Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen huyện Bến Lức tỉnh Long An công suất 200m3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (791.75 KB, 101 trang )

Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đinh Tuấn đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Xin cảm ơn các thầy cô khoa
Môi Trường đã trang bị cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Đề tài này được thực hiện trong vòng 4 tháng. Bước đầu tiếp cận thực tế còn
có nhiều bỡ ngỡ và kiến thức còn hạn chế. Tuy nhiên em hy vọng đề tài này sẽ có
tính thực tiễn góp một phần vào việc tìm ra giải pháp thích hợp cho quy trình xử lý
nước thảI cho khu dân cư tập trung ở TP.HCM.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân đã động viên, tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 12 năm 2005
Nguyễn Nhật Trường
i
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
MỞ ĐẦU
 Đặt vấn đề.
Hiện nay, cả nước đang tiến hành quy hoạch lại mặt bằng phân bố dân cư
nhằm tạo vẻ mỹ quang đô thò. Từ đó, nhiều khu dân cư được hình thành trong đó
có khu dân cư Gò Đen. Bên cạnh bố trí lại mặt bằng, phát triển hệ thống hạ tầng
cơ sở, đường xá, nhằm tạo cảnh quan sạch đẹp, nâng cao điều kiện sống cho
người dân, thì việc thu gom và xử lý các chất thải của khu dân cư cũng phải được
đảm bảo tiến hành. Tốc độ gia tăng các chất thải(bao gồm chất thải rắn, nước
thải, khí thải) phát sinh từ các khu dân cư cũng tương ứng với tốc độ hình thành
các khu dân cư như hiện nay cùng với tốc độ gia tăng dân số. Các chất thải này
gây ảnh hưởng ngay từ lúc nó được thải ra và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe,
đời sống của chính những người trong khu dân cư đó, và cả những khu vực lân
cận.
Nếu không được xử lý trước khi thải ra môi trường, nước thải làm ảnh hưởng


đến môi trường sống xung quanh khu dân cư, ảnh hưởng đến đời sống các thủy
sinh vật trong các kênh rạch tiếp nhận lượng nước thải trên, ảnh hưởng đến cây
trồng, mùa màng.
Vì vậy việc xây dựng, thu gom và xử lý nước thải của khu dân cư trở thành
vấn đề cấp thiết. Do đó em chọn đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải khu
dân cư Gò Đen, Bến Lức, Long An”
 Mục tiêu của luận văn.
Từ các số liệu về dân cư, nước thải, đòa hình, thủy văn và các yếu tố khác,
thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho khu dân cư Gò Đen nhằm đạt QCVN
14:2008
 Nội dung của luận văn
 Tìm hiểu về khu dân cư Gò Đen.
 Tìm hiểu về tính nước thải của khu dân cư.
 Lựa chọn vò trí xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt.
 Phân tích số liệu, tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
 Vẽ các công trình đơn vò của hệ thống xử lý nước thải.
 Khai toán giá thành của hệ thống xử lý nước thải khu dân cư Gò Đen,
Bến Lức, Long An.
 Kết luận, kiến nghò.
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTH: Trần Hữu Sáng 1
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
 Các phương pháp thực hiện
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
 Phương pháp tính toán các chỉ tiêu chất lượng nước thải.
 Phương pháp tổng hợp số liệu.
 Phương pháp phân tích khả thi.
 Phương xử lý các thông tin đònh tính và đònh lượng.
 Giới hạn của đề tài

 Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho
khu dân cư Gò Đen, Bến Lức, Long An.

GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTH: Trần Hữu Sáng 2
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI TRONG CÁC
KHU DÂN CƯ
1.1. Nguồn gốc của nước thải trong khu dân cư
Nước thải trong khu dân cư thường được xếp vào loại nước thải sinh hoạt.
Các loại nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của cộng
đồng như tắm rửa, giặt giũ, vệ sinh cá nhân, Chúng thường được thải ra từ các
căn hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ, và các công trình công cộng khác.
1.2. Phân loại nước thải sinh hoạt
Để thuận tiện cho việc lựa chọn phương pháp, dây chuyền công nghệ và tính
toán thiết kế các công trình xử lý nước thải, nước thải sinh hoạt được phân loại
theo các dấu hiệu sau đây:
1.2.1. Theo nguồn gốc hình thành.
Nguồn gốc của nước thải trong các hộ gia đình được thể hiện theo sơ đồ sau:
Các loại nước thải được hình thành theo sơ đồ trên có số lượng, thành phần
và tính chất khác nhau. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc xử lý và tái sử dụng,
người ta chia chúng thành ba loại :
1.2.1.1 Nước thải không chứa phân, nước tiểu và các loại thực phẩm từ các
thiết bò vệ sinh như bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa mặt.
Loại nước thải này chủ yếu chứa các chất lơ lững, các chất tẩy giặt và
thường gọi là “nước xám”. Nồng độ các chất hữu cơ trong các loại nước thải này
thấp và thường khó phân hủy sinh học. Trong nước thải có nhiều tạp chất vô cơ.
1.2.1.2 Nước thải chứa phân, nước tiểu từ các khu vệ sinh (toilet).

