

<b><small>Hình . Ảnh hưởng của 2 vụ canh tác lúa-vit trên dung trọng của đất. Chương trình hợp tác JICA-ĐHCT, Hè thu 2001. </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<small>Hình . So sánh sự phát triển của l (khơng bón đạm) giữa nghiệm thức khơng thả vịt (A) và có thả vịt (B). Đơng Thạnh, Châu Thành, Cần Thơ. Đông Xuân 2001.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b><small>Ảnh hưởng của hệ thống canh tác lúa-vịt trên NS lúa ĐX </small></b>

<b><small>2000-01. Chương trình hợp tác JICA. Đơng Thạnh, Cần thơ, </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

<small></small>Trong vụ đông xuân, bón urea với liều

lượng 40N kết hợp với thả vịt sẽ cho năng suất lúa cao tương đương bón 80N.

<small></small>Nghiệm thức thả vịt có hịêu quả trong vấn đề phòng trừ dịch hại trong ruộng lúa.

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b><small>Hình . Ảnh hưởng của dịch hại trên ruộng lúa. Đông Thạnh Châu Thành, Cần Thơ, ĐX 2001-02.</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<b><small>ẢNH HƯỞNG HỆ THỐNG CANH TÁC TƠM TRÊN PHÌ NHIÊU ĐẤT</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

LÚA-Mơ hình canh tác lúa-tơm. An Biên, 2003.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

Mơ hình canh tác lúa-tơm. An Biên, 2003.

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

<small>Mơ hình canh tác tơm. Hịn Đất, 2003.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

lúa-Ghẹm

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<small>Mơ hình canh tác lúa-tơm.Hịn Đất, 2003.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

An Biên, Kiên Giang.

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Chuẩn bị lo đất “Vèo tơm”,Hịn Đất, Kiên Giang, 2002

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Cấy giống lúa “Hầm Trâu” trên ruộng của mơ hình lúa-tơm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

<b><small>Hình . Năng suất lúa giữa mơ hình lúa-tơm thử nghiệm và hộ nơng dân. Hịn Đất, Đơng Xn 2001-02.</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 41</span><div class="page_container" data-page="41">

<b><small>LUÂN CANH CÂY TRỒNG</small></b>

<small>(</small><b><small>TĂNG ĐỘ PHÌ NHIÊU ĐẤT)</small></b>

<small></small>Suy giảm năng suất trên đất lúa độc canh đã được Ponnamperuma ghi nhận trong ở IRRI từ những năm 1966-1978 (Ponnamperuma, 1979).

<small></small>Sự luân canh hoặc xen canh nhiều loại cây trồng trên một diện tích đất sẽ làm thay đổi thường xuyên kiểu canh tác, lượng và dạng phân bón sử dụng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 42</span><div class="page_container" data-page="42">

<small></small> Tùy theo loại cây trồng luân canh mà nó có ảnh hưởng trên sự khoáng hoá N trong đất cũng như thời kỳ bón N vào đất.

<small></small>Việc bón phân N định kỳ cho cây lúa tỏ ra

không hiệu quả trên nền đất mà vụ trước luân canh với cây trồng cạn.

<small></small>Sử dụng máy so màu hoặc bảng so màu lá của lúa hiện nay được xem là công cụ có hiệu quả trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng phân N.

</div><span class="text_page_counter">Trang 44</span><div class="page_container" data-page="44">

<small>So sánh hiệu quả kinh tế giữa các mơ hình hệ thống cây trồng. </small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 45</span><div class="page_container" data-page="45">

<small></small>Địa điểm thí nghiệm:

<small>Xã Đơng Thạnh, huyện Châu Thành, tỉnh Cần Thơ</small>

<small></small>Thời gian thực hiện:

<small> Tháng 11/2001 đến tháng 10/2003</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 47</span><div class="page_container" data-page="47">

<b>NGHIỆM THỨC THÍ NGHIỆM</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 51</span><div class="page_container" data-page="51">

<b>Tính chất lý hố học của đất thí nghiệm</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 52</span><div class="page_container" data-page="52">

Năng suất của lúa Hè Thu 2002

</div><span class="text_page_counter">Trang 53</span><div class="page_container" data-page="53">

Năng suất của lúa Hè Thu 2003

</div><span class="text_page_counter">Trang 54</span><div class="page_container" data-page="54">

