ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
NGÀNH: THIẾT BỊ, MẠNG VÀ NHÀ MÁY ĐIỆN
ĐIỀU KHIỂN THIẾT BỊ BÙ TĨNH (SVC) VÀ ỨNG DỤNG
TRONG VIỆC NÂNG CAO CHO ỔN ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
ĐIỆN NĂNG CỦA HỆ THỐNG ĐIỆN
Học viên: Nguyễn Thế Vĩnh
Người HD Khoa học: T.S Nguyễn Thanh Liêm
THÁI NGUYÊN 2007
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản thuyết minh luận văn này do tôi thực hiện. Các số liệu sử
dụng trong thuyết minh, kết quả phân tích và tính toán được tìm hiểu qua các tài
liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2
MUC LỤC
Danh mục ký hiệu và chữ viết tắt 6
Danh mục các báng biểu 7
Danh mục các hình vẽ, đồ thị 9
Lời nói đầu 11
Chương 1: Thiết bị điều khiển công suất trong hệ thống điện 13
1.1. Hệ thống điện hợp nhất và những yêu cầu điều chỉnh nhanh công suất trong các
điều kiện làm việc bình thường và sự cố 13
1.1.1. Đặc điểm 13
1.1.2. Các biện pháp áp dụng trong công nghệ truyền tải điện của hệ thống điện
hợp nhất 14
1.1.3. Bù công suất phản kháng 14
11.4. Bù dọc và bù ngang trong đường dây siêu cao áp 16
1.1.4.1. Bù dọc 16
1.1.4.2. Bù ngang 18
1.1.4.3. Nhận xét 20
1.2. Một số thiết bị điều khiển công suất phản kháng trong hệ thống điện 20
1.2.1. Thiết bị bù tĩnh điều khiển bằng thyristor
(SVC - Static Var Compensator) 20
1.2.2. Thiết bị bù dọc điều khiển bằng thyristor
(TCSC - Thyristor Controlled Series Capacitor) 22
1.2.3. Thiết bị bù tĩnh (STATCOM - Static Synchronous Compensator) 23
1.2.4. Thiết bị điều khiển dòng công suất
(UPFC - Unified Power Flow Controller) 24
1.2.5. Thiết bị điều khiển góc pha bằng thyristor
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3
(TCPAR - Thyristor Controlled Phase Angle Regulator) 26
1.2.6. Nhận xét 27
Kết luận 27
Chương 2: Ứng dụng của thiết bị bù SVC trong việc nâng cao ổn định
hệ thống điện 29
2.1. Khả năng ứng dụng của SVC trong hệ thống điện 29
2.1.1. Đặt vấn đề 29
2.1.2. Một số ứng dụng của SVC 30
2.1.2.1. Điều chỉnh điện áp và trào lưu công suất 30
2.1.2.2. Giới hạn thời gian và cường độ quá áp khi xảy ra sự cố 32
2.1.2.3. Ôn hòa dao động công suất hữu công 33
2.1.2.4. Giảm cường độ dòng điện vô công 33
2.1.2.5. Tăng khả năng tải của đường dây 33
2.1.2.6. Cân bằng các phụ tải không đối xứng 36
2.1.2.7. Cải thiện ổn định sau sự cố 36
2.2. Thiết bị bù ngang có điều khiển SVC 37
2.2.1. Cấu tạo từng phần tử của SVC 37
2.2.1.1. Nguyên lý hoạt động của bộ thyristor mắc song song ngược 37
2.2.1.2. Kháng điều chỉnh bằng thyristor TCR
(thyristor controlled reactor) 40
2.2.1.3. Tụ đóng mở bằng thyristor TSC ( thyristor switch capacitor) 49
2.2.1.4. Kháng đóng mở bằng thyristor TSR ( thyristor switch reactor) 49
2.2.1.5. Hệ thống điều khiển các van trong SVC 50
2.2.2. Các đặc tính của SVC 51
2.2.2.1. Đặc tính điều chỉnh của SVC 51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4
2.2.2.2. Đặc tính làm việc của SVC 52
2.3. Mô hình SVC trong tính toán chế độ xác lập của hệ thống điện 53
2.3.1. Mô hình hóa SVC như một điện kháng có trị số thay đổi 53
2.3.2. Mô hình SVC theo tổ hợp nguồn và phụ tải phản kháng 55
Kết luận 58
Chương 3: Bộ điều khiển bù công suất phản kháng SVC 59
3.1. Sơ đồ SVC ứng dụng điều khiển bù công suất phản kháng 59
3.1.1. Chức năng hệ điều khiển 60
3.1.2. Nguyên tắc điều khiển 60
3.1.3. Các khâu trong hệ thống điều khiển các van của SVC 61
3.1.3.1. Khâu tạo xung đồng bộ cho bộ VĐK 61
3.1.3.2. Khâu phản hồi 62
3.1.3.3. Khâu khuếch đại xung 63
3.1.3.4. Khâu điều khiển tạo xung sử dụng VĐK pic 16f877 64
3.1.4. Thuật toán PID dùng cho bộ vi điều khiển PIC16f877 69
3.1.4.1. Bộ điều khiển PID dưới dạng tương tự 69
3.1.4.2. Bộ điều khiển PID dưới dạng số 70
3.1.4.3. Thuật toán điều khiển PID nâng cao 70
3.1.5. Sơ đồ nguyên lý hệ điều khiển góc mở các van của SVC 71
