Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

đồ án động cơ điện đồng bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.13 KB, 51 trang )

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 7 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN

đồ án động cơ điện đồng bộ

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 8 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
Trong công cuộc xây dựng và đổi mới đất nước ngày càng phát triển cao hơn
trong mọi lĩnh vực, công nghiệp, giao thông và các dịch vụ trong cuộc sống hàng
ngày.Xã hội không ngừng phát triển,sinh hoạt của nhân dân không ngừng được nâng
cao nên cần phát triển nhiều loại máy điện mới.
Các động cơ điện xoay chiều dùng nhiều trong sản xuất thường là những động
cơ điện không đồng bộ,vì loại động cơ điện này có những đặc ưu điểm như cấu tạo
đơn giản,làm việc chắc chắn,bảo quản dễ dàng và giá thành hạ.Tuy nhiên các động cơ
điện đồng bộ do có những ưu điểm nhất định nên trong thời gian gần đây đã được sử
dụng rộng rãi hơn và có thể so sánh được với động cơ không đồng bộ trong lĩnh vực
truyền động điện.Về ưu điểm ,động cơ điện đồng bộ do được kích thích bằng dòng
điện một chiều nên có thể làm việc với cosφ=1 và không cần lấy công suất phản kháng
từ lưới điện,nên hệ số công suất của lưới điện được nâng cao và giảm được điện áp rơi
và tổn hao công suất trên đường dây.
Trong thời gian học môn máy điện em được giao nhiệm vụ thiết kế động cơ
đồng bộ ba pha với các số liệu cho sẵn.Bản thiết kế bao gồm các phần chính sau:
Phần 1. Giới thiệu chung về động cơ đồng bộ.
Phần 2. Thiết kế và tính toán động cơ đồng bộ.
Trong thời gian làm đồ án vừa qua, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân cùng với
sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn Thiết kế máy điện,
đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Anh Tuấn, em đã
hoàn thành xong bản thiết kế của mình. Trong quá trình thiết kế đồ án, với kiến thức
còn hạn chế nên bản đồ án khó có thể tránh khỏi các khiếm khuyết. Em mong nhận


được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô giáo để bản thiết kế của em được hoàn chỉnh
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Vinh, ngày 25 tháng 10 năm 2010
Sinh viên
HỒ NGỌC THÍCH


Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 9 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
PHẦN 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC,KẾT CẤU ĐỘNG CƠ ĐIỆN ĐỒNG BỘ
I. Đại Cương Về Động Cơ Điện Đồng bộ
Các động cơ điện xoay chiều dùng nhiều trong sản xuất thường là những động cơ
điện không đồng bộ,vì loại động cơ điện này có những đặc điểm như cấu tạo đơn
giản,làm việc chắc chắn,bảo quản dễ dàng và giá thành hạ.Tuy nhiên các động cơ điện
đồng bộ do có những ưu điểm nhất định nên trong thời gian gần đây đã dược sử dụng
rộng rãi hơn và có thể so sánh được với động cơ không đồng bộ trong lĩnh vực truyền
động điện.Về ưu điểm ,động cơ điện đồng bộ do được kích thích bằng dòng điện một
chiều nên có thể làm việc với cosφ=1 và không cần lấy công suất phản kháng từ lưới
điện,kết quả là hệ số công suất của lưới điện được nâng cao bên cạnh đó còn giảm
được điện áp rơi và tổn hao công suất trên đường dây.Ngoài những ưu điểm chính đó
động cơ điện đồng bộ còn ít chịu ảnh hưởng đối với sự thay đổi điện áp của lưới điện
do momen của động cơ điện đồng bộ chỉ tỷ lệ với U trong khi momen của động cơ
không đồng bộ tỷ lệ với U
2
.Vì vậy khi điện áp của lưới điện sụt thấp khi có sự cố thì
khả năng giữ tải của động cơ đồng bộ lớn hơn;trong trường hợp đó nếu tăng kích

thích,động cơ điện đồng bộ có thể làm việc an toàn và cải thiện được điều kiện làm
việc của cả lưới điện.Củng phải nói thêm rằng,hiệu suất của dộng cơ điện đồng bộ
thường cao hơn hiệu suất của động cơ điện không đồng bộ vì động cơ đồng bộ có khe
hở tương đối lớn nên tổn hao sắt phụ nhỏ hơn.

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 10 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Khác với các động cơ không đồng bộ,động cơ đồng bộ có khả năng phát ra công
suất phản kháng,nhờ vậy động cơ đồng bộ được dùng trong các thiết bị loại lớn.Các
động cơ đồng bộ công suất nhỏ (đặc biệt là các động cơ kích từ bằng nam châm vĩnh
cữu ) cũng được dùng rộng rãi trong các thiết bị điều khiển
Nhược điểm của động cơ đồng bộ so với động không đồng bộ ở chổ cấu tạo phức
tạp,đòi hỏi phải có máy kích từ hoặc nguồn cung cấp dòng điện một chiều khiến cho
giá thành cao.Hơn nữa việc mở máy động cơ đồng bộ cũng phức tạp hơn và việc điều
chỉnh tốc độ của nó chỉ có thể thực hiện được bằng cách thay đổi tần số của nguồn
điện.
Việc so sánh động cơ đồng bộ với động cơ không đồng có phối hợp với tụ điện
cải thiện cosφ về giá thành và tổn hao năng lượng đẫn đến kết luận là khi P
đm
<200÷300 kW,nên dùng động cơ đồng bộ ở những nơi nào không cần thường xuyên
mở máy và điều chỉnh tốc độ.Khi P
đm
> 300 kW dùng động cơ đồng bộ với cosφ
đm
=0,9
và khi P
đm
>1000 kW dùng động cơ đồng bộ với cosφ
đm

