Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Tổng quan về các quá trình sinh học trong xử lý nước thải thủy sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.49 KB, 94 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
PHẦN MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Với đường bờ biển dài 3.260 km, Việt Nam được xem là nước có tài
nguyên biển khá đa dạng và phong phú. Với thuận lợi đó, hàng năm ngành
đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản chiếm tỷ trọng khá lớn trong kiêm
ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Đấy là minh chứng cho giá trị vô giá mà biển
Việt Nam mang lại.
Với quy mô đánh bắt mở rộng và nhu cầu nuôi trồng thuỷ sản không
ngừng gia tăng, trước những đòi hỏi về nguồn lương thực thực phẩm đó, các
cơ sở sản xuất chế biến mặt hàng thuỷ sản cũng được xây dựng ngày càng
nhiều, không những ở các khu vực có các ngư trường lớn mà còn ở cả các
vùng lân cận, các khu dân cư, khu đô thị.
Nhiều yếu tố tích cực mà mô hình sản xuất này mang lại đã góp phần
giải quyết công ăn việc làm cho cộng đồng, đảm bảo lương thực, thực phẩm
cho trong nước và xuất khẩu… đều đã được thừa nhận. Tuy nhiên, phải nhìn
nhận một vấn đề còn tồn tại là nạn ô nhiễm môi trường mà hoạt động này tác
động là khá lớn. Với đặc tính dòng thải là giàu hữu cơ, nhiều nitơ, photpho…
Đồng thời, về cảm quan mùi rất khó chịu cho cộng đồng, nước thải phát sinh
từ hoạt động chế biến thuỷ sản này đã được nhận định là nguy hiểm cho môi
trường và cho sinh thái, đặc biệt là hệ sinh thái thuỷ vực – khi mà hầu hết
sông ngòi hiện nay là nơi tiếp nhận nguồn thải. Và khi đó, con người cũng sẽ
bị ảnh hưởng tiêu cực.
Nhận thức được khả năng gây nguy hại cho các thành phần môi trường,
hầu hết các nhà máy sản xuất thủy sản đều xây dựng các trạm xử lý nước thải
để giảm nồng độ và tải lượng ô nhiễm trước khi xả là nguồn tiếp nhận. Với
1
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
đặc tính của nước thải thủy sản thì sử dụng phương pháp sinh học để xử lý là
phù hợp nhất.
Xuất phát từ những nhận thức đó, với mong muốn đóng góp một phần


nhỏ của cá nhân vào công tác quản lý kỹ thuật dòng thải, em đã chọn thực
hiện đề tài “Tổng Quan Về Các Quá Trình Sinh Học Trong Xử Lý Nước
Thải Thủy Sản”.
MỤC ĐÍCH THỰC HIỆN
Mục tiêu chính của đề tài là tìm hiểu tổng quan về các quá trình sinh học được
ứng dụng trong xử lý nước thải ngành chế biến thủy sản nhằm đề xuất được
các phương án xử lý nước thải chế biến thủy sản phù hợp, hiệu quả và mang
tính kinh tế.
NỘI DUNG THỰC HIỆN
Nội dung tìm hiểu của đề tài bao gồm các phần sau:
- Đặc tính và nguồn gốc phát sinh của nước thải chế biến thủy sản.
- Tác động của nước thải chế biến thủy sản đến môi trường.
- Tổng quan về các phương pháp xử lý nước thải nói chung và nước
thải chế biến thủy sản nói riêng.
- Tổng quan về vi sinh vật trong xử lý nước thải.
- Đề xuất các phương án xử lý nước thải thủy sản.
- Thu thập một số công nghệ xử lý nước thải chế biến thủy sản được
áp dụng trong thực tiễn.
2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: dữ liệu được thu thập từ các kết quả
nghiên cứu, các tài liệu và các trang web có liên quan.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá và lựa chọn phương án.
3
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI THỦY SẢN
Ngành công nghiệp chế biến thủy hải sản đã và đang đem lại những lợi

nhuận không nhỏ cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và của người nông dân
nuôi trồng thủy hải sản nói riêng. Nhưng bên cạnh những lợi ích mà nó mang
lại như giảm đối nghèo, tăng trưởng GDP cho quốc gia thì nó cũng để lại
những hậu quả thật khó lường đối với môi trường sống của chúng ta. Hậu quả
là các con sông, kênh rạch nước bị đen bẩn và bốc mùi hôi thối một phần là
do việc sản xuất và chế biến thủy hải sản thải ra một lượng lớn nước thải có
mùi hôi tanh vào môi trường mà không qua bất kỳ giai đoạn xử lý nào. Chính
điều này đã gây ảnh hưởng rất lớn đối với con người và hệ sinh thái gần các
khu vực có lượng nước thải này thải ra.
1.1. ĐẶC TÍNH VÀ NGUỒN GỐC PHÁT SINH CỦA NƯỚC THẢI
CHẾ BIẾN THỦY SẢN
1.1.1. Đặc tính
Giống như hầu hết các loại nước thải khác, nước thải trong chế biến
thủy sản có chứa hỗn hợp các chất gây ô nhiễm, hầu hết là chất hữu cơ. Đặc
điểm của ngành chế biến thủy hải sản là có lượng chất thải lớn. Các chất thải
có đặc tính dễ ươn hỏng và dễ thất thoát thâm nhập vào dòng nước thải. Nước
thải trong chế biến thuỷ hải sản có hàm lượng chất hữu cơ cao vì trong đó có
dầu, protein, chất rắn lơ lửng và chứa lượng photphat và nitrat. Dòng thải từ
chế biến thuỷ sản còn chứa những mẫu vụn thịt, xương nguyên liệu chế biến,
máu chất béo, các chất hoà tan từ nội tạng cũng như những chất tẩy rửa và các
tác nhân làm sạch khác. Trong đó có nhiều hợp chất khó phân hủy.
4
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Mức độ ô nhiễm của nước thải tùy thuộc vào sự có mặt của một số yếu
tố, nhưng quan trọng nhất là phương pháp chế biến là loài thủy sản được chế
biến. Nếu chỉ xem xét cùng một dạng hoạt động sản xuất, quy trình hoạt động
của mỗi nhà máy, xí nghiệp cũng có ảnh hưởng lớn đến đặc tính của nước thải
nhưng hầu hết chúng có các đặc tính chung là:
- pH thường nằm trong giới hạn từ 6,5 – 7,5 do có quá trình phân huỷ
đạm và thải ammoniac.