3.2. Phần mềm ISIS mô phỏng hệ thống điều khiển SVC 71
3.3. Mô phỏng hệ điều khiển van thyristor hoặc triắc của bộ TCR 72
3.3.1. Mô phỏng các phần tử của hệ điều khiển 72
3.3.1.1. Bộ đo giá trị dòng điện và điện áp 72
3.3.1.2. Khâu lấy tín hiệu phản hồi 72
3.3.1.3. Khâu tạo xung đồng bộ 73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5
3.3.1.4. Khâu khuếch đại xung 74
3.3.1.5. Khâu điều khiển xung 75
3.3.2. Các phần tử khác trong mô phỏng 76
3.3.2.1. Nguồn điện 76
3.3.2.2. Bộ kháng có điều khiển TCR 77
Kết luận 78
Chương 4: ứng dụng phần mềm ISIS mô phỏng thiết bị bù SVC có điều khiển 79
4.1. Sơ đồ mô phỏng thiết bị bù công suất phản kháng SVC có điều khiển 79
4.2. Kết quả mô phỏng 79
4.2.1. Đồ thị điều khiển xung theo chế độ điện áp thay đổi 80
4.2.2. Đặc tính dòng qua thyristor điện khi điều khiển điện áp tại nút 83
4.3. Đặc tính hệ thống điều khiển các van SVC 89
Kết luận 92
Kết luận chung và hướng phát triển 93
Tài liệu tham khảo
Phụ lục 1
Phụ lục 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết
tắt
Ý nghĩa
Chú thích
1
HTĐ
Hệ thống điện
2
SVC
Static Var Compensator
3
TCSC
Thyristor Controlled Series
Capacitor
4
STATCOM
Static Synchronous Compensator
5
UPFC
Unified Power Flow Controller
6
TCPAR
Thyristor Controlled Phase Angle
Regulator
7
FACTS
Flexible Alternating Current
Transmission Systems
8
ISIS
Proteus 6 Professional
Phần mềm mô
phỏng mạch điện-
điện tử
9
PCB
Printed Circuit Board
10
VĐK
Bộ vi điều khiển
11
SS-TX
Khâu so sánh và tạo xung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1-1: So sánh chức năng của các thiết bị bù có điều khiển 27
Bảng 2-1: Giá trị của I
3
khi thay đổi góc điều khiển 47
Bảng 3-1: Các phần tử sử dụng trong bộ đo 72
Bảng 3-2: Các phần tử sử dụng trong bộ phản hồi 73
Bảng 3-3: Các phần tử sử dụng trong bộ tạo xung đồng bộ 74
Bảng 3-4: Các phần tử sử dụng trong bộ khuếch đại xung 75
Bảng 3-5: Các dạng nguồn được ISIS mô phỏng 77
Bảng 3-6: Các phần tử tạo thành bộ TCR 78
Bảng 4-1: Tổng hợp thời gian làm ổn định điện áp tại nút trường hợp 1 90
Bảng 4-2: Tổng hợp thời gian làm ổn định điện áp tại nút trường hợp 2 92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 8
DANH MỤC CÁC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Hiệu quả của bù dọc trên đường dây siêu cao áp 17
Hình 1.2: Cấu tạo vànguyên lý làm việc của SVC 21
Hình 1.3: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của TCSC 22
Hình 1.4: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của STATCOM 23
Hình 1.5: Nguyên lý cấu tạo của UPFC 24
Hình 1.6: Nguyên lý cấu tạo của TCPAR 26
Hình 2.1: Điều chỉnh điện áp tại nút phụ tải bằng SVC 31
Hình 2.2: Sự thay đổi điện áp tại thanh cái phụ tải khi có và không có SVC 32
Hình 2.3: Quan hệ thời gian và điện áp quá áp 32
Hình 2.4: Đặc tính công suất truyền tải của hệ thống khi có và không có SVC 35
Hình 2.5: Đặc tính công suất khi có và không có SVC 37
Hình 2.6: Sơ đồ nguyên lý bộ thyristor 38
Hình 2.7: Đồ thị dòng điện tải 38
Hình 2.8: Nguyên lý cấu tạo và hoạt động của TCR 40
Hình 2.9: Đặc tính điều chỉnh liên tục của TCR 41
Hình 2.10: Ảnh hưởng của góc cắt đến dòng điện qua TCR 41
Hình 2.11: Dạng sóng của tín hiệu dòng điện qua TCR 42
Hình 2.12: Đặc tính điều chỉnh dòng điện TCR theo góc cắt 46
Hình 2.13: Các sóng hài bậc cao trong phần tử TCR 46
Hình 2.14: Sơ đồ và nguyên lý hoạt động của TSC 49
Hình 2.15: Nguyên lý cấu tạo và hoạt động của TSR 50
Hình 2.16: Hệ điều khiển các van của SVC 51
Hình 2.17: Đặc tính U-I của SVC 51
Hình 2.18: Đặc tính làm việc của SVC điều chỉnh theo điện áp 52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 9
Hình 2.19: Đặc tính làm việc của nguồn công suất phản 55
Hình 2.20: Đặc tính của phụ tải công suất phản kháng qua máy biến áp điều áp
dưới tải 55
