Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

quản lý nhà nước về tài nguyên đất tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 40 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI KHOA KINH TẾ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>MỤC LỤC </b>

<b>MỞ ĐẦU ...1</b>

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...2</b>

<b>1.1.QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT ... 2</b>

<b>1.1.1.Tài nguyên đất ... 2</b>

<b>1.1.2.Quản lý nhà nước về tài nguyên đất ... 5</b>

<b>1.2.CÁC NGHỊ QUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT ... 8</b>

<b>2.2.1.Hệ thống văn bản ban hành quản lý nhà nước về tài nguyên đất ... 12</b>

<b>2.2.2.Hệ thống bộ máy nhân lực quản lý nhà nước về tài nguyên đất... 15</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>3.2.2.Về khoa học và công nghệ ... 26</b>

<b>3.2.3.Về ứng phó với biến đổi khí hậu và phục hồi quỹ đất bị suy thối .... 26</b>

<b>3.2.4.Về cơng tác kiểm tra, thanh tra, giám sát ... 27</b>

<b>3.2.5.Về tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức người dân ... 27</b>

<b>KẾT LUẬN ...29</b>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO ...30</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỞ ĐẦU </b>

Tài ngun và mơi trường là hai khía cạnh quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Quản lý tài nguyên và môi trường đúng cách là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước. Việc quản lý tài nguyên đòi hỏi sự cân nhắc và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên. Điều này đòi hỏi sự hợp tác giữa các bộ, ngành và địa phương để đưa ra các chính sách và quy định phù hợp. Quản lý môi trường bao gồm việc bảo vệ và duy trì sự cân bằng tự nhiên, giảm thiểu ơ nhiễm và bảo vệ các loài động, thực vật quý hiếm. Việc quản lý tài nguyên và môi trường cần được thực hiện một cách bền vững, đảm bảo sự phát triển kinh tế và xã hội mà không gây hại đến mơi trường. Đồng thời, cần có sự nhất qn giữa các chính sách và quy định để đảm bảo tính cơng bằng và bảo vệ lợi ích của cộng đồng.

Quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường là một môn học quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế. Đây là một môn học giúp chúng ta hiểu về cách quản lý và bảo vệ tài nguyên tự nhiên, đồng thời đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững. Qua việc nghiên cứu và áp dụng các phương pháp quản lý, chúng ta có thể đảm bảo sự cân bằng giữa sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

Tài nguyên đất có tầm quan trọng vơ cùng lớn đối với sự phát triển của một quốc gia. Đất là nguồn tài nguyên quan trọng để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển nơng nghiệp, cơng nghiệp và đơ thị. Ngồi ra, đất cịn đóng vai trị quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường, duy trì đa dạng sinh học và cung cấp nguồn thực phẩm cho dân cư. Việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất một cách hiệu quả và bền vững là rất quan trọng để đảm bảo sự

<i><b>phát triển và bền vững của đất nước. Do vậy, nhóm lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước </b></i>

<i><b>về tài nguyên đất” làm đề tài thảo luận. Trong q trình thảo luận nhóm chắc hẳn sẽ có </b></i>

những thiếu sót rất mong được sự góp ý của cơ và các bạn để nhóm có được một sản phẩm hoàn thiện.

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT </b>

<b>1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT </b>

<b>1.1.1. Tài nguyên đất </b>

<i>1.1.1.1. Khái niệm về tài nguyên đất </i>

Cho tới nay đã có nhiều định nghĩa về đất, nhưng định nghĩa của Đacutraiep (1879) - nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận rộng rãi nhất. Theo tác giả này thì “Đất là vật thể tự nhiên được hình thành qua một thời gian dài do kết quả tác động tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”.

Theo cách định nghĩa của tổ chức FAO thì: “Đất đai là một tổng thể vật chất, bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và khơng gian tự nhiên của thực thể vật chất đó”.

Cũng có những quan điểm tổng hợp hơn cho rằng đất đai là những tài nguyên 6 sinh thái và tài nguyên kinh tế, xã hội của một tổng thể vật chất.

<i>1.1.1.2. Đặc điểm về tài ngun đất </i>

 <i>Đặc tính khơng thể sản sinh và có khả năng tái tạo của đất đai </i>

Đất đai có vị trí cố định khơng di chuyển được, với một số lượng có hạn trên phạm vi toàn cầu và phạm vi từng quốc gia. Tính cố định khơng thể di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác của đất đai đồng thời quy định tính giới hạn về quy mơ theo khơng gian gắn liền với môi trường mà đất đai chịu chi phối (nguồn gốc hình thành, khí hậu, sinh thái với những tác động khác của thiên nhiên). Vị trí của đất đai có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế trong quá trình khai thác sử dụng đất. Những đất đai ở gần các đô thị, các đường giao thông, các khu dân cư được khai thác sử dụng triệt để hơn những đất đai ở các vùng xa xơi, hẻo lánh, và do đó có giá trị sử dụng và giá trị lớn hơn. Đất đai không thể sản sinh thông qua sản xuất.