Trong nước thải tồn tại các loại vi khuẩn gây bệnh và dễ gây mùi hôi thối.
Hàm lượng các chất hữu cơ (BOD)và các chất dinh dưỡng như nitơ, photpho cao.
Các loại nước thải này thường gây nguy hại đến sức khỏe và dễ làm nhiễm bẩn
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 3
Hình 1 . 1. Nguồn gốc nước thải từ các hộ gia đình.
Nguồn gốc nước thải từ các hộ gia đình
Nước thải
phân
Nước tiểu Nước tắm,
giặt, rửa
Nước thải
nhà bếp
Các loại
nước thải
khác
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
nguồn nước mặt. Tuy nhiên chúng thích hợp với việc làm phân bón hoặc tạo khí
sinh học.
1.2.1.3 Nước thải nhà bếp chứa dầu mỡ và phế thải thực phẩm từ nhà bếp,
máy rửa bát.
Trong nước thải có hàm lượng chất hữu cơ( BOD,COD) và các nguyên tố
dinh dưỡng khác (nitơ, photpho). Các chất bẩn trong nước thải này dễ tạo khí sinh
học và dễ sử dụng làm phân bón.
Một số người nhóm 2 loại nước thải (2.1.1.2) và (2.1.1.3), gọi tên chung là
“nùc đen”.
1.2.2 Theo đối tượng thoát nước.
Theo đối tượng thoát nước, người ta chia ra 2 nhóm nước thải:
 Nhóm nước thải các hộ gia đình, khu dân cư.

 Nhóm nước thải các công trình công cộng, dòch vụ như nước thải bệnh
viện, nước thải khách sạn, nước thải trường học, nước thải nhà ăn.
Mỗi nhóm , mỗi loại nước thải có lưu lượng, chế độ xả nước và thành phần
tính chất đặc trưng riêng.
1.2.3 Theo đặc điểm của hệ thống thoát nước.
Theo đặc điểm của hệ thống thoát nước, người ta chia thành 2 loại nước thải:
 Nước thải hệ thống thoát nước riêng.
Nước thải từ các thiết bò vệ sinh được thu gom và vận chuyển về trạm xử lý
theo tuyến cống riêng.
 Nước thải hệ thống thoát nước chung.
Các loại nước thải sinh hoạt (nước xám và nước đen) cùng với nước mưa đợt
đầu trong khu vực thoát nước được thu gom và vận chuyển về trạm xử lý theo
tuyến cống chung. Trong một số trường hợp nước đen được xử lý sơ bộ tại chỗ
qua các công trình như bể tách dầu mỡ, bể tự hoại, sau đó cùng nước xám xả vào
tuyến cống thoát nước chung của thành phố.
Việc phân loại nước thải theo hệ thống thoát nước phụ thuộc vào đối tượng
thoát nước, đặc điểm hệ thống thoát nước của thành phố và các điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội khác của đô thò.
1.3. Số lượng, thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt.
1.3.1. Số lượng nước thải sinh hoạt.
Lượng nước thải sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào:
 Dân số của khu dân cư
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 4
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
 Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt.
 Đặc điểm của hệ thống thoát nước.
Tiêu chuẩn cung cấp nước sinh hoạt cho một khu dân cư phụ thuộc vào khả
năng cung cấp nước của các nhà máy nước hay các trạm cấp nước hiện có. Các

trung tâm đô thò thường có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn so với các vùng ngoại
thành và nông thôn, do đó lượng nước thải sinh hoạt tính trên một đầu người cũng
có sự khác biệt giữa thành thò và nông thôn.
Nước thải sinh hoạt ở các trung tâm đô thò thường được thoát bằng hệ thống
thoát nước dẫn ra các sông rạch, còn các vùng ngoại thành và nông thôn do
không có hệ thống thoát nước nên nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào
các ao hồ hoặc thoát bằng biện pháp tự thấm.
1.3.2. Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt.
Thành phần của nước thải sinh hoạt thường gồm hai loại:
 Nước thải nhiễm bẩn do chất thải bài tiết của con người từ các phòng vệ
sinh;
 Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các
chất rửa trôi, kể cả làm vệ sinh sàn nhà.
Nước thải là hệ đa phân tán thô bao gồm nước và các chất bẩn. Các chất
bẩn trong nước thải sinh hoạt có nguồn gốc từ các hoạt động của con người. Các
chất bẩn này với thành phần hữu cơ và vô cơ, tồn tại dưới dạng cặn lắng, các chất
rắn không lắng được và các chất hòa tan.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, ngoài ra
còn có cả các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm.
Chất hữu cơ chứa trong nước thải sinh hoạt chiếm khoảng 50-60% tổng các chất
bao gồm các chất hữu cơ thực vật: cặn bã thực vật, rau quả, giấy và các chất hữu
cơ động vật: chất bài tiết của người và động vật, xác động vật, Các chất hữu cơ
trong nước thải theo đặc tính hóa học gồm chủ yếu là protein 40-50 %),hydrat
cacbon (40-50%) gồm tinh bột, đường, xenlulô và các chất béo (5-10 %). Urê
cũng là chất hữu cơ quan trọng trong nước thải sinh hoạt. Nồng độ chất hữu cơ
trong nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150÷450 mg/l theo trọng lượng
khô. Có khoảng 20-40 % chất hữu cơ khó phân hủy sinh học.
Các chất vô cơ trong nước thải chiếm 40-42% gồm chủ yếu: cát, đất sét, các
axit, bazơ vô cơ, dầu khoáng,
Trong nước thải có nhiều dạng vi sinh vật: vi khuẩn, virut, nấm, rong tảo,