Hình 2.21: Đặc tính làm việc của SVC 56
Hình 2.22: Phối hợp đặc tính của một nguồn và hai phụ tải phản kháng 57
Hình 3.1: Sơ đồ khối của hệ điều khiển các van SVC 59
Hình 3.2: Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng 61
Hình 3.3: Sơ đồ nguyên lý của khâu tạo xung đồng bộ 62
Hình 3.4: Sơ đồ nguyên lý của khâu phản hồi 63
Hình 3.5: Sơ đồ nguyên lý của khâu khuếch đại xung 64
Hình 3.6: Sơ đồ cấu trúc của PIC 16f877 66
Hình 3.7:Sơ đồ mô phỏng bộ phản hồi 73
Hình 3.8: Đồ thị tín hiệu ra của bộ phản hồi 73
Hình 3.9: Sơ đồ mô phỏng bộ tạo xung đồng bộ 74
Hình 3.10: Đồ thị tín hiệu ra của bộ tạo xung đồng bộ 74
Hình 3.11:Sơ đồ mô phỏng bộ khuếch đại xung 75
Hình 3.12: Đồ thị tín hiệu ra của bộ khuếch đại xung 75
Hình 3.13: Sơ đồ mô phỏng bộ điều khiển xung 76
Hình 3.14: Đồ thị tín hiệu ra của bộ điều khiển xung 76
Hình 3.15: Cửa sổ thay đổi dạng nguồn 77
Hình 3.16: Sơ đồ mô phỏng bộ TCR 78
Hình 4.1: Sơ đồ mô phỏng tổng thể hệ điều khiển các van của TCR 79
Hình 4.2: Xung điều khiển ra với góc mở 10
0
80
Hình 4.3: Xung điều khiển ra với góc mở 30
0
80
Hình 4.4: Xung điều khiển ra với góc mở 45
0
81
Hình 4.5: Xung điều khiển ra vơi góc mở 90
0
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 10
Hình 4.6: Xung điều khiển ra vơi góc mở 180
0
81
Hình 4.7: Dòng điện qua van với góc mở 0
0
83
Hình 4.8: Dòng điện qua van với góc mở 60
0
83
Hình 4.9: Dòng điện qua van với góc mở 95
0
84
Hình 4.10: Dòng điện qua van với góc mở 120
0
84
Hình 4.11: Dòng điện qua van với góc mở 135
0
85
Hình 4.12: Dòng điện qua van với góc mở 145
0
85
Hình 4.13: Dòng điện qua van với góc mở 160
0
86
Hình 4.14: Dòng điện qua van với góc mở 165
0
86
Hình 4.15: Dòng điện qua van với góc mở 170
0
87
Hình 4.16: Dòng điện qua van với góc mở 175
0
87
Hình 4.17: Dòng điện qua van với góc mở 180
0
88
Hình 4.18: Đồ thị các sóng hài bậc cao của bộ TCR 88
Hình 4.19: Đặc tính điều khiển các van TCR khi điện áp tại nút tăng 89
Hình 4.20: Đặc tính điều khiển các van TCR khi điện áp tại nút giảm 90
Hình 4.21: Đặc tính điều khiển các van TCR khi điện áp tại nút tăng 91
Hình 4.22: Đặc tính điều khiển các van TCR khi điện áp tại nút giảm 91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 11
LỜI NÓI ĐẦU
Điện năng là dạng năng lượng được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trên
thế giới do nó có ưu điểm rất quan trọng là dễ dàng chuyển đổi sang dạng năng
lượng khác. Hơn nữa, điện năng còn là dạng năng lượng dễ dàng trong sản xuất, vận
chuyển và sử dụng. Hệ thống điện của mỗi quốc gia ngày càng phát triển để đáp
ứng sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế xã hội. Cùng với xu thế toàn cầu hoá
nền kinh tế, hệ thống điện cũng đã, đang và hình thành các mối liên kết giữa các
khu vực trong mỗi quốc gia, giữa các quốc gia trong khu vực hình thành nên hệ
thống điện hợp nhất có quy mô rất lớn về cả công suất lãnh thổ.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật điện tử, công nghiệp
chế tạo các linh kiện công suất lớn và kỹ thuật đo lường điều khiển trong hệ thống
điện, nên các thiết bị bù dùng thyristor hay triắc sử dụng rất nhiều thông tin trong
toàn hệ thống được nghiên cứu và ứng dụng. ậ một số nước có trình độ cong nghệ
tiên tiến trên thế giới, các thiết bị bù dọc và bù ngang điều chỉnh nhanh bằng
thyristor hay triắc đã được ứng dụng và mang lại hiệu quả cao trong việc nâng cao
ổn định chất lượng điện áp của hệ thống điện. Các thiết bị thường dùng là: thiết bị
bù tĩnh có điều khiển thyristor hay triắc (SVC), thiết bị bù dọc có điều khiển
(TCSC). Các thiết bị này cho phép chúng ta vận hành hệ thống điện một cách linh
hoạt, hiệu quả cả trong chế độ bình thường hay sự cố nhờ khả năng điều chỉnh
nhanh công suất phản kháng và các thông số khác (trở kháng, góc pha) của chúng.