=0,8 là có lợi hơn dùng động cơ
không đồng bộ.
II. Phân Loại Và Kết Cấu Của Động Cơ Điện Đồng Bộ
1. Phân loại
Theo kết cấu có thể chia động cơ điện đồng bộ thành hai loại:Động cơ đồng bộ
cực ẩn thích hợp với tốc quay cao (số cực 2p=2) và động cơ đồng bộ cực lồi thích hợp
với tốc độ quay thấp (2p≥4). Động cơ điện đồng bộ thường được chế tạo theo kiểu cực
lồi và được dùng để kéo cá tải không đòi hỏi phải thay đổi tốc độ,với công suất chủ
yếu từ 200kW trở lên.
Ngoài ra,còn có động cơ điện đồng bộ công suất nhỏ dùng trong tự động như
động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cữu,động cơ đồng bộ phản kháng,động cơ đồng bộ từ
trễ,dộng cơ bước,…
2. Kết cấu

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 11 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Để thấy rõ đặc điểm về kết cấu của máy điện đồng bộ,ta xét riêng rẽ cấu tạo của
máy cực ẩn và máy cự lồi
a. Kết cấu của động cơ điện đồng bộ cực ẩn. Roto của động cơ điện đồng bộ cực ẩn
làm bằng thép hợp kim chất lượng cao,được rèn thành khối hình trụ,sau đó gia công và
phay rãnh để đặt dây quấn kích từ.Phần không phay rãnh của roto hình thành mặt cực
từ.Mặt cắt ngang trục lõi thép roto như hình dưới đây:
Hình 1.Roto cực ẩn máy điện đồng bộ
Các động cơ điện đồng bộ hiện đại cực ẩn thường được chế tạo với số cực
2p=2,tốc độ quay của roto là 3000v/ph và để hạn chế lực li tâm,trong phạm vi an toàn
đối với thép hợp kim chế tạo thành lõi thép rot,đường kính D của roto không được
vượt quá 1,1÷1,5m.Để tăng công suất của máy,chỉ có thể tăng chiều dài của roto.Chiều
dài tối đa của roto vào khoảng 6,5m.
Dây quấn kích từ đặt trong rãnh roto được chế tạo từ dây đồng trần tiết diện chữ

nhật,quấn theo chiều mỏng thành các bối dây đồng tâm.Các vòng dây của bối dây này
được cách điện với nhau bằng một lớp mica mỏng.Để cố định vầ ép chặt dây quấn kích
từ trong rãnh,miệng rãnh được nêm kín bởi các thanh nêm bằng thép không từ
tính.Phần đầu nối (nằm ngoài rãnh) của dây quấn kích từ được đai chặt bằng các ống
trụ thép không từ tính
Hai đàu nối của dây quấn kích từ đi luồn trong trục và nối với hai vành trượt đặt
ở đầu trục thông qua hai chổi điện để nối với dòng kích từ một chiều.

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 12 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Máy kích từ này thường được nối trục với trục động cơ đồng bộ hoặc có trục
chung với động cơ đồng bộ.
Stato của động cơ đồng bộ cục ẩn bao gồm lõi thép,trong có đặt dây quấn 3 pha
và thân của động cơ,nắp của động cơ.Lõi thép stato được ép bằng các lá tôn silic dày
0,5mm,hai mặt có phủ sơn cách điện.Dọc chiều dài lõi thép stato cứ cách khoảng
3÷6cm lại có một rãnh thông gió ngang trục,rộng 10mm.Lõi thép stato được đặt cố
định trong thân máy.Trong các động cơ điện đồng bộ công suất trung bình và lớn,thân
máy của động cơ được chế tạo theo kết cấu khung thép,mặt ngoài bọc bằng các tấm
thép dát dày.Thân máy của động cơ phải thiết kế và chế tạo để sao cho trong nó hình
thành hệ thống đường thông gió làm lạnh máy của động cơ điện.Nắp máy của động cơ
điện cũng được chế tạo từ thép tấm hoặc từ gang đúc.Ở các máy đồng bộ công suất
trung bình và lớn,ổ trục không đặt ở nắp của động cơ mà ở giá đỡ,ổ trục đặt cố định
trên bệ máy của động cơ.
b. Kết cấu của động cơ đồng bộ cực lồi. Động cơ đồng bộ cực lồi thường có tốc độ
quay thấp,vì vậy khác với các động cơ đồng bộ cực ẩn,đường kính roto D của nó có
thể lên tới 15m trong khi chiều dài l lại nhỏ,với tỷ lệ l/D =0,15÷0,2.
Roto của máy của động cơ điện đồng bộ cực lồi công suất nhỏ và trung bình có
lõi thép được chế tạo bằng thép đúc và gia công thành khối lăng trụ hoặc khối hình trụ
(bánh xe) trên mặt có đặt các cực từ.Ở các động cơ lớn,lõi thép đó được hình thành bởi

các tấm thép dày 1÷6mm,và được dập hoặc đúc định hình sẳn để ghép thành các khối
lăng trụ và lõi thép này thường không trực tiếp lồng vào trục máy mà được đặt trên giá
đỡ của roto.Giá này lồng vào trục của động cơ .Cực từ đặt trên lõi thép roto được ghép
bằng các lá thép dày 1÷1,5mm như hình vẽ dưới đây:

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 13 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Hình 2.Cực từ của động cơ đồng bộ cực lồi
1.lá thép cực từ 2.dây quấn kích từ
3.đuôi hình T 4.nêm 5.lõi thép roto
Việc cố định cực từ trên lõi thép được thực hiện nhờ đuôi hình T hoặc bằng các
bulong xuyên qua mặt cực từ và vít chặt vào lõi thép roto.
Dây quấn kích từ được chế tạo từ dây đồng trần tiết diện chữ nhật quấn uốn theo
chiều mỏng thành từng cuộn dây.Cách điện giữa các vòng dây là các lớp mica hoặc
amiăng.Các cuộn dây sau khi đã gia công được lồng vào thân cực.
Dây quấn mở máy của động cơ được đặt trên các đầu cực.Các dây quấn này
giống như dây quấn kiểu lồng sóc của máy điện không đồng bộ,nghĩa là làm bằng các
thanh đồng đặt vào rãnh các đầu cực và được nối với hai vòng ngắn mạch.Dây quấn
mở máy chỉ khác dây quấn cản ở chỗ điện trở các thanh dẫn của nó lớn hơn.