trứng giun sán, Trong số các dạng vi sinh vật đó có thể có cả vi trùng gây
bệnh,ví dụ: lỵ, thương hàn, có khả năng gây thành dòch bệnh. Về thành phần
hóa học thì các loại vi sinh vật thuộc nhóm các chất hữu cơ.
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 5
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
Hình 1. 2. Thành phần các chất trong nước thải sinh hoạt.
Theo Siroganov X.N, các nguyên tố chủ yếu tham gia trong thành phần nước
thải là cacbon, hydro, oxy và nitơ với tỷ lệ C
12
H
26
O
6
N. Theo Imhoff, khối lượng
chất bẩn do một người thải vào nước thải sinh hoạt tong một ngày được xác đònh
theo bảng sau:
Bảng 1 . 1. Khối lượng chất bẩn có trong nước thải sinh hoạt theo Imhoff,
g/người.ngày
Thành phần Cặn lắng Chất rắn không hòa tan Chất hòa tan Tổng cộng
Hữu cơ 30 10 50 90
Vô cơ 10 5 75 90
Tổng cộng 40 15 125 180
Khi xét đến các quá trình xử lý nước thải, bên cạnh các thành phần vô cơ,
hữu cơ, vi sinh vật như đã nêu trên, thì quá trình xử lý còn phụ thuộc rất nhiều
vào trạng thái hóa lý của các chất đó và trạng thái này được xác đònh bằng độ
phân tán của các hạt. Theo đó, các chất chứa trong nước thải được chia thành 4
nhóm phụ thuộc vào kích thước hạt của chúng như sau:
 Nhóm 1:

Gồm các tạp chất phân tán thô, không tan ở dạng lơ lửng, nhũ tương, bọt.
Kích thước hạt của nhóm 1 nằm trong khoảng 10
-1
-10
-4
mm. Chúng cũng có thể là
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 6
Nước thải sinh hoạt
99.9 % 0.1 %
Nước Các chất
rắn
50-70 %
30-50 %
Các chất hữu cơ Các chất vô cơ
65%
Protein
25%
Cacbonhydrat
10%
Các chất
béo
Cát Muối Kim loại
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
các chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật và hợp cùng với nước thải thành hệ dò thể
không bền, và trong điều kiện xác đònh, chúng có thể lắng xuống dưới dạng cặn
lắng hoặc nổi lên trên mặt nước, hoặc tồn tại ở trạng thái lơ lững trong khoảng
thời gian nào đó. Các chất chứa trong nước thải ở nhóm 1, chính vì thế, có thể dễ
dàng tách ra khỏi nước bằng phương pháp trọng lực.

 Nhóm 2:
Gồm các chất phân tabs dạng keo với kích thước hạt nằm trong khoảng
10
-4
-10
-6
mm. Chúng gồm hai dạng keo: keo ưa nước và keo kỵ nước.
Keo ưa nước được dặc trưng bằng khả năng liên kết giữa các hạt phân tán
với nước. Chúng thường là những chất hữu cơ có trọng lượng phân tử lớn: hydrat
cacbon( xenlulô, tinh bột), protit ( anbumin, hemoglobin, keo động vật ), xà
bông, thuốc nhuộm hữu cơ, các vi sinh vật
Keo kỵ nước (đất sét, hydroxyt sắt, nhôm, silic ) không có khả năng liên
kết như keo ưa nước.
Thành phần các chất keo chứa trong nước thải sinh hoạt chiếm 35-40 %
lượng các chất lơ lững. Do kích thước nhỏ bé nên khả năng tự lắng của các hạt
keo là khó khăn. Vì vậy, để các hạt keo có thể lắng được, cần phá vỡ độ bền của
chúng và trong công nghệ xử lý nước và nước thải thường áp dụng quá trình keo
tụ (hóa học hoặc sinh học)
 Nhóm 3:
Gồm các chất hòa tan có kích thước hạt phân tử ≤ 10
-7
mm. Chúng tạo thành
hệ một pha còn gọi là dung dòch thật. Các chất trong nhóm 3 rất khác nhau về
thành phần. Một số các chỉ tiêu đặc trưng cho tính chất của nước thải: độ màu,
mùi, nhu cầu oxy sinh hóa NOS( BOD), nhu cầu oxy hóa học (COD), tổng hàm
lượng nitơ, photpho, được xác đòng thông qua sự có mặt các chất thuộc nhóm
này, và để xử lý chúng thường ứng dụng phương pháp sinh học và phương pháp
hóa lý.
 Nhóm 4:
Gồm các chất trong nước thải có kích thước hạt < 10

-8
mm (phân tán ion).
Các chất này chủ yếu là các axit, bazơ và các muối của chúng. Một số trong số
đó như các muối amônia, photphat được hình thành trong quá trình xử lý sinh
học
Một cách tổng quát rằng, các thành phần muối của các axit, bazơ của nhóm
4 không bò loại bỏ( không xử lý được) khi xử lý ở trạm xử lý nước thải tập trung.
Để xử lý chúng, cần áp dụng các phương pháp xử lý hóa lý phức tạp hơn, tốn kém
hơn như trao đổi ion, hoặc sử dụng hệ thống màng lọc.
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 7
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
Một số chất ô nhiễm chứa trong nước thải đáng được quan tâm nữa là: kim
loại nặng, thuốc trừ sâu, chất phóng xạ và một số chất độc hại khác. Dạng các
chất ô nhiễm đặc biệt này có thể gây tác hại to lớn đến con người, sinh vật và
môi trường. Mức độ tác hại phụ thuộc vào loại chất ô nhiễm, nồng độ của chúng
và khả năng xử lý các chất dặc biệt này.
Đặc điểm quan trọng của nước thải sinh hoạt là thàh phần của chúng tương
đối ổn đònh.
Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải được thể hiện trong bảng
sau:
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 8
Tổng cộng
(720 mg/L)
Lơ lửng
(220 mg/L)
Lọc được
(500mg/L)

