Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho khu công nghiệp Lê Minh Xuân và khu công nghiệp Long Hậu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 91 trang )

Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển kinh tế, ngành công
nghiệp là một trong những ngành quan trọng và chủ đạo mang lại doanh thu chính
cho đất nước. Hàng loạt các khu công nghiệp (KCN) tập trung nổi lên khắp đất nước,
đặc biệt là ở các đô thị lớn. Việc gia tăng nhanh chóng các KCN gây ra một vấn đề
cấp thiết trong xã hội hiện nay, đó là việc ô nhiễm môi trường. Sự thiếu đồng bộ
trong quản lý cộng với sự gia tăng nhanh chóng của các ngành công nghiệp ở các
KCN hiện nay đã thải bỏ ra môi trường một tải lượng lớn chất thải rắn (CTR) – chất
thải nguy hại (CTNH) gây ảnh hưởng xấu đến phát triển kinh tế, đời sống của người
dân và hệ sinh thái môi trường đất, nước, không khí, sinh vật xung quanh các KCN.
CTR đặc biệt là CTNH, là một thách thức lớn đối với công tác quản lý môi
trường của nhiều đô thị, nhất là những đô thị có KCN tập trung như Hà Nội, thành
phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Tháng 8 năm 2007, TP.HCM có 11
KCN, 3 KCX, 1 khu công nghệ cao và hàng nghìn đơn vị sản xuất vừa và nhỏ, mỗi
ngày thải ra khoảng 250 – 300 tấn CTR không nguy hại (ước tính), 120 – 150 tấn
CTNH. Số liệu tương tự tại Đồng Nai là 300 tấn và 60 tấn tại Bình Dương, theo số
lượng thống kê năm 2003, lượng CTR và CTNH phát sinh từ các KCN ước tính
khoảng 10 tấn/ngày. Trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, khối lượng CTR (kể cả
chất thải dầu khí) phát sinh là 30-35 tấn/ngày.
Thực trạng hiện nay là đã có những hoạt động tái sử dụng, tái sinh, tái chế và
trao đổi chất thải đã tồn tại và đang diễn ra tại các đơn vị sản xuất trong và ngoài
KCN. Tuy nhiên, do chưa được tổ chức một cách hệ thống nên mỗi cơ sở tự tìm “nơi
tiếp nhận” phế liệu của cơ sở mình. Đối tác có thể là các nhà máy khác trong cùng
KCN, nhưng đa phần là những người thu mua phế liệu hoặc những cơ sở tái chế bên
ngoài KCN. Thông thường, quá trình tái sinh, tái chế các loại phế liệu hầu hết chỉ áp
dụng đối với các loại có giá trị cao. Trong khi đó, các loại phế liệu (chất thải) có giá
trị thấp (như xỉ lò, cặn bã…) vẫn chưa được tái chế. Đây là vấn đề cần được nghiên
cứu sâu hơn. Trước tình hình CTR, CTNH thải bỏ ra môi trường ngày càng nhiều


gây ô nhễm môi trường nghiêm trọng, các nghiên cứu thực hiện để làm giảm thiểu
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 1 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
CTR – CTNH và tìm ra giải pháp khắc phục ô nhiễm môi trường do CTR – CTNH
gây ra là rất quan trọng và cấp thiết hiện nay cho các KCN. Đề tài “Nghiên cứu hiện
trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn – chất thải nguy hại cho KCN
Long Hậu & KCN Lê Minh Xuân” thành công sẽ phần nào giúp giải quyết được
những vấn đề nêu trên.
2. Mục tiêu của đề tài:
− “Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn –
chất thải nguy hại cho KCN Long Hậu & KCN Lê Minh Xuân”
3. Đối tượng nghiên cứu
− CTR – CTNH được thải bỏ ra ở các đơn vị sản xuất của KCN;
− Các chính sách quản lý được thực hiện tại các đơn vị sản xuất của KCN
hiện tại;
− Nghiên cứu hiệu quả của các biện pháp giảm thiểu phát sinh CTR – CTNH
tại nguồn;
− Nghiên cứu cơ chế quản lý, nguồn nhân lực trong việc thu gom, vận
chuyển, xử lý CTR – CTNH tại các đơn vị sản xuất của KCN;
− Nghiên cứu hiện trạng các giải pháp kỹ thật được thực hiện để xử lý CTR
– CTNH tại các đơn vị sản xuất của KCN.
4. Địa điểm thực hiện đề tài
KCN Lê Minh Xuân ở xã Tân Nhựt và xã Lê Minh Xuân, Huyện Bình
Chánh,Tp.Hồ Chí Minh.
KCN Long Hậu nằm ở ranh giới Huyện Cần Giuộc (Tỉnh Long An) và Huyện
Nhà Bè (Tp.Hồ Chí Minh).
5. Nội dung nghiên cứu
− Tìm hiểu về CTR – CTNH và hệ thống quản lý.

− Tìm hiểu về KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân.
− Tìm hiểu về hiện trạng quản lý CTR – CTNH tại KCN Long Hậu và KCN Lê
Minh Xuân.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 2 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
− Đánh giá hiện trạng quản lý CTR – CTNH.
− Đề xuất biện pháp quản lý CTR – CTNH.
6. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp tham khảo tài liệu
Tham khảo các tài liệu chuyên ngành liên quan, tìm hiểu các tài liệu đề cập
đến vấn đề CTR-CTNH trong KCN, các tài liệu nói về các cách quản lý CTR-CTNH
trong KCN. Ngoài ra cần tìm hiều các văn bản pháp luật về định nghĩa, phân loại,
quản lý, xử lý CTR-CTNH trong KCN.
b. Phương pháp điều tra bằng phiếu điều tra
Sử dụng phương pháp này, người điều tra sẽ soạn thảo phiếu thông tin, trong
phiếu thông tin thể hiện những nội dung cần thu thập để thống kê thành phần và khối
lượng CTR – CTNH phát sinh từ các đơn vị sản xuất. Nội dung chính của phiếu điều
tra bao gồm:
− Tên đơn vị sản xuất, địa chỉ, ngày thành lập và đi vào hoạt động;
− Sản phẩm;
− Công nghệ sản xuất;
− Thời gian hoạt động trong năm (ngày/năm, vào các tháng nào trong năm, và
làm việc bao nhiêu ca trong ngày);
− Loại, lượng phế liệu, hình thức tái sử dụng hiện tại;
− Loại, lượng CTR/CTNH, công đoạn phát sinh, hình thức xử lý hiện tại;
Nếu mục đích là thu thập số liệu, tạo nên một cơ sở dữ liệu để dự đoán, tính
toán lượng CTR – CTNH phát sinh trong tương lai cần thu thập thêm thông tin
− Nguyên liệu chính (loại, nguồn gốc, lượng sử dụng);