Việc nghiên cứu thiết bị bù ngang có khả năng điều chỉnh nhanh bằng
thyristor hay triắc đối với việc nâng cao ổn định và chất lượng điện áp của hệ thống
điện Việt Nam trong tương lai và nhiệm vụ rất cần thiết. Nhằm mở ra một hướng
mới trong việc áp dụng các phương pháp điều chỉnh, điều khiển hoạt động của hệ
thống điện. Bản luận văn sẽ đưa ra những đánh giá bước đầu hiệu quả của thiết bị
bù nhanh đối với công suất phản kháng trong chế độ vận hành hệ thống điện. Bản
luận văn trình bày ứng dụng phần mềm mô phỏng vào việc thiết kế, phân tích hệ
điều khiển bù công suất phản kháng SVC. Tuy nhiên, còn giới hạn về nhiều mặt nên
bản thuyết minh không tránh khỏi những thiếu sót, nên rất mong các Thầy, Cô chỉ
bảo để nội dung của đề tài được hoàn thiện hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 12
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo T.S Nguyễn
Thanh Liêm cùng toàn thể các Thầy, Cô trong bộ môn. Kính chúc các Thầy, Cô mạnh
khoẻ và Hạnh phúc!
Tác giả
Nguyễn Thế Vĩnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
CHƯƠNG 1
THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN
1.1. HỆ THỐNG ĐIỆN HỢP NHẤT VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐIỀU CHỈNH NHANH
CÔNG SUẤT TRONG CÁC ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC BÌNH THƯỜNG VÀ SỰ CỐ.
1.1.1. ĐẶC ĐIỂM.
Hiện nay, xu hướng hợp nhất các HTĐ nhỏ thành HTĐ hợp nhất bằng các
đường dây siêu cao áp đang được phát triển tại nhiều quốc gia, khu vực trên khắp
thế giới. Đây là xu hướng phát triển tất yếu của các hệ thống điện hiện đại nhằm
nâng cao tính kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, vận hành các hệ thống điện thành
viên. Cụ thể:
+ Giảm lượng công suất dự trữ trong toàn hệ thống do hệ thống lớn nhờ khả
năng huy động công suất từ nhiều nguồn phát.
+ Giảm dự phòng chung của HTĐ liên kết, qua đó giảm được chi phí đầu tư
vào các công trình nguồn - một gánh nặng lớn trong việc phát triển HTĐ.
+ Tăng tính kinh tế chung của cả hệ thống lớn do tận dụng được các nguồn
phát có giá thành sản xuất điện năng thấp như thuỷ điện, các nguồn nhiệt điện có
giá thành rẻ như tuabin khí, điện nguyên tử
+ Tăng hiệu quả vận hành HTĐ do có khả năng huy động sản xuất điện từ các
nguồn điện kinh tế và giảm công suất đỉnh chung của toàn HTĐ lớn.
+ HTĐ hợp nhất vận hành linh hoạt hơn so với phương án vận hành các hệ
thống riêng rẽ nhờ sự trao đổi, hỗ trợ điện năng giữa các hệ thống thành viên.
+ Giảm giá thành điện năng do tận dụng được công suất tại các giờ thấp điểm
của phụ tải hệ thống điện thành viên để cung cấp cho hệ thống khác nhờ chênh lệch
về múi giờ.
+ Giảm được chi phí vận hành, đồng thời nâng cao tính linh hoạt trong việc
sửa chữa, đại tu các thiết bị trong toàn hệ thống.