Hữu cơ
(120 mg/L)
Vô cơ
(40 mglL)
Hữu cơ
(45 mg/L)
Hữu cơ
(40 mg/L)
Hữu cơ
(160 mg/L)
Vô cơ
(15 mglL)
Vô cơ
(10 mglL)
Vô cơ
(290mglL)
Lắng được
(160 mg/L)
Không lắng
(60 mg/L)
Keo
(50 mg/L)
Hòa tan
(450 mg/L)
Hình 1. 3 .Thành phần chất rắn trong nước thải sinh hoạt chưa xử lý
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
Bảng 1 . 2. Các chỉ tiêu cơ bản về chất lượng nước thải
Các chỉ tiêu đặc trưng Ký
hiệu/đònh

nghóa
Ý nghóa
1 Các chỉ tiêu lý học
Chất rắn tổng cộng
Chất rắn dễ bay hơi
Chất rắn lơ lững
Chất rắn lơ lững dễ bay hơi
Tổng chất rắn hòa tan
TS
TVS
SS
VSS
TDS
Để đánh giá khả năng sử
dụng nước thải và để xác
đònh xem dạng công trình và
quá trình nào là thích hợp
nhất để xử lý chúng
Chất rắn có thể lắng được Để xác đònh xem các chất
rắn nào sẽ lắng được bằng
trọng lực trong một khoảng
thời gian nhất đònh
Độ màu Nâu nhạt,
xám, đen
Để đánh giá trạng thái của
nước thải (còn mới hay đã
phân hủy)
Mùi Để xác đònh mùi nếu như
mùi là vấn đề được quan
tâm

Nhiệt độ
o
C hay
o
F Là thông số quan trọng trong
việc xác thiết kế và vận
hành các công trình xử lý
nước thải bằng phương pháp
sinh học
2 Các chỉ tiêu hóa học
Nhu cầu oxy hóa học NOH hay
( COD)
Để đo lượng oxy cần thiết
cho việc ổn đònh chất thải
hoàn toàn.
Tổng cacbon hữu cơ TOC Thường được sử dụng như là
một đại lượng thay thế cho
xét nghiệm NOS
5
( BOD
5
)
Các hợp chất hữu cơ đặc biệt
và các loại hợp chất
Để xác đònh sự hiện diện
của các chất ô nhiễm ưu tiên
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 9
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An

và các hợp chất hữu cơ khác
và để xem quá trình xử lý
nào là thích hợp nhất đối với
chúng
Tổng nitơ kjeldahl
Nitơ hữu cơ
Amonia tự do
Nitrit
Nitrat
Tổng photpho
Photpho hữu cơ
Photpho vô cơ
TKN
Org N
NH
4
+
NO
2
-
NO
3
-
TP
Org P
Inorg P
Để đánh giá sự hiện diện
của các chất dinh dưỡng
trong nước thải và mức độ
phân hủy trong nước thải;

các dạng oxy hóa có thể có
của các hợp chât của nitơ.
Clorua Cl
-
Để đánh giá khả năng tái sử
dụng của nước thải cho nông
nghiệp.
Sulfat SO
4
2-
Để đánh giá khả năng xử lý
bùn thải
pH pH=-
log[H
+
]
Đánh giá tính kiềm hay axít
của nước thải
Độ kiềm ∑ HCO
3
-
+
CO
3
2-
+
OH
-
Để đámh giá khả năng đệm
của nước thải

Các yếu tố vi lượng Có thể là các yếu tố quan
trọng trong công việc xử lý
nước thải bằng phương pháp
sinh học
Các kim loại nặng Để đánh giá các ảnh hưởng
độc tính đối với xử ls sinh
học và khả năng sử dụng lại
nước thải sau xử lý.
Các nguyên tố và hợp chất
vô cơ đặc biệt
Để đánh giá sự hiện diện
hoặc thiếu cắng chất ô
nhiễm ưu tiên.
Các chất khí khác nhau Sự hiện diện hoặc vắng mặt
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 10
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
các chất khí đặc biệt.
3 Các chỉ tiêu sinh hóa
Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon
5 ngày
Nhu cầu oxy sinh hóa cacbon
hoàn toàn
NOS
5
hay
(BOD
5
)

NOS
ht
( BOD
ht
)
Để đo lượng oxy cần thiết
để ổn đònh chất thải về mặt
sinh học.
Nhu cầu oxy nitơ NON
( NOD)
Để đo lượng oxy cần thiết
để oxy hóa sinh học nitơ
trong nước thải thành nitrat.
4 Chỉ số sinh học
Tính độc Đơn vò độc
cấp tính
(TU
A
)và
kinh niên
(TU
C
)
Để thử tính độc của nước
thải và nước thải đã được xử

Coliform MPN Để kiểm tra sự hiện diện
của vi khuẩn gây bệnh và
hiệu quả của quá trình clorin
hóa nước thải

Các vi sinh vật đặc biệt Vi khuẩn,
động vật
nguyên
sinh, giun
sán,virut
Để đánh giá sự hiện diện
của các vi sinh vật đặc biệt
có liwn quan đến việc vận
hành nhà máy xử lý và đối
với việc tái sử dụng nước
thải.
Để tính toán thiết kế các công trình xử lý, người ta thường xem xét các
thành phần sau đây của nước thải sinh hoạt:
- Các chất rắn( chủ yếu là các chất rắn lơ lửng)
- Các chất hữu cơ( chủ yếu là các chất có thể phân hủy sinh học)
- Các chất dinh dưỡng( các hợp chất nitơ và photpho)
- Các vi sinh vật gây bệnh.
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 11
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải ứng với mức độ ô nhiễm được thể
hiện trong bảng sau:
Bảng 1 . 3. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải ứng với mức độ ô nhiễm
Các chỉ tiêu Đơn vò Nồng độ
Nhẹ Trung bình Nặng
Chất rắn tổng cộng mg/L 350 720 1200
Tổng chất rắn hòa tan
• Cố đònh( Fixed)
• Bay hơi

mg/L
mg/L
mg/L
250
145
105
500
300
200
850
525
325
Chất rắn lơ lững
• Cố đònh
• Bay hơi
mg/L
mg/L
mg/L
100
20
80
220
55
165
350
75
275
Chất rắn lắng được mg/L 5 10 20
NOS
5

