Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Công nghệ sản xuất giấy tái chế pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.5 KB, 34 trang )

Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG





ĐỀ TÀI: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT GIẤY TÁI CHẾ










Nhóm sinh viên thực hiện:
VŨ VĂN TRỤ Lớp: QLMT ( trưởng nhóm )
VŨ HỒNG SÙNG Lớp: CNMT
NGUYỄN TRUNG HÀ Lớp: CNMT
NGUYỄN TIẾN DUẬT Lớp: QLMT


Hà nội: Tháng 10/2008



Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

MỤC LỤC


Mục lục……………………………………………….………… ….…1
Mở đầu……………………………………………….…………… ….2
I Tình hình sản xuất ……………………………………………….…… 3
1. Tình hình sản xuất trên thế giới………………………………….… 3
2. Tình hình sản xuất ở Việt Nam……………………………………….5
II Sơ lược về công nghệ sản xuất………………………………………… 8
1. Nguyên tắc hoạt động……………………………………………… 8
2. Khâu chế biến nguyên liệu……………………………………………9
3. Quá trình sàng rửa……………………………………………… … 9
4. Quá trình khử mực in………………………………………………….9
5. Gia công nguyên liệu sau chế biến………………………………… 10
6. Quá trình nghiền gia keo và nhuộm…………………………………11
7. Hệ thống tạo tờ giấy………………………………………….…… 11
8. Bộ phận ép………………………………………………………….12
9. Bộ phận sấy…………………………………………………………13
III Đặc điểm sử dụng nguyên, nhiên vật liệu nước và năng lượng
trong công nghệ sản xuất……………………………….………………14
1. Nguyên, nhiên vật liệu………………………………………… ……14
2. Nhu cầu sử dụng năng lượng trong công nghệ tái chế giấy………….21
IV Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trườngcho ngành
công nghệ giấy tái chế…………………………… ………………… 24
1. Sản xuất sạch hơn…………………………………………………… 24
2. Giải pháp khoa học kỹ thuật trong công đoạn xeo giấy………………25
3. Các biện pháp xử lý ô nhiễm không khí………………………………28

4. Các biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường nước………………… … 28
5. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm theo hướng quản lý của cơ quan chức
năng…………………………………………………………… ……33
V Kết luận…………………………………………………………… … 33




Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Mở Đầu
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp ,nông
nghiệp và dịch vụ, sự tiến bộ trong đời sống sinh hoạt hằng ngày,con
người cũng thải ra hàng trăm triệu tấn rác thải và môi trường,trong đó có
nhiều chất thải có độc tính cao làm cho môi trường bị ô nhiễm nghiêm
trọng.Vấn đề ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi trường nước đã đang và
sẽ là thách thức của xã hội loài người trong đó có Viêt Nam.
Một trong những nguồn thải gây ô nhiễm lớn nhất là của nhà máy sản
xuất giấy và bột giấy.Công nghiệp giấy sử dụng một lượng lớn tài nguyên
nước ngọt (sản xuất một tấn giấy cần 200-300m
3
nước) đồng thời thải ra
một lượng lớn chất thải vào nguồn nước,đặc biệt là ở các nhà máy không
có thu hồi hoá chất.ở nhiều nơi, nguồn nước bị ô nhiễm làm cho nước
sạch ngày càng khan hiếm.
Một giải pháp được đặt ra để giảm thiểu lượng chất thải trong công
nghiệp giấy là sử dụng nguồn nguyên liệu là giấy đã được sử dụng là
nguồn nguyên liệu chính để sản xuất giấy.Giải pháp này đã được áp dụng
và phổ biến rộng rãi.Nguồn nguyên liệu từ giấy tái chế có thể coi là vô tận

vì có sản xuất la co giấy thải.Mặt khác tái chế còn là một biện pháp hữu
hiệu giảm chi phí xử lý chất thải và do đó giảm giá thành sản phẩm .Xét
trong tổng thể, sản xuất giấy tái chế đem lại môi trường trong sạch hơn,cải
thiện sức khoẻ cộng đồng và là một trong những giải pháp quan trọng
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của xă hội.
Song một thực tế đáng nói ở đây là công nghệ sản xuất giấy taí chế ở Việt
Nam còn lạc hậu,quy mô nhỏ và phân tán.Toàn ngành giấy Việt Nam chỉ
có công ty giấy Bãi Bằng và công ty giấy Đồng Nai là có hệ thống nước
thải được xử lý tương đối tốt, còn ở các cơ sở khác có thể coi là vẫn còn
bế tắc trong bài toán nước thải.Do đó chúng ta phải có biện pháp cải tiến
công nghệ sản xuất giấy ,giảm thiểu ô nhiễm môi trường và xử lý triệt để
trong sự phát triển của ngành giấy.

I TÌNH HÌNH TÁI SẢN XUẤT GIẤY HIỆN NAY
Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THÊ GIỚI

Giấy là một sản phẩm của nền văn minh nhân loại với lịch sử hàng nghìn năm.
Thành phần chính của giấy là xelluloz, một loại polyme mạch thẳng và dài có trong
gỗ, nằm bên trong lõi cây. Trong gỗ, xelluloz được bao quanh bởi một màng lignin
cũng là polyme. Để tách xelluloz ra khỏi màng polymer, người ta phải sử dụng
phương pháp nghiền, sau đó sử dụng hóa
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

chất để xử lý. Những sản phẩm giấy sau khi sử dụng sẽ sản sinh ra giấy loại.
Giấy đã qua sử dụng nếu không được đem tái sản xuất sẽ rất lãng phí. Không
phải nguồn nguyên liệu lúc nào cũng sẵn có trong tự nhiên, sau một thời
gian sẽ không còn đủ cho sản xuất giấy nữa, và không còn đủ để đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng của con người. Do vậy chúng ta phải tìm ra một
phương pháp hay một hướng đi mới cho ngành giấy, và phương pháp sản

xuất giấy từ giấy đã qua sử dụng là một hướng đi mới cho ngành giấy. “
trích trong tài liệu hướng dẫn sản xuất sạch hơn” trong sản xuất giấy và bột
giấy.
Giấy có thành phần được cấu tạo bởi một mạch polyme thẳng và dài, đó là
một loại xelluloz rất khó phân hủy trong tự nhiên, nhưng với giấy đã được
thì có rất nhiều phương pháp để xử lý.