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 14 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Stato của động cơ đồng bộ có cấu tạo tương tự như cấu tạo của động cơ đồng bộ
cực ẩn.Trục máy của động cơ đồng bộ cực lồi đặt nằm ngang như ở các động cơ không
đồng bộ ,máy bù đồng bộ,máy phát điện điêzen hoặc máy phát tuabin nước công suất
nhỏ và tốc độ quay tương đối lớn (khoảng 200v/ph).
III. Nguyên Lý Làm Việc Của Động Cơ Đồng Bộ
Giống với tất cả các loại động cơ khác,nguyên lý làm việc của động cơ đồng bộ

là dựa trên định luật về lực điện từ f tác dụng lên thanh dẫn có chiều dài l khi nó có
dòng điện i và nằm trong từ trường co từ cảm B .Chiều và độ lớn của lực f được xác
định theo tích vectơ
f il B= ∧
ur ur ur
.Đây là định luật cơ bản của động cơ biến đổi điện năng
thành cơ năng.Như vậy trong động cơ đồng bộ (hình 4),roto với các cực từ có từ
trường
t
F
được quay với tốc độ n làm cảm ứng trong dây quấn 3 pha đặt ở stato các
s.đ.đ xoay chiều e
A
,e
B
,e
C
có tần số
60
np
f =
(với p là số đôi cực của roto).Các dòng i
A
,i
B
,i
C
trong các pha sẽ sinh ra từ trường quay F
ư
có tốc độ

1
60 f
n
p
=
. Từ hai biểu thức
đó ta có n= n
1 ,
nghĩa

là tốc độ quay n của roto đồng bộ với tốc độ n
1
của từ trường
quay. Đó là nguyên lí làm việc cơ bản của động cơ điện đồng bộ.

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 15 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Hình 3.Nguyên lý làm việc của động cơ điện đồng bộ
Từ sơ đồ ngyên lý ta thấy có hai phần chính: stato (phần tĩnh) và rôto (phần
quay).Stato gồm có lõi thép trên đó có chứa dây quấn ba pha.
Khi đấu dây quấn ba pha vào lưới điện ba pha, trong dây quấn sẽ có các dòng điện
chạy, hệ thống dòng điện này tạo ra từ trường quay, quay với tốc độ:

p
f
n
1
1
*60=

Trong đó:
- f
1
: tần số nguồn điện
- p: số đôi cực từ của dây quấn
Phần quay, nằm trên trục quay bao gồm lõi thép roto. Dây quấn roto bao gồm một
số thanh dẫn đặt trong các rãnh của mạch từ, hai đầu được nối bằng hai vành ngắn
mạch.

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 16 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
2
n
n
2
n
1
1
n
s
1
N
1
dt
F
dt
F
Hình 4. Từ trường quay trong động cơ điện đồng bộ
Từ trường quay của stato cảm ứng trong dây roto sức điện động E, vì dây quấn

stato kín mạch nên trong đó có dòng điện chạy. Sự tác dụng tương hổ giữa các thanh
dẫn mang dòng điện với từ trường của máy tạo ra các lực điện từ F
đt
tác dụng lên thanh
dẫn có chiều xác định theo quy tắc bàn tay trái.
Tập hợp các lực tác dụng lên thanh dẫn theo phương tiếp tuyến với bề măt roto
tạo ra mômen quay rôto. Như vậy, ta thấy điện năng lấy từ lưới điện đã được biến
thành cơ năng trên trục động cơ. Nói cách khác, động cơ đồng bộ là một thiết bị điện
từ, có khả năng biến điện năng lấy từ lưới điện thành cơ năng đưa ra trên trục của nó.
Chiều quay của roto là chiều quay của từ trường, vì vậy phụ thuộc vào thứ tự pha của
điện áp lưới đăt trên dây quấn stato.
IV. Cấu Tạo Của Động Cơ Đồng Bộ
Giống với các loại máy điện khác về cấu tạo,động cơ đồng bộ được cấu tạo từ
hai phần chính được chia làm hai loại:lõi thép stato,lõi thép roto,dây quấn và vỏ
máy.Sau đây ta sẽ đi tìm hiểu từng bộ phận đó:
1. Stato (phần tĩnh)
Stato bao gồm vỏ máy, lõi thép và dây quấn (dây quấn phần ứng)
- Vỏ máy

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 17 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Vỏ máy là nơi cố định lõi sắt, dây quấn và đồng thời là nơi ghép nối nắp hay gối
đỡ trục. Vỏ máy có thể làm bằng gang nhôm hay lõi thép. Để chế tạo vỏ máy người ta
có thể đúc, hàn, rèn. Vỏ máy có hai kiểu: vỏ kiểu kín và vỏ kiểu bảo vệ. Vỏ máy kiểu
kín yêu cầu phải có diện tích tản nhiệt lớn người ta làm nhiều gân tản nhiệt trên bề mặt
vỏ máy. Vỏ kiểu bảo vệ thường có bề mặt ngoài nhẵn, gió làm mát thổi trực tiếp trên
bề mặt ngoài lõi thép và trong vỏ máy.
Hộp cực là nơi để dấu điện từ lưới vào. Đối với động cơ kiểu kín hộp cực yêu cầu
phải kín, giữa thân hộp cực và vỏ máy với nắp hộp cực phải có giăng cao su. Trên vỏ

