Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

đồ án tốt nghiệp cột chống thuỷ lực đơn bơm trong ndz

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.86 KB, 45 trang )

lời nói đầu
Trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế ở nớc ta, trớc hết phải xây dựng
một nền công nghiệp hoá hiện đại hoá khoa học kỹ thuật tiên tiến, để sản xuất ra nhiều
của cải vật chất cho xã hội.
Trong các ngành công nghiệp nói chung, ngành công nghiệp khai thác than
cũng là một ngành đóng vai trò quan trọng cung cấp nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp khac nh: Nhiệt điện, luyện kim đen, giấy, đạm, xi măngChính vì vậy mà
ngành than đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt quan tâm sớm đầu t để phát triển. Bởi vậy,
ngành than sơm đợc phát triển, khôi phục nhanh và đã mang lại những thành tích đáng
mừng. Sản lợng than ngày một tăng cao, chất lợng tốt, không những đã đáp ứng đợc
nhu cầu trong nớc mà còn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, thu ngoại tệ lớn về cho đất nớc.
Song song với sản phẩm ngày một tăng cao, thì đời sống của ngời lao động trong
ngành cũng đợc cải thiện rõ rệt.
Cùng với khoa học kỹ thuật phát triển nh vũ bão, hiện nay ngành Mỏ cũng từng
bớc cơ giới hoá, hiện đại hoá. Nhiều hệ thống máy móc thiết bị, tiên tiến, dây truyền
công nghệ mới đợc áp dụng vào sản xuất, góp phần làm tăng năng suất lao động và hạ
giá thành, giảm sức lao động của con ngời.
Than là nguồn nguyên liệu chính có tầm quan trọng trong các ngành công
nghiệp nặng và các ngành kinh tế khác. Để đáp ứng ngày càng cao về số lợng, chất l-
ợng, để làm sao 1 tấn than ra với chi phí giá thành là thấp nhất thì đòi hỏi các công tác
quản lý và sử dụng thiết bị máy móc phải đợc thực hiện đúng các quy trình, quy phạm.
Đồng thời phải dựa trên cơ sở tính kỹ thuật, cấu tạo nguyên lý cũng nh điều kiện làm
việc của nó để tăng năng suất lao động kéo dài tuổi thọ của máy, giảm thời gian chết
của máy, góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Với yêu cầu trên, bên cạnh vốn kiến thức đã học đợc tại trờng, cùng với sự chỉ
bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và sự nỗ lực học hỏi của bản thân thì mỗi cán bộ kỹ
thuật trong ngành cần không ngừng tìm tòi nghiên cứu, tham