1 Tình hình sản xuất giấy trên thế giới.

Nhiều nhà máy sản xuất giấy và cactong dựa trên giấy tái sinh. Nhu cầu
toàn thế giới năm 1998 khoảng 140 triệu tấn. (các nước Tây Âu: 27%, Bắc
Mỹ: 24%, Nhật Bản: 11%, Trung quốc: 8%, Hàn quốc: 4%, các nước còn
lại: 27%). Tình hình sử dụng giấy tái sinh trên thế giới đạt 46% và của một
số quốc gia trong năm 1998 được đưa ra trong bảng 10-6:

Mức độ sử dụng và thu gom giấy loại ‘%’ của một số quốc gia trên thế
giới:


Nước
% tái sử
dụng
% thu
gom
Nước
% tái sử
dụng
% thu
gom
Đan Mạch

Tây Ban Nha
Thụy sĩ
Đức
Pháp
Áo
Trung Quốc
Liên Bang
Nga
Bỉ
115
81
68
61
54
41
39
15


49
43
65
71
44
62
26
30

43
Đài Loan

Hàn Quốc
Hà Lan
Úc
Nhật Bản
USA
Thụy Điển
Phần Lan
Canada
90
75
61
58
53
40
18
5

58
75
65
48
54
45
58

42

Mục tiêu của nhiều quốc gia là đạt được 50% tái sử dụng sơ sợi trong sản
xuất giấy in báo, cactong sóng và phẳng vào năm 2000. Điều này đặt gánh
Trường đại học bách khoa hà nội

Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

nặng lên việc sử dụng hợp lý các sản phẩm giấy và cactong đã qua sử dụng.
thiết kế sản phẩn hợp lý, phân loại tại nguồn, loại các tạp chất của xơ sợi
đảm bảo an toàn Môi trường.
Tái sử dụng: giấy báo cũ, giấy mỏng đã in và không in, cactong sóng cũ.
Có lý do để không tái sử dụng giấy và cactong. Các sản phẩm có thể chứa
các tạp chất đến mức chúng không còn tái sử dung.
Ví dụ: Giấy toilet và cactong đựng sữa. Các lý do kỹ thuật như là: khoảng
cách vận chuyển xa cũng giới hạn cho việc tái sử dụng giấy và cactong.
Ngoài việc tái sản xuất các sản phẩm từ giấy, Người ta còn phương pháp
khác là: phương pháp đốt giấy loại.
Một ứng dụng khác của giấy loại là sử dụng chúng như là nhiên liệu. Thực
tế giấy là nhiên liệu sinh học lý tưởng với nhiệt trị khoảng 19MJ/Kg. Chúng
ta có thể coi xơ sợi như là khoản đi vay. Chúng ta mượn gỗ để sản xuất giấy
hay cactong. Khi chúng ta đọc báo xong hay sử dụng xong cactong đựng
sữa, chúng ta chuyển chúng thành nhiên liệu sinh học.

Ở một số nước có sự phản đối việc đốt chất thải rắn đô thị, cũng đồng
nghĩa là vấn đề chôn lấp tăng lên rất nhanh. Lượng chất thải được đem đốt ở
một số nước được đưa ra dưới đây (năm 1998) %
Thụy Điển: 50 Vương Quốc Anh: 11
Đức : 32 USA : 5 ÷ 10
2- Tình hình sản xuất giấy ở Việt Nam

Theo thống kê của hiệp hội giấy Việt Nam, nghành giấy đã đạt được sự
tăng trưởng cao về sản lượng trong những năm vừa qua. Từ năm 1990 đến
1999, tốc độ tăng trung bình là 16%/năm, 3 năm sau đó ( 2000, 2001, 2001 )
tăng 20%/năm. Dự báo 5 năm tiếp theo là 28%/năm.


Với tốc độ tăng trưởng cao như vậy, cùng với gia tăng giấy nhập khẩu đã
tạo ra một lượng giấy đã sử dụng rất cao. Việc sử dụng số lượng giấy này
vào một mục đích khác sao cho có hiệu quả đang đặt một thách thức không
hề nhỏ cho những giải pháp mới. Chúng ta đã và đang theo nước ngoài là
đem lượng giấy này đi tái chế. Một điểm đáng chú ý là việc này ở Việt Nam
cũng đã có từ lâu và nó đã trở thành một nghề kiếm sống của rất nhiều hộ
gia đình trên rất nhiều tỉnh thành trên đất nước ta. Chúng ta đi theo nước
ngoài là việc đổi mới công nghệ và trình độ kỹ thuật.
Ở Việt nam, tái chế là một trong các loại hình làng nghề tiểu thủ công
nghiệp được phát triển với quy mô lớn ở một số tỉnh chiếm 6.2% tổng số
lượng làng nghề. Chủ yếu tập chung ở các Tỉnh và Thành phố: Hà Nội, Bắc
Ninh, Thanh Hóa, Hưng Yên, Nam Định. Tuy nhiên làng nghề tái chế giấy
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Phú Lâm (H.Yên Phong) và Dương Ổ(H. Tiên Du) ở Bắc Ninh có thể xem là
2 làng nghề điển hình trong loại hình làng nghề tái chế giấy. Không những
về quy mô sản xuất mà còn về trình độ công nghệ, trang thiết bị và tiềm lực
lao động. Sản phẩm chủ yếu là: Giấy dó, giấy vệ sinh, giấy ăn, giấy vàng mã
và bìa cactong.

Ước tính dòng thải hàng năm cho các làng nghề tái chế giấy điển hình.


TT

Loại chất thải

Định mức thải trên
1 tấn sản phẩm

Lượng chất thải trong năm
Phú Lâm
(tấn/năm)
Dương Ổ
(tấn/năm)
1
Nước thải
8,2 m³
100923 m³/năm
129938 m³/năm
2
Bụi
1,83 Kg
24,400
31,45
3
Khí
6802 Kg
90691
116777,2

4
Chất thải rắn
212,06 Kg
2688,42
3461,34
Bột giấy, giấy vụn
81,80 Kg
1006,769
1296,215

Xỉ than
76,5 Kg
1019,99
1313,24
Đinh ghim, nilong
53,76 Kg
661,661
851,889


Bảng: Ước tính chi phí dòng thải cho làng nghề tái chế giấy điển hình.