máy còn có bulong vòng để cẩu máy khi nâng hạ, vận chuyển và bulon tiếp mát.
- Lõi sắt
Lõi sắt là phần dẫn từ. Vì từ trường đi qua lõi sắt là từ trường quay, nên để giảm
tổn hao lõi sắt được làm những lá thép kỹ thuật điện dây 0,5mm ép lại. Yêu cầu lõi sắt
là phải dẫn từ tốt, tổn hao sắt nhỏ và chắc chắn.
Mỗi lá thép kỹ thuật điện đều có phủ sơn cách điện trên bề mặt để giảm tổn hao do
dòng điện xoáy gây nên (hạn chế dòng điện phuco).
- Dây quấn
Dây quấn stator được đặt vào rãnh của lõi sắt và được cách điện tốt với lõi sắt. Dây
quấn đóng vai trò quan trọng của máy điện vì nó trực tiếp tham gia các quá trình biến
đổi năng lượng điện năng thành cơ năng hay ngược lại, đồng thời về mặt kinh tế thì
giá thành của dây quấn cũng chiếm một phần khá cao trong toàn bộ giá thành máy.
2. Roto (phần quay)
Roto của động cơ đồng bộ gồm lõi sắt, dây quấn và trục (đối với động cơ dây
quấn còn có vành trượt).
- Lõi sắt
Lõi sắt của roto bao gồm các lá thép kỹ thuật điện như của stator, điểm khác biệt
ở đây là không cần sơn cách điện giữa các lá thép vì tần số làm việc trong roto rất thấp,

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 18 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
chỉ vài Hz, nên tổn hao do dòng phuco trong roto rất thấp. Lõi sắt được ép trực tiếp lên
trục máy hoặc lên một giá roto của máy. Phía ngoài của lõi thép có xẻ rãnh để đặt dây
quấn roto.
- Dây quấn roto
Phân làm hai loại chính: loại roto kiểu dây quấn và loại roto kiểu lồng sóc
- Loại roto kiểu dây quấn
Roto có dây quấn giống như dây quấn stato. Máy điện kiểu trung bình trở lên
dùng dây quấn kiểu sóng hai lớp, vì bớt những dây đầu nối, kết cấu dây quấn trên rôto

chặt chẽ. Máy điện cỡ nhỏ dùng dây quấn đồng tâm một lớp. Dây quấn ba pha của
roto thường đấu hình sao.
Đặc điểm của loại động cơ kiểu dây quấn là có thể thông qua chổi than đưa điện
trở phụ hay suất điện động phụ vào mạch roto để cải thiện tính năng mở máy, điều
chinh tốc độ hay cải thiện hệ số công suất của máy.
- Loại roto kiểu lồng sóc
Kết cấu của loại dây quấn rất khác với dây quấn stato. Trong mỗi rãnh của lõi sắt
roto, đặt các thanh dẫn bằng đồng hay nhôm dài khỏi lõi sắt và được nối tắt lại ở hai
đầu bằng hai vòng ngắn mạch bằng đồng hay nhôm. Nếu là roto đúc nhôm thì trên
vành ngắn mạch còn có các cánh khoáy gió.
Roto thanh đồng được chế tạo từ đồng hợp kim có điện trở suất cao nhằm mục
đích nâng cao mômen mở máy.
Để cải thiện tính năng mở máy, đối với máy có công suất lớn, người ta làm rãnh
roto sâu hoặc dùng lồng sóc kép. Đối với máy điện cỡ nhỏ, rãnh roto được làm chéo
góc so với tâm trục.
Dây quấn lồng sóc không cần cách điện với lõi sắt.
- Trục

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 19 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
- Trục máy điện mang roto quay trong lòng stato, vì vậy nó cũng là một chi tiết
rất quan trọng. Trục của máy điện tùy theo kích thước có thể được chế tạo từ
thép Cacbon từ 5 đến 45.
Trên trục của roto có lõi thép, dây quấn, vành trượt và quạt gió.
3. Khe hở
Vì roto là một khối có cực từ lồi nên khe hở của động cơ điện không đều và lớn
hơn khe hở của các loại động cơ điện đồng bộ.Làm như thế để tổn hao trong động cơ
đồng bộ là nhỏ hơn.
V. Công Dụng Của Động Cơ Đồng Bộ

Các động cơ điện xoay chiều dùng nhiều trong sản xuất thường là những động cơ
điện không đồng bộ,vì loại động cơ điện này có những đặc điểm như cấu tạo đơn
giản,làm việc chắc chắn,bảo quản dễ dàng và giá thành hạ.Tuy nhiên các động cơ điện
đồng bộ do có những ưu điểm nhất định nên trong thời gian gần đây đã dược sử dụng
rộng rãi hơn và có thể so sánh được với động cơ không đồng bộ trong lĩnh vực truyền
động điện. Khác với các động cơ không đồng bộ,động cơ đồng bộ có khả năng phát ra
công suất phản kháng,nhờ vậy động cơ đồng bộ được dùng trong các thiết bị loại
lớn.Các động cơ đồng bộ công suất nhỏ (đặc biệt là các động cơ kích từ bằng nam
châm vĩnh cữu ) cũng được dùng rộng rãi trong các thiết bị điều khiển
động cơ không đồng bộ.
CHƯƠNG 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG KHI THIẾT KẾ ĐỘNG CƠ ĐỒNG
BỘ
I. Tiêu Chuẩn Sản Xuất Động Cơ
- Tiêu chuẩn về dãy sản suất:
Chuẩn hóa dãy công suất của động cơ phù hơp với trình độ sản xuất của từng nước.
Dãy công suất dược sắp xếp theo chiều tăng dần.
- Tiêu chuẩn về kích thước lắp đặt:

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 20 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
- Độ cao tâm trục h: lắp đặc được đồng bộ, thể hiện trình độ sản xuất, trang bị máy
công cụ sản xuất.
- Khoảng cách chân đế (giữa các lổ bắc bulon).
II. Phương Pháp Thiết Kế
- Thiết kế đơn chiết: một cấp công suất (trong phạm vi luận văn, chọn phương pháp
thiết kế này).
-Thiết kế dãy: nhiều công suất. Mặt dù cùng một cở lõi sắt, nhưng chiều dài khác
nhau nên công suất khác nhau.
III. Nội Dung Thiết Kế

Thiết kế điện từ:
- Xác định kích thước chủ yếu.
- Xác định thông số các phần tử chủ yếu của máy.
Các chi tiết này không tham gia vào quá trình biến đổi năng lượng.
IV. Các Tiêu Chuẩn Đối Với Động Cơ Đồng Bộ
1. Tiêu chuẩn về dãy công suất
Hiện nay các nước đã sản xuất động cơ điện đồng bộ theo dãy tiêu chuẩn. Dãy
động cơ điện đồng bộ công suất từ 0,55 kW đến 90kW ký hiệu K theo tiêu chuẩn Việt
Nam 1987-1994:
Công suất (kW): 0, 55/ 0, 75/ 1, 1/ 1, 5/ 2, 2/ 3/ 4/5, 5/ 7, 5/ 11/ 15/ 18, 5/ 22/
30/ 37/ 45/ 55/ 75/ 90
Dãy công suất được đặc trưng bởi số cấp hay hệ số tăng công suất:
n
n
HP
P
P
K
*2
1*2
2
+
=
2. Tiêu chuẩn về kích thước lắp đặc độ cao tâm trục

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 21 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
- Độ cao tâm trục: từ tâm của trục đến bệ máy. Đây là một đại lượng rất quan trọng
trong việc lắp ghép động cơ với những cơ cấu thiết bị khác.

- Kích thước lắp đặc: chiều cao tâm trục có thể được chọn theo dãy công suất của
động cơ điện đồng bộ
3. Ký hiệu máy
Ví dụ: 3Đ 250 M4.
- 3Đ: động cơ điện đồng bộ dày K thiết kế lại lần 3.
- 250: chiều cao tâm trục bằng 250mm.
- M: kích thước lắp đặc dọc trục là M
- 4: máy có 4 cực.
4. Cấp bảo vệ
Cấp bảo vệ có ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu của máy. Cấp bảo vệ được ký hiệu
bằng chữ IP và 2 chữ số kèm theo, trong đó chữ số thứ nhất chỉ mức độ bảo vệ chống
tiếp xúc của người vá các vật khác rơi vào máy. Được chia làm 7 cấp đánh số từ 0-6,
trong đó số 0 chỉ rằng máy không được bảo vệ (kiểu hở hoàn toàn), còn số 6 chỉ rằng
máy được bảo vệ hoàn toàn không cho người tiếp xúc, đồ vật và bụi không lọt vào.
Chữ số thứ hai chỉ mức độ bảo vệ chống nước vào máy gồm 9 cấp đánh số từ 0-8,
trong đó số 0 chỉ rằng máy không được bảo vệ, còn số 8 chỉ rằng, máy có thể ngâm
trong nước trong thời gian vô định hạn.
5. Sự làm mát
Ký hiệu là IC…
Ví dụ:
IC01 làm mát kiểu bảo vệ, làm mát trực tiếp.
IC0141 làm mát kiểu kín, làm mát mặt ngoài.
6. Cấp cách điện

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 22 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
- Dãy A02: cấp E, B
- Dãy 4A: cấp E, F, H
Hiện nay ,theo nhiệt độ cho phép của vật liệu (nhiệt độ mà vật liệu cách nhiệt làm

việc tốt trong 15-20 năm ở điều kiện làm việc bình thường) ,Hội kỹ thuật Quốc tế IEC
đã chia vật liệu cách điieenj thành các cấp sau đây :
Cấp cách điện Y A E B F H C
Nhiệt độ cho phép(ºC) 90 105 120 130 155 180 >180
Độ gia tăng nhiệt(ºC) 75 75 75 115 115
7. Chế độ làm việc
Gồm có các chế độ làm việc sau:
- Chế độ làm việc liên tục.
- Chế độ làm việc ngắn hạn.
- Chế độ làm việc ngắn hạn lặp lại.
V. Vật Liệu Thường Dùng Trong Chế Tạo Động Cơ Điện Đồng Bộ
1. Vật liệu dẫn từ
a. Thép lá kỹ thuật điện (tôn silic)
Hàm lượng silic trong thép lá kỹ thuật điện có ảnh hưởng quyết định đến tính
năng của nó. Cho silic vào thép có thể làm cho điện trở suất tăng cao,do đó hạn chế
được dòng điện xoáy , nên tổn hao thép sẽ thấp xuống, nhưng khi có silic thì cường độ
từ cảm cũng hạ thấp ,độ cứng và độ giòn của cũng tăng lên, vì vậy lượng silic trong
thép nói chung không vượt quá 4,5%
Trong lõi thép có từ trường biến thiên, khi mật độ từ thông và tần số biến thiên
không đổi thì tổn hao vì dòng điện xoáy của đơn vị thể tích lõi thép tỷ lệ bình phương