+ Nâng cao độ dự trữ ổn định tĩnh của hệ thống, qua đó nâng cao độ tin cậy
cung cấp điện do công suất dự trữ chung của cả HTĐ hợp nhất là rất lớn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Ngoài các lợi ích đã nêu ở trên, việc hợp nhất các hệ thống điện còn cho
phép dễ dàng trao đổi năng lượng thương mại giữa các khu vực, quốc gia thành viên
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc hợp nhất hệ thống điện là cơ sở cho
việc hình thành các “thị trường điện” (Power pool), một xu hướng phát triển tất yếu
của các hệ thống điện hiện đại được hình thành từ những năm cuối thế kỷ 20 và sẽ
phát triển mạnh mẽ trong thế kỷ 21.
1.1.2. CÁC BIỆN PHÁP ÁP DỤNG TRONG CÔNG NGHỆ TRUYỀN TẢI ĐIỆN.
Khi tính toán các chế độ vận hành của hệ thống điện hợp nhất có đường dây
siêu cao áp, do cấp điện áp cao nên lượng công suất phản kháng mà đường dây sinh
ra là rất lớn. Đặc biệt là khi đường dây không mang tải thì lượng công suất phản
kháng phát ra rất lớn gây nên hiện tượng quá áp ở cuối đường dây. Để hạn chế hiện
tượng nay, ta phải dùng các biện pháp kỹ thuật khác nhau như:
+ Tăng số lượng dây phân nhỏ trong một pha (phân pha) của đường dây để
giảm điện kháng và tổng trở sóng, tăng khả năng tải của đường dây.
+ Bù thông số đường dây bằng các thiết bị bù dọc và bù ngang (bù công suất
phản kháng) để giảm bớt cảm kháng và dung dẫn của đường dây làm cho chiều dài
tính toán rút ngắn lại.
+ Phân đoạn đường dây bằng các kháng điện bù ngang có điều khiển đặt ở
các trạm trung gian trên đường dây. Đối với đường dây siêu cao áp 500kV, khoảng
cách giữa các trạm đặt kháng bù ngang thường không quá 600km.
+ Đặt các thiết bị bù ngang hoặc bù dọc ở các trạm nút công suất trung gian
và trạm cuối để nâng cao ổn định điện áp tại các trạm này.
1.1.3. BÙ CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG.
Khác với các đường dây cao áp (điện áp nhỏ hơn 330kV), quá trình truyền
tải điện xoay chiều trên đường dây siêu cao áp liên quan đến quá trình truyền sóng
điện từ dọc theo đường dây. Điện trường của đường dây ít thay đổi trong quá trình
vận hành vì điện áp trên đường dây được khống chế trong giới hạn cho phép
(thường là 10%), song từ trường lại thay đổi trong dải khá rộng theo sự thay đổi
của dòng điện tải của đường dây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
+ Trị số trung bình cho một chu kỳ năng lượng điện trường tính trên một đơn
vị chiều dài của một pha đường dây là:
W
E
= C.U
f
2
+ Công suất điện trường của ba pha của đường dây có chiều dài l là:
Q
E
= 3..C.U
f
2
.l
+ Trị số trung bình cho một chu kỳ năng lượng từ trường tính trên một đơn vị
chiều dài của một pha đường dây khi dòng điện tải là I:
W
M
= L.I
2
+ Công suất từ trường của ba pha của đường dây có chiều dài l là:
Q
M
= 3.W
M
.l = 3.L.I
2
.l
+ Công suất phản kháng do đường dây sinh ra được xác định như là hiệu
giữa công suất điện trường và từ trường:
Q = Q
E
- Q
M
= 3..C.U
f
2
.l - 3.L.I
2
.l
2
2
2
.
.
1 3
f
f
UC
IL
UClQ
+ Khi công suất phản kháng của đường dây bằng 0, ta có:
0
.
.
1
2
2
f
UC
IL
TN
C
f
f
I
Z
U
L
C
UI
Trong đó:
C
L
Z
C
là tổng trở sóng của đường dây.
Khi đó, đường dây tải dòng điện tự nhiên I
TN
. Đối với đường dây dài hữu
hạn, hiện tượng này xảy ra khi điện trở phụ tải tác dụng bằng tổng trở sóng X
C
của
đường dây. Đây là chế độ tải công suất tự nhiên. Trong trường hợp này, đường dây
siêu cao áp không tiêu thụ hay phát thêm công suất phản kháng.
C
f
TN
Z
U
P
2
.3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Việc bù thông số của đường dây siêu cao áp làm tăng khả năng tải của đường
dây và qua đó nâng cao tính ổn định. Các biện pháp thường được áp dụng và đem
lại hiệu quả cao là bù dọc và bù ngang trên các đường dây siêu cao áp.