TT

Loại chất thải
Định mức chi phí
thải cho một tấn sp
1000VND/1tấn sp
Chi phí dòng thải
Phú Lâm
(1000VND/năm)
Dương Ổ
(1000VND/năm)
1
Nước thải
8,2
100923
129938
2

Khí thải




3
Chất thải rắn



Bột giấy + giấy vụn
64,8
797538,31
1026830
Đinh ghim, nilong,đất
đá



Xỉ than




II- Sơ lược về công nghệ sản xuất giấy
Nói chung, một dây chuyền công nghệ sản xuất giấy từ giấy đã qua sử
dụng thường có dạng:





Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường









* ** ***

Sơ đồ nguyên tắc sản xuất giấy

*- Nguyên liệu giấy vụn và giấy đã qua sử dụng
**- Nhiên liệu cho công đoạn tẩy mực
***- Phụ gia cho công đoạn tạo tờ
I- Khâu chế biến nguyên liệu
II- Gia công nguyên liệu sau chế biến
III- Hệ thống máy tạo tờ giấy
IV- Gia công giấy sau tạo tờ

Sơ đồ công nghệ
















I


II


III


IV
Nguyên liệu
(Vỏ gió,bìa carton,giấy loại,báo
loại…)

Đánh tơi
Chuẩn bị hóa chất
(NaO,javen…)
Tiếng ồn
Bụi
Kim loại,hơi dung

môi
Hơi hóa chất
Chuẩn bị
hóa chất
Hơi nước


Khí thải lò hơi






Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường



















1 Nguyên tắc hoạt động
Các loại nguyên liệu sẽ được đem gia công chế biến ở I. Sau đó nguyên
liệu được đem đến khu gia công nguyên liệu ở II. Tại II nguyên liệu sẽ được
ngâm trong một bể lớn, hóa chất sẽ được sử dụng để tách mực và sử dụng
thiết bị nghiền thủy lực để làm mịn giấy. khi bột giấy đã được nghiền mịn,
bột giấy sẽ được làm đặc sệt ( có sử dụng hóa chất). Sau đó bột giấy sẽ được
đem đến hệ thống tạo tờ ở III, đây là công đoạn xeo giấy để tạo tờ, tùy thuộc
loại giấy và chất lượng giấy theo yêu cầu mà giấy sẽ được xeo khác nhau.
Giấy sau xeo sẽ được đem đến công đoạn gia công giấy ở IV, tại đây giấy
được cắt xén theo yêu cầu, giấy được đóng gói và được xuất ra thị trường.
Kết thúc một vòng sản xuất giấy tái chế.

2 Khâu chế biến nguyên liệu
Như ta đã biết nguyên liệu cho sản xuất giấy tái chế là giấy đã qua sử
dụng. Nguyên liệu sẽ được thu gom và tập kết, sau đó được đem đến cơ sở
chế biến. Tại cơ sở chế biến, nguyên liệu được đem sàng để loại bỏ bông,
vải và cả giấy không thể tái chế có lẫn trong đó. Mọi công việc này được
Rửa sàng
Tẩy trắng (khử mực
in)
Nghiền
Gia keo
Nhuộm
Xeo
Sản phẩm
Nước thải

Hơi hóa chất
Nước thải
Khí Cl
2

Hơi hóa chất
Tiếng ồn
Nước thải
Bột rơi vãi
Hơi hóa chất
Nước thải

Nước thải
Bột rơi vãi
làm bằng tay, sau đó giấy sẽ được cho vào bể để ngâm cho bã ra. Tại đây ta
cũng loại được đất, cát có lẫn trong giấy. Bông vải và giấy đã loại ở trên sẽ
được đem chôn lấp hoặc đem đốt làm nhiên liệu cho công đoạn tạo hơi nước
phục vụ cho công đoạn tiếp theo.
3. Quá trình sàng rửa

Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Ban đầu nguyên liệu được đánh tơi,sau đó đưa tới 4 máy lọc chân
không.tại đây nguyên liệu được rửa sạch,dịch hoá chất thu hồi có nồng độ
13%, loại dịch này được đưa đến hệ thống chưng lọc. Sau đó được đưa
qua hệ thống sàng gồm 2 áp lực: 1 sàng thô và 3 giai đoạn lọc cái. Các
phần không cần thiết thì được loại bỏ ra ngoài
4. Quá trình khử mực in
Phương pháp khử mực in giấy loại ngày nay được sử dụng phổ biến

rộng rãi trên thế giới thông qua phương pháp tuyển nổi với mục đích
chính nhằm loại bỏ các hạt mực cũng như các chất phụ gia khác như chất
độc, các hạt mang màu trong quá trình tráng phủ ra khỏi thành phần sơ
xợi. Phương pháp tuyển nổi thích hợp với các hạt mực và phụ gia có kích
thước tư 10×10
-6
đến 250×10
-6
m.
Phương pháp tuyển nổi sử dụng nguyên lý bám dính của các hạt vật chất
vào bong bóng khí để loại bỏ mực in và các chất phụ gia của giấy loại như
chất độc, các hạt mang màu… Có thể chia ra các công đoạn chính trong
quá trình tuyển nổi như sau:
4.1 Quá trình tách mực ra khỏi xơ sợi
Mực được in vào bề mặt của sơ xợi bằng nhiều phương pháp khác nhau
và trong giai đoạn đầu tiên của phương pháp khử mực, người ta phải tách
các hạt mực in này cùng với các hạt phụ gia ra khỏi bề mặt của sơ xợi.
Giai đoạn này trong sản xuất được thực hiện ở máy nghiền thủy lực với sự
hỗ trợ của một số chất khử mực như NaOH, Na
2
CO
3
, H
2
O
2
, các chất hoạt
tính bề mặt…Dưới tác dụng của các hóa chất khử mực, mối liên kết giữa
mực in và sơ xợi bị lỏng đi, trở nên kém bền vững đồng thời các hạt mực
cũng trở nên kỵ nước, bị xé nhỏ và tách ra khỏi sơ xợi dưới tác dụng của