- Có hàm lượng các chất hữu cơ dạng dễ phân huỷ sinh học cao. Giá
trị BOD
5
thường lớn, dao động trong khoảng 300 – 2000 mg/l, giá trị
COD nằm trong khoảng 500 – 3000 mg/l.
- Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao từ 200 – 1000 mg/l.
- Hàm lượng lớn các protein và chất dinh dưỡng, thể hiện ở hai thông
số tổng Nitơ (50 – 200 mg/l) và tổng Photpho (10 – 100 mg/l).
1.1.2. Nguồn gốc phát sinh
Theo báo cáo của Bộ Thủy sản (1998), lượng nước thải trung bình từ 1
tấn sản phẩm là 15m
3
, trong khi sản lượng thủy sản năm 2008 lên đến
1.676.000 tấn, và đang tăng thêm theo từng năm. Nguồn nước thải bắt nguồn
từ các công đoạn sản xuất như:
- Sơ chế nguyên liệu bao gồm rửa, mổ, rã đông.
- Quá trình hấp luộc.
- Quá trình ngâm thủy sản.
1.2. THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA NƯỚC THẢI THỦY HẢI
SẢN
5
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Ngành chế biến thuỷ sản là một ngành công nghiệp phát triển mạnh. Bên
cạnh những đóng góp to lớn, ngành công nghiệp này cũng nảy sinh ra nhiều
vấn đề về môi trường, đặc biệt là nước thải sản xuất, ngành đã tạo ra một
lượng nước thải lớn có nguy cơ làm ô nhiễm môi trường cao. Với các chủng
loại nguyên liệu tương đối phong phú, đối với điều kiện nước ta nên các thành
phần nước thải thuỷ sản cũng khá phức tạp và đa dạng bao gồm 3 loại nước
thải: Nước thải sản xuất, nước thải vệ sinh công nghiệp và nước thải sinh hoạt
trong đó nước thải sản xuất có mức độ ô nhiễm cao hơn cả tuỳ theo đặc tính

của nguyên liệu sử dụng mà nước thải có tính chất khác nhau. Nước thải sản
xuất chế biến thuỷ sản chứa chủ yếu là chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ động
vật và có thành phần chủ yếu là protein và chất béo, trong hai thành phần này
chất béo khó bị phân huỷ bởi vi sinh vật. Nước thải của xí nghiệp chế biến
thuỷ sản có hàm lượng COD dao động từ 1600 – 2300 mg/l, hàm lượng BOD
5
cũng khá lớn từ 1200-1800mg/l trong nước thường chứa các vụn thủy sản và
các vụn này rất dễ lắng. Hàm lượng Nitơ thường rất cao chứng tỏ mức độ ô
nhiễm chất dinh dưỡng rất cao (50 – 120mg/l). Ngoài ra trong nước thải thuỷ
hải sản có chứa các thành phần chất hữu cơ khi phân huỷ tạo ra các sản phẩm
trung gian của sự phân huỷ các axit béo không bão hoà tạo mùi rất khó chiụ
và đặc trưng làm ô nhiễm về mặt cảm quan và ảnh hưởng sức khỏe công nhân
trực tiếp làm việc.
Đặc điểm của ngành chế biến thuỷ hải sản là có lượng chất thải lớn. Các
chất thải có đặc tính dễ ươn hỏng và dễ thất thoát theo đường thâm nhập vào
dòng nước thải.
Đối với các khâu chế biến cơ bản, nguồn thải chính là khâu xử lý và bảo
quản nguyên liệu trước khi chế biến, khâu rã đông, làm vệ sinh thiết bị nhà
xưởng. Đối với hoạt động đóng hộp, ngoài các nguồn ô nhiễm ở các khâu như
trên còn có khâu rót nước sốt, nước muối, dầu. Các nguồn thải chính từ sản
6
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
xuất bột cá và dầu cá là nước máu từ khâu bốc dỡ và bảo quản cá vào thời
điểm dòng thải đậm đặc nhất là khâu ly tâm nước ngưng tụ các thiết bị cô đặc.
Nước trong chế biến thuỷ hải sản có hàm lượng chất hữu cơ cao vì trong
đó có dầu, protein, chất rắn lơ lửng và chứa lượng photphat và nitrat. Dòng
thải từ chế biến thuỷ sản còn chứa những mẫu vụn thịt xương nguyên liệu chế
biến, máu chất béo, các chất hoà tan từ nội tạng cũng như những chất tẩy rửa
và các tác nhân làm sạch khác. Trong đó có nhiều hợp chất khó phân huỷ.
Qua phân tích 70 mẫu nước thuỷ tại các cơ sở chế biến hải sản có quy mô