Con người không tạo ra được đất đai, nhưng bằng lao động của mình (lao động sống và lao động vật hoá) mà cải thiện đất đai, làm cho đất đai từ xấu trở thành tốt hơn và tăng năng suất sử dụng ruộng đất.

Tính hai mặt của đất đai (khơng thể sản sinh nhưng có khả năng tái tạo) có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Một mặt, phải hết sức tiết kiệm đất đai, xem xét kỹ lưỡng khi bố trí sử dụng các loại đất. Mặt khác phải chú ý ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất đai.

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

 <i>Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt gắn liền với hoạt động sản xuất của con người </i>

Trong quá trình hoạt động sản xuất, đất đai trở thành tư liệu sản xuất không thể thiếu được. Tác động của con người vào đất đai thông qua hoạt động sản xuất đa dạng phong phú với nhiều vẻ khác nhau, trực tiếp hay gián tiếp nhằm khai thác triệt để nguồn tài ngun thiên nhiên này vì lợi ích của mình. Những tác động đó có thể làm thay đổi tính chất sử dụng đất đai, từ đất đai hoang sơ thành đất đai canh tác được hoặc đất đai từ sử dụng mục đích này sang mục đích khác. Hoặc những tác động để cải tạo chất đất, làm tăng độ màu mỡ của đất đai. Tất cả những tác động ấy của con người làm cho đất đai vốn dĩ là một sản phẩm tự nhiên trở thành một sản phẩm của lao động.

Trong điều kiện kinh tế thị trường, đất đai trở thành đối tượng của sự trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai.

<i> Diện tích đất đai là có hạn </i>

Mặt khác, đất đai khơng giống các hàng hóa khác có thể sản sinh qua q trình sản xuất do đó, đất đai là có hạn. Tuy nhiên, giá trị của đất đai ở các vị trí khác nhau lại không giống nhau. Đất đai ở đô thị có giá trị lớn hơn ở nơng thơn và vùng sâu, vùng xa; đất đai ở những nơi tạo ra nguồn lợi lớn hơn, các điều kiện cơ sở hạ tầng hồn thiện hơn sẽ có giá trị lớn hơn những đất đai có điều kiện kém hơn. Chính vì vậy, khi vị trí đất đai, điều kiện đất đai từ chỗ kém thuận lợi nếu các điều kiện xung quanh nó trở nên tốt hơn thì đất đó có giá trị hơn.

 <i>Tính đa dạng và phong phú </i>

Đất đai có tính đa dạng phong phú tuỳ thuộc vào mục đích sử dụng đất đai và phù hợp với từng vùng địa lý, đối với đất đai sử dụng vào mục đích nơng nghiệp thì tính đa dạng phong phú của đất đai do khả năng thích nghi của các loại cây, con quyết định và đất tốt hay xấu xét trong từng loại đất để làm gì, đất tốt cho mục đích này nhưng lại khơng tốt cho mục đích khác.

 <i>Tính khơng đồng nhất </i>

Tính khơng đồng nhất: đất đai khơng đồng nhất về chất lượng, hàm lượng chất dinh dưỡng, các tính chất lý, hố. Các tư liệu sản xuất khác có thể đồng nhất về chất lượng, quy cách, tiêu chuẩn (mang tính tương đối do quy trình cơng nghệ quy định).

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

 <i>Là hàng hoá đặc biệt </i>

Trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ đất đai phong phú hơn rất nhiều, quyền sử dụng đất được trao đổi, mua bán, chuyển nhượng và hình thành một thị trường đất đai. Lúc này, đất đai được coi như là một hàng hoá và là một hàng hố đặc biệt. Thị trường đất đai có liên quan đến nhiều thị trường khác và những biến động của thị trường này có ảnh hưởng đến nền kinh tế và đời sống dân cư.

 <i>Đặc điểm về sự chiếm hữu và sở hữu đất đai </i>

Đất đai trước hết là sản phẩm của tự nhiên, con người khai phá và chiếm hữu thành tài sản chung của cộng đồng, bộ lạc. Những nhu cầu sản phẩm nuôi sống con người ngày càng tăng lên do dân số phát triển, những đất đai màu mỡ, dễ khai phá đã được chiếm hữu và được canh tác. Nhà nước ra đời và chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất cũng xuất hiện.