các dao trong quá trình nghiền thủy lực.
4.2 Giai đoạn loại bỏ mực ra khỏi sơ xợi trong quá trình tuyển nổi
Sau khi mực và các hạt phụ gia được tách ra khỏi bề mặt sơ xợi, chúng ta sẽ
phải loại bỏ chúng để thu được sơ xợi “sạch” để sản xuất giấy. Như đã trình
bày ở trên, phương pháp tuyển nổi dùng các bọt khí để loại bỏ các hạt mực
và các hạt phụ gia. Về lý thuyết có thể ứng dụng với các hạt chất rắn có kích
thước từ 10×10
-6
đến 500×10
-6
m nhưng hiệu quả nhất với tuyển nổi giấy tái
chế là từ 10×10
-6
đến 250×10
-6
m. Do tác dụng của hóa chất (các chất lựa
chọn) và đặc biệt là sự có mặt của các ion canxi mang điện dương 2+ trong
nước, các phân tử của xà phòng kết hợp với các ion Canxi này tạo ra các hạt
vật chất nhỏ điện tích mang điện dương, qua đó dễ dàng đính với các hạt
mực (điện âm). Bởi vì các chất lựa chọn như soap là một chuỗi hydrocacbon
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

gồm cả phần kỵ nước và háo nước (ví dụ như stearic acid) nên các hạt mực
được đính kèm với các hạt vật chất nhỏ mang điện dương (sản phẩm của
soap collector và calcium có trong nước), rồi qua đó tiếp tục đính với các hạt
mực khác (cũng đã được đính với các hạt mang điện dương) và tạo thành các
cụm mực nhỏ và các cụm mực nhỏ này tiếp tục được đính vào các bong
bóng khí nhờ tính kỵ nước và háo nước của soap collector.
5 Gia công nguyên liệu sau chế biến

Như ta đã biết nguyên liệu sau công đoạn trên đã được ngâm trong bể.
Trong công đoạn này hơi nước được sử dụng, bằng cách sục hơi nước từ đáy
bể để đẩy mực ra khỏi nhờ áp lực của dòng hơi nước sục từ đáy bể. Có thể
coi đây là công đoạn làm sạch bột, vì hơi nước không thể đẩy hết mực trong
giấy nên hóa chất cũng sẽ được sử dụng trong công đoạn này. Hóa chất sử
dụng thường là:
1-Dung dịch nước Javen ( NaCl + NaOCl ):
2-Dung dịch nước Clo ( Cl
2
):
3-Dung dịch xút NaOH:
Trong 3 ử dụng nước Javen vì do dung dịch nước Javen đễ sản xuất ( chỉ
cần điện phân dung dịch không màng ngăn muối ăn loại hóa chất trên, đa
phần các hộ gia đình hay nhiều cơ sở sản xuất thường sn NaCl ). Nếu sử
dụng dung dịch nước Clo thì phải kết hợp cả dung dịch NaOH để trung hòa
lượng Clo dư trước khi nước thải được thải ra môi trường.
Sau khi đã được tách mực, bột giấy sẽ được đem đi nghiền thủy lực, mục
đích là tạo độ mịn cho bột, sau đó bột sẽ được trộn thêm phụ gia và sau đó
được đem đi tách nước, mục đích là tạo cho bột có độ đặc sệt đáp ứng yêu
cầu cho công đoạn tiếp theo. Nước thải trong công đoạn tách mực sẽ được
đem đi xử lý trước khi thải ra môi trường.
Bột giấy trước khi đem xeo cần bổ xung một vài phụ gia khác nhau tùy
thuộc loại giấy. Phụ gia thường sử dụng là: Cao lanh ( CaO.SiO
2
), thạch
cao ( CaSO
4
.Al
2
O

3
) hoặc bột nhũ ( CaCO
3
). Do sản phẩm giấy tái chế
của Việt Nam đa phần là giấy vệ sinh và giấy vàng mã, giấy ăn nên phụ
gia sử dụng chủ yếu là bột nhũ ( CaCO
3
), do nguồn nhiên liệu rất dễ tạo
được ( dung dịch nước vôi trong dược sục khí CO
2
) và lượng tạp chất có
trong đó ít. Mục đích cho thêm phụ gia vào thường tạo độ kết dính cho

6.Quá trình nghiền gia keo và nhuộm
Nghiền: Bột giấy được đưa qua hệ thống nghiền để làm tăng diện tích
tiếp xúc, tăng khả năng liên kết giữa các thớ sợi với nhau, tạo điều kiện
cho khả năng kiên kết giữa các thớ sợi với nhau, tạo điều kiện cho khả
năng hình thành tờ giấy tốt hơn. Làm cho các sợi được hidrat hóa, tăng sự
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

dẻo dai và tăng bề mặt hoạt tính của các vi sơ. Việc đánh tơi và nghiêng
sợi giúp giải phóng gốc hidro oxi. Quá trình nghiền tiến hành với nồng độ
giấy trong dung dịch 2% đến 8%.
Gia keo: Nhằm tạo cho giấy một số tính chất đặc biệt như không thấm
nước, không bị nhòe khi in, viết. Bột được pha trộn với các hóa chất dùng
để gia keo: nhựa thông, phèn chua trong bể chứa. Công đoạn này thường
chỉ có ở các nhà máy giấy quy mô vừa phát triển dùng cho giấy tốt, để in
hoặc viết. pH tốt cho quá trình gia keo 4,5 đến 5.5, thường tỷ lệ nhựa
thông/phèn chua: 3/1.

Nhuộm: Gia keo và nhuộm có thể tiến hành chung trong bể nghiền.
Công đoạn nhuộm sử dụng các hóa chất tạo màu nghiền cùng bột giấy.
7 Hệ thống tạo tờ giấy
Bột giấy sau khi được làm trắng và làm đặc sẽ được đem đi xeo. Tùy từng
loại giấy và công nghệ sản xuất mà người ta có phương pháp xeo giấy khác
nhau. Có thể xeo giấy bằng tay ( ví dụ như giấy dó) hoặc xeo bằng máy như
giấy vệ sinh, giấy vàng mã và giấy ăn. Một máy xeo thường có dạng:

Bột giấy hệ thống phên lô sấy ép giấy


Cuốn Sau sấy hút chân không



Sơ đồ một máy xeo giấy
Bột giấy sẽ được phun đều trên phên băng tải, sau đó được đem sấy, vừa
sấy vừa ép cho có độ mỏng theo yêu cầu. Tiếp đó đưa qua hệ thống hút chân
không để làm khô giấy.
Giấy sau sấy sẽ được cuộn thành cuộn lớn. tùy thuộc chất lượng của giấy
theo yêu cầu mà giấy được xeo khác nhau ( một mặt hay cả hai mặt ). Sau
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

khi qua hệ thống hút chân không lượng nước thải còn lại trong bột sẽ được
đem đi xử lý.
8. Bộ phận ép
Ép có nghĩa là tờ giấy được nén bằng cơ học để đạt trên bão hoà. ở
phần này nước cũng tách được càng nhiều ra khỏi tờ giấy càng tốt. Sau
công đoạn hình thành, tờ giấy còn khoảng 80% nước (độ khô = 20 %). ở

công đoạn ép độ khô sẽ tăng lên từ 20 40 % .
Nhiệm vụ chính của bộ phận ép là tách nước ra khỏi tờ giấy, tăng độ
bền và độ nhẵn của tờ giấy đồng thời bộ phận ép còn có nhiệm vụ dẫn tờ
giấy đến bộ phận sấy.
Bộ phận ép có số lượng cặp ép và cấu trúc khác nhau. Một cặp ép bao
gồm giá đỡ và 2 hoặc 3 lô. Lô dưới thường được lắp trên một ổ đỡ cố
định và lô dẫn động. Sự ép xảy ra ở khoảng giữa lô trong khe ép và tờ
giấy được chăn dẫn qua khe ép.
Tờ giấy ướt được chuyển trực tiếp từ lưới tới trục ép chân không được
lọc chặn của tổ ép 1. Chức năng quan trọng của lưới ép là chống tạo vết
trên tờ giấy.Từ tổ ép 1 tờ giấy được chuyển tới bộ phận ép lưới ở tổ 2.Tổ
2 gồm một lưới nhựa giữa chăn ép và một trục ép phía dưới nhằm giảm
áp suất thuỷ tĩnh trong tuyến ép.Từ chăn 2 tờ giấy được chuyển tới tổ ép
nhẵn 3 qua một khoảng cách kéo hở. Tổ ép này không có chăn nên không
có nhiệm vụ tách nước mà chỉ có làm cho tổ giấy nhẵn và phẳng hơn.
9. Bộ phận sấy
Khi tờ giấy ra khỏi bộ phận ép, có độ khô khoảng 40 % và nhiệt độ từ
25 30 C. Trong bộ phận sấy, lượng nước còn lại sẽ được tách ra bằng
cách bốc hơi. Sấy là cách vận chuyển nhiệt và nước, trong đó nhiệt độ
được chuyển qua vùng bay hơi và hơi nước bốc lên đi qua bề mặt của tờ
giấy vào luồng khí thông gió. Các biện pháp sấy được sử dụng là :
- Sấy trực tiếp: tờ giấy tiếp xúc với lô sấy máy.
- Sâý đối lưu: nhiệt độ được cung cấp bởi không khí trong một
Chụp xung quanh lò sấy.
- Sấy tự do: sấy trong khoảng không có sức căng hoặc giữa các lô sấy. ở
giai đoạn này, tờ giấy được sấy khô tới 94%. Sau đó, tờ giấy đi qua bộ
phận ép gia nhựa(ép keo). ở đây, nước cùng hoá chất được tờ giấy hấp thụ
và lượng nước này được làm bay hơi ở bộ phận sấy thứ 2 (bộ phận sấy
nhựa).


Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Bộ phận sấy bao gồm 34 lô sấy (24 lô ở bộ phận sấy chính và 10 lô ở bộ
phận sấy nhựa). Giấy đã sấy khô được làm nguội trên 2 lô làm lạnh.Tất cả
các lô đều có đường kính là 1500 mm, chiều dài của giấy có thay đổi
trong quá trình sấy. Sau các lô ép tờ giấy được căng ra. Trong suốt quá
trình nó được gia nhiệt ở cả 2 quá trình sấy chính và sấy nhựa (ép keo).
Điều đó thường gây ra sự cố của tờ giấy. Để khắc phục những sự cố và
những biến đổi của tờ giấy, các lô được bố trí thành các nhóm dẫn động
khác nhau. Trong đó, tất cả các lô trong một nhóm có cùng tốc độ. Sự
chênh lệch tốc độ giữa các nhóm dẫn động sẽ được hiệu chỉnh theo độ kéo
căng và sự cố cuả tờ giấy.

Bảng sau đây cho ta biết về từng lô và nhóm trong quá trình sấy

Sấy chính
Sấy nhựa
nhó
m số
1
2
3
4
5
6
số lô
8
8
8

2
8
2
vị trí

1
8
9
16
17
24
25
26
27 34
35
36
III – Đặc điểm sử dụng nguyên, nhiên vật liệu nước và năng lượng
của công nghệ sản xuất
1.nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính để tái chế giấy hiện nay là giấy đã qua sử dụng
hoặc ngoài ra còn sủ dụng tre nứa gỗ với số lượng nhỏ.Thành phần chính
của giấy là xenlulozo, là loại đường đa tụ, phân tử gồm nhiều phân tử
saccacazo tạo thành nên nguyên liệu chính để làm ra sợi giấy là sợi
xenlulo từ gỗ hoặc rơm rạ, hoặc giấy đã sử dụng.
Xenlulo có công thức phân tử là ( C
6
H
10
O
5

)
n

Đơn vị sơ sợi để sản xuất giấy: trị số n

600 đến 1500 đối với gỗ
100 đến 300 đối với sợi bông đay
Cellulose: là Gluco chiếm khoảng 45% khối lượng gỗ. Có công
thức tổng quát là [C
6
H
10
O
5
]
n
. Đây là chất quan trọng trong thành
phần của giấy.

Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Lignin: gỗ lá rộng thì lignin chiếm khoảng 21%. Đối với gỗ lá
kim thì chiếm 25% khối lượng gỗ. Lignin có độ trùng hợp cao
nhưng lại tồn tại ở dạng chất vô định hình. Lignin có cấu tạo
phức tạp, thành phần chủ yếu là các đơn vị phenylpropan nối kết
với nhau thành khối không gian ba chiều.