<b>Lúa Hè Thu 2003</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 56</span><div class="page_container" data-page="56">

<b>Sự bón N vẫn cần thiết cho việc tăng năng </b>

<b>suất lúa Hè Thu trong hệ thống độc canh hoặc luân canh sau màu Xuân Hè.</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 57</span><div class="page_container" data-page="57">

Thành phần năng suất của lúa Hè Thu 2003 và 2004

<small></small><b>Bón N trên lúa vụ Hè Thu 2002 và Hè Thu 2003 làm tăng số gié/m<small>2</small> và số hạt/gié, </b>

<b>nhưng ngược lại % hạt chắc bị giảm thấp hơn so với khơng bón N. </b>

<small></small><b>Số gié/m<small>2</small> và số hạt/gié của lúa trên nền khoai, bón 100N, đặc biệt được ghi nhận vượt trội hơn so với trên các nền đất khác. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 58</span><div class="page_container" data-page="58">

<b>TPNS </b>

<b>lúa HT 2002</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 59</span><div class="page_container" data-page="59">

<b>TPNS </b>

<b>lúa HT 2003</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 60</span><div class="page_container" data-page="60">

Rễ khoai lang có sự kết hợp với vi khuẩn cố

<i>định N Azospirillum brasilense (Hill và </i>

csv., 1983; Hill và Bacon, 1984)..

Sự chủng vi khuẩn nốt sần làm tăng năng suất củ và hàm lượng N trong lá khi khơng có bón N (Crosman và Hill, 1987; Mortley và Hill, 1990).

Q trình xáo trộn đất do lên líp khi trồng và cuốc xới khi thu hoạch có thể ảnh hưởng rất lớn đến các tiến trình lý, hố sinh của

đất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 61</span><div class="page_container" data-page="61">

<b><small> Bón phân N (100N) khơng tăng trọng lượng 1000 hạt .</small></b>

<b><small> Hè Thu 2003 có trọng lượng 1000 hạt cao hơn so với lúa Hè Thu 2002.</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 69</span><div class="page_container" data-page="69">

<b>KẾT LUẬN</b>

<small></small>

Luân canh lúa với cây màu Xuân Hè đưa đến cải thiện năng suất lúa Hè Thu 2002 và Hè Thu 2003 tại Đông Thạnh, Châu Thành, Cần Thơ. Điều này có nghĩa phì nhiêu đất được nâng cao cho đất luá sau vụ màu so với đất độc canh luá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 70</span><div class="page_container" data-page="70">

<small></small>

Lúa trên hệ thống khoai-lúa có Ndff %

(31.8) và NUE (29.1) cao hơn so với của lúa trên hệ thống lúa-lúa (Ndff %: 14.8 và

NUE: 18.5). Sự luân canh với khoai lang Xuân Hè đã nâng cao hiệu quả sử dụng phân N cho lúa Hè Thu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 71</span><div class="page_container" data-page="71">

<small></small>

Luân canh khoai lang Xuân Hè

(Lúa-Khoai-Lúa) cho thấy hiệu quả vượt trội hơn so với cây màu khác trong việc tăng năng suất lúa Hè Thu. Tuy nhiên, so sánh hiệu quả kinh tế giữa các mơ hình, mơ

hình Lúa-Đậu-Lúa cho lợi nhuận cao nhất, một phần vì đậu nành có giá thị trường

cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 72</span><div class="page_container" data-page="72">

<small></small>

Thời kỳ bón N theo màu lá trên lúa Hè Thu của hệ thống khoai-lúa được thực hiện chậm hơn nhiều so với bón định kỳ vào 20 và 45 ngày sau khi sạ. Tuy nhiên việc bón đạm (100N) theo

phương pháp so màu lá này không làm tăng năng suất lúa Hè Thu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 73</span><div class="page_container" data-page="73">

Để nâng cao hiệu quả sử dụng

phân N cho lúa Hè Thu luân canh sau vụ màu, cần nghiên cứu lượng phân N phù hợp cho phương pháp bón N theo so màu lá.

</div><span class="text_page_counter">Trang 74</span><div class="page_container" data-page="74">

<b><small>Máy 14/15N emission spectrometer NOI 7 thuộc Trung tâm nghiên cứu hạt nhân TP Hồ Chí Minh. </small></b>

</div>

×