Quyền sở hữu đất đai không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà quan trọng hơn còn đem lại địa vị xã hội và quyền lực chính trị. Trong chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất ai nắm nhiều ruộng đất thì khơng những kẻ đó giàu có mà cịn là người có uy lực chính trị.

Ngày nay Nhà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định “Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý”. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất…”(điều 1, Luật đất đai năm 1993).

Đất đai thuộc sở hữu toàn dân và Nhà nước là người đại diện. Nhà nước giao cho các tổ chức, các cá nhân sử dụng đất đai theo mục đích quy định. Người sử dụng ruộng đất phải đóng thuế cho Nhà nước. Nhà nước có thể cho thuê đất và người thuê đất phải trả tiền thuê đất trong thời hạn thuê.

<i>1.1.1.3. Vai trò của tài nguyên đất đối với sự phát triển của nền kinh tế </i>

 <i>Đất đai là một tư liệu sản xuất </i>

Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, lòng đất, rừng và mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch sử - tự nhiên không phụ thuộc vào hình thái kinh tế - xã hội. Để thực hiện q trình lao động cần phải có đủ 3 yếu tố:

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<i>Hoạt động hữu ích của con người: Chính là lao động hay con người có khả năng </i>

sản xuất, có kỹ năng lao động và biết sử dụng công cụ, phương tiện lao động để sản xuất ra của cải vật chất;

<i>Đối tượng lao động: Là đối tượng để lao động tác động lên trong quá trình lao động; Tư liệu lao động: Là công cụ hay phương tiện lao động được lao động sử dụng để </i>

tác động lên đối tượng lao động.

 <i>Vai trị đặc biệt của đất trong nơng nghiệp </i>

Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết cho sự tồn tại của bất kỳ ngành sản xuất nào. Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trò thụ động với chức năng là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ trong lòng đất. Riêng trong nơng nghiệp đất có vai trị khác hẳn. Với nơng nghiệp, q trình sản xuất nơng nghiệp có liên quan chặt chẽ với đất, phụ thuộc nhiều vào độ phì nhiêu của đất, phụ thuộc vào các quá trình sinh học tự nhiên. Trong nơng nghiệp, ngồi vai trị cơ sở khơng gian, đất cịn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:

Đất là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất; Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, khơng khí và các chất dinh dưỡng cần thiết để cây trồng sinh trưởng và phát triển.

 <i>Đất đai đối với sự phát triển các ngành kinh tế </i>

Trong ngành cơng nghiệp (trừ ngành khai khống), đất đai làm nền tảng, làm cơ sở, làm địa điểm để tiến hành những thao tác, những hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phát triển nhanh chóng của các ngành cơng nghiệp địi hỏi mở rộng quy mơ xây dựng, các nhà máy mới tăng lên làm tăng số lượng diện tích đất đai dành cho u cầu này.

Trong nơng nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế được. Ruộng đất vừa là đối tượng lao động, vừa là tư liệu lao động.

<b>1.1.2. Quản lý nhà nước về tài nguyên đất </b>

<i>1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước </i>

Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

<i>1.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước về tài nguyên đất </i>

Quản lý nhà nước về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất đai; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất; điều tiết các nguồn lợi từ đất đai.

<i>1.1.2.3. Các phương pháp quản lý nhà nước về tài nguyên đất a. Các phương pháp thu thập thông tin về đất đai </i>

<i>Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp mà các cơ quan quản lý nhà nước tiến </i>

hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và sử dụng các số liệu trên cơ sở để tính tốn các chỉ tiêu.

<i>Phương pháp toán học: là phương pháp quan trọng do sự tác động của tiến bộ khoa </i>

học công nghệ và ngày càng chứng tỏ tính cấp thiết của nó.

<i>Phương pháp điều tra xã hội học: Đây là phương pháp hỗ trợ, bổ sung, nhưng rất </i>

quan trọng. Thông qua điều tra xã hội học, Nhà nước sẽ nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của các tổ chức và các cá nhân sử dụng đất đai.

<i>b. Các phương pháp tác động đến con người trong quản lý đất đai Phương pháp hành chính: là phương pháp tác động mang tính trực tiếp. </i>

<i>Phương pháp kinh tế: là phương pháp tác động gián tiếp lên đối tượng bị quản lý </i>

không trực tiếp như phương pháp hành chính.

<i>Phương pháp tuyên truyền, giáo dục: là cách thức tác động của Nhà nước vào nhận </i>

thức và tình cảm của con người nhằm nâng cao tính tự giác và lịng nhiệt tình của họ trong quản lý đất đai nói riêng và trong hoạt động kinh kế - xã hội nói chung.