Vai trò của lignin là tạo ra lớp trung gian giữa các vách tế bào để
gắn dính các vách chứa xơ sợi. Nó dễ bị oxy hóa, hòa tan trong kiềm

nóng, các dung dịch sunfit đun nóng hay muối của axit H
2
SO
3
như
Hemicellulose: Gồm các thành phần Gluco, manmo, galacto,
xylo, anabio…
Chất trích chiết (dầu thông, axit nhựa, axit béo, phenol, các chất
không xà phòng hóa…).

Ngoài ra còn có các chất tách chiết, axit nhựa, axit béo, chất thơm có
khả năng hoà tan trong nước.

Bên cạnh đó ta còn dùng đến keo và các chất độn. Độ dài của các sợi
xenlulozo thay đổi tuỳ theo nguyên liệu làm giấy, có ảnh hưởng tới chất
lượng và độ bền của thời gian của giấy. Chất độn sử dụng ở đây có thể là
cao lanh, tinh bột, dioxit titan, phấn,blanfixe Các chất độn chiếm 30%
thành phần giấy,chúng làm đầy phần không gian của các sợi giấy và làm
cho giấy mềm mại, có bề mặt lắng hơn. Thành phần của chất độn sẽ quyết
định độ trong suốt hay độ đục của giấy. Ngoài ra để chống không lem
mực người ta phải dùng đén keo.

Một ví dụ về định mức tiêu thụ nguyên liệu đối với những sản phẩm tái
chế:




Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường




Tên sản
phẩm

Tên nguyên liệu

Đơn vị

Định mức tiêu thụ
tính theo tấn sản
phẩm




Giấy gió


Vỏ dó
Giấy mò, giấy xi
măng
Vôi
Javen
Nhựa thông
Nước

Tấn/tấn sản
phẩm

Tấn/tấn sản
phẩm
Kg/tấn sản phẩm
Kg/tấn sản phẩm
Kg/tấn sản phẩm
m3/tấn sản phẩm

0,85 ÷ 1
0,2 ÷ 0,3
5 ÷ 10
15 ÷ 50
30 ÷ 40
75 ÷ 150




Giấy vệ sinh,
giấy ăn


Giấy loại, bột giấy
Nhựa thông
Javen
Phẩm màu
Xút
Phèn
Nước
Điện


Tấn/tấn sản
phẩm
Kg/tấn sản phẩm
Kg/tấn sản
phẩm
Kg/tấn sản
phẩm
Kg/tấn sản phẩm
Kg/tấn sản phẩm
m
3
/tấn sản phẩm
Kwh/tấn sản
phẩm

1,2 ÷ 1,3
50 ÷ 60
20-50
3-7
6-8
40-50
75-150
280


Bìa carton
Giấy loại, giấy báo
Nhựa thông
Javen
Phẩm màu

Xút
Phèn
Nước
Điện
Tấn/tấn sản
phẩm
Kg/tấn sản phẩm
Kg/tấn sản
phẩm
Kg/tấn sản
phẩm
Kg/tấn sản phẩm
Kg/tấn sản phẩm
m
3
/tấn sản phẩm
Kwh/tấn sản
phẩm
1200-1300
5-6
30-40
40-50
500
50-100
280
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Qua đó


ta thấy ngành giấy đã sử dụng một lượng lớn nguyên liệu
thô,nước và các tài nguyên,đó là một trong những ngành sử dụng nhiều
nước nhất.Sản xuất giấy tái chế đã giảm bớt một phần lớn nguyên liệu thô
và nước.Điển hình là sản xuất một tấn giấy từ nguyên liệu là gỗ phải cần
tới :1,5 -3 tấn nguyên liệu thô, 3-6 tấn nguyên liệu tự nhiên,5 tấn
than.1000-3000kwh và tiêu tốn đến 200-300m
3
nước,có thể thấy rõ rằng
sản xuất từ giấy dã sử dụng tiệt kiệm được nguồn nguyên liệu,nhiên liệu
lớn,do đó có thể giảm bớt được các vấn đề ô nhiễm môi trường .
Nguồn nhiên liệu sử dụng chủ yếu trong công nghiệp tái chế giấy là
than,như trên đã nói một tấn giấy tái chế sử dụng 500kg than và tiêu tốn
287,3kwh điện năng.Hiện nay hầu hết các cơ sở sản xuất giấy tái chế ở
Phong Khê-Bắc Ninh và Phú Lâm-Tiên Du đều sử dụng máy xeo giấy
động cơ VS, đây là đọng cơ lạc hậu,toả nhiệt ra môi trường,và tiêu tốn
điện năng,hệ thống chiếu sáng sử dụng đèn sợi đốt,vừa tiêu tốn năng
lượng vừa cho hiệu quả chiếu sáng thấp.Một điển hình là lâm trường
M’ĐRĂC(Đắc Lắc) đưa lò sấy gỗ bằng năng lượng mặt trời thay cho lào
sấy bằng hơi không khí vừa rút ngắn thời gian sấy,giảm chi phí về nhân
công ,chất đốt vừa ổn định về hình dạng,nâng cao chất lượng sản phẩm
giấy.
Ở Việt Nam nghành tái chế giấy chủ yếu tập chung ở các làng nghề ( ex:
phong khê,phú lâm…) sau đây là một số công nghệ sản suất giấy tái chế
kèm theo dòng thải chính.
a.Công nghệ sản suất giấy dó
Nguyên liệu chính: vỏ dó
Cây dó giấy: thuộc họ trầm là một loại cây nhỏ trong nhóm cây gỗ lớn, cao
8-12m, đường kính thân ≤ 20cm, cành non phủ đầy lông. Lá mọc cách, phiến
hình trứng thuôn, dài 10-20cm, rộng 3-3,5cm, tròn, thót nhọn ở đầu, mỏng,
nhẵn ở mặt trên có lông ngắn và nằm ở mặt dưới, có 20 - 25 đôi gân, bậc

hai gần như song song; cuống lá dài 3 - 4mm, có lông và có cánh.Giấy dó
có đặc tính xốp nhẹ, bền dai, không nhòe khi viết vẽ, ít bị mối mọt, hoặc dòn
gẫy, ẩm nát
Vỏ cây dó được nấu và ngâm trong nước vôi với thời gian ba tháng, bóc bỏ
lần vỏ đen đi, giã bằng cối và chày rồi dùng chất nhầy từ cây mò tạo hỗn
hợp kết dính. Khi xeo giấy, người thợ dùng liềm xeo (khuôn có mành trúc
hay dây đồng ken dày) chao đi chao lại trong bể bột dó. Lớp bột dó trên
liềm chính là tờ giấy dó sau khi kết thúc công đoạn ép, phơi, nén hay cán
phẳng. Xơ dó kết lại với nhau, như cái mạng nhện nhiều lớp, tạo nên tờ giấy
dó. Sự kết mạng như vậy đã làm cho tờ giấy xốp. Vì xốp nên giấy rất nhẹ.
Sau cùng là phơi hoặc sấy
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Nguyên liệu phụ: kiềm,nhựa thông,chất tẩy…
Sơ đồ công nghệ


