− Sản phẩm chính (loại, lượng);
− Tổng diện tích cơ sở, diện tích sản xuất;
− Số lượng công nhân.
Ưu điểm:
− Có thể tiến hành điều tra khảo sát một lượng lớn các đơn vị sản xuất;
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 3 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
− Giảm được thời gian và nhân lực trong việc khảo sát, có thể gởi và thu phiếu
bằng cách fax, gởi bưu điện hay qua email;
− Cũng có thể thu thập thông tin này qua hình thức bắt buộc đăng ký chủ nguồn
thải;
− Có được số liệu trong thời gian ngắn.
Nhược điểm:
− Độ tin cậy của số liệu phụ thuộc vào cán bộ chịu trách nhiệm điền vào phiếu
thông tin;
− Các số liệu cơ sở cung cấp đã trở nên lạc hậu so với thời điểm khảo sát;
− Cán bộ điều tra khảo sát không thể đánh giá được mức độ chính xác của số
liệu đã thu thập được.
Trong điều kiện nước ta hiện nay việc sử dụng phương pháp này rất khó khăn.
Hiện nay việc quản lý CTNH tại Việt Nam chưa chủ động, do đó các cơ sở có thể bất
hợp tác, không có số liệu để cung cấp hoặc cung cấp số liệu không chính xác (do cố
ý hoặc cơ sở chưa cập nhập được số liệu mới).
c. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế tại các đơn vị sản xuất
Để thực hiện phương pháp này, nhân viên tiến hành khảo sát từng đơn vị sản
xuất để xem xét hiện trạng công nghệ sản xuất, biết được nguồn nguyên nhiên liệu
sản xuất, sản phẩm tạo ra, dây chuyền công nghệ sản xuất tạo ra chất thải ở công
đoạn nào, thành phần, tính chất của chất thải, nhân viên khảo sát tiến hành thu gom,
cân khối lượng chất thải rắn là bao nhiêu, xem xét công tác phân loại tại nguồn, xử lý

chất thải đúng không? Các công việc trên được tiến hành lặp lại theo các ngày trong
tuần, theo các tháng khác nhau trong năm và theo các giai đoạn sản xuất theo đơn đặt
hàng.
Ưu điểm:
− Có thể xác định chính xác khối lượng và thành phần CTR – CTNH của cơ sở
được khảo sát;
− Có điều kiện đánh giá nguyên nhân phát sinh chất thải;
− Có cơ sở để đánh giá tại sao có sự khác nhau về thành phần, khối lượng chất
thải giữa các đơn vị sản xuất cùng ngành;
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 4 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
− Số liệu khảo sát chính xác giúp ta tạo được tập số liệu phục vụ cho việc dự
đoán thành phần khối lượng chất thải có thể thải bỏ ra trong tương lai.
Nhược điểm:
− Tốn nhiều công khảo sát nên chỉ có thể tiến hành điều tra khảo sát với một số
lượng đơn vị sản xuất giới hạn;
− Tốn nhiều thời gian để có thể xác định khối lượng và thành phần chất thải của
mỗi cơ sở;
− Cần có sự đồng tình của các đơn vị sản xuất, nếu không sẽ không thu được số
liệu như mong muốn.
d. Phương pháp điều tra khảo sát theo xe thu gom, vận chuyển chất thải
rắn công nghiệp và chất thải nguy hại
Phương pháp này áp dụng được khi xác định chính xác đơn vị thu gom, số
lượng các xe thu gom, vị trí tập kết chất thải của khu vực (bao gồm cơ sở tái sinh, tái
chế, xử lý và chôn lấp CTR – CTNH).
Ưu điểm:
− Dễ áp dụng cho các KCN;
− Có thể thống kê cho các cơ sở thu gom, vận chuyển CTR – CTNH được cấp

phép hoạt động (với điều kiện kiểm soát tốt hệ thống thu gom, vận chuyển
này tránh các trường hợp các đơn vị không có chức năng nhưng vẫn hoạt
động trong lĩnh vực này).
Nhược điểm:
− Khó tiến hành điều tra khảo sát đối với nhà máy nằm rải rát trong khu dân cư
khi chưa có hệ thống thu gom, vận chuyển riêng đối với CTR – CTNH ;
− Chỉ xác định được khối lượng CTR – CTNH khi đi theo tất cả xe thu gom,
vận chuyển từ điểm thu gom đến điểm tập kết;
− Khó xác định thành phần CTR – CTNH của các loại hình công nghiệp khi
được thu gom chung;
− Không xây dựng được cơ sở dữ liệu để ước tính khối lượng và thành phần
chất thải của khu vực trong tương lai.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 5 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
e. Phương pháp mô hình
Dựa vào các kết quả thu được từ việc điều tra bằng phiếu điều tra và thu thập
số liệu, ta đưa ra một mô hình nhằm hạn chế và xử lý CTR – CTNH cho KCN như
mô hình đặt trạm trung chuyển chất thải hoặc mô hình trung tâm thu gom và điều
hành tái chế, tái sử dụng CTR – CTNH cho KCN.
7. Thời Gian thực hiện đề tài: từ ngày 15/10/2010 đến ngày 08/01/2011
8. Ý nghĩa Khoa học và thực tiễn:
CTR – CTNH hại đã có từ rất lâu và phổ biến rộng rãi tại Việt Nam và trên thế
giới. Nhưng việc quản lý chúng bằng biện pháp gì để đem lại hiệu quả cao và thích
hợp? thực tế cho thấy tại các KCN chưa quan tâm đến vấn đề quản lý chất thải, các
chất thải còn để lẫn lộn với nhau dẫn đến việc chuyển giao chất thải đưa đi xử lý
không đúng nơi tiếp nhận. Do đó, việc quản lý chất thải hiện nay chưa được quản lý
triệt để, dẫn đến việc gây ô nhiễm môi trường là điều không tránh khỏi. Vì vậy kết
quả nghiên cứu của đề tài này là cơ sở khoa học để cho những người, những nhà

quản lý quan tâm tham khảo, áp dụng trong thực tế để đạt hiệu quả cao hơn và phòng
ngừa việc rò rỉ chất thải ra môi trường ở mức thấp nhất.
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng triển khai cho nhiều KCN tại nhiều địa
phương trong cả nước. Đặc biệt là cho KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân để
mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích cho cộng đồng, xã hội thiết thực do ngăn chặn
được sự lây lan của các chất thải gây ô nhiễm, nhằm mục đích tạo cho môi trường
trong sạch. Đề tài là nguồn dữ liệu đầy đủ nhất về hiện trạng CTR – CTNH ở KCN
Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân, giúp cho các nhà quản lý trong việc lưu trữ có
những giải pháp thích hợp.
9. Cấu trúc luận văn:
Đề tài được thực hiện gồm có 6 chương như sau: mở đầu, chương 1, chương
2, chương 3, chương 4, chương 5 và kết luận - kiến nghị.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 6 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN – CHẤT THẢI
NGUY HẠI
1.1. Khái niệm về chất thải rắn (chất thải rắn công nghiệp, chất thải rắn
sinh hoạt và chất thải nguy hại)
1.1.1. Khái niệm chất thải rắn
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 7 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
CTR là chất thải ở thể rắn, được phát sinh ra từ quá trình sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTR bao gồm CTR thông thường
và CTR nguy hại. CTR phát thải trong quá trình sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình,
công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn phát thải từ hoạt
động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác

được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
Thành phần và tính chất của CTRCN rất đa dạng và phức tạp tùy thuộc vào
từng loại công nghệ sản xuất. CTRCN có thể là chất vô cơ, chất hữu cơ hoặc cả hai
loại. Nghiên cứu thành phần và tính chất của chất thải rắn giúp chúng ta có thể áp
dụng công nghệ xử lý phù hợp và hiệu quả. Từ nguồn gốc phát sinh người ta phân
loại kỹ hơn về thành phần, tính chất, mức độ độc hại của chất thải. Mục đích của việc
phân loại chất thải là nhằm lập “các lý lịch quản lý” và xác định các biện pháp xử lý
an toàn CTR.
1.1.2. Khái niệm chất thải nguy hại
Định nghĩa trong Nghị Định về quản lý chất thải rắn số 59/2007/NĐ-CP:
“CTRNH là chất thải có chứa các chất có một trong các đặc tính gây nguy hại trực
tiếp (dễ cháy, dễ nổ, làm ngộ độc, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm và có đặc tính gây độc
hại khác), hoặc tương tác với các chất khác và gây nên các tác động nguy hại đối với
môi trường và sức khỏe con người”.
Cũng như các loại chất thải khác, thành phần CTNH rất đa dạng bao gồm các
chất hữu cơ, vô cơ hoặc có khi kết hợp cả hai. Mức độ nguy hại của các chất đôi khi
cũng khác nhau tùy thuộc vào liều lượng và khả năng gây độc hại của một số chất
độc hại trong đó. Thậm chí tính chất nguy hại của chất thải nguy hại còn được thể
hiện trong điều kiện môi trường như PH, nhiệt độ, áp suất, độ ẩm nhất định nào đó.
Bảng 1.1 Một số chất thải nguy hại phát sinh trong công nghiệp.
Stt Ngành sản xuất Các chất thải nguy hại
1
Sản xuất hóa chất và các phòng
thí nghiệm hóa
Các chất acid và các chất kiềm mạnh
Các chất tẩy rửa mạnh
Hóa chất độc hại
Các chất thải phóng xạ
2 Xưởng bảo dưỡng và sửa chữa Sơn thải
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 8 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN

MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
ô tô, dịch vụ sân bay Xăng, dầu, nhớt thải
Bình ắc quy hư thải ra chì
Các chất tẩy rửa mạnh
3 Chế tạo, xử lý kim loại Sơn thải có chứa kim loại nặng
Các acid và các chất kiềm mạnh
Chất thải có chứa cyanit
Cặn bã chứa kim loại nặng
4 Khai thác bô xít Bùn đỏ
5 Sản xuất hóa dầu Các chất thải dầu, dầu cặn, hắc ín
6 Sản xuất chlorine(clo) Thủy ngân
7 Công nghiệp in Cặn mực in chứa kim loại nặng
8 Sản xuất đồ gia Chất thải chứa toluen và benzen
9 Công nghiệp giấy Các chất tẩy rửa dễ bắt lửa
Các chất acid và chất kiềm mạnh
10 Sản xuất đồ gỗ và đồ nội thất Các dung môi dễ bắt lửa
Các chất tẩy rửa mạnh
11 Sản xuất mỹ phẩm và chất tẩy
rửa mạnh
Bụi kim loại nặng
Các chất tẩy rửa dễ cháy
Các chất acid và chất kiềm mạnh
12 Công nghiệp nhuộm Cadmi, thải khoáng, thuốc nhuộm
13 Thuộc da Dung môi crom
14 Chế tạo, sửa chữa máy biến thế Cặn dầu biến thế
Polychlorinat biphenyl (PCBs)
15 Công nghiệp xây dựng Sơn thải chứa kim loại nặng, dễ bắt lửa
Các chất tẩy rửa mạnh

Các chất acid và chất kiềm mạnh
Nguồn: Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT, Bộ tài Nguyên và Môi trường
CTNH được phân loại nhằm phân biệt giữa các loại CTNH với nhau và xác
định về thành phần, tính chất, tải lượng của CTNH. Hiện nay, Việt Nam chưa có tiêu
chí thống nhất, rõ ràng phân loại chất thải nguy hại.
1.2. Ảnh hưởng của CTR – CTNH đến con người và môi trường
CTR – CTNH có thể gây nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người, môi
trường và hệ sinh thái ở nhiều góc độ khác nhau có thể lường trước được. Đồng thời
CTR – CTNH là nguồn gây ô nhiễm trực tiếp và tiềm tàng đến môi trường sống và
sức khỏe cộng đồng.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 9 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
CTR – CTNH
Môi trường nước
Môi trường khí
Môi trường đất
Con người
Cây trồng
Sản xuất
Giao thông
Văn hóa du
lịch
Hình 1.1 Sơ đồ ảnh hưởng của CTR – CTNH
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
1.3. Một số phương pháp phân loại điển hình đối với CTR –
CTNH
1.3.1. Phân loại theo khả năng xử lý
Để dễ dàng áp dụng các phương pháp xử lý. Ví dụ như, chất thải có chứa
hợp chất Cr