<i>1.1.2.4. Các cơng cụ quản lý nhà nước về tài nguyên đất a. Công cụ pháp luật </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Trong hệ thống pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có các cơng cụ pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý đất đai cụ thể như: Hiến pháp, Luật đất đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các nghị định, các quyết định, các thông tư, các chỉ thị, các nghị quyết...

<i>b. Công cụ quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất đai </i>

Luật Đất đai 2003 quy định "Nhà nước quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật". Thông qua quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, việc sử dụng các loại đất được bố trí, sắp xếp một cách hợp lý. Từ đó, ngăn chặn được việc sử dụng đất sai mục đích, lãng phí. Đồng thời, thông qua quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tượng sử dụng đất chỉ được phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình.

<i><b>Các cơng cụ tài chính trong quản lý đất đai </b></i>

<i>Thuế và lệ phí: là cơng cụ tài chính chủ yếu được sử dụng rộng rãi trong công tác quản lý đất đai. </i>

<i>Giá cả: Đối với đất đai hiện nay, Nhà nước đã ban hành khung giá chung cho các loại đất cụ thể được quy định tại Nghị định số 188/20041NĐ-CP </i>

<i>Ngân hàng: là công cụ quan trọng của quan hệ tài chính. Ngồi nhiệm vụ kinh doanh </i>

tiền tệ nói chung nó cịn được hình thành để cung cấp vốn cho các công lệnh về khai hoang,

<i>cải tạo đất… </i>

<i><b>Vai trị của cơng cụ tài chính trong quản lý đất đai </b></i>

Tài chính là cơng cụ để các đối tượng sử dụng đất đai thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của họ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Tài chính là cơng cụ mà Nhà nước thơng qua nó để tác động đến các đối tượng sử dụng đất làm cho họ thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm của họ trong việc sử dụng đất đai. Các đối tượng sử dụng đất đều phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước.

Tài chính là cơng cụ quản lý quan trọng cho phép thực hiện quyền bình đẳng giữa các đối tượng sử dụng đất và kết hợp hài hoà giữa các lợi ích.

Tài chính là cơng cụ cơ bản để Nhà nước tăng nguồn thu ngân sách.

<b>1.2. CÁC NGHỊ QUYẾT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT 1.2.1. Nghị quyết 18-NQ/TW </b>

Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII vừa ban hành Nghị quyết số NQ/TW, ngày 16/6/2022 về "Tiếp tục đổi mới, hồn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao"

18-<i><b> Mục tiêu tổng qt </b></i>

Hồn thiện thể chế, chính sách về quản lý và sử dụng đất đồng bộ và phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực đất đai được quản lý, khai thác, sử dụng bảo đảm tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất. Thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, trở thành kênh phân bổ đất đai hợp lý, công bằng, hiệu quả.

<i><b> Mục tiêu cụ thể </b></i>

o <i>Đến năm 2025 </i>

Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu số và hệ thống thông tin quốc gia về đất đai tập trung, thống nhất, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thơng. Hồn thành kiện tồn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đất đai bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đồng bộ, thống nhất; loại bỏ khâu trung gian, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền phù hợp, kèm theo cơ chế kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực. Giải quyết cơ bản những tồn tại, vướng mắc có liên quan đến quản lý và sử dụng đất

o <i>Đến năm 2030 </i>

Hệ thống pháp luật về đất đai cơ bản được hoàn thiện đồng bộ, thống nhất, phù hợp với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khắc phục bằng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

được tình trạng sử dụng đất lãng phí, để đất hoang hố, ơ nhiễm, suy thối và những tồn tại, vướng mắc về quản lý và sử dụng đất do lịch sử để lại.

<i><b> Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện </b></i>

o Thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

o Hoàn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

o Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai

o Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; siết chặt kỷ luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực

o Tập trung giải quyết cơ bản những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc kéo dài liên quan đến quản lý và sử dụng đất

o Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý và sử dụng đất

<i><b> Những điểm mới trong nghị quyết </b></i>

o Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập ở cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện

o Giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất

o Các tổ chức tôn giáo sử dụng đất vào mục đích khác phải trả tiền thuê đất cho Nhà nước theo quy định

o Quy định cụ thể về bồi thường, hỗ trợ tái định cư

o Bỏ khung giá đất; có cơ chế, phương pháp xác định theo nguyên tắc thị trường

o Quy định mức thuế cao đối với người sử dụng nhiều diện tích đất, nhiều nhà ở, đầu cơ đất, chậm sử dụng đất, bỏ đất hoang.

o Đẩy mạnh thương mại hóa quyền sử dụng đất

o Mở rộng đối tượng, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp o Quy định chế độ sử dụng đất xây dựng công trình trên khơng, cơng trình

ngầm, đất hình thành từ hoạt động lấn biển

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<b>1.2.2. Nghị quyết 37/NQ-CP </b>

Cổng TTĐT Chính phủ giới thiệu toàn văn Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày 17/3/2023 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW.