công nghiệp tại địa bàn tỉnh Vũng Tàu nhận thấy hàm lượng COD của các cơ
sở dao động từ 283 mg/l – 21.026 mg/l; trong khi tiêu chuẩn Việt Nam đối
với nước thải được phép thải vào nguồn nước biển quanh bờ sử dụng cho mục
đích bảo vệ thuỷ sinh có lưu lượng thải từ 50 m
3
– 500 m
3
/ ngày là < 100
mg/l. Nước thải của phân xưởng chế biến thủy hải sản có hàm lượng COD
dao động từ 500 – 3000 mg/l, giá trị điển hình là 1500 mg/l; hàm lượng BOD
5
dao động trong khoảng từ 300 – 2000 mg/l, giá trị điển hình là 1000 mg/l.
Trong nước thường có các mảnh vụn thuỷ sản và các mảnh vụn này dễ lắng,
hàm lượng chất rắn lơ lửng dao động từ 200 – 1000 mg/l, giá trị thường gặp là
500mg/l. Nước thải thuỷ sản cũng bị ô nhiễm chất dinh dưỡng với hàm lượng
Nitơ khá cao từ 50 – 200 mg/l, giá trị thường gặp là 100mg/l; hàm lượng
photpho dao động từ 10 – 100 mg/l, giá trị điển hình là 30 mg/l. Ngoài ra
trong nước thải của ngành chế biến thuỷ hải sản còn chứa thành phần hữu cơ
mà khi bị phân huỷ sẽ tạo các sản phẩm trung gian của sự phân huỷ của các
acit béo không bão hoà, tạo mùi rất khó chịu và đặc trưng, gây ô nhiễm về
mặt cảnh quan và ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân làm việc.
7
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Bảng 1.1. Các thông số ô nhiễm đặc trưng đối với nước thải chế biến thuỷ
sản của một số nhà máy chế biến đông lạnh
(Nguồn: Viện kỹ thuật nhiệt đới và bảo vệ môi trường tháng 8/2007)
Bảng 1.2.Tải lượng ô nhiễm nước thải của một số nhà máy CBTS
T
T
Tên cơ sở công nghiệp

Công
suất
(TSP/
ngày)
Tải lượng ô nhiễm
SS BOD
5
COD N P
1 Cty XNK thủy sản Việt
Nam (SEAPRODEX)
12 -15 484 3300 3960 198 21
2 Cty chế biến hàng xuất
khẩu Q3 (EPCO)
25 – 30 396 2700 3240 162 19
3 XNXK thủy hải sản
Seaspimex
6 – 9 380 1100 1425 110 23
4 XN đông lạnh Nhà Bè 3,5 - 5 53 360 423 22 5
5 XN CBTSXK Cần Thơ 3 - 6 200 682 900 30 8
6 Cty XNK thủy sản An
Giang
8 - 12 1028 900 - 40 10
7 Cty CBTSXK Nha Trang 4 - 6 420 533 810 54 17
8 Cty Animex Đà Nẵng 1 - 2 351 460 630 - -
9 XN đông lạnh Huế 2 - 3 - 428 717 - -
10 Cty XNKTS Quảng Ninh 4 - 6 - - 1347 189 47
Ngành chế biến hải sản là một trong những ngành công nghiệp gây ô
nhiễm nhiều nhất cho môi trường đặc biệt là môi trường nước. Nước thải chế
biến thuỷ sản chứa chất hữu cơ và chất dinh dưỡng (N, P) cao, tạo điều kiện
8

Các thông số Kết quả
pH 6.2 - 7,5
COD 2.000 mg/l
BOD
5
1.200 mg/l
Dầu mỡ 80 - 250 mg/l
SS 1200 mg/l
Σ N
100 mg/l
Σ P
30 mg/l
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
cho các vi sinh vật gây bệnh phát triển như: vi khuẩn thương hàn, tả, lỵ, siêu
vi trùng gan,… và một số loài nấm gây bệnh cho da, đồng thời làm tăng lượng
tảo trong nước (hiện tượng phú dưỡng-eutrophy). Loại nước thải này có nguy
cơ gây ô nhiễm trầm trọng cho môi trường xung quanh nếu không được xử lí
đúng mức. Ngoài ra nước thải chế biến thuỷ sản còn chứa dầu mỡ sinh ra từ
quá trình chế biến cá có nhiều dầu. Một đặc điểm quan trọng khác là hầu hết
các nhà máy chế biến thuỷ sản đề nằm ở ven biển, ngoại trừ thành phố Hồ Chí
Minh, nên đều thiếu nước ngọt để chế biến. Vì vậy một số nhà máy dùng trực
tiếp nước biển cho một số công đoạn trong quá trình chế biến như xả đá, mổ
xẻ và rửa nguyên liệu. Do đó lượng nước thải này ít nhiều có độ mặn. Dưới
đây là thành phần nước thải của nhà máy chế biến cá khô muối.
Bảng 1.3. Thành phần nước thải nhà máy chế biến cá khô muối
Thông số Đơn vị
Nơi tập trung
Bể nước muối Nước thải khác
COD mg/l 5.250 873
BOD