3+
lớn hơn 1% trọng lượng, bắt buộc phải dùng phương pháp hóa học –
oxy hóa để xử lý.
1.3.2. Phân loại theo tính chất nguy hại của chất thải
Ứng dụng nhằm bảo đảm an toàn khi vận chuyển, tồn trữ CTNH. Ví dụ,
những CTNH có khả năng dễ cháy, nổ, lây nhiễm, bay hơi, thăng hoa, dung môi hữu
cơ dễ bay hơi, acid, kiềm, thuốc trừ sâu, bệnh phẩm đều được phân loại riêng trước
khi vận chuyển và tồn chứa.
1.3.3. Phân loại theo mức độ độc hại của chất thải
Để phòng tránh bị ngộ độc trong khi tiếp xúc với chất thải. Cách phân loại
này đặc biệt quan trọng đối với một số hóa chất có chứa độc cấp tính. Ví dụ như: các
loại muối xianua, hợp chất clo mạch vòng, các hợp chất của Pb, Hg.
1.3.4. Phân loại chất thải dựa vào loại hình công nghiệp
Xem xét quy trình công nghệ người quản lý dễ dàng nhận dạng được CTNH
ngay từ khâu sản xuất. Ngoài ra, cách phân loại này còn đóng vai trò quan trọng
trong việc khảo sát thành phần và khối lượng CTNH theo từng ngành, để dự báo tải
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 10 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
lượng phát sinh ở phạm vi lớn hơn. Thông qua cách phân loại này có thể nhận dạng
một số ngành công nghiệp điển hình sẽ phát sinh CTNH như: Công nghiệp hóa dầu
(sản xuất ăcquy, pin, axit, kiềm, dung môi, sơn, keo, mỹ phẩm, chất tẩy rửa, dược
phẩm, thuốc nhuộm,…), ngành chế biến, ngành dệt nhuộm, ngành thuộc da, ngành
chế biến gỗ, ngành chế biến bột giấy, ngành xi mạ.
Trong thực tế quản lí không phải lúc nào cũng áp dụng được những cách phân loại
trên. Do đó, cần có công cụ tiêu chuẩn để so sánh để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động quản lý CTNH và tránh sự nhầm lẫn với chất thải không nguy hại có cùng
thành phần cấu tạo với CTNH cần quản lý. Trong phần phụ lục của quy chế quản lý
CTNH có đưa ra hai danh mục A và B để phân biệt. Danh mục A quy định các

CTNH và danh mục B quy định các chất thải không nguy hại tương ứng.
Bảng 1.2 Ví dụ về sự khác biệt giữa CTNH và chất thải không nguy hại
STT
Loại chất thải
Nguy hại
(danh mục A)
Không nguy hại
(danh mục B)
1 Kim loại và các chất thải chứa kim
loại
Bùn điện phân Phôi sắt thép
2 Các chất thải chủ yếu chứa hợp
chất vô cơ nhưng có thể chứa kim
loại hay vật liệu hữu cơ
Amiăng phế thải Bê tông vỡ
3 Các chất thải chủ yếu chứa chất
hữu cơ nhưng có thể chứa kim loại
hoặc hợp chất vô cơ.
Dầu cặn Đồ nhựa phế thải
4 Các chất thải có thể chứa cả hợp
chất hữu cơ và vô cơ
Chất thải bệnh
viện
Bao bì, nhựa phế
thải
Vì tính chất nguy hại của chất thải trong cột A nên cần phải có chu trình thu
gom vận chuyển riêng đối với loại chất thải nguy hại này.
1.4. Tổng quan các phương pháp giảm thiểu CTR – CTNH
1.4.1. Tổng quan phương pháp giảm thiểu chất thải tại nguồn
Giảm thiểu chất thải tại nguồn là các biện pháp quản lý và vận hành sản xuất,

thay đổi quy trình công nghệ sản xuất nhằm giảm lượng chất thải hay độc tính của
chất thải.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 11 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
a. Cải tiến trong quản lý và vận hành sản xuất
Cải tiến cách thức vận hành cần thực hiện trong tất cả các lĩnh vực sản xuất
như sản xuất, bảo trì, vận hành, sử dụng và lưu trữ vật liệu thô, sản phẩm, lưu giữ và
quản lý chất thải. Công tác này sẽ giảm thiểu tối đa việc tạo thành các sản phẩm bị
lỗi kỹ thuật, kém chất lượng cũng như sự rơi vãi của nguyên vật liệu, chất thải trong
nhà xưởng. Bên cạnh đó việc quản lý hợp lý có thể giảm đáng kể sự nhiễm bẩn của
nguyên liệu, sản phẩm cũng như các nguyên liệu không cần thiết trong sản xuất. Các
nội dung cải tiến trong quản lý và vận hành sản xuất bao gồm:
− Quản lý và lưu trữ nguyên liệu cũng như sản phẩm: Xác định nguyên liệu
nhập vào hay sản phẩm làm ra theo ngày sản xuất để bố trí sử dụng phù hợp
với hạn sử dụng, tránh được việc thải ra các nguyên liệu hay sản phẩm chứa
thành phần độc hại quá hạn sử dụng;
− Cải tiến về điều độ sản xuất: Bố trí sản xuất hợp lý nhằm tránh lượng thải ra.
Ví dụ khi sản xuất sơn, bố trí sản xuất cùng một màu sơn theo cấp độ màu
nhạt dần, các sản phẩm sản xuất liền kề có màu giống nhau nhằm tránh rửa
thiết bị nhiều lần.
− Ngăn ngừa thất thoát và chảy tràn: Sử dụng các đường ống và thiết bị hợp lý
nhằm tránh sự rò rỉ, rơi vãi của nguyên liệu cũng như sản phẩm trong quá
trình lên xuống hàng hóa hay trong sản xuất;
− Đào tạo nhân sự: Trang bị các kiến thức kỹ năng cần thiết để tránh việc tạo ra
các chất thải do sự kém hiểu biết của công nhân cũng như giúp việc giảm phát
thải và thu gom các chất gây ô nhiễm hợp lý;
− Thay đổi quá trình sản xuất: Bao gồm những thay đổi về nguyên liệu đầu vào,
công nghệ và thiết bị, phương thức vận hành, bảo trì. Tất cả những thay đổi

này nhằm giảm phát thải chất gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất.
b. Thay đổi nguyên liệu đầu vào
Thay đổi nguyên liệu có tính nguy hại bằng các thành phần ít độc hơn hay
không độc hại góp phần giảm lượng CTNH sinh ra trong nhà máy. Ví dụ ngành in
thay thế mực in có dung môi hữu cơ bằng mực in có dung môi là nước.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 12 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
c. Thay đổi về kỹ thuật, công nghệ
Cải tiến quy trình sản xuất: Là cải tiến quy trình vận hành, thiết bị sản xuất và
chế độ bảo trì hợp lý máy móc, thiết bị. Công việc này sẽ giúp giảm thiểu lượng
nước thải sinh ra do có sự cố trong sản xuất cũng như giảm các thao tác thừa và các
công đoạn thừa phát sinh chất thải trong toàn bộ quy trình.
Điều chỉnh các thông số vận hành: Phương pháp này dựa trên các kỹ thuật sẵn
có của nhà máy, kết hợp kinh nghiệm sản xuất và kiến thức về quá trình làm giảm
lượng thải không đáng phát sinh từ quy trình.
Cải tiến về thiết bị máy móc: Dựa trên thiết bị máy móc hiện có, nghiên cứu
cải tiến lắp đặt thêm các bộ phận phụ trợ nhằm giảm phát sinh chất thải từ thiết bị.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 13 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
Hình 1.2 Các kỹ thuật giảm thiểu chất thải
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 14 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
Tự động hóa máy móc thiết bị, quy trình: tự động hóa các quá trình sản xuất
và máy móc thiết bị có thể giảm thiểu được các sự cố có thể sảy ra do các thao tác