<i><b> Mục đích của nghị quyết </b></i>

o Tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 18-NQ/TW

o Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm đối với từng cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu để từ đó đề ra giải pháp để các bộ, ngành, cơ quan và địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW đạt hiệu quả cao nhất, hoàn thành các mục tiêu đã đề ra.

<i><b> Nhiệm vụ của nghị quyết </b></i>

o Tuyên truyền, giáo dục, thống nhất nhận thức trong cán bộ, đảng viên và nhân dân về quản lý và sử dụng đất trong nền kinh tế thị trường định hướng

<i><b>xã hội chủ nghĩa </b></i>

o Hồn thiện thể chế, chính sách quản lý và sử dụng đất đồng bộ với thể chế

<i><b>phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa </b></i>

o Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số và nâng cao năng lực quản lý

<i><b>nhà nước về đất đai </b></i>

o Đổi mới, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai; siết chặt kỷ

<i><b>luật, kỷ cương, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực </b></i>

o Tập trung giải quyết cơ bản những hạn chế, khuyết điểm, vướng mắc kéo dài

<i><b>liên quan đến quản lý và sử dụng đất. </b></i>

<b>CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY </b>

<b>2.1. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY </b>

Trong thời đại mà xã hội phát triển nhanh chóng hiện nay, cùng với sự ra đời của các chính sách và các quy định liên quan, việc sử dụng tài nguyên đất tại Việt Nam đã có nhiều sự biến đổi đáng kể trong thời gian gần đây

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>Thứ nhất, vấn đề gia tăng dân số: Tính đến ngày 07/10/2023 tổng dân số Việt Nam </b></i>

đạt tới 99.891.544 người đứng thứ 15 trên thế giới với mật độ trung bình đạt 322 người/km2. Dân số lớn đem lại cho nền kinh tế nguồn nhân lực dồi dào nhưng đi kèm với đó là áp lực lớn đối với nguồn tài nguyên đất. Dân số đơng đồng nghĩa với việc diện tích đất mỗi người dân được sử dụng sẽ giảm xuống. Điều này đặt ra áp lực rất lớn vào việc phân chia nguồn tài nguyên đất để phục vụ các dự án về nhà ở, cơ sở hạ tầng và các dự án phát triển xã hội khác.

<i><b>Thứ hai, vấn đề đô thị hóa: Việt Nam là một đất nước có mức độ đơ thị hóa nhanh, </b></i>

tuy nhiên khơng đồng đều. Dân số Việt Nam tập trung chủ yếu ở 2 thành phố lớn là Hà Nội và Hồ Chí Minh, chỉ riêng 2 thành phố này đã tập trung tới gần 20% dân số cả nước. Dân số tập trung đông ở 2 thành phố này dẫn tới việc nhu cầu sử dụng các dịch vụ cần nguồn tài nguyên đất như các tòa chung cư, tòa dịch vụ, hạ tầng giao thơng, địa điểm kinh doanh trở nên khó khăn và thường xuyên quá tải, nhất là tại các quận nội thành.

<i><b>Thứ ba, vấn đề sử dụng đất nông nghiệp: Việt Nam chúng ta xuất phát từ một đất </b></i>

nước khởi điểm nông nghiệp trồng lúa nước. Trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước hiện tại, đi kèm với quá trình đi lên phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa thì cũng là sự sụt giảm về diện tích đất sử dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, trở thành một thách thức không nhỏ đối với vấn đề an ninh lương thực của đất nước.

<i><b>Thứ tư, sự phát triển của đất phục vụ công nghiệp và dịch vụ: Sự phát triển mạnh </b></i>

mẽ của nền kinh tế thúc đẩy nhu cầu của người dân về các dịch vụ được tăng lên. Các khu công nghiệp và dự án kinh doanh mọc lên một cách nhanh chóng, tác động mạnh tới sự biến đổi về tài nguyên đất tại Việt Nam

<i><b>Thứ năm, về việc quản lý sử dụng đất: Chính phủ và các cơ quan chức năng tại Việt </b></i>

Nam đã áp dụng các chính sách và quy định để quản lý sử dụng đất hiệu quả hơn. Điều này bao gồm việc cải thiện quy trình cấp đất và kiểm sốt việc sử dụng đất để ngăn chặn việc sử dụng đất trái phép và thất thoát đất đai.