5
mg/l 5.250 670
SS mg/l 371 119
Ph 6,17 6,77
Cl
-
mg/l 45,76 16,7
SO
4
2-
mg/l 26,8 10,01
N tổng số mg/l 1,240 164
P tổng số mg/l 4,72 5,25
Số liệu Bảng 1.3 cho thấy việc chế biến cá khô muối sản sinh ra một
lượng nước thải có chứa nồng độ muối rất cao, từ 17 cho đến 46 g/l. Nước
thải với hàm lượng muối cao như vậy khiến cho các tế bào vi khuẩn tham gia
trong quá trình xử lý nước thải bị ức chế, bị mất nước, do áp lực thẩm thấu
dẫn đến hiệu suất xử lý giảm. Vì vậy ngoài vấn đề ô nhiễm chất hữu cơ, một
9
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
vấn đề đặc biệt khác cần phải quan tâm trước khi thiết lập một hệ thống kiểm
soát ô nhiễm là việc nước thải của là việc nước thải của quá trình chế biến hải
sản chứa hàm lượng muối (Na
+
, Cl
-
, SO
4
2-
) rất cao, khiến cho việc xử lý trửo

nên khó khăn.
Rõ ràng ô nhiễm môi trường nước nói chung và ô nhiễm chất hữu cơ do các
ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, nhất là công nghiệp chế biến thuỷ sản
trong điều kiện nhiễm mặn đã đạt đến mức đặc biệt nghiêm trọng, đòi hỏi
phải có nghiên cứu xử lý nhằm đảm bảo môi trường.
1.3. TÁC ĐỘNG CỦA NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY SẢN ĐẾN MÔI
TRƯỜNG
Nước thải chế biến thuỷ sản có hàm lượng các chất ô nhiễm cao nếu
không được xử lý sẽ gây ô nhiễm các nguồn nước mặt và nước ngầm trong
khu vực.
Đối với nước ngầm tầng nông, nước thải chế biến thuỷ sản có thể thấm
xuống đất và gây ô nhiễm nước ngầm. Các nguồn nước ngầm nhiễm các chất
hữu cơ, dinh dưỡng và vi trùng rất khó xử lý thành nước sạch cung cấp cho
sinh hoạt.
Đối với các nguồn nước mặt, các chất ô nhiễm có trong nước thải chế
biến thuỷ sản sẽ làm suy thoái chất lượng nước, tác động xấu đến môi trường
và thủy sinh vật, cụ thể như sau:
1.3.1 Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến thuỷ sản chủ yếu là dễ bị
phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như cacbonhydrat, protein, chất
béo khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong
nước do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng
10
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển
của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản
mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất
lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.
1.3.2 Chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, nó hạn chế độ sâu

tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp
của tảo, rong rêu Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực
đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục
nguồn nước) và gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông nước và tàu bè…
1.3.3 Chất dinh dưỡng (N, P)
Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ
các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện
tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng thủy vực chết
ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên
mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên dưới không có ánh sáng. Quá
trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất cả các hiện
tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thuỷ sinh,
nghề nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và cấp nước.
Amonia rất độc cho tôm, cá dù ở nồng độ rất nhỏ. Nồng độ làm chết
tôm, cá, từ 1,2 ÷ 3 mg/l. Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản của
nhiều quốc gia yêu cầu nồng độ Amonia không vượt quá 1 mg/l.
11
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
1.3.4. Vi sinh vật
Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn
nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước
nhiễm bẩn hay qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho
người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiêu
chảy cấp tính.
12
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
2.1. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CƠ HỌC
Phương pháp xử lý cơ học sử dụng nhằm mục đích tách các chất không hòa

tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử
lý cơ học bao gồm:
2.1.1 Song chắn rác:
Song chắn rác dùng để giữ lại các chất thải rắn có kích thước lớn trong
nước thải để đảm bảo cho bơm, van và các đường ống không bị nghẽn bởi
rác. Kích thước tối thiểu của rác bị giữ lại tùy thuộc vào khoảng cách các
thanh kim loại của song chắn rác. Để tránh ứ đọng rác và gây tổn thất áp lực
của dòng chảy người ta thường xuyên làm sạch song chắn rác bằng cách cò
rác thủ công hoặc cơ giới. Tùy theo yêu cầu và kích thước của rác chiều rộng
khe hở của các song thay đổi.
Bảng 2.1. Các giá trị thông dụng để thiết kế song chắn rác
(Nguồn : Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991)
13
Chỉ tiêu Cào rác thủ
công
Cào rác cơ
giới
Kích thước của các thanh
Bề dày( cm)
Bề bản( cm)
0,51÷1,52
2,54 ÷3,81
0.51 ÷1,52
2,54 ÷3,81
Khoảng cách giữa các thanh( cm)
2,54 ÷5,08 1,52 ÷7,62
Độ nghiêng song chắn rác theo trục
thẳng đứng (độ)
30 ÷45 0 ÷ 30
Vận tốc dòng chảy(m/s)

0,31 ÷ 0,62 0,62 ÷0,99
Độ giản áp cho phép( cm) 15,24 15,24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
2.1.2. Bể lắng cát:
Bể lắng cát nhằm loại bỏ cát, sạn, sỏi, đá dăm, các loại xỉ khỏi nước thải.
Trong nước thải, bản thân chúng không độc hại nhưng sẽ ảnh hưởng đến khả
năng hoạt động của các công trình thiết bị trong hệ thống như ma sát làm mòn
các thiết bị cơ khí, lắng cặn trong các kênh dẫn, làm giảm thể tích hữu dụng
của các bể xử lý và tăng tần số làm sạch các bể này. Vì vậy trong các trạm xử
lý nhất thiết phải có bể lắng cát.
Bể lắng cát thường đặt phía sau song chắn rác và trước bể lắng sơ cấp.
Đôi khi người ta đặt bể lắng cát trước song chắn rác, tuy nhiên việc đặt sau
song chắn rác có lợi hơn cho việc quản lý bể. Ở đây phải tính toán như thế
nào cho các hạt cát và các hạt vô cơ cần loại bỏ lắng xuống còn các chất hữu
cơ lơ lững khác trôi đi.
Bể lắng cát được áp dụng lâu đời nhất là bể lắng cát chuyển động dọc
theo dòng chảy, trong bể này ta khống chế vận tốc dòng chảy để tạo điều kiện
cho các hạt cát, sỏi lắng xuống còn các hạt hữu cơ khác sẽ theo dòng chảy trôi
ra ngoài. Vận tốc dòng chảy được khống chế ở mức 0,3 m/ s, nhằm tạo dủ
thời gian để các hạt cát lắng xuống đáy bể. Với vận tốc này hầu hết các hạt
chất hữu cơ đều được đưa ra khỏi bể và vẫn ở trạng thái lơ lửng. Thông
thường thì các bể này được thiết kế để lắng các hạt có kích thước lớn hơn
0,15mm. Chiều dài bể phụ thuộc vào chiều sâu cần thiết để lắng các hạt ở vận
tốc thiết kế, diện tích mặt cắt đứng của bể được điều chỉnh vận tốc dòng chảy
và số bể. Cần phải hạn chế dòng chảy rối xảy ra ở đầu vào và đầu ra của bể,
người ta đề nghị tăng chiều dài lý thuyết lên 50% để thoả mãn vấn đề này.
14
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Bảng 2.2. Các giá trị thiết kế bể lắng cát
Nguồn : Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991