1.1.4. BÙ DỌC VÀ BÙ NGANG TRONG ĐƯỜNG DÂY SIÊU CAO ÁP.
Các đường dây siêu cao áp có chiều dài lớn thường được bù thông số thông
qua các thiết bị bù dọc và bù ngang. Mục đích chủ yếu của việc đặt các thiết bị bù là
nâng cao khả năng tải của đường dây và san bằng điện áp phân bố dọc đường dây.
Hơn nữa, bù thông số còn nâng cao tính ổn định tĩnh, ổn định động, giảm sự dao
dộng công suất… làm cho việc vận hành hệ thống điện một cách linh hoạt và hiệu
quả hơn. Đây là biện pháp rất cần thiết cho các đường dây siêu cao áp có chiều dài
lớn, đặc biệt là những đường dây có chiều dài gần 1/4 bước sóng như đường dây
500kV Bắc - Nam ở Việt Nam.
1.1.4.1. Bù dọc.
Trị số cảm kháng lớn của đường dây siêu cao áp làm ảnh hưởng xấu đến
hàng loạt chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của đường dây như: góc lệch pha
giữa đầu và cuối đường dây lớn, tổn thất công suất và điện năng trên đường dây
cao, tính ổn định điện áp tại các trạm giữa và cuối đường dây kém… Bù dọc là giải
pháp làm tăng điện dẫn liên kết (giảm điện cảm kháng X của đường dây) bằng dung
kháng X
C
của tụ điện. Giải pháp này được thực hiện bằng cách mắc nối tiếp tụ điện
vào đường dây. Qua đó giới hạn truyền tải của đường dây theo điều kiện ổn định
tĩnh được nâng lên. Hơn nữa, giới hạn ổn định động cũng tăng lên một cách gián
tiếp do nâng cao thêm đường cong công suất điện từ.
Khi mắc thêm tụ nối tiếp vào đường dây thì điện kháng tổng của mạch tải
điện sẽ giảm xuống còn (X
L
- X
C
). Giả sử góc lệch giữa dòng điện phụ tải I và
điện áp cuối đường dây U
2
không đổi thì độ lệch điện áp U
1
ở đầu đường dây và góc
lệch pha giữa vectơ điện áp giữa hai đầu đường dây giảm xuống khá nhiều. Qua
đó, ta thấy được hiệu quả của bù dọc:
* Ổn định điện áp:
+ Giảm lượng sụt áp với cùng một công suất truyền tải.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
+ Điểm sụp đổ điện áp được dịch chuyển xa hơn.
* Ổn định về góc lệch
:
+ Làm giảm góc lệch trong chế độ vận hành bình thường, qua đó nâng cao
độ ổn định tĩnh của hệ thống điện.
+ Làm tăng giới hạn công suất truyền tải của đường dây:
+ Trước khi bù dọc, công suất truyền tải trên đường dây là:
sin
.
21
L
X
UU
P
Ta có giới hạn công suất truyền tải là:
L
gh
X
UU
P
21
.
+ Sau khi bù dọc, công suất truyền tải trên đường dây là:
sin
.
21
'
CL
XX
UU
P
Ta có giới hạn công suất truyền tải là:
CL
gh
XX
UU
P
21
.
Ta thấy sau khi bù, giới hạn truyền tải công suất của đường dây tăng lên:
k = (X
L
- X
C
)/X
C
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Hình 1.1: Hiệu quả của bù dọc trên đường dây siêu cao áp
* Giảm tổn thất công suất và điện năng:
+ Dòng điện chạy qua tụ điện C sẽ phát ra một lượng công suất phản kháng
bù lại phần tổn thất trên cảm kháng của đường dây.
+ Đặc trưng cho mức độ bù dọc của đường dây là hệ số bù dọc K
C
:
%100
L
C
C
X
X
K
Thông thường, đối với các đường dây siêu cao áp thì hệ số bù dọc K
C
từ 40 -
75% tuỳ theo chiều dài của đường dây.
1.1.4.2. Bù ngang.
Bù ngang được thực hiện bằng cách lắp kháng điện có công suất cố định hay
các kháng điện có thể điều khiển tại các thanh cái của các trạm biến áp. Kháng bù
ngang này có thể đặt ở phía cao áp hay phía hạ áp của máy biến áp. Khi đặt ở phía
cao áp thì có thể nối trực tiếp song song với đường dây hoặc nối qua máy cắt được
điều khiển bằng khe hở phóng điện.
Dòng điện I
l
của kháng bù ngang sẽ khử dòng điện I
C
của điện dung đường
dây phát ra do chúng ngược chiều nhau. Nhờ đó mà công suất phản kháng do đường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
dây phát ra sẽ bị tiêu hao một lượng đáng kể và qua đó có thể hạn chế được hiện
tượng quá áp ở cuối đường dây.
Việc lựa chọn dung lượng và vị trí đặt của kháng bù ngang có ý nghĩa rất
quan trọng đối với một số chế độ vận hành của đường dây siêu cao áp trong hệ
thống điện như chế độ vận hành non tải, không tải của đường dây.