(BOD
5
) mg/L 110 220 400
Tổng cacbon hữu cơ mg/L 80 160 210
NOH ( COD) mg/L 250 500 1000
Tổng nitơ( theo N)
• Hữu cơ
• Amônia tự do
• Nitrit
• Nitrat
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
mg/L
20
8
12
0
0
40
15
25
0
0
85
35
50
0
0

Tổng photpho( theo P)
• Hữu cơ
• Vô cơ
mg/L 4
1
3
8
3
5
15
5
10
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 12
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
Clorua mg/L 30 50 100
Sunfat mg/L 20 30 50
Độ kiềm( theo CaCO
3
) mg/L 50 100 200
Dầu mỡ mg/L 50 100 150
Coliform No/100 mg/L 10
6
-10
7
10
7
-10
8

10
7
-10
9
Chất hữu cơ bay hơi µg/L <100 100-400 >400
Nước thải sinh hoạt thường có các thông số điển hình sau:
Bảng 1 . 4. Các thông số điển hình của nước thải sinh hoạt
Các chất Đơn vò Nồng độ
COD mg/l 500
BOD
5
mg/l 220
Photpho mg/l 8
SS mg/l 220
Nitơ NH
3
+ Nitơ hữu cơ mg/l 40
pH 6,8
TS mg/l 720
Như vậy, nước thải sinh hoạt có hàm lượng chất hữu cơ khá cao, đôi khi vượt
cả yêu cầu cho quá trình xử lý sinh học. Thông thường các quá trình xử lý sinh
học cần các chất dinh dưỡng theo tỉ lệ BOD
5
: N : P = 100 : 5 : 1.
Một tính chất đặc trưng khác của nước thải sinh hoạt là không phải tất cả
các chất hữu cơ trong nước thải đều có thể bò phân hủy sinh học bởi các vi sinh
vật và khoảng 20%- 40 % BOD thoát ra ngoài khỏi quá trình xử lý cùng với bùn.
1.4. Tác hại của nước thải sinh hoạt:
Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại
trong nước thải gây ra như sau:

1.4.1. Tác hại do chất hữu cơ BOD, COD
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 13
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
Sự khoáng hoá, ổn đònh chất hữu cơ BOD, COD trong nước thải tiêu thụ một
lượng lớn oxy và gây thiếu hụt oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến
hệ sinh thái môi trường nước. Nếu ô nhiễm quá mức, điều kiện yếm khí có thể
hình thành. Trong quá trình phân huỷ yếm khí sinh ra các sản phẩm như H
2
S,
NH
3
, CH
4
, làm cho nước có mùi hôi thối và làm giảm pH của môi trường.
1.4.2. Tác hại do chất rắn SS.
Chất rắn gây lắng đọng ở nguồn tếp nhận, gây cản trở dòng chảy, giảm diện
tích mặt cắt ướt của kênh rạch, sông hồ, gây điều kiện yếm khí.
1.4.3. Tác hại do nhiệt độ.
Nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường ít hoặc không ảnh hưởng đến đời
sống các thủy sinh vật.
1.4.4. Tác hại do vi trùng gây bệnh.
Trong nước thải sinh hoạt thường chứa một lượng lớn các vi khuẩn, vi trùng
gây bệnh. Các vi trùng này gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu
chảy, ngộ độc thức ăn, vàng da,…
1.4.5. Tác hại do nitơ, photpho.
Đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước quá
cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hoá ( đó là do sự phát triển bùng phát của các
loại tảo, làm cho nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và

diệt vong các sinh vật, trong khi đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá
trình hô hấp của tảo thải ra ).
1.4.6. Tác hại do dầu mỡ.
Dầu mỡ gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt.
1.4.7. Tác hại do màu
Làm mất vẻ mỹ quan.
1.5. Bảo vệ nguồn nước mặt khỏi sự ô nhiễm của nước thải.
Nguồn nước mặt là sông hồ, kênh rạch, suối, biển, … nơi tiếp nhận nước thải
từ khu dân cư, đô thò , khu công nghiệp hay các xí nghiệp công nghiệp. Một số
nguồn nước trong số đó là nguồn nước ngọt q giá, sống còn của đất nước, nếu
để bò ô nhiễm do nước thải thì chúng ta phải trả giá rấ t đắt và hậu quả không
lường hết. Vì vậy, nguồn nước phải được bảo vệ khỏi sự ô nhiễm do nước thải.
Ô nhiễm nguồn nước mặt chủ yếu là do tất cả các dạng nước thải chưa xử lý
xả vào nguồn nước làm thay đổi các tính chất hoá lý và sinh học của nguồn nước.
Sự có mặt của các chất độc hại xả vào nguồn nước sẽ làm phá vỡ cân bằng sinh
học tự nhiên của nguồn nước và kìm hãm quá trình tự làm sạch của nguồn nước.
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 14
Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
Khả năng tự làm sạch của nguồn nước phụ thuộc vào các điều kiện xáo trộn và
pha loãng của nước thải với nguồn. Sự có mặt của các vi sinh vật, trong đó có các
vi khuẩn gây bệnh, đe doạ tính an toàn vệ sinh nguồn nước
Biện pháp được coi là hiệu quả nhất để bảo vệ nguồn nước là:
• Hạn chế số lượng nước thải xả vào nguồn nước.
• Giảm thiểu nồng độ ô nhiễm trong nước thải theo qui đòng bằng cách áp
dụng công nghệ xử lý phù hợp đủ tiêu chuẩn xả ra nguồn nước. Ngoài ra,
việc nghiên cứu áp dụng công nghệ sử dụng lại nước thải trong chu trình
kín có ý nghiã đặc biệt quan trọng.
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu

SVTT: Trần Hữu Sáng 15
Tính toán thiết kế hệ thống nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN KHU DÂN CƯ GÒ ĐEN.
2.1. Giới thiệu khu dân cư Gò Đen.
2.1.1. Vò trí, diện tích, ranh giới khu đất:
Khu dân cư Gò Đen được quy hoạch đặt tại xã Phước Lợi, Huyện Bến Lức,
Tỉnh Long An.
Diện tích toàn khu: 8 ha
Có các mặt tiếp giáp sau:
 Phía Bắc: giáp Quốc lộ 1A
 Phía Nam: giáp p Chợ, Xã Long Hiệp.
 Phía Đông: giáp Ấp 1, Xã Mỹ Yên.
 Phía Tây: giáp Tỉnh Lộ 835.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên:
2.1.2.1. Đòa hình:
Khu vực tương đối bằng phẳng tăng thấp. Cao độ bình quân đất ruộng tự
nhiên: + 0,6 m. Vùng bờ ruộng và vài điểm dân cư không đáng kể có cao dộ trung
bình 0,6-1,2 m.
Tại phía Đông khu đất có tuyến kênh Ấp 1, 2, Xã Mỹ Yên - là tuyến kênh
thủy lợi dẫn nước tưới tiêu cho khu vực
2.1.2.2. Khí hậu:
Khu vực quy hoạch thuộc vùng vệ tinh TP. Hồ Chí Minh, có chung đặc điểm
khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, trong năm có hai mùa rõ rệt:
 Mùa mưa: từ tháng 05 đến tháng 11
 Mùa nắng: từ tháng 12 đến tháng 04
Các đặc trưng chính về khí hậu như sau:
 Nhiệt độ:
Trung bình hàng năm là 27

o
C, biên độ dao dộng giữa ngày và đêm từ 5-
10
o
C.
Tổng tích ôn cả năm là 9764,4
o
C.
 Cao nhất : 40
o
C (tháng 04/1970)
 Thấp nhất : 13
o
C (tháng 12/1971)
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 16
16
Tính toán thiết kế hệ thống nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
 Độ ẩm:
Biến thiên theo mùa, tỷ lệ nghòch với chế độ nhiệt. Độ ẩm trung bình trong
năm là 77,4 %, cao nhất vào tháng 9 là 85 %, thấp nhất vào tháng 1,2,3 khoảng
70 %.
 Độ ẩm bình quân : 79,8 %
 Cao nhất : 100 %
 Thấp nhất : 17 %
 Nắng:
Số giờ nắng bình quân là 6,3 giờ/ngày
Tổng lượng bức xạ là 348 Kcal/cm
2

.
 Lượng mưa:
Mùa mưa từ tháng 05 đến tháng 11.
Trung bình hàng năm là 1949 mm/năm, tập trung chủ yếu vào các tháng
6,7,8,9. Lượng mưa lớn nhất là 2718 mm. Lượng mưa nhỏ nhất là 1553 mm. Số
ngày mưa trung bình cả năm là 150 ngày.
 Chế độ gió:
Có hai hướng gió chủ đạo là gió Tây Nam và Đông nam. Gió Đông Nam từ
tháng 1 đến tháng 6, tần suất 66%. Tốc độ gió tối đa V
max
=28 m/s. Gió Tây Nam
thònh hành trong mùa khô, tấn suất 30-40%. Tốc độ gió tối đa V
max
= 24 m/s.
Ngoài ra còn có gió Đông Bắc lạnh và thổi vào tháng 11,12, vận tốc gió trung
bình hàng năm là 6,8 m/s.
 Lượng bốc hơi:
Khá lớn, bình quân 1350 mm/năm, bình quân ,7 mm/ngày.
2.1.2.3. Đòa chất công trình.
Đòa chất khu vực vùng trầm tích, có khả năng chòu tải yếu R < 1,00 kg/cm
3
.
Khi xây dựng cần phải gia cố móng công trình.
2.1.2.4. Kênh, thủy văn
Phía Đông khu đất có kênh Ấp 1, 2, Xã Mỹ Yên phục vụ cho tiêu cho toàn
khu vực thoát ra rạch nội đồng và sông Vàm Cỏ. Kênh rạch chòu ảnh hưởng của
chế độ bán nhật triều không đều trên sông Vàm Cỏ.
2.2. Số lượng, thành phần, tính chất nước thải khu dân cư Gò Đen.
2.2.1. Lưu lượng nước thải:
- Số dân của khu dân cư thiết kế ban đầu:

( )N người= 5000
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 17
17
Tính toán thiết kế hệ thống nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
- Tiêu chuẩn cấp nước tính cho một người trong một ngày đêm:
( / . )
c
q L ng d= 200
- Tiêu chuẩn thải nước tính cho một người trong một ngày đêm : lấy bằng
80% tiêu chuẩn cấp nước:
t c
q q L ng d= = =80 0 8 200 160%* , * ( / . )
- Lưu lượng nước thải trung bình ngày đêm
3
( / )
TB
d
Q m d
:
( / . )* ( )
* ( / )
( / )
TB
d t
L ng d ng
Q q N m d
L m
= = =

3
3 3
160 5000
800
10
- Lưu lượng nước thải trung bình giờ
( / )
TB
h
Q m h
3
:
( / )
, ( / )
( / )
TB
TB
d
h
Q
m d
Q m h
h d
= = =
3
3
800
33 4
24 24
- Lưu lượng trung bình giây

( / )
TB
s
Q L s
:
, ( / )* ( / )
, ( / )
( / )
TB
TB
h
s
Q
m h L m
Q L s
s h
= = =
3 3 3
33 4 10
9 3
3600 3600
Bảng 2.1. Hệ số không điều hòa chung
ch
K
phụ thuộc vào
TB
s
Q
( / )
tb

s
Q L s
5 15 30 50 100 200 300 500 800
1250
ch
K
3,00 2,50 2,00 1,80 1,60 1,40 1,35 1,25 1,20 1.15
- Với
, ( / )
TB
s
Q L s= 9 3
, ta chọn
,
ch
K = 2 8
- Chọn hệ số không điều hòa ngày
,
ng
K = 1 35
- Lưu lượng nước thải lớn nhất ngày đêm
max
( / )
d
Q m d
3
:
max
* , * ( / ) ( / )
TB

d ng d
Q K Q m d m d= = =
3 3
1 35 800 1080
- Chọn
max
( / )
d
Q m d=
3
1100
- Lưu lượng nước thải lớn nhất giờ
max
( / )
h
Q m h
3
:
max
* , * , ( / ) , ( / )
TB
h ch h
Q K Q m h m h= = =
3 3
2 8 33 4 93 5
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 18
18
Tính toán thiết kế hệ thống nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An

- Lưu lượng nước thải lớn nhất giây
max
( / )
s
Q L s
:
max
* , * , ( / ) , ( / )
TB
s ch s
Q K Q L s L s= = =2 8 9 3 26 5
2.2.2. Thành phần tính chất nước thải, yêu cầu xử lý đầu ra
- Nồng độ các chất bẩn trong nước thải tính theo công thức :
( / . )* ( / )
( / )
( / . )
a g ng d mg g
C mg L
q L ng d
=
3
10
Bảng 2.2. Tải trọng chất bẩn tính cho một người trong một ngày đêm theo
TCVN 7957-2008
Các chỉ tiêu
Khối lượng g/ngày tính cho 1 người
Chất lơ lửng(SS) 50÷55
BOD tổng cộng (BOD
L
) 30÷35

BOD
5
25÷30
Nitơ (
N NH
+

4
)
7
Photphat (
P O
2 5
)
1,7
Clo (Cl) 10
Chất hoạt tính bề mặt
2,5÷3,2
Bảng 2.3 : Nồng độ các chất bẩn trong nước thải đi vào và đi ra công trình xử lý
đạt tiêu chuẩn quy đònh là
Các chỉ tiêu
Nồng độ các chất bẩn
Trước khi vào hệ
thống xử lý
Sau khi ra khỏi hệ
thống xử lý
pH 6,5÷7,5 5-9
Chất lơ lửng SS (mg/L) 344 40 88
BOD
L

(mg/L) 219 30 86
BOD
5
(mg/L) 188 25 87
Nitơ (N-NH
4
) (mg/L) 44 20 55
Photpho (mg/L) 11 6 45
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 19
19
Tính toán thiết kế hệ thống nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
Coliform(No/100 ml)
10
7
10
3
99,9
2.3. Các nguồn tiếp nhận nước thải trong khu vực lân cận.
- Ở phía Đông có kênh Ấp 1, 2 Xã Mỹ Yên có khả năng tiếp nhận nước thải.
Kênh dẫn nước ra rạch nội đồng và sông Vàm Cỏ Đông.
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng 20
20
Tính toán thiết kế hệ thống nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
CHƯƠNG III
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ NƯỚC THẢI

3.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học
Phương pháp xử lý cơ học sử dụng nhằm mục đích tách các chất không hoà
tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý
cơ học bao gồm :
3.1.1. Song chắn rác
Song chắn rác nhằm chắn giử các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng sợi:
giấy, rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền để
nghiền nhỏ, sau đó đổ trở lại trước song chắn rác hoặc chuyển tới bể phân huỷ
cặn (bể mêtan). Đối với các tạp chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo
của thanh chắn rác gồm các thanh kim loại tiết diện chử nhật, hình tròn hoặc bầu
dục. Song chắn rác được chia làm 2 loại di động hoặc cố đònh. Song chắn rác
được đặt nghiêng một góc 60 – 90
0
theo hướng dòng chảy.
3.1.2. Bể lắng
Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng
lượng riêng của nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất
lơ lửng nhẹ hơn sẽ nổi lên mặt nước. Dùng những thiết bò thu gom và vận
chuyển các chất bẩn lắng và nổi (ta gọi là cặn ) tới công trình xử lý cặn .
- Dựa vào chức năng, vò trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt 1
trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt 2 sau công trình xử lý sinh học .
- Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia ra các loại bể lắng
như: bể lắng hoạt động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục.
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng
21
Tính toán thiết kế hệ thống nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
- Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành các loại như sau: bể lắng đứng,
bể lắng ngang, bể lắng ly tâm và một số bể lắng khác.