Chú ý thời gian tồn lưu nước nếu quá nhỏ sẽ không đảm bảo hiệu suất
lắng, nếu lớn quá sẽ có các chất hữu cơ lắng. Các bể lắng thường được trang
bị thêm thanh gạt chất lắng ở dưới đáy, gàu múc các chất lắng chạy trên
đường ray để cơ giới hoá việc xả cặn.
2.1.3. Bể điều lưu:
Trong quá trình xử lý nước thải cần phải điều hoà lượng dòng chảy.
Trong quá trình này thực chất là thiết lập hệ thống điều hoà lưu lượng và nồng
độ chất ô nhiễm trong nước thải nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho các công
trình phía sau hoạt động ổn định.
Nước thải công ty được thải ra với lưu lượng biến đổi theo thời vụ sản
xuất, giờ mùa. Trong khi đó các hệ thống sinh học phải được cung cấp nước
thải đều đặn về thể tích cũng như các chất cần xử lý 24/24 giờ. Do đó sự hiện
diện của bể điều lưu là hết sức cần thiết.
15
Thông số Khoảng biến
thiên
Giá trị
thông dụng
Thời gian lưu tồn nước ( giây)
Vận tốc chuyển động ngang ft/ s
Tốc độ lắng của hạt ft/ min
 Giữ lại trên lưới có đường kính 0,21
mm
 Giữ lại trên lưới có đường kính 0,15
mm
Độ giảm áp % độ sâu diện tích ướt trong
kênh dẫn
Hạn chế dòng chảy rối ở đầu vào và đầu ra
45 - 90
0,8 - 1,3

3,2 - 4,2
2,0 - 3,0
30 - 40
2 D
m
- 0,5 L
60
1,0
3,8
2,5
36
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Bể điều lưu có chức năng điều hòa lưu lượng nước thải và các chất cần
xử lý để đảm bảo hiệu quả cho các quá trình xử lý sinh học phía sau, nó chứa
nước thải và các chất cần xử lý ở những giờ cao điểm rồi phân phối lại cho
các giờ không hoặc ít sử dụng để cung cấp ở một lưu lượng nhất định 24/24
giờ cho các hệ thống xử lý sinh học phía sau.
Các lợi ích của bể điều lưu như sau:
Bể điều lưu làm tăng hiệu quả của hệ thống sinh học do đó nó hạn chế
hiện tượng “shock” của hệ thống do hoạt động quá tải hoặc dưới tải về lưu
lượng cũng như hàm lượng các chất hữu cơ, giảm được diện tích xây dựng các
bể sinh học. Hơn nữa các chất ức chế quá trình xử lý sinh học sẽ được pha
loãng hoặc trung hòa ở mức độ thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật .
Trong thực tế bể điều lưu được xây dựng lớn hơn thể tích thiết kế 10
÷20% để phòng ngừa các trường hợp không tiên đoán được sự cố biến động
hàng ngày của lưu lượng, trong một số hệ thống xử lý người ta có thể bơm,
hoàn lưu một số nước thải về bể điều lưu.
2.1.4. Bể tuyển nổi :
Bể tuyển nổi được sử dụng để loại bỏ các hạt rắn hoặc lỏng ra khỏi hỗn
hợp nước thải và cô đặc bùn sinh học. Trong xử lý nước thải, bể tuyển nổi

được sử dụng chủ yếu để loại các chất lơ lửng và cô đặc bùn sinh học. Lợi
điểm chủ yếu của bể tuyển nổi là nó có thể loại các hạt chất rắn nhỏ, có vận
tốc lắng chậm trong một thời gian ngắn. Bể tuyển nổi gồm có các loại:
- Bể tuyển nổi theo trọng lượng riêng
- Bể tuyển nổi bằng phương pháp điện phân
- Bể tuyển nổi bằng cách hoà tan không khí ở áp suất cao
16
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
- Bể tuyển nổi bằng sục khí
- Bể tuyển nổi theo kiểu tạo chân không
Trong phạm vi đề tài, ta chọn bể tuyển nổi bằng cách hoà tan không khí
ở áp suất cao.
Theo cách này không khí được hoà tan vào nước thải ở áp suất cao vài
atm, sau đó nước thải được đưa trở lại áp suất thường của khí quyển. Lúc này
không khí trong nước thải sẽ phóng thích trở lại vào áp suất khí quyển dưới
dạng các bọt khí nhỏ. Các bọt khí này sẽ bám vào các hạt chất rắn tạo lực
nâng các hạt chất rắn này nổi lên bề mặt của bể, sau đó các chất rắn này được
loại bỏ bằng các thanh gạt.
2.1.5. Bể lắng sơ cấp:
Bể lắng làm nhiệm vụ tách các chất lơ lửng còn lại trong nước thải (sau
khi qua bể lắng cát) có tỷ trọng lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ trọng của nước dưới
dạng lắng xuống đáy bể hoặc nổi lên trên mặt nước. Thông thường bể lắng có
ba loại chủ yếu: bể lắng ngang (nước chuyển động theo phương ngang), bể
lắng đứng (nước chuyển động theo phương thẳng đứng), và bể lắng ly tâm
(nước chuyển động từ tâm ra xung quanh) thường có dạng hình tròn trên mặt
bằng. Ngoài ra, còn một số dạng bể lắng khác như bể lắng nghiêng, bể lắng
được thiết kế nhằm tăng cường hiệu quả lắng.
Trước khi đi vào giai đoạn xử lí sinh học, hàm lượng chất rắn lơ lững
trong nước thải SS