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 23 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
với chiều dày lá thép ,vì vậy trong đại bộ phận máy điện đều dùng tôn silic dày
0,5mm.Chỉ trong trường hợp đặc biệt mới dùng tôn dày 0,35mm
Tuỳ theo công nghệ cán
b. Tôn không silic
Tôn không silic là tôn có hàm lượng silic <0,5%. Do giá thành hạ (so với tôn silic
thấp hơn 30%), cường độ từ cảm cao,dẫn nhiệt tốt ,dễ hàn ,dễ dập nên các nước phát

triền đã dùng rộng rãi loại tôn này để làm động cơ đồng bộ công suất nhỏ.
c. Thép hợp kim ,thép tấm ,thép đúc
Đối với những động cơ công suất lớn ,người ta thường dùng thép hợp kim rèn
khối lớn để đảm bảo độ bền cơ.Thường dùng thép hợp kim 34CrNi3MoV ,
25CrNi3MoV ,26Cr2Ni4MoV…Cường độ từ cảm của môt số hợp kim đều dạt đến B
50
≥1,6T.
Để giảm tổn hao do dòng điện xoáy gây ra ,người ta thường dùng sơn đặc biệt
sơn phủ lên bề mặt các lá thép trước khi ghép chúng lại với nhau thành lõi sắt .Khi
chiều dài lõi sắt không dài quá 14-15cm thì có thể không cần phủ sơn .Thường dùng
hệ số ép chặt lõi sắt k
c
để chỉ quan hệ giữa chiều dài phần sắt với chiều dài thực của lõi
sắt .Hệ số này phụ thuộc vào áp suất ép lõi thép ,độ không đồng đều của bề dày các lá
thép ,chiều dày lớp sơn cách điện và chiều dày lá thép.
2. Vật liệu dẫn điện
Trong chế tạo máy điện nói chung và động cơ điện đồng bộ nói riêng ,người ta
chủ dùng đồng tinh khiết với tạp chất không quá 0,1% làm vật liệu dẫn điện vì điện
trở của đồng chỉ kém bạc .ngoài đồng ra còn có nhôm với tạp chất không quá 0,5%
,đồng thau đồng đen.
Tính năng đẫn điện và tính năng cơ của đồng dều tốt hơn nhôm ,đồng khó bị oxy
hoá ,dễ hàn nên dùng làm vật liệu dẫn điện rất thích hợp ,nhưng đồng dắt hơn nhôm
nhiều.

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 24 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Điện trở suất của nhôm lớn gấp 1,6 lần điện trở suất của đồng ,tỉ trọng của
nhôm chỉ bằng 30% ,giá thành lại rẻ hơn nhưng độ bền cơ kém ,công nghệ hàn rất
phức tạp nên việc sử dụng nhôm bị hạn chế .Thường dùng nhôm để đúc roto.

3. Vật liệu kết cấu
a. Kim loại đen
kim loại đen thường dùng trong kết cấu máy điện nói chung cũng như động cơ
điện nói riêng là gang và thép .Gang vừa rẻ tiền lại dễ đúc ,do đó đượ dùng nhiều nhất
là các hình mẫu phức tạp như võ và nắp động cơ đồng bộ cỡ nhỏ ,giá đỡ hình trụ rỗng
trong roto ,cổ góp và các chi tiết của máy điện cũng như động cơ có yêu cầu về độ bền
không cao lắm.
Thép dùng làm vật liệu kết cấu thường là thép định hình .Thép có tiết diện tròn
dùng để chế tạo trục máy và các chi tiết khác có tiết diện tròn .Tuỳ theo lực tác dụng
lên từng chi tiết của máy mà người ta dùng những loại thép khác nhau.
Thép tấm được dùng nhiều để làm võ ,nắp ,giá đỡ của các máy điện lớn ,cánh
quạt gió và các chi tiết khác .Tuỳ theo yêu cầu mà sử dụng những loại thép khác nhau.
Dây thép dùng để đai roto.
b. Kim loại màu
Thường dùng hợp kim nhôm để chế tạo các chi tiết máy và các bộ phận của máy
mà trọng lượng cần giảm tối đa như các máy điện dùng cho máy bay hay các máy cần
di chuyển luôn luôn .Hợp kim nhôm có nhiều loại nhưng thông dụng nhất là hợp kim
nhôm có thành phần Al (87%) và Si (13%)
Đồng được dùng trong các chi tiết vừa có tính chất kết cấu vừa có tính chất dẫn
điện như giá ,hộp và chi tiết cần cách từ…
Gối trục thường được dùng hợp kim babit để chống sự mài mòn .Thành phần
của babit gồm có thiếc ,ăngtimoan và đồng.
c. Vật liệu chất dẻo

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 25 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Chất dẻo hiện nay được dùng nhiều để chế tạo các chi tiết trong máy điện ít chịu
lực cơ học và nhiệt .Chất dẻo có ưu điểm là nhẹ ,dễ gia công và không bị han rỉ .Trong
động cơ loại nhỏ dùng làm vỏ máy ,nắp máy ,cánh quạt…

d. Vật liệu cách điện
Vật liệu cách điện là một trong những vật liệu chủ yếu dùng trong ngành chế tạo
máy điên. Khi thiết kế máy điện, chọn vật liệu cách điện là một khâu rất quan trọng vì
phải đảm bảo máy làm việc tốt với tuổi thọ nhất định, đồng thời giá thành của máy lại
không cao. Những điều kiện này phụ thuộc phần lớn vào việc chọn cách điện của máy.
Khi chọn vật liệu cách điện cần chú ý đến những vấn đề sau:
- Vật liệu cách diện phải có độ bền cao, chịu tác dụng cơ học tốt, chịu nhiệt và dẫn
nhiệt tốt lại ít thấm nước.
- Phải chọn vật liệu cách điện có tính cách điện cao để đảm bảo thời gian làm việc
của máy ít nhất là 15-20 năm trong điều kiện làm việc bình thường, đồng thời đảm bảo
giá thành của máy không cao.
- Một trong những yếu tố cơ bản nhất là làm giảm tuổi thọ của vật liệu cách điện
(cũng là tuổi thọ của máy) là nhiệt độ. Nếu nhiệt độ vượt quá nhiệt độ cho phép thì
chất điện môi, độ bền cơ học của vật liệu giảm đi nhiều, dẫn đến sự già hóa nhanh
chóng chất cách điện.
Hiện nay, theo nhiệt độ cho phép của vật liệu (nhiệt độ mà vật liệu cách điện làm
việc tốt trong 15-20 năm ở điều kiện làm việc bình thường). Hội kỹ thuật điện quốt tế
IEC đã chia vật liệu cách điện thành các cấp sau đây:
Cấp cách điện Y A E B F H C
Nhiệt độ cho phép(ºC) 90 105 120 130 155 180 180
Độ gia tăng nhiệt(ºC) 75 75 75 115 115
Vật liệu cách điện thuộc các cấp cách điện trên đại thể có các loại sau:

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 26 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
- Cấp Y: Gồm có sợ bông, tơ, sợi nhân tạo, giấy và chế phẩm của giấy, cactông, gỗ
v. v… Tất cả dều không tẩm sơn cách điện. Hiện nay không dùng cách này vì chịu
nhiệt kém.
- Cấp A: Vật liệu cách điện chủ yếu của cấp này cũng giống như cấp Y nhưng có

tẩm sơn cách điện. Cấp A được dùng rộng rãi cho các máy điện công suất đến 100 kW,
nhưng chịu ẩm kém, sử dụng ở vùng nhiệt đới không tốt.
- Cấp E: Dùng các màng mỏng và sợi bằng polyetylen tereftalat, các sợi tẩm sơn
tổng hợp làm từ epoxy, trealat và aceton buterat xenlulo, các màng sơn cách điện gốc
vô cơ tráng ngoài dây dẫn (dây emay có độ bền cơ cao). Cấp E được dùng rộng rãi cho
các máy điện có công suất nhỏ và trung bình (đến 100 kW hoặc hơn nữa), chịu ẩm tốt
nên thích hợp cho vùng nhiệt đới.
- Cấp B: Dùng vật liệu lấy từ vô cơ như mica, amiăng, sợi thủy tinh, dầu sơn cách
điện chiệu nhiệt độ cao. Cấp B được sử dụng nhiều trong các máy công suất trung bình
và lớn.
- Cấp F: Vật liệu cũng tương tự như cấp B nhưng có tẩm sơn cách điện gốc silicat
chịu nhiệt độ cao. Ở cấp F không dùng các chất hữu cơ như vải lụa, giấy
và cactong.
- Cấp H: Vật liệu chủ yếu ở cấp này là sợi thủy tinh, mica, amiăng như ở cấp F. Các
chất này được tẩm sơn cách điện gốc silicat chịu nhiệt đến 180ºC. Người ta dùng cấp
H trong các máy điện làm việc ở điều kiện phức tạp có nhiệt độ cao.
- Cấp C: Dùng các chất như sợi thủy tinh, thạch anh, sứ chịu nhiệt độ cao. Cấp C
được dùng ở các máy làm việc với điều kiện đặc biệt có nhiệt độ cao.
Việc chọn vật liệu cách điện trong các máy điện có một ý nghĩa quyết định đến
tuổi thọ và độ tin cậy lúc vận hành của máy. Do vật liệu cách điện có nhiều chủng loại,
kỹ thuật chế tạo cách điện ngày càng phát triển, nên việc chọn kết cấu cách điện càng
khó khăn và thường phải chọn tổng hợp nhiều loại cách điện để thỏa mãn được những
yêu cầu về cách điện.

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 27 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
Vật liệu cách điện trong ngành chế tạo máy điện thường do nhiều vật liệu hợp lại
như mica phiến, chất phụ gia (giấy hay sợi thủy tinh) và chất kết dính (sơn hay keo
dán). Đối với vật liệu cách điện, không những yêu cầu có độ bền cơ cao, chế tạo dể mà

còn có yêu cầu về tính năng điện: có độ cách điện cao, rò điện ít. Ngoài ra còn có yêu
cầu về tính năng nhiệt: chịu nhiệt tốt, dẫn nhiệt tốt và yêu cầu chịu ẩm tốt.
Vật liệu cách điện dùng trong một máy điện hợp thành một hệ thống cách điện.
Việc tổ hợp các vật liệu cách điện, việc dùng sơn hay keo để gắn chặc chúng lại, ảnh
hưởng giữa các chất cách điện với nhau, cách gia công và tình trạng bề mặt vật liệu v.
v… sẽ quyết định tính năng về cơ, điện, nhiệt của hệ thống cách điện, và tính năng của
hệ thống cách điện này không thể hiện một cách đơn giản là tổng hợp tính năng của
từng loại vật liệu cách điện.

PHẦN 2
THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN ĐỘNG CƠ ĐỒNG BỘ
CHƯƠNG 1 _TÍNH TOÁN CÁC KÍCH THƯỚC CHỦ YẾU
I. Các Thông Số Cơ Bản
1.Điện áp pha
Ta có U=
3
đm
U
=
3
6000
=3464,1 (V)
2.Công suất biểu kiến định mức
Ta có :


( )
V
P
S

đm
đm
đm
5,1163
9,0955,0
1000
cos
=
×
==
ϕη

Trong đó η
đm
=0,955 được tra từ bảng 11.1
3.Dòng điện pha định mức
Ta có :

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 28 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN


( )
A
U
S
I
đm
đm

đm
112
36000
105,1163
3
3
=
×
==
4.Số đôi cực
Ta có :

2
1500
506060
=
×
=
×
=
n
f
p
5.Công suất tính toán


( )
KVASkP
đmEtt
3,12335,116306,1

=×=×=
(với
U
E
k
E
δ
=
là tỉ số biến đổi điện áp,ở đây với các loại động cơ có
cosφ
đm
=0,9 thì thường k
E
=1,06)
CHƯƠNG 2 _TÍNH TOÁN THÔNG SỐ STATO VÀ ROTO
I. Các Thông Số Stato
6.Đường kính trong stato
Theo hình 11-2 thì với P

=1233,3 (KVA) và p=2 thì chọn sơ bộ đường kính trong
D=62cm
7.Đường kính ngoài stato
Quan hệ giữa đường kính ngoài D
n
và đường kính trong D của stato như sau :
k
D
=D
n
/D và k