+ Trong chế độ không tải, phía nguồn khép mạch, phía tải hở mạch thì
các nguồn phát vẫn phải phát công suất tác dụng rất lớn để bù vào tổn thất
điện trở của đường dây và máy biến áp. Để khắc phục sự quá áp và quá tải
máy phát ta phải đặt kháng bù ngang tại một số điểm trên đường dây.
+ Trong chế độ non tải (P
Tải
< P
TN
), thì công suất phản kháng trên
đường dây thừa và đi về hai phía của đường dây. Để đảm bảo được trị số
cos cho phép của máy phát, ta phải đặt kháng bù ngang ở đầu đường dây để
tiêu thụ công suất phản kháng.
+ Trong chế độ tải cực tiểu, công suất phản kháng do đường dây sinh
ra rất lớn (đối với đường dây siêu cao áp 500kV với Q
o
1MVAR/km) nên ta
phải đặt các kháng bù ngang phân bố dọc theo đường dây để tiêu thụ lượng
công suất phản kháng này. Thông thường, khoảng cách giữa các kháng bù
ngang từ 200 - 500km.
+ Công suất phản kháng của đường dây phát ra trong chế độ không tải
được tính gần đúng như sau:
lbUQ
oddC
2
Trong đó:
U
dd
: Điện áp danh định của đường dây.
l: chiều dài của đường dây.
+ Đối với các đường dây siêu cao áp có điện áp 330 750kV thì ta có thể sử
dụng các quan hệ gần đúng như sau:
X
o
.b
o
1,15.10
-6
o
o
C
b
X
Z
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Nên ta có:
C
o
Z
b
3
10.07,1
Như vậy công suất phản kháng của đường dây siêu cao áp 500kV phát ra là:
TN
C
dd
C
Pll
Z
U
Q 10.07,1.10.07,1
33
Đặc trưng cho mức độ bù ngang trên đường dây là hệ số K
L
:
%100%100
C
L
C
L
L
Q
Q
I
I
K
Trong đó:
Q
L
: Công suất phản kháng của kháng bù ngang
Q
C
: Công suất phản kháng của điện dung đường dây phát ra.
Đối với các đường dây có cấp điện áp 500kV, tổng công suất của các kháng
bù ngang trên đường dây thường bằng 60 - 70% công suất phản kháng do điện dung
đường dây phát ra.
1.1.4.3. Nhận xét.
- Đường dây siêu cao áp có nhiều đặc điểm riêng về kỹ thuật cần quan tâm
khi thiết kế phát triển lưới điện, đặc biệt là về giới hạn ổn định và ổn định điện áp.
- Mô hình đường dây siêu cao áp khi tính toán phải theo sơ đồ thông số rải.
Để đưa về dạng thông số tập trung cần sử dụng sơ đồ tương đương: chia thành
những mắt xích nối tiếp.
- Đặc điểm chủ yếu của các đường dây siêu cao áp là có điện cảm và điện
dung lớn. Để đảm bảo khả năng mang tải và tránh gây ra hiện tượng quá điện áp khi
vận hành non tải hoặc không tải cần phải có biện pháp bù dọc và bù ngang.
- Trị số tối ưu của các thiết bị bù cần phải được tính toán trong từng chế độ
vận hành để đem lại hiệu quả về kinh tế - kỹ thuật.
1.2. MỘT SỐ THIẾT BỊ ĐIỀU KHIỂN CÔNG SUẤT PHẢN KHÁNG TRONG HỆ
THỐNG ĐIỆN.
1.2.1. THIẾT BỊ BÙ TĨNH ĐIỀU KHIỂN BẰNG THYRISTOR (SVC - STATIC
VAR COMPENSATOR).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
SVC là thiết bị bù ngang dùng để tiêu thụ công suất phản kháng có thể điều
chỉnh bằng cách tăng hay giảm góc mở của thyristor, được tổ hợp từ hai thành phần
cơ bản:
- Thành phần cảm kháng để tác động về mặt công suất phản kháng (có thể
phát hay tiêu thụ công suất phản kháng tuỳ theo chế độ vận hành).
- Thành phần điều khiển bao gồm các thiết bị điện tử như thyristor hoặc triắc
có cực điều khiển, hệ thống điều khiển góc mở dùng các bộ vi điều khiển như
8051, PIC 16f877, VAR
SVC được cấu tạo từ 3 phần tử chính bao gồm:
+ Kháng điều chỉnh bằng thyristor - TCR (Thyristor Controlled Reactor): có
chức năng điều chỉnh liên tục công suất phản kháng tiêu thụ.
+ Kháng đóng mở bằng thyristor - TSR (Thyristor Switched Reactor): có
chức năng tiêu thụ công suất phản kháng, đóng cắt nhanh bằng thyristor.