150mg/l.
Chiều cao của bể : 3.084m

h

4.572m (Trịnh Xuân Lai, 2000)
17
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Bảng 2.3 Vài giá trị của hằng số thực nghiệm a,b ở t

20
0
c
Chỉ tiêu a(giờ) b(giờ)
Khử BOD
5
0.018 0.020
Khử cặn lơ lững 0.0075 0.014
( Nguồn Tính toán thiết kế các công trình xử lí nước thải của Trịnh Xuân Lai)
Bảng 2.4. Hiệu quả loại bỏ chất ô nhiễm sau khi qua bể lắng sơ cấp
Thông số Hiệu suất xử lí (%)
TSS 40 – 70
BOD
5
25 – 40
COD 20 – 30
TP 5 – 10
Vi khuẩn 50 – 60
(Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991)
18

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Bảng 2.5. Một số giá trị tham khảo để thiết kế bể lắng sơ cấp hình trụ tròn
và hình chữ nhật
Thông số Giá trị
Khoảng biến
thiên
Thông dụng
Hình chữ nhật
• Sâu (m)
3 – 4.6 3.7
• Dài (m)
15.2 – 91.4 24.4 – 39.6
• Rộng (m)
3.0 – 24.4 4.9 – 9.7
Vận tốc thiết bị gạt váng và cặn (m/phút) 0.6 – 1.2 0.9
Hình trụ tròn
Sâu (m) 3.0 – 4.6 3.7
Đường kính (m) 3.0 – 61 12.2 – 45.8
Độ dốc của đáy (m/m) 0.063 – 0.167 0.083
Vận tốc thiết bị gạt váng và cặn
(vòng/phút)
0.02 – 0.05 0.03
(Nguồn: Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991)
2.1.6. Bể bùn hoạt tính:
Xử lý nước thải bằng bể bùn hoạt tính bao gồm bể chứa khí và bể lắng,
vi sinh vật kết bông được tách ra ở bể lắng và hoàn lưu lại bể hiếu khí để duy
trì nồng độ cao của vi sinh vật có hoạt tính, lượng bùn thừa được tách ra đưa
vào bể nén bùn hay các công trình xử lý bùn khác để đảm bảo có oxy thường
xuyên và trộn đều nước thải với bùn hoạt tính, cần phải cung cấp khí cho bể
hiếu khí bằng hệ thống sục khí.

Bể bùn hoạt tính là một qui trình xử lý sinh học hiếu khí trong bể không
có giá bám cho vi khuẩn.
19
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Việc loại bỏ BOD, keo tụ, các hạt keo không lắng và cố định các chất
hữu cơ được thực hiện bởi vi sinh vật, chủ yếu là các vi khuẩn. Các vi sinh vật
được sử dụng để chuyển hóa các hạt keo và các chất hữu cơ thành các chất khí
và các tế bào vi khuẩn mới. Do đó các tế bào vi khuẩn có tỷ trọng lớn hơn tỷ
trọng riêng của nước nó có thể tách khỏi nước thải bằng phương pháp lắng
trọng lực.
Thời gian lưu của nước thải, chế độ nạp nước và các chất hữu cơ trong
bể phản ứng: Theo số liệu của Mỹ, thời gian cư trú trung bình của vi khuẩn
trong bể theo thể tích bể 5 ÷ 15 ngày, thời gian lưu tồn nước trong bể 4 ÷ 8
giờ.
Hiệu suất sục khí và tỷ lệ thức ăn trên vi sinh vật (F/M) nên giữ trị số
DO=1,5 ÷ 4mg/l tại mọi khu vực trong bể, trên 4mg/l không tăng hiệu suất mà
còn tốn điện. Đối với F/M lớn hơn 0,3 mg/l, lượng không khí cần thiết
30÷55m
3
/kgBOD
5
được xử lý ( hệ thống tạo bọt khí), 24÷36m
3
/kgBOD
5
được
xử lý (hệ thống sục khí tạo bọt mịn). Nếu F/M nhỏ hơn 0,3mg/l lượng không
khí cần thiết sẽ tăng lên. Thông thường khi sử dụng hệ thống bơm nén khí với
hệ thống khuếch tán khí người ta cần 3,75÷15m
3