D
được xác định theo số đôi cực ở đây với p=2 thì k
D
=0,66 ÷ 0,7
=>
946,88
7,066,0
62
7,066,0
÷=
÷
=
÷
=
D
D
n

Dựa vào bảng 11.2 ta chọn D
n
=85cm (cỡ máy 14) và có chiều cao tâm trục
h=50cm,tính lại D được D=60cm
8.Bước cực

( )
60
47,1
2 2 2
D
cm

p
π π
τ
×
= = =
×

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 29 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
9.Sơ bộ tính toán chiều dài lói sắt
Theo hình 11-3 với τ=48,7 cm và p=2 thì ta tra được tải đường A=450 (A/cm)
và B
δđm
=0.88 (T)
Lấy hệ số cung cực từ α
δ
=0,66 ; hệ số sóng k
s
=1,11 ; α
δ

×
k
s
=0,66
×
1,11=0,73
hệ số dây quấn k
d1

=0,93
theo công thức 11.2 ta có : chiều dài tính toán

( )
7
7
'
2 2
1
6,1 10
6,1 1233,3 10
53,4
0,73 0,93 450 0,88 60 1500
tt
s dđm
P
l cm
k k AB D n
δ
δ δ
α
× ×
× ×
= = =
× × × × ×
10.Hệ số λ
Ta có :

'
53,4

1,1
47,1
l
δ
λ
τ
= = =
hệ số này nằm trong vùng kinh tế
11.Sơ bộ định chiều dài lõi sắt stato
Theo công thức 11.3 ta có :

' '
1
1,05 1,05 53,4 56,1( )l l cm
δ
= = × =
12.Số rãnh thông gió ngang trục của lõi sắt stato
với chiều rộng rãnh b
g
=1 (cm) ta có :

'
1
2
56,1 2 (4 5)
11,6 9,85
1 (4 5) 1
đ
g
đ

l l
n
l
− +
− + ÷
= = = ÷
+ ÷ +

Với l
đ
=(4
÷
5) cm là các đoạn lõi sắt dùng để ghép thành lõi sắt
Chọn n
g
=10
13.Chiều dài mỗi đoạn lõi sắt
Ta có :

'
1
2
56,1 2 10 1
4,9
1 10 1
g g
đ
g
l n b
l cm

n
− −
− − ×
= = =
− −
14.Chiều dài phần thép của lõi sắt stato

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 30 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
l
Fe
=2+l
đ
(n
g
-1)=2+4,9 (10-1)=46,1 (cm)
15.Chiều dài thực của lõi sắt stato
Theo công thức 11.4 ta có : l
1
=l
Fe
+n
g
b
g
=46,1+10×1=56,1 (cm)
16.Chiều dài tính toán của lõi sắt stato
Theo công thức 11.5 ta có : l
δ

=l
1
-0,5n
g
b
g
=56,1- 0,5×10×1=51,5 (cm)
17.Số mạch song song của dây quấn stato
Lấy a=1 vì I
đm
=112 (A) < 200
18.Bước rãnh
Theo hình 11-7 với τ=47,1 và cỡ máy 14 thì bước rãnh tối thiểu và tối đa là
t
1min
=3 cm còn t
1max
=3,4 cm
19.Số rãnh stato tối đa và tối thiểu

1max
1min
60
62,8
3
D
Z
t
π π
×

= = =
Lấy Z
1max
=63

1min
1max
60
55,4
3,4
D
Z
t
π π
×
= = =
Lấy Z
1min
=55
20.Chọn số rãnh stato
Trong phạm vi 55
÷
63 rãnh,chọn số rãnh để lập bảng so sánh là :
Với Z
1
=63 thì
1
63 1
5
2 2 2 3 4

Z
q
pm
= = =
× ×
; t
1
=3 cm
Với Z
1
=57 thì
1
57 3
4
2 2 2 3 4
Z
q
pm
= = =
× ×
;t
1
=3,3 cm
21.Số thanh dẫn tác dụng trong một rãnh stato,tính lại tải đường A và lập bảng
Theo các công thức :

pm
Z
q
2

1
=
;
1
1
Z
D
t
π
=
;
đm
r
I
aAt
u
1
=
;

Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

TRƯỜNG ĐHSPKT VINH Trang: 31 ĐỒ ÁN MÁY ĐIỆN
phương
án
số rãnh
stato Z
1
số rãnh 1
pha dưới

1 cực q
số mạch
nhánh
song song
a
số thanh
dẫn trong
1 rãnh u
r

bước răng
t
1
(cm)

tải đường
A(A/cm)
1 63

1
5
4

1

12 3

448
2 60


5 1

12 3,1

436
3 57

3
4
4

1

12

3,3

407
ở đây ta chọn phương án 3 và có các số liệu :
Z
1
=57 ; u
r
=12 ;
3
4
4
q =
; t
1

=3,3 cm ; A=407
cmA
22.Chiều rộng rãnh stato
Theo công thức 11.12 ta có : b
r1
=(0,34
÷
0,5)t
1
vì đây là loại máy có công suất lớn
nên lấy b
r1
= 0,4t
1
=0,4×3,3=1,3 cm .Chọn kiểu dây quấn xếp 3 pha 2 lớp để dễ đặt dây
và cách điện được đảm bảo hơn
23.Mật độ dòng điện
Theo công thức 11.14 ta có

(
)
1
2
1
AJ 2800
6,9
407
A
J
mm

A
= = =
ở đây AJ
1
được tra từ bảng 11-8
24.Sơ bộ chọn tiết diện dây dẫn
Theo công thức 11.13 ta có :
( )
2
1
112
16,2
1 6,9
đm
I
S mm
aJ
= = =
×
Chọn dây PETVSD
3 5,6
4 6,6
×
×
có tiết diện 16,25
2
mm
25.Cách điện rãnh
Cách điện rãnh như bảng sau


Lớp: ĐH ĐIỆN A_K3 SVTH: HỒ NGỌC THÍCH

×