+ Bộ tụ đóng mở bằng thyristor - TSC (Thyristor Switched Capacitor): có
chức năng phát công suất phản kháng, đóng cắt nhanh bằng thyristor.
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của SVC như trên hình 1.2
Sử dụng SVC cho phép nâng cao khả năng tải của đường dây một cách đáng
kể mà không cần dùng đến những phương tiện điều khiển đặc biệt và phức tạp trong
vận hành. Các chức năng chính của SVC bao gồm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Hình 1.2: Cấu tạo vànguyên lý làm việc của SVC
- Điều khiển điện áp tại nút có đặt SVC có thể cố định giá trị điện áp.
- Điều khiển trào lưu công suất phản kháng tại nút được bù.
- Giới hạn thời gian và cường độ quá điện áp khi xảy ra sự cố (mất tải, ngắn
mạch ) trong hệ thống điện.
- Tăng cường tính ổn định của hệ thống điện.
- Giảm sự dao động công suất khi xảy ra sự cố trong hệ thống điện như ngắn
mạch, mất tải đột ngột
Ngoài ra, SVC còn có các chức năng phụ mang lại hiệu quả khá tốt cho quá
trình vận hành hệ thống điện như:
- Làm giảm nguy cơ sụt áp trong ổn định tĩnh.
- Tăng cường khả năng truyền tải của đường dây.
- Giảm góc làm việc làm tăng cường khả năng vận hành của đường dây.
- Giảm tổn thất công suất và điện năng.
1.2.2. THIẾT BỊ BÙ DỌC ĐIỀU KHIỂN BẰNG THYRISTOR (TCSC -
THYRISTOR CONTROLLED SERIES CAPACITOR).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Tương tự như SVC, phần tử TCSC là thiết bị điều khiển trở kháng nhanh của
đường dây và hoạt động trong điều kiện ổn định của hệ thống điện. Nó được tổ hợp
từ một hay nhiều module TCSC, mỗi một module bao gồm hai thành phần cơ bản:
- Thành phần cảm kháng có thể thay đổi được điện dung nhờ bộ điều chỉnh
van thyistor.
- Thành phần điều khiển bao gồm các thiết bị điện tử như van thyristor; các
cửa đóng mở GTO,
Ngoài ra, TCSC còn có một số thiết bị phụ như bộ lọc f nhằm lọc bỏ các
sóng hài bậc cao, thiết bị đóng ngắt phục vụ các chế độ vận hành của TCSC trong
các chế độ khác nhau của hệ thống điện.
Sơ đồ nguyên lý cấu tạo và hoạt động của TCSC như hình 1.3 sau:
Hình 1.3: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của TCSC
Các chức năng chính của TCSC bao gồm:
- Làm giảm nguy cơ sụt áp trong ổn định tĩnh.
- Giảm sự thay đổi điện áp.
- Tăng cường khả năng truyền tải của đờng dây.
- Tăng cường tính ổn định của hệ thống điện.
- Giảm góc làm việc làm tăng cường khả năng vận hành của đường dây.
- Hạn chế hiện tượng cộng hưởng tần số thấp trong hệ thống điện.
Tuy nhiên, TCSC còn có nhiều chức năng khác có thể tăng tính linh hoạt
trong vận hành các đường dây siêu cao áp nói riêng và HTĐ nói chung. Tuỳ theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
yêu cầu của từng đường dây siêu cao áp cụ thể và chức năng của chúng trong từng
HTĐ cụ thể mà ta có thể áp dụng các phương pháp, mạch điều khiển TCSC cho phù
hợp với các chế độ vận hành trong HTĐ.
1.2.3. THIẾT BỊ BÙ TĨNH (STATCOM - STATIC SYNCHRONOUS
COMPENSATOR).
STATCOM là sự hoàn thiện của SVC, bao gồm các bộ tụ điện được điều
chỉnh bằng các thiết bị điện tử như thyistor có cửa đóng mở GTO. So với SVC, nó
có ưu điểm là kết cấu gọn nhẹ hơn, không đòi hỏi diện tích lớn như SVC và đặc biệt
là nó điều khiển linh hoạt và hiệu quả hơn.
Cấu tạo của STATCOM và đặc tính hoạt động của nó như sau:
Hình 1.4: Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của STATCOM
Các tính năng của STATCOM cũng giống như của SVC nhưng khả năng
điều chỉnh, điều khiển các thông số của STATCOM ở mức cao hơn, bao gồm:
- Điều khiển điện áp tại nút có đặt STATCOM có thể cố định giá trị điện áp.
- Điều khiển trào lưu công suất phản kháng tại nút được bù.
- Giới hạn thời gian và cường độ quá điện áp khi xảy ra sự cố (mất tải, ngắn
mạch ) trong hệ thống điện.
- Tăng cường tính ổn định của hệ thống điện.