<i><b>Thứ sáu, biến đổi khí hậu tác động mạnh mẽ đến việc sử dụng tài nguyên đất tại </b></i>

Việt Nam: Số lần mưa lũ ngày càng tăng lên với mức độ ngày càng nghiêm trọng xảy ra trên khắp đất nước, có những thời điểm hạn hán kéo dài ảnh hưởng lớn tới mùa màng của người dân hay hiện tượng nóng lên toàn cầu làm nước biển dâng dẫn đến hiện tượng xâm nhập mặn ngày một nghiêm trọng tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long buộc người dân

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

phải thay đổi phương thức canh tác truyền thống sang nuôi trồng thủy hải sản hay phương thức canh tác mới để phù hợp với biến đổi khí hậu.

<i><b>Thứ bảy, “biến đổi khí hậu ngầm” là một khái niệm mới đây được cập nhập là một </b></i>

trong những mối nguy từ lòng đất. Do hiện tượng tăng lên quá nhiều về số lượng các cơ sở vật chất trên mặt đất như các tòa nhà, tầng hầm, ga để xe,... khiến xảy ra hiện tượng tích tụ lượng nhiệt phía dưới các thành phố làm cong vênh mặt đất làm ảnh hưởng tới những cơng trình phía trên.

<b>2.2. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN ĐẤT TẠI VIỆT NAM </b>

<b>2.2.1. Hệ thống văn bản ban hành quản lý nhà nước về tài nguyên đất </b>

Trong việc quản lý và quy hoạch đất đai ở Việt Nam, có một số hệ thống văn bản quan trọng như sau:

<i><b>Hiến pháp: Hiến pháp là cơ sở pháp lý hàng đầu của một quốc gia và quy định các </b></i>

nguyên tắc cơ bản về quản lý đất đai. Trong Hiến pháp Việt Nam năm 2013, có một số điểm liên quan đến quản lý đất đai quan trọng bao gồm:

<i>Điều 14: Hiến pháp xác định rằng "Tài sản do Nhà nước quản lý bao gồm nguồn tài </i>

nguyên thiên nhiên, con người và nhà nước để bảo vệ, phát triển và sử dụng chung".

<i>Điều 16: Đặt quyền sở hữu Nhà nước đối với tài nguyên đất, với quy định căn cứ </i>

vào lợi ích của nhân dân và quốc gia.

<i>Điều 17: Quy định về quản lý, sử dụng và phân bổ tài nguyên đất, đảm bảo sự công </i>

bằng, tiến bộ và bền vững, phù hợp với nguyên tắc thống nhất và phân tầng.

<i>Điều 18: Xác định quyền sử dụng đất của người dân và tổ chức, với quy định rằng </i>

Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích của người sử dụng đất.

<i>Điều 19: Quy định về quản lý, sử dụng và bảo vệ đất đai, yêu cầu sự tham gia và </i>

phối hợp giữa Nhà nước, cộng đồng và cá nhân trong việc quản lý tài nguyên đất.

<i><b>Các văn bản Luật và dưới Luật </b></i>

 <i>Các văn bản Luật </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Luật Đất đai: Luật Đất đai năm 2013 (sửa đổi và bổ sung năm 2020) là văn bản quan trọng nhất về quản lý đất đai ở Việt Nam quy định các vấn đề sau đây trong quản lý nhà nước về tài nguyên đất:

Xác định nguyên tắc quản lý đất đai và tài nguyên đất: các nội dung như mục tiêu và pháp lý chung để quản lý tài nguyên đất, bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể đất đai.

Quyền sở hữu và sử dụng đất đai: quy định các nội dung như quyền sử dụng, chuyển nhượng, thế chấp, cho thuê, cho thuê đất, cho thuê quyền sử dụng đất và các quyền khác liên quan đến đất đai.

Khám phá, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất: Luật quy định về quản lý khám phá, khai thác, sử dụng và bảo vệ các tài nguyên đất, đảm bảo sử dụng hiệu quả, bền vững và bảo vệ môi trường.

Luật Địa chất: Luật địa chất của Việt Nam được ban hành năm 2010, được sửa đổi và bổ sung năm 2018. Theo Luật địa chất, nhà nước có quyền quản lý tài nguyên địa chất trên toàn quốc. Người dân, tổ chức và doanh nghiệp có thể được cấp phép khai thác và sử dụng tài nguyên địa chất theo quy định của pháp luật. Luật cũng quy định về việc bảo vệ mơi trường và an tồn lao động trong quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên địa chất. Luật địa chất của Việt Nam cũng quy định về việc quản lý thông tin địa chất, bao gồm thu thập, lưu trữ và công bố thông tin về địa chất, Luật cũng quy định về chế độ thuế và phí đối với hoạt động liên quan đến tài nguyên địa chất.

Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn: Văn bản này quy định về quy hoạch sử dụng đất, xây dựng, và quản lý đô thị và nơng thơn. Hiện có 3 văn bản liên quan: Luật Quy hoạch đô thị năm 2019; Luật Quy hoạch nông thôn năm 2018; Luật Quy hoạch chung năm 2017. Luật quy hoạch đô thị và nông thôn của Việt Nam đóng vai trị quan trọng trong việc quản lý tài nguyên đất bằng cách định hướng và sắp xếp hợp lý các khu vực đô thị và nông thôn, phân đất và sử dụng đất hiệu quả, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, cùng việc kiểm sốt và quản lý sự phát triển đơ thị và nông thôn.

Luật Bảo vệ môi trường: Văn bản này quy định về bảo vệ môi trường, bao gồm cả tài nguyên đất. Luật bảo vệ môi trường đã quy định về việc xác định, khai thác, sử dụng và quản lý tài nguyên đất theo nguyên tắc tăng cường bảo vệ môi trường và sử dụng bền vững. Luật cũng đặt ra quy định về xử lý ô nhiễm đất và tái tạo đất sau khi sử dụng. Ngồi ra,

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Luật cịn đề cập đến việc thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi triển khai các dự án liên quan đến sử dụng đất.

 <i>Các văn bản dưới Luật </i>

Nghị định: Nghị định là một loại văn bản pháp lý có hiệu lực thực thi và quy định chi tiết về các lĩnh vực cụ thể. Một số Nghị định ban hành: 43/2014/NĐ-CP, 46/2014/NĐ-CP, 53/2016/NĐ-CP, 99/2008/NĐ-CP. Những nghị định này nhằm định rõ các chính sách và quy định về quản lý tài nguyên đất, quyền sử dụng, thuê, và sở hữu đất nhà nước, cũng như xác định các biện pháp thực hiện hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên đất.

Quyết định: Quyết định là văn bản ban hành nhằm tạo ra một cơ chế quản lý tài nguyên đất mạnh mẽ và hiệu quả, đảm bảo bền vững và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Các quyết định liên quan bao gồm : 135/1998/QĐ-TTg, 18/2001/QĐ-TTg, 56/2009/QĐ-UBĐT

Chỉ thị, hướng dẫn: Chỉ thị, hướng dẫn là các văn bản có tính chất hướng dẫn, hỗ trợ và rõ ràng hơn về các quy định của Luật Đất đai và các văn bản pháp lý khác. Những văn bản này bao gồm cơ sở pháp lý và quy định quản lý đất đai ở Việt Nam bao gồm : Chỉ thị 02/CT-TTg, chỉ thị 26/CT-TTg.

Văn bản hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường: Bộ Tài nguyên và Môi trường thường ban hành các văn bản hướng dẫn về quản lý tài nguyên đất như Quyết định, Công văn, Thông tư... nhằm chi tiết hóa, hướng dẫn cách thực hiện các quy định của Luật Đất đai.

Ngồi ra cịn có các Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển nơng thôn và nông nghiệp; Kế hoạch quốc gia về sử dụng đất đều là các văn bản phục vụ cho việc quản lý nhà nước về tài nguyên đất

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<b>2.2.2. Hệ thống bộ máy nhân lực quản lý nhà nước về tài nguyên đất </b>

Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai hiện nay được quy định tại Điều 24 Luật đất đai năm 2013, hệ thống tổ chức cơ quan quản lý đất đai được tổ chức thống nhất từ trung ương đến địa phương

<i><b>Chính phủ: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả </b></i>

nước. Các nội dung Chính phủ thực nhiện như: Quyết định chiến lược và chính sách quản lý tài nguyên đất quốc gia; Thiết lập các cơ quan quản lý và ngành có liên quan; Ban hành

<i><b>các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên đất. </b></i>

<i><b>Cấp trung ương: Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở trung ương là Bộ Tài </b></i>

nguyên và Môi trường. Trong quản lý nhà nước về đất, Bộ Tài ngun và Mơi trường có chức năng quản lý và bảo vệ tài nguyên đất để đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ

<i><b>môi trường. Bên cạnh Bộ Tài nguyên và Môi trường cịn có các cơ quan trung ương khác cũng có nhiệm vụ quản lý đất đai và tài nguyên môi trường: </b></i>

<i>Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: là cơ quan chính trị chủ chốt trong quản </i>

lý tài nguyên đất, định hướng, điều hành chung và thực hiện chính sách phát triển nơng

<i><b>nghiệp, nơng thơn cùng với quản lý tài nguyên đất. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Ủy ban Quốc phịng và An ninh: Có trách nhiệm quản lý đất đai liên quan đến quốc </i>

phòng và an ninh. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm xác định, phân loại và quản lý vùng đất