không khí trên 1m
3
nước
thải. Đối với các thiết bị cơ khí khấy đảo để sục khí cần 1÷1,5kgO
2
/kgBOD
5
được xử lý, theo thực nghiệm ở bể bùn hoạt tính khuấy hoàn chỉnh cho thấy
giá trị F/M nằm trong khoảng 0,2÷1,0.
2.1.7. Bể lắng thứ cấp:
Bể lắng thứ cấp dùng để loại bỏ các tế bào vi khuẩn nằm ở dạng các
bông cặn. Bể lắng thứ cấp có hình dạng cấu tạo gần giống với bể lắng sơ cấp,
tuy nhiên thông số thiết kế về lưu lượng nạp nước thải trên một đơn vị diện
tích bề mặt của bể khác rất nhiều. Ta có thể tham khảo các thông số thiết kế
theo bảng sau.
20
Loại bể xử lý
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Bảng 2.6. Các thông số tham khảo để thiết kế bể lắng thứ cấp
Lưu lượng nạp nước
m
3
/m
2
.d
Lưu lượng nạp
chất rắn kg/m
2
h
Chiều

sâu
của bể
m
Trung bình
Tải
đỉnh
Trung
bình
Tải
đỉnh
Bùn hoạt tính thông
khí bằng không khí
(ngoại trừ loại thông
khí kéo dài)
16,3 ÷ 32,6 40,7 ÷ 48,9 3,9 ÷5,9
9,8
3,66÷6,1
Bùn hoạt tính thông
khí bằng oxy tinh
khiết
16,3 ÷ 32,6 40,7 ÷48,9 4,9 ÷6,8
9,8
3,66÷6,1
Bùn hoạt tính thông
khí kéo dài
8,2 ÷ 16,3 24,4 ÷32,6 1 ÷ 4,9
6,8
3,66÷6,1
Bể lọc sinh học nhỏ
giọt

16,3 ÷ 24,4 40,7 ÷48,9 2,9 ÷ 4,9
7,8
3,05÷4,57
Đĩa quay sinh học
Nước thải thứ cấp
16,3 ÷ 32,6 40,7 ÷ 48,9 3,9 ÷5,9
9,8
3,05÷4,57
Nước thải nitrat hóa
16,3 ÷ 24,4 32,6 ÷ 40,7 2,9 ÷4,9
7,8
3,05÷4,57
Nguồn : Wastewater Engineering: treatment, reuse, disposal, 1991
2.1.8. Bể khử trùng:
Để hoàn thành công đoạn xử lý nước thải dùng clorine. Nước thải và
dung dịch clor (phân phối qua ống châm lổ hoặc suốt chiều ngang của bể trộn)
được cho vào bể trộn trang bị một máy khuấy vận tốc cao, thời gian lưu tồn
của nước thải và dung dịch clorine trong bể không ngắn hơn 30 giây. Sau đó
nước thải đã trộn lẫn với dung dịch clorine được cho chảy qua bể tiếp xúc
được chia thành những kênh dài và hẹp theo đường gấp khúc.
Thời gian tiếp xúc giữa clorine và nước thải từ 15÷45 phút, ít nhất phải
giữ được 15 phút ở tải đỉnh. Bể tiếp xúc chclorine thường được thiết kế theo
21
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
kiểu plug_flow. Tỷ lệ dài:rộng từ 10:1 đến 40:1. Vận tốc tối thiểu của nước
thải từ 2÷4,5m/phút để tránh lắng bùn trong bể.
2.1.9. Sân phơi bùn:
Bùn thải ra từ bể tuyển nổi, bể lắng sơ cấp và bể lắng thứ cấp được đưa
ra sân phơi bùn. Sân phơi bùn được coi là một công đoạn làm khô bùn, làm
giảm ẩm độ bùn xuống còn khoảng 70÷80% , nghĩa là hàm lượng vật chất khô

trong bùn tăng lên đến 20÷30%. Vì diện tích đệm của nhà máy lớn nên thích
hợp cho thiết kế sân phơi bùn.
Đáy sân phơi bùn thường làm bằng bêtông cốt thép để đảm bảo cách ly
nước rỉ từ bùn vào nước ngầm và có mái che di động tránh nước mưa đổ vào.
Chỉ tiêu thiết kế làm giảm ẩm độ bùn xuống còn 75%.
 Chiều dày lớp bùn là 8cm( thời gian phơi 3 tuần).
 Chiều dày lớp bùn là 10cm( thời gian phơi 4 tuần).
 Chiều dày lớp bùn là 12cm( thời gian phơi 6 tuần).
Hiệu quả của phương pháp xử lý cơ học:
Có thể loại bỏ được đến 60% tạp chất không hoà tan có trong nước thải
và giảm BOD đến 30%. Để tăng hiệu suất công tác của các công trình xử lý
cơ học có thể dùng biện pháp làm thoáng sơ bộ, thoáng gió đông tụ sinh học,
hiệu quả xử lý có thể đạt tới 75% theo hàm lượng chất lơ lửng và 40-50%
theo BOD.
Trong số các công trình xử lý cơ học có thể kể đến bể tự hoại, bể lắng
hai vỏ, bể lắng trong có ngăn phân huỷ là những công trình vừa để lắng vừa
để phân huỷ cặn lắng.
22
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
2.2. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ HÓA LÝ
Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hoá lý là áp
dụng các quá trình vật lý và hoá học để đưa vào nước thải chất phản ứng nào
đó để gây tác động với các tạp chất bẩn, biến đổi hoá học, tạo thành các chất
khác dưới dạng cặn hoặc chất hoà tan nhưng không độc hại hoặc gây ô nhiễm
môi trường. Giai đoạn xử lý hoá lý có thể là giai đoạn xử lý độc lập hoặc xử
lý cùng với các phương pháp cơ học, hoá học, sinh học trong công nghệ xử lý
nước thải hoàn chỉnh.
Những phương pháp hoá lý thường được áp dụng để xử lý nước thải là:
keo tụ, đông tụ, tuyển nổi, hấp phụ, trao đổi ion, thấm lọc ngược và siêu lọc,
2.2.1. Phương pháp keo tụ và đông tụ

Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù nhưng không
thể tách được các chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hòa tan vì chúng là
những hạt rắn có kích thước quá nhỏ. Để tách các hạt rắn đó một cách có hiệu
quả bằng phương pháp lắng, cần tăng kích thước của chúng nhờ sự tác động
tương hỗ giữa các hạt phân tán liên kết thành tập hợp các hạt, nhằm tăng vận
tốc lắng của chúng. Việc khử các hạt keo rắn bằng lắng trọng lượng đòi hỏi
trước hết cần trung hòa điện tích của chúng, thứ đến là liên kết chúng với
nhau. Quá trình trung hoà điện tích thường được gọi là quá trình đông tụ
(coagulation), còn quá trình tạo thành các bông lớn hơn từ các hạt nhỏ gọi là
quá trình keo tụ (flocculation).
2.2.1.1. Phương pháp keo tụ
Keo tụ là quá trình kết hợp các hạt lơ lửng khi cho các chất cao phân tử
vào nước. Khác với quá trình đông tụ, khi keo tụ thì sự kết hợp diễn ra không
chỉ do tiếp xúc trực tiếp mà còn do tương tác lẫn nhau giữa các phân tử chất
keo tụ bị hấp phụ trên các hạt lơ lửng .
23
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
Chất keo tụ thường dùng có thể là hợp chất tự nhiên và tổng hợp chất
keo tự nhiên là tinh bột, ete, xenlulozơ, dectrin (C
6
H
10
O
5
)
n
và dioxyt silic hoạt
tính (xSiO
2
.yH

2
O).
2.2.1.2. Phương pháp đông tụ
Quá trình thuỷ phân các chất đông tụ và tạo thành các bông keo xảy ra
theo các giai đoạn sau :
Me
3+
+ HOH

Me(OH)
2+
+ H
+
Me(OH)
2+
+ HOH

Me(OH)
+
+ H
+
Me(OH)
+
+ HOH

Me(OH)
3
+ H
+
Me

3+
+ 3HOH

Me(OH)
3
+ 3 H
+
Chất đông tụ thường dùng là muối nhôm, sắt hoặc hoặc hỗn hợp của
chúng. Việc chọn chất đông tụ phụ thuộc vào thành phần, tính chất hoá lý, giá
thành, nồng độ tạp chất trong nước, pH .
Các muối nhôm được dùng làm chất đông tụ: Al
2
(SO
4
)
3
.18H
2
O, NaAlO
2
,
Al(OH)
2
Cl, Kal(SO
4
)
2
.12H
2
O, NH

4
Al(SO
4
)
2
.12H
2
O. Thường sunfat nhôm làm
chất đông tụ vì hoạt động hiệu quả pH = 5 – 7.5, tan tốt trong nước, sử dụng
dạng khô hoặc dạng dung dịch 50% và giá thành tương đối rẻ.
Các muối sắt được dùng làm chất đông tụ: Fe(SO
3
).2H
2
O,
Fe(SO
4
)
3
.3H
2
O, FeSO
4
.7H
2
O và FeCl
3
. Hiệu quả lắng cao khi sử dụng dạng
khô hay dung dịch 10 -15%.
2.2.2. Tuyển nổi

Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (ở
dạng rắn hoặc lỏng) phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng. Trong
24
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SVTH: NGUYỄN DƯ KHƯƠNG
xử lý nước thải, tuyển nổi thường được sử dụng để khử các chất lơ lửng và
làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này so với phương
pháp lắng là có thể khử được hoàn toàn các hạt nhỏ hoặc nhẹ, lắng chậm,
trong một thời gian ngắn. Khi các hạt đã nổi lên bề mặt, chúng có thể thu gom
bằng bộ phận vớt bọt.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ
(thường là không khí ) vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và
khi lực nổi của tập hợp các bóng khí và hạt đủ lớn sẽ kéo theo hạt cùng nổi
lên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau thành các lớp bọt chứa hàm
lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu.
2.2.3. Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được dùng rộng rãi để làm sạch triệt để nước thải
khỏi các chất hữu cơ hoà tan sau khi xử lý sinh học cũng như xử lý cục bộ khi
nước thải có chứa một hàm lượng rất nhỏ các chất đó. Những chất này không
phân huỷ bằng con đường sinh học và thường có độc tính cao. Nếu các chất
cần khử bị hấp phụ tốt và chi phí riêng cho lượng chất hấp phụ không lớn thì
việc ứng dụng phương pháp này là hợp lý hơn cả.
Các chất hấp phụ thường được sử dụng như: than hoạt tính, các chất tổng
hợp và chất thải của vài ngành sản xuất được dùng làm chất hấp phụ (tro, rỉ,
mạt cưa …). Chất hấp phụ vô cơ như đất sét, silicagen, keo nhôm và các chất
hydroxit kim loại ít được sử dụng vì năng lượng tương tác của chúng với các
phân tử nước lớn. Chất hấp phụ phổ biến nhất là than hoạt tính, nhưng chúng
cần có các tính chất xác định như: tương tác yếu với các phân tử nước và
mạnh với các chất hữu cơ, có lỗ xốp thô để có thể hấp phụ các phân tử hữu cơ
lớn và phức tạp, có khả năng phục hồi. Ngoài ra, than phải bền với nước và
thấm nước nhanh. Quan trọng là than phải có hoạt tính xúc tác thấp đối với

phản ứng oxy hóa bởi vì một số chất hữu cơ trong nước thải có khả năng bị
25

×