Than
nước
Nấu
Khói lò( bụi,
SO
2
,CO,NO
X
)
Nước thải
Vỏ dó
Ngâm
Nước vôi
đặc

Nước
Nước thải
Rửa nước vôi
Nước

sạch

Nước thải
Nhựa
thong, điện
Điện
Nghiền nhỏ
Tiếng ồn
Đánh tơi( trong
bể xeo)

Xeo giấy
Nước thải
Ép nước
Bóc tờ
Xơ sợi rơi vãi
Nước thải
Nước thải
Nước thải

Hơi nước














Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

b.Công nghệ sản xuất bìa carton
Nguyên liệu chính : bìa carton loại,giấy loại ,báo loại
Nguyên liệu phụ : kiềm ,nhựa thông,chất tẩy
Nguyên liệu sau khi được phân loại.giấy ,bìa,báo phế liệu được ngâm trong
nước cho mủn sau đó được nghiền nhỏ , hòa loãng và đánh tơi tạo bột
giấy.Bột giây được xeo thành bìa , sấy và được cuộn thành lô hơi nước được
cấp từ lò đốt than.Trong một số trường hợp javen được sử dụng để tẩy trắng.

Sơ đồ công nghệ :
Cán
Phơi giấy
Bóc,xếp
Ép ,cắt xén
Sản phẩm
Bụi
Giấy vụn

Bụi
Bụi, giấy rách lề
Bụi
Giấy vụn

c.Sơ đồ sản xuất giấy vệ sinh,giấy ăn ,vàng mã

Phân loại
Ngâm
Nghiền
Đánh tơi
Giấy cuộn
Sấy khô
Xeo

Bìa Carton vụn
Ghim sắt, băng
dán, nilon, bụi
Nước thải
Tiếng ồn
Tiếng ồn
Nước thải
Tiếng ồn, bụi
Tiếng ồn, bụi

Nước, hoá chất
Than
Lò hơi
Xỉ than
Sản phẩm
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Nguyên liệu chính:bìa carton loại, giấy ăn, báo loại
Nguyên liệu phụ: kiềm, nhựa thông,chất tẩy
Giấy phế liệu sau khi được phân loại, được ngâm vào dung dịch nước cho
mủn sau đó được tẩy bằng nước javen, nghiền nhỏ, pha loãng, và đánh

tơi.giấy ăn sau khi xeo được sấy bằng hơi nước cuộn vào lô cắt thành cuộn
nhỏ và bao gói thành sản phẩm
Giấy vụn các loại

,
































Phân loại
Ngâm kiềm
Ngâm Tẩy
Đánh tơi
Xeo
Sấy khô
Cuộn
Cắt
Bao gói
Sản Phẩm
NaO
Băng gián,ghim
Kim loại
Bụi…
Hơi kiềm
Nước thải
Javen
Nước thải
Khí Cl
2

Thêm
hóa chất
Hơi dung môi

Tiếng ồn
Lò hơi
Than
Bụi
khói lò
Xỉ than
Hơi
nước
Nước thải
Bột rơi vãi
Tiếng ồn ,
bụi

Tiếng ồn, bụi
Tiếng ồn
Bụi, giấy rách
Giấy lỗi
Bụi, giấy rách
Giấy lỗi
Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường
2. Nhu cầu sử dụng năng lượng trong công nghệ tái chế giấy

Năng lượng chính được sử dụng trong công nghệ tái chế giấy bao gồm:
Điện, Than, … chúng được sử dụng cho lò hơi, quá trình nghiền rửa xeo cắt
cuộn và một số loại máy móc phục vụ cho sản xuất ví dụ: máy nghiền thủy
lực , bin nghiền , máy xeo loại nhỏ , máy xeo loại vừa , lò hơi , máy nghiền
xay……



Bảng kiểm toán vật chất cho cơ sở sản xuất công suất 4.5 tấn sản
phẩm/ngày


STT
Tên công
đoạn
Nguyên liệu vào
Đầu ra
Tên
Lượng
(tấn/ngày)
Tên
Lượng
(tấn/ngày)
1
Phân
loại
Giấy các
loại
5.08
Giấy bìa đã phân loại

Chất thải rắn ,ghim,bìa nilon
Băng đinh,nhựa,đất đá…
5.00

0.08
2
Nghiền

Rửa
Giấy đã
phân loại

Phèn

Nhựa thông

Nước
5


0.42

0.35

600
Dung dịch bột giấy

Lượng dung dịch bột giấy rơi
vãi

600

0.01%
3
Xeo giấy
Cắt cuộn
Dung dịch
bột giấy


Hơi nước

Nước
600


12

20
Sản phẩm
Nước chứa bột giấy
Nước ngưng
Phế phẩm
Bay hơi
Bột mất
4.5
618
11.4
0.32
0.83
0.15
4
Lò hơi
Than

Nước
1.2-1.3

12.6-13

Hơi nước
Khí thải lò hơi:
CO,SO
2
NO
2

Bụi

Xỉ than
12-13



10% than

Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Kiểm soát năng lượng tại một số công đoạn chính:


S
T
T
Tên công
đoạn
Đầu vào
Đầu ra
Tên


Lượng
Tên

Lượng
1
Lò hơi
Than

1.5
Tấn/ngày
Nhiệt lượng cho cung
cấp tạo hơi nước

Nhiệt lượng tổn thất
theo khói lò

Lượng nhiệt tổn thất
theo tường lò

Lượng than không
cháy hết

Công suất tiêu thụ
5 triệu
Kcal/ngày


3 triệu
Kcal/ngày



0.4 triệu
Kcal/ngày


40
Kg/ngày


2Kwh/ngà
y
2
Nghiền,
Rửa
Điện

Công suất tiêu thụ
22-
37Kwh/ng
ày
3
Xeo,cắt,
gọt
Nhiệt lượng
hơi theo nước
5 triệu
Kcal/ngày
Lượng nhiệt sử dụng