của công nhân, đồng thời giảm sự tiếp xúc của công nhân với chất nguy hại.
1.4.2. Phương pháp lưu giữ và phân loại tại nguồn
CTR – CTNH sau khi được thải bỏ tại các cơ sở sản xuất sẽ được cơ sở đó
phân loại riêng từng thành phần chất thải như chất thải nguy hại và không nguy hại,
chất thải có khả năng tái chế, tái sử dụng, tái sản xuất tạo ra sản phẩm mới. Từng loại
chất thải sau khi được phân loại này được chứa đựng trong các dụng cụ chuyên dụng
riêng biệt sau đó được nhân viên thu gom và vận chuyển đến trạm trung chuyển chất
thải để đưa đi xử lý.
1.4.3. Tái sử dụng, tái chế và tái sinh CTR – CTNH
a) Tái sử dụng
Tái sử dụng là việc đưa vào sử dụng lại các chất thải hay các sản phẩm nhiều
hơn một lần. Các sản phẩm sau khi sử dụng không bị thải bỏ mà được sử dụng lại.
b) Tái chế
Tái chế là các hoạt động bao gồm phân loại các chất thải như nhựa, plastic,
sắt, đồng,…từ dòng chất thải và sử dụng chúng như nguyên liệu sản xuất ra các sản
phẩm, chất lượng các sản phẩm này có thể kém hơn các sản phẩm ban đầu. Nói cách
khác, tái chế là hoạt động thu gom lại từ chất thải các thành phần có thể sử dụng tái
chế thành các sản phẩm mới sử dụng lại cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất, bao
gồm:
− Tái chế vật liệu: Bao gồm các hoạt động thu gom vật liệu có thể tái chế từ
dòng rác, xử lý trung gian và sử dụng vật liệu này để tái sản xuất các sản
phẩm mới hoặc các sản phẩm khác;
− Tái chế nhiệt: Bao gồm các hoạt động khôi phục năng lượng từ rác thải.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 15 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
c) Tái sinh
Tái sinh là việc tách các nguyên liệu hoặc năng lượng có giá trị kinh tế từ
dòng thải. Cũng có thể coi hoạt động tái chế như hoạt động tái sinh chất thải thông

qua:
− Tái sinh sản phẩm chuyển hóa hóa học: Chủ yếu dùng các phương pháp đốt
chuyển hóa thành các sản phẩm khí đốt, hơi nóng và các hợp chất hữu cơ;
− Tái sinh các sản phẩm chuyển hóa sinh học: Chủ yếu thông qua quá trình lên
men, phân hủy chuyển hóa sinh học để thu hồi các sản phẩm như phân bón,
khí metan, protein, các loại cồn và nhiều hợp chất hữu cơ khác;
− Tái sinh năng lượng từ các sản phẩm chuyển hóa: Từ các sản phẩm chuyển
hóa bằng quá trình hóa học, sinh học có thể tái sinh năng lượng bằng quá trình
đốt tạo thành hơi nước và phát điện.
Vấn đề tái sử dụng, tái sinh và tái chế CTNH nếu không được kiểm soát kỹ
lưỡng có thể gây ra các tác động xấu đến môi trường và con người. Các hoạt động tái
sinh, tái chế, tái sử dụng có thể được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau:
− Tái sinh hay tái sử dụng bên trong nhà máy;
− Tái sinh bên ngoài nhà máy;
− Bán cho mục đích tái sử dụng;
− Tái sinh năng lượng.
Hiện nay có rất nhiều phương pháp tái sinh, tái chế chất thải. Các phương
pháp này có thể áp dụng các quá trình hóa lý, hóa học hay quá trình nhiệt để thu hồi
hay làm gia tăng nồng độ của thành phần gây ô nhiễm nhằm phục vụ cho quá trình
tái sinh tái chế tiếp theo. Các phương pháp có thể sử dụng: Hấp phụ bằng than hoạt
tính, trao đổi ion, chôn cất, điện phân, thủy phân, trích ly bằng chất lỏng, tách bằng
màng, hấp thụ khí/hơi, bay hơi qua lớp phim mỏng, trích ly bằng xúc tác.
1.5. Các phương pháp xử lý CTR – CTNH
Xu hướng hiện nay là thực hiện mọi cách làm giảm thiểu lượng chất thải phát
sinh và giảm tính độc hại của chất thải. Tuy nhiên, dù thực hiện mọi biện pháp giảm
thiểu thế nào đi nữa thì luôn tồn tại một lượng chất thải từ quá trình sản xuất. Vì vậy
việc xử lý và thải bỏ cuối cùng chất thải vẫn đóng một vai trò quan trọng trong việc
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 16 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho

KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
tránh các tác động nguy hại của chất thải đến con người và môi trường. Có rất nhiều
phương pháp xử lý nhằm làm giảm độc tính của chất thải:
Bảng 1.3 Các phương pháp xử lý nhằm giảm độc tính chất thải
Quá trình xử

Chất thải công nghiệp
Các dạng
chất thải
Chất ăn mòn
Hợp chất xyanua
Dung môi halogen
Dung môi phihalogen
Chất hữu cơ clo
Chất hữu cơ khác
Chất thải nhiễm dầu
PCBs
Chất lỏng nhiễm bẩn kim loại
Chất lỏng nhiễm bẩn hữu cơ
Đất ô nhiễm
Chất lỏng
Chất lỏng
Chất rắn hay dạng bùn nhão
Chất khí
Hấp thụ
bằng than
hoạt tính
X X X X X
Trao đổi ion X X
Chưng cất X X X X X