3.1.2.1. Bể lắng đứng
Bể lắng đứng có dạng hình tròn hoặc hình chử nhật trên mặt bằng. Bể lắng
đứng thường dùng cho các trạm xử lý có công suất dưới 20.000 m
3
/ng.đ. Nước thải
được dẫn vào ống trung tâm và chuyển động từ dưới lên theo phương thẳng đứng.
Vận tốc dòng nước chuyển động lên phải nhỏ hơn vận tốc của các hạt lắng. Nước
trong được tập trung vào máng thu phía trên. Cặn lắng được chứa ở phần hình nón
hoặc chóp cụt phía dưới.
3.1.2.2. Bể lắng ngang
Bể lắng ngang có hình dạng chử nhật trên mặt bằng, tỷ lệ giữa chiều rộng và
chiều dài không nhỏ hơn ¼ và chiều sâu đến 4m. Bể lắng ngang dùng cho các
trạm xử lý có công suất lớn hơn 15.000 m
3
/ ng.đ. Trong bể lắng nước thải chuyển
động theo phương ngang từ đầu bể đến cuối bể và được dẩn tới các công trình xử
lý tiếp theo, vận tốc dòng chảy trong vùng công tác của bể không được vượt quá
40 mm/s. Bể lắng ngang có hố thu cặn ở đầu bể và nước trong được thu vào ở
máng cuối bể .
3.1.2.3. Bể lắng ly tâm
Bể lắng ly tâm có dạng hình tròn trên mặt bằng ,đường kính bể từ 16 đến 40
m (có trưòng hợp tới 60m), chiều cao làm việc bằng 1/6 – 1/10 đường kính bể. Bể
lắng ly tâm được dùng cho các trạm xử lý có công suất lớn hơn 20.000 m
3
/ng.đ.
Trong bể lắng nước chảy từ trung tâm ra quanh thành bể. Cặn lắng được dồn vào
hố thu cặn được xây dựng ở trung tâm đáy bể bằng hệ thống cào gom cặn ở phần
dưới dàn quay hợp với trục 1 góc 45
0
. Đáy bể thường làm với độ dốc I = 0,02 –

0,05. Dàn quay với tốc độ 2-3 vòng trong 1 giờ. Nước trong được thu vào máng
đặt dọc theo thành bể phía trên.
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng
22
Tính toán thiết kế hệ thống nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
3.1.3. Bể vớt dầu mỡ
Bể vớt dầu mở thường được áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mở
(nước thải công ngiệp) nhằm tách các tạp chất nhẹ. Đối với thải sinh hoạt khi
hàm lượng dầu mở không cao thì việc vớt dầu mở thực hiện ngay ở bể lắng
nhờ thiết bò gạt chất nổi.
3.1.4. Bể lọc
Bể lọc nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách
cho nước thải đi qua lớp lọc đặc biệt hoặc qua lớp vật liệu lọc, sử dụng chủ
yếu cho một số loại nước thải công nghiệp. Quá trình phân riêng được thực
hiện nhờ vách ngăn xốp, nó cho nước đi qua và giữ pha phân tán lại. Quá trình
diễn ra dưới tác dụng của áp suất cột nước.
 Phương pháp xử lý cơ học : có thể loại bỏ được đến 60% tạp chất
không hoà tan có trong nước thải và giảm BOD đến 30%. Để tăng hiệu suất công
tác của các công trình xử lý cơ học có thể dùng biện pháp thoáng sơ bộ, thoáng
gió đông tụ sinh học, hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ
lửng và 40-50 % theo BOD.
Trong số các công trình xử lý cơ học có thể kể đến bể tự hoại, bể lắng hai
vỏ, bể lắng trong có ngăn phân huỷ là những công trình vừa để lắng vừa để phân
huỷ cặn lắng.
3.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý là áp dụng
các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào đó để
gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất khác dưới

dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm môi trường.
Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử lý cùng với các
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng
23
Tính toán thiết kế hệ thống nước thải sinh hoạt cho khu dân cư Gò Đen, Bến Lức,
Long An
phương pháp cơ học, hoá học, sinh học trong công nghệ xử lý nước thải hoàn
chỉnh.
Những phương pháp hoá lý thường được áp dụng để xử lý nước thải là: keo
tụ, tuyển nổi, đông tụ, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu lọc …v…v…
3.2.1. Phương pháp đông tụ và keo tụ
Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không
thể tách được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hoà tan vì chúng là
những hạt rắn có kích thước quá nhỏ. Để tách các hạt rắn đó một cách có hiệu
quả bằng phương pháp lắng, cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động
tương hổ giữa các hạt phân tán liên kết thành tập hợp các hạt, nhằm tăng vận
tốc lắng của chúng. Việc khử các hạt keo rắn bằng lắng trọng lượng đòi hỏi
trước hết cần trung hoà điện tích của chúng, thứ đến là liên kết chúng với
nhau. Quá trình trung hoà điện tích thường được gọi là quá trình đông tụ
(coagulation), còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là
quá trình keo tụ (flocculation).
3.2.1.1. Phương pháp đông tụ
Quá trình thuỷ phân các chất đông tụ và tạo thành các bông keo xảy ra
theo các giai đoạn sau :
Me
3
+ HOH

Me(OH)

2+
+ H
+
Me(OH)
2+
+ HOH

Me(OH)
+
+ H
+
Me(OH)
+
+ HOH

Me(OH)
3
+ H
+
Me
3+
+ 3HOH

Me(OH)
3
+ 3 H
+
GVHD: Th.S Nguyễn Chí Hiếu
SVTT: Trần Hữu Sáng
24

×