Lượng nhiệt theo
nước ngưng

Lượng nhiệt tổn thất
theo đường ống
3 triệu
Kcal/ngày

0.5 triệu
Kcal/ngày


1.5 triệu
Kcal/ngày


Vi dụ về cân băng vật liệu và dòng thải cho 1 tấn sản phẩm:

Trường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

































Nguyên liệu
Phân loại



Nghiền
Pha loãng
Xeo

Cuộn
1 Tấn sản phẩm
1200 Kg

3-4%)
Nước thải 257
Kg (0.4%)
Bột rơi vãi 6.8
Kg(= 0.5%)
Ghim 13.8 Kg(=
1.2%)
Nhựa thông
57.34 Kg
Phèn 52.8 Kg
Phẩm màu 6.8
Kg
1152 Kg
H
2
O 64.200
Kg
64.060 Kg
13.867 Kg
1030 Kg
H
2
O
68.607 Kg
H
2

O 4.587
Kg
Bay hơi 220 Kg
(=8%)
Nước ngưng 2531
Kg
(92 %)
Bột mất 45 Kg
Nước thải 135.968
Kg
Giấy loại 30
kg
(= 3%)
Hơi 2.752
Kg
Hiện nay, ngành công nghiệp giấy nói chung và sản xuất giấy nói riêng
-
nguồn nước. Vì vậy, song song với việc lập kế hoạch phát triển doanh
nghiệp, một bài toán khác đặt ra cho ngành giấy là phải xử lý tốt các chất
thải, giảm bớt ô nhiễm và bảo vệ tài nguyên môi trường
T rường đại học bách khoa hà nội
Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

Giấy tái chế là một lựa chọn đúng đắn để bảo vệ môi trường và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, ở nước ta sản xuất giấy tái chế
chỉ dừng tại các làng nghề thủ công nên năng xuất không cao và đặc biệt
là gây ô nhiễm môi trường ở chính địa phương có làng nghề.

IV-Giải pháp kỹ thuật giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho
ngành công nghiệp giấy tái chế


1. Sản xuất sạch hơn
Là việc sử dụng hiệu quả nguyên liệu và năng lượng cũng như tính độc
hại của tất cả các chất thải ngay tại nguồn thải.
1.1.1 Các giải pháp giảm thiểu chất thải
Giải pháp giảm thiểu chất thải tại nguồn,mục đích là tìm hiểu tận gốc
nguồn phát sinh ô nhiễm nhằm đánh giá ,phân tích tìm hiểu quá trình sản
suất cũng như việc quản lý của cơ sở sản suất tránh phát sinh dòng thải
không nên có
Giải pháp thay đổi công suất cấp khí cho lò hơi: vấn đề tiết kiệm nhiên
liệu chưa thục sự dược quan tâm,hầu hết lượng than được sử dụng không
hiệu quả.do đó tồn tại sự lãng phí nhiên liệu kết quả là làm tăng nồng độ
của các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình đốt .ví vậy kiểm soát được
quá trình đốt,tăng hiệu quả sử dụng lò hơi sẽ rất cần thiết
Nâng công suất cấp khí lò hơi lên 706 m
3
/h thì tiết kiệm được 1.470
Kg than/tháng,tương đương với 615.500 đồng /tháng.do đó lượng than
cần sử dụng sẽ giảm khoảng 2-4 % dẫn tới hàm lượng chất ô nhiễm khí
và bụi giảm 2-3 %
Ước tính tải lượng chất thải ô nhiễm sau khi áp dụng
SXSH
T
T
Tác nhân ô
nhiễm
Trước khi
áp dụng
SXSH
Khi áp

dụng SXSH
1
Xỉ
76.5
74.7
2
Bụi
1.83
1.7
3
CO
2

1452.04
1419
4
SO
2

5.87
5.73
5
CO
0.14
0.125
Giả sử tiến hành sử dụng quạt cấp khí với công suất 2Kw
thời gian 3h/ngày
Chi phí cho quạt cấp khí là: 2×3×1000
= 6000 đồng/ngày = 180 000 đ/tháng
Trường đại học bách khoa hà nội

Viện khoa hoc và công nghệ môi trường

1.1.2 Giải pháp tuần hoàn nước ngưng
Giả sử tuần hoàn được 11,09 tấn nước ngưng cho tất cả 2 máy xeo( áp
dụng cho quy mô sản xuất 4.36 tấn/ngày) với định mức là 0.11 Kwh/tuần
nước,ước tính lượng điện tiết kiệm được là do không tuần hoàn được 11.09
tấn nước.với phương pháp này lượng than tiêu thụ sẽ giảm được 3-4 % dẫn
tới giảm lượng bụi và ô nhiễm không khí phát sinh
Bảng ước tính lượng chất thải ô nhiễm khi áp dụng sản
suất sạch
S
T
T
Tác nhân ô
nhiễm
Trước khi chưa
áp dụng SXS
Khi áp
dụng SXS
1
Xỉ
76.5
73
2
Bụi
1.83
1.72
3
CO
2


1452.04
1364.7
4
SO
2

5.87
5.52
5
CO
0.14
0.13



2. Giải pháp khoa học kỹ thuật trong công đoạn xeo giấy

trong quá trình tạo bột của công nghiệp xeo giấy, những chất hữu cơ (có
thể chiếm tới 50% thành phần nguyên liệu như lignin, chất bán sợi, phụ gia
chất khoáng, chất có thể chiết xuất, loại đa đường…) sẽ xuất hiện trong dịch
thải và sẽ gây ô nhiễm nặng đối với môi trường nếu không kịp thời thu hồi
được dịch đen.

Dịch đen, theo thuật ngữ của ngành giấy, là dịch thải chưng nấu, cũng là
nguồn tài nguyên tái sinh trong quá trình tạo bột xeo giấy, bao gồm 70%
chất rắn hữu cơ có thể thu hồi để tái sử dụng và 30% chất rắn vô cơ. Cũng vì

×