Điện phân X X
Thủy phân X X
Trích ly
chất lỏng
X X X X X X
Tách bằng
màng
X X X
Tách khí,
hơi
X X X X X X
Bay hơi qua
lớp film
mỏng
X X X X
Làm lạnh,
tinh thể hóa
X X X X X X X
1.5.1. Các phương pháp hóa học - vật lý
Xử lý chất thải bằng phương pháp vật lý nhằm tách chất nguy hại ra khỏi chất
thải rắn bằng phương pháp tách pha.
Xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp hóa học nhằm thay đổi tính chất
của chất thải để chuyển nó về dạng không nguy hại.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 17 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
a. Lọc
Là phương pháp tách hạt rắn ra khỏi dòng thải (khí, lỏng hay dòng kem
nhão…) khi đi qua môi trường xốp. Các hạt rắn được giữ lại ở vật liệu lọc. Quá trình

lọc được thực hiện nhờ chênh lệch áp xuất gây bởi trọng lực, lực li tâm, áp suất chân
không, áp suất dư.
b. Kết tủa
Là quá trình chuyển hóa chất hòa tan thành dạng không tan bằng các phản
ứng hóa học tạo tủa hay thay đổi thành phần hóa chất trong dung dịch, thay đổi điều
kiện vật lý của môi trường (hạ nhiệt độ) để giảm độ hòa tan của hóa chất, phần chất
rắn tan sẽ kết tinh. Phương pháp này thường dùng với các phương pháp tách chất rắn
như lắng cặn, li tâm, lọc.
c. Oxy hóa khử
Phản ứng oxy hóa khử là phản ứng trong đó tính chất oxy hóa của chất phản
ứng tăng lên khi tính chất oxy hóa của một chất khác giảm xuống. Chất cho điện tử
là chất khử, chất nhận điện tử là chất oxy hóa. Để thực hiện quá trình oxy hóa khử
người ta trộn chất thải với hóa chất xử lý (tác nhân oxy hóa hay khử) hay cho tiếp
xúc các hóa chất ở dạng dung dịch với hóa chất ở thể khí.
d. Bay hơi
Là làm đặc chất thải dạng lỏng hay huyền phù bằng phương pháp cấp nhiệt để
hóa hơi chất lỏng. Phương pháp này thường dùng trong giai đoạn xử lý sơ bộ để
giảm lượng chất thải cần xử lý cuối cùng.
e. Đóng rắn và ổn định chất thải
Đóng rắn là làm cố định hóa học, triệt tiêu tính lưu động hay cô lập các thành
phần ô nhiễm bằng lớp vỏ bền vững, tạo thành một khối nguyên có tính toàn vẹn cấu
trúc cao. Phương pháp này nhằm giảm tính lưu động của chất nguy hại trong môi
trường; làm chất thải dễ vận chuyển do giảm khối lượng chất lỏng trong chất thải và
đóng rắn chất thải; làm giảm bề mặt tiếp xúc chất thải với môi trường tránh thất thoát
chất thải do lan truyền, rò rỉ, hạn chế sự hòa tan, khử độc các thành phần nguy hại.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 18 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
1.5.2. Các phương pháp nhiệt

Đốt là quá trình oxy hóa ở nhiệt độ cao bằng oxy không khí. Bằng cách đốt
chất thải ta có thể giảm thể tích của nó đến 80% - 90%. Nhiệt độ buồng đốt phải cao
hơn 800
0
C. Sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt là các chất không gây hại như
nước, CO
2
…Có 3 phương pháp đốt: Đốt bằng phương pháp phun chất lỏng, đốt
thùng quay, đốt có xúc tác.
a. Sử dụng CTNH làm nhiên liệu
Đây là phương pháp tiêu hủy chất thải bằng cách đốt cùng với các nhiên liệu
thông thường để tận dụng nhiệt cho các thiết bị tiêu thụ nhiệt: nồi hơi, lò nung, lò
luyện kim, lò nấu thủy tinh, lượng chất thải bổ sung vào lò đốt có thể chiếm 12 –
25% tổng lượng nhiên liệu.
b. Nhiệt phân
Là quá trình tiêu hủy hay biến đổi hóa học xảy ra do nung nóng trong điều
kiện không có oxy. Quá trình nhiệt phân gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: (Quá trình khí hóa) Chất thải được gia tăng nhiệt độ để tách thành phần
dễ bay hơi như hơi nước, khí cháy…ra khỏi thành phần cháy không hóa hơi và tro;
Giai đoạn 2: Các thành phần bay hơi được đốt (nhằm mục tiêu tận dụng nhiệt) ở điều
kiện phù hợp để tiêu hủy các cấu tử nguy hại.
1.5.3. Phương pháp sinh học
CTR cũng có thể xử lý như chất thải thông thường bằng phương pháp xử lý
hiếu khí và yếm khí. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp cần bổ sung chủng loại vi
sinh thích hợp và điều kiện tiến hành cần kiểm soát chặt chẽ hơn.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 19 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
a. Quá trình hiếu khí

Quá trình xử lý sinh học hiếu khí là quá trình của vi sinh vật chuyển hóa các
chất hữu cơ thành các hợp chất vô cơ (quá trình khoáng hóa) trong điều kiện đủ oxy.
Sản phẩm của quá trình chủ yếu là CO
2
, H
2
O;
b. Quá trình yếm khí
Quá trình xử lý sinh học yếm khí là quá trình khoáng hóa nhờ vi sinh vật
trong điều kiện không có oxy. Công nghệ xử lý sinh học yếm khí tạo thành sản phẩm
là khí CH
4
, CO
2
(chiếm thành phần lớn) và H
2
, N
2
, H
2
S, NH
3
.
1.5.4. Chôn lấp an toàn CTR – CTNH
Chôn lấp là công đoạn cuối cùng không thể thiếu trong hệ thống quản lý
CTNH. Chôn lấp là biện pháp nhằm cô lập chất thải nhằm ngăn chặn sự phát tán chất
thải vào môi trường. Các chất thải nguy hại khi chôn trong bãi chôn lấp cần đáp ứng
các tiêu chuẩn sau:
− Chỉ có chất thải vô cơ (ít hữu cơ);
− Tiềm năng nước rỉ rác thấp;

− Không có chất lỏng;
− Không có chất nổ;
− Không có chất phóng xạ;
− Không có lốp xe.
Thông thường các CTNH được chôn lấp bao gồm:
− Chất thải kim loại có chứa chì;
− Chất thải thành phần có chứa thủy ngân;
− Bùn xi mạ và bùn kim loại;
− Chất thải amiăng;
− Chất thải rắn có xyanua;
− Bao bì nhiễm bẩn và thùng chứa bằng kim loại;
− Cặn từ quá trình thiêu đốt chất thải.
Khi lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp, người quy hoạch và thiết kế phải khảo sát kỹ các
yếu tố sau:
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 20 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
− Vị trí bãi chôn lấp phải cách xa khu dân cư, khu đô thị ít nhất là 5 km;
− Địa chất khu vực phải ổn định, không có địa chấn, động đất, khả năng chống
thấm tự nhiên lớn;
− Chế độ thủy văn khu vực ổn định, không xảy ra ngập lụt;
− Địa điểm bãi chôn lấp có gần mực nước mặt, nước ngầm cung cấp cho sinh
hoạt không;
− Giao thông thoát nước có thuận tiện không.
Trong quá trình chôn lấp, cần kiểm soát được khả năng sảy ra phản ứng do sự
tương thích của chất thải khi hai chất thải rò rỉ tiếp xúc với nhau. Ví dụ như chất thải
chứa axit kết hợp với chất thải chứa dầu mỡ sẽ gây hỏa hoạn, chất thải chứa bột
nhôm kết hợp với amoni nitrat sẽ gây nổ, chất thải chứa xyanua gặp axit sẽ hình
thành khí HCN rất độc,…