<i><b>đặc biệt quan trọng cho an ninh quốc gia. </b></i>

<i>Ủy ban Kinh tế của Quốc hội: Đây là cơ quan có chức năng giám sát, quyết định và </i>

điều chỉnh các chính sách kinh tế, bao gồm cả đất đai. Ủy ban này có nhiệm vụ xem xét,

<i><b>thơng qua và kiểm tra các văn bản pháp luật liên quan đến việc quản lý đất đai. </b></i>

<i>Tổng cục Đất đai: Tổng cục này nằm dưới sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài ngun </i>

và Mơi trường. Tổng cục có chức năng quản lý và thực hiện công tác quản lý đất đai cấp

<i><b>trung ương, bao gồm xác định, cấp phát, thu hồi và quản lý sử dụng đất đai. </b></i>

Ở cấp Trung ương, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan quản lý đất đai ở

<i><b>địa phương và nhiệm vụ của cơng chức địa chính xã, phường, thị trấn. </b></i>

<i><b>Cấp địa phương : Cơ quan quản lý đất đai ở địa phương được thành lập ở tỉnh, </b></i>

thành phố trực thuộc trung ương và ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tổ chức

<i><b>dịch vụ công về đất đai được thành lập và hoạt động theo quy định của Chính phủ. Cơ quan </b></i>

quản lý đất đai ở địa phương được quy định tại Điều 4 nghị định 43/0214/NĐ-CP, được

<i><b>sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, bao gồm: </b></i>

<i><b>Cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: </b></i>

Sở Tài nguyên và Môi trường: là cơ quan quản lý đất đai ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có chức năng quản lý và đo đạc bản đồ, đồng thời chịu sự lãnh đạo về

<i><b>mặt chuyên môn của Bộ tài ngun và mơi trường. </b></i>

Cán bộ địa chính cấp xã: là người giúp Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn

<i><b>trong công tác quản lý đất đai. </b></i>

<i>Cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh : là Phòng Tài </i>

ngun và Mơi trường. Phịng tài ngun và Mơi trường là cơ quan quản lý đất đai ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về đất đai và lĩnh vực

<i><b>môi trường. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

<i>Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện: có trách nhiệm xây dựng </i>

tổ chức bộ máy quản lý đất đai tại địa phương; Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí cơng

<i><b>chức địa chính xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện nhiệm vụ. </b></i>

<i><b>Các tổ chức chuyên ngành: Ngồi cấp quản lý nhà nước, có các tổ chức chuyên </b></i>

ngành có liên quan đến tài nguyên đất với vai trị tư vấn, hỗ trợ và thực hiện cơng tác quản lý. Các tổ chức như Viện Nghiên cứu Đất đai và Quản lý Tài nguyên đất, Trung tâm Giám định Đất đai, Học viện Lâm nghiệp, Trường Đại học Quốc gia... thường tham gia vào quá trình nghiên cứu, đánh giá và đề xuất các giải pháp quản lý tài nguyên đất.

<b>2.2.3. Về công tác thực thi </b>

<i><b>Tình hình thực hiện các văn bản ban hành: Có sự mâu thuẫn giữa luật và văn bản </b></i>

dưới luật như: liên quan đến việc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ): Tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai quy định không thu hồi GCNQSDĐ đối với trường hợp người được cấp GCNQSDĐ đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, tại khoản 5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định thêm việc không thu hồi GCNQSDĐ trong trường hợp đã chuyển mục đích sử dụng đất. Như vậy, quy định tại Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã vượt quá quy định của Luật Đất đai năm 2013, trong khi đây là văn

<i><b>bản hướng dẫn dưới Luật. </b></i>

<i><b>Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ </b></i>

Nhiều lớp bồi dưỡng đã được thiết kế, có thể là khóa học ngắn hạn, khóa đào tạo chuyên sâu, hội thảo, hội thảo thực hành hoặc chương trình đào tạo bậc cao hơn như đại học, sau đại học. Các lớp học này nhằm cung cấp kiến thức và kỹ năng quản lý tài nguyên đất cho các cán bộ quản lý đất đai, nhà nước và nhân dân như: cung cấp những kiến thức về quản lý đất đai, pháp luật về đất đai, quy trình quản lý và sử dụng đất đai, áp dụng công

<i><b>nghệ thông tin vào quản lý, đánh giá đất đai và các vấn đề liên quan khác. </b></i>

Một số lớp học đã được tổ chức như: Lớp Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường dành cho Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường- do Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tài nguyên và mơi trường tổ chức. Có các chương trình, quyết định được được xây dựng, ban hành nhằm nâng cao chất lượng cán bộ trong quản lý tài nguyên đất : Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo lại về chuyên môn nghiệp vụ xây

<i><b>dựng cho các chức danh cán bộ địa chính xã </b></i>

</div>

×