Trong quá trình vận hành bãi chôn lấp chất thải, phải thực hiện các biện pháp
quan trắc môi trường, công việc này phải thực hiện sau khi đã đóng bãi chôn lấp. Sau
khi đóng bãi, việc bão trì cũng rất quan trọng nhằm đảm bảo không có sự tiếp xúc
của CTNH với con người và môi trường.
Các công tác quan trắc trong thời gian hoạt động và sau khi đóng bãi chôn lấp
cũng như công tác bảo trì góp phần phát hiện sự rò rỉ và lan truyền chất thải nguy hại
từ đó kịp thời ngăn chặn sự lan truyền của CTNH trong môi trường.
1.6. Tình hình nghiên cứu quản lý CTR – CTNH
1.6.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Tùy điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ thuật cùng với
nhận thức về quản lý CTR – CTNH mà mỗi nước có cách thức quản lý CTR –
CTNH riêng. Đối với các nước phát triển, quá trình quản lý CTR – CTNH thường áp
dụng nhiều phương pháp để xử lý, tỷ lệ xử lý CTR – CTNH bằng phương pháp đốt,
xử lý cơ học, hóa lý, sinh học, chôn lấp… rất khác nhau. Chẳng hạn, Nhật Bản là
nước sử dụng biện pháp thu hồi CTR – CTNH với hiệu suất cao nhất (38%), sau đó
đến Thụy Sĩ (33%), trong khi đó Singapore chỉ sử dụng phương pháp đốt, Pháp sử
dụng phương pháp vi sinh lớn nhất (30%),…Các nước sử dụng phương pháp chôn
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 21 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
lấp hợp vệ sinh nhiều nhất trong quản lý CTR – CTNH là Phần Lan (84%), Thái Lan
(Băng Cốc 84%), Anh (83%), Liên Xô (80%), Tây Ban Nha(80%). Dưới đây là
những mô tả tổng quan về tình hình quản lý CTR nói chung và CTNH nói riêng tại
một số nước trên thế giới.
1.6.1.1. Tình hình CTR – CTNH tại Philippin
Theo số liệu thống kê năm 2000, lượng CTNH phát sinh tại Philippin khoảng
232.306 – 355.519 tấn/năm và dự báo đến năm 2005 là 509.990 tấn và 659.012 tấn
vào năm 2010. Theo dự đoán, tổng lượng chất độc và chất thải công nghiệp nguy hại
tăng 184% qua 15 năm. Theo nghiên cứu của JICA năm 2001 nhận thấy 1/3 chất thải

phát sinh tập trung ở miền Nam Tagalog, gần 28% lượng chất thải tập trung chủ yếu
ở khu vực thủ đô Manila. Theo ước lượng từ những nguồn phát sinh có đăng ký thì
hàng năm các chất độc và các chất thải nguy hại phát sinh khoảng 280.000 tấn, với
50% được tái sinh hay xử lý tại chỗ, 13% được quản lý tại các cơ sở vận chuyển/ xử
lý và 37% được lưu trữ hoặc đốt bất hợp pháp bên ngoài nguồn phát sinh.
Quá trình giảm thiểu chất thải, tái sinh, phân loại tại nguồn rất ít được thực
hiện do thiếu nhân lực tài chính và kỹ thuật. Bên cạnh đó nguyên liệu để tái sinh
CTR – CTNH và quy trình tái sinh không còn phù hợp nữa. Hiện tại philippin vẫn
chưa có bãi chôn lấp CTNH mà khả năng lưu giữ tạm thời còn thiếu, vì vậy một số
nguồn phát sinh CTR – CTNH đã sử dụng biện pháp chôn lấp hay đốt bất hợp pháp
để tránh sự kiểm soát của nhà nước.
Hệ thống quản lý CTR – CTNH ở Philippin được cấu thành bởi 5 yếu tố chính
là khung luật và chính sách; khung quy định và tổ chức hệ thống quản lý hành chính;
kỹ thuật; dịch vụ hỗ trợ và các công cụ kinh tế.
Philippin đã tham gia kí hết công ước Basel về vận chuyển CTNH, hiệp ước
Montreal về những chất phá hủy tầng ozon. Những ký kết này đã tạo nhiều sức ép đã
đặt ra cho chính phủ với một cơ cấu yếu kém về vấn đề quản lý CTNH.
Nhìn chung, vấn đề quản lý CTR – CTNH tại Philippin còn nhiều yếu kém do thiếu
sự tuân thủ các quy định và luật môi trường, thiếu thông tin và hệ thống quản lý của
nguồn phát sinh, khả năng tài chính và kỹ thuật của cơ sở vận chuyển và xử lý còn
giới hạn.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 22 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
1.6.1.2. Quy định thu nhận, cất giữ trung gian CTNH tại Thụy Điển
Một số quy ước có liên quan tới quy định quản lý CTNH tại Thụy Điển là
lệnh bảo vệ môi trường (1989:364), sắc lệnh về các loại chất thải có hại (1985:841),
sắc lệnh về đổ chất thải (1990:984), sắc lệnh về pin độc hại (1989:974).
Theo phụ lục của sắc lệnh môi trường, các phần sau đây áp dụng cho việc thu

nhận hoặc lưu trữ trung gian CTNH.
− Sắc lệnh 92.07.01B quy định: hơn 50 tấn dầu thải hàng năm (phải được phép
của chính quyền địa phương);
− Sắc lệnh 92.07.02B quy định: hơn 10 tấn các CTNH khác hằng năm (phải
được phép của chính quyền địa phương);
− Sắc lệnh 92.07.03C quy định: hơn 10 tấn CTNH cho môi trường khác hàng
năm (phải thông báo với ủy ban Sức khỏe và chính quyền địa phương).
Hiện không có các số liệu thống kê xác thực về số lượng các hệ thống thu
nhận và lưu trữ trung gian CTNH nhưng nhiều nhà máy hoạt động theo cả sự quản lý
tư nhân và cả sự quản lý của chính quyền địa phương. Theo sắc lệnh về đổ thải chính
quyền địa phương có nhiệm vụ tổ chức việc thu nhận và đổ CTNH. Họ thường lập ra
một trung tâm thu nhận ở các bãi rác thải của địa phương. Ngoài ra họ còn có nhiệm
vụ thõa thuận với những nhà xây dựng ở địa phương, người bán lẻ sơn và các trạm
xăng,…để đảm bảo rằng những người này sẽ chấp nhận giữ lại phế thải. Những thõa
thuận này nhằm tập hợp một lượng chất thải lớn để tiết kiệm chi phí vận chuyển.
Những công việc này do hệ thống thu gom chất thải của địa phương đảm nhận. Quy
mô của các trạm thu nhận chất thải rất da dạng, từ những kho lớn với những bể lớn
với dung tích hàng ngàn m
3
đến những trạm lưu động nhỏ dưới hình thức các
container có khóa. Hình thức thứ hai đã trở nên ngày càng phổ biến và thường được
sử dụng cho các chiến dịch thu rác thải nguy hại từ hộ gia đình. Các phương tiện lưu
động chỉ lưu lại vài ngày tại hiện trường theo các quy định của pháp luật bảo vệ môi
trường. Liên hợp bảo vệ CTR và vệ sinh công cộng Thụy Điển là một tổ chức phục
vụ cho việc đổ chất thải của các địa phương, các công ty.
Bên cạnh việc thu nhận và cất trữ chất trung gian , một số nhà máy còn tiến
hành xử lý sơ bộ, như bơm chất thải lỏng từ thùng chứa vào bể chứa hoặc phân loại
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 23 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho

KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
chất thải (ví dụ phân ra các loại pin khác nhau). [Nguyễn Đức Khiển – quản lý
CTNH]
1.6.1.3. Quản lý CTR – CTNH tại Đức
Để quản lý CTR – CTNH, Đức đã đưa ra các biện pháp chiến lược như ngăn
ngừa ngay từ nguồn thải, giảm số lượng CTR – CTNH, xử lý và tái sử dụng. Trong
vòng 20 năm gần đây, Đức đã ban hành nhiều đạo luật về quản lý CTR – CTNH. Có
khoảng 2.000 điều luật, quyết định, quy định hành chính,…với nội dung phân loại
các chất độc hại trong chất thải khí, rắn, nước, …về thu gom, vận chuyển. Mỗi lần
thay đổi luật, quy định mới lại chặt chẽ, khắc khe hơn. Bên cạnh đó, pháp luật Đức
khuyến khích việc đổi mới công nghệ và thiết bị (bằng cách thay thế từng phần hay
toàn bộ) nhằm hướng tới một công nghệ không hoặc ít sinh ra CTNH. Nhà nước
giảm thuế hoặc cho vay với lãi suất thấp khi đầu tư vào việc trang bị công nghệ, thiết
bị xử lý CTR – CTNH. Thêm vào đó, công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức cho
nhân dân biết được tác hại của CTR – CTNH và chính nhân dân sẽ thay mặt cho nhà
nước kiểm tra, phát hiện các nguồn phát sinh và nhanh chóng tìm ra biện pháp giải
quyết.
1.6.1.4. Quản lý CTR – CTNH tại Hà Lan
Việc xử lý chất thải của Hà Lan được sự tham gia tổng lực của chính quyền,
xã hội cũng như các cơ quan chuyên ngành. CTR – CTNH được xử lý theo nhiều
cách khác nhau, trong đó phần lớn được tiêu hủy, một phần được tái chế. Trước đây,
Hà Lan tiến hành tiêu hủy CTR – CTNH ngoài biển nhưng từ năm 1990 trở lại đây,
Hà Lan tiến hành tiêu hủy CTR – CTNH tại 5 khu vực trên phạm vi toàn quốc,
thường các doanh nghiệp tư nhân với sự tham gia của các công ty tiến hành dưới sự
giám sát của các cơ quan chuyên môn. Hàng năm, Hà Lan có tới hơn 20 triệu tấn
chất thải, 60% trong số này đổ tại các bãi chứa, phần còn lại được đưa vào lò thiêu
hoặc tái chế. Để bảo vệ môi trường, chính phủ Hà Lan đã đề ra mục tiêu giảm khối
lượng chất thải hàng năm để giảm chi phí xử lý. Công nghệ xử lý CTNH chủ yếu là
tiêu hủy, nhiệt năng do các lò tiêu hủy tạo ra sẽ được hòa nhập vào mạng lưới năng
lượng chung của đất nước. Ngoài ra Hà Lan còn đạt được bước chuyển biến lớn

GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 24 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001
Nghiên cứu hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại cho
KCN Long Hậu và KCN Lê Minh Xuân
trong việc mở rộng chương trình giáo dục trong trường học, các xí nghiệp công
nghiệp và những người nội trợ về việc cần thiết phải bảo vệ môi trường sống được
trong sạch ở nhiều năm, các chất thải được phân loại ngay tại nguồn thải nhất là đối
với CTNH. Việc thiêu hủy CTNH được thực hiện trong các lò đốt hiện đại với kỹ
thuật mới nhất, hoặc việc tổ chức sản xuất được ứng dụng những quy trình đặc biệt
nhằm tạo ra nguồn nguyên liệu mới, thuận lợi cho quá trình sản xuất”.
1.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Gần đây vấn đề ô nhiễm môi trường tại các KCN đang là vấn đề nghiêm trọng
trong xã hội, đặc biệt là vấn đề ô nhiễm CTR – CTNH. Chính phủ đã ra nhiều quyết
định, thông tư, văn bản pháp luật về quản lý, thu gom xử lý CTR – CTNH tại các cơ
sở sản xuất tại các KCN, một số quyết định, nghị định tiêu biểu như:
− Quyết định số 152/1999/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày 10/7/1999 về
việc phê duyệt chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và các KCN đến
năm 2020;
− Quyết định 23/2006/QĐ-BTNMT, Bộ tài Nguyên và Môi trường ban hành
ngày 26/12/2006 về việc ban hành danh mục CTNH;
− Thông tư 12/2006/QĐ-BTNMT, Bộ tài Nguyên và Môi trường ban hành ngày
26/12/2006 hướng dẫn điều kiện hành nghề và thủ tục lập hồ sơ, đăng ký, cấp
phép hành nghề, mã số quản lý chất thải nguy hại;
− Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 về quản lý CTR…
Ngày 17/12/2009, thủ tướng chính phủ ký quyết định số 2149/QĐ-TTg, phê
duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050. Theo đó Quyết định nêu rõ, quản lý tổng hợp chất thải rắn là trách
nhiệm chung của toàn xã hội; quản lý chất thải rắn phải được thực hiện theo phương
thức tổng hợp, nhằm phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh chất thải tại nguồn là nhiệm
vụ ưu tiên hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải

phải chôn lấp; quản lý tổng hợp chất thải rắn phải đáp ứng theo nguyên tắc "người
gây ô nhiễm phải trả tiền". Theo đó các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải, gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm đóng góp kinh phí, khắc phục, bồi
thường thiệt hại.
GVHD:Ths. VŨ HẢI YẾN 25 SVTH: NGUYỄN XUÂN AN
MSSV: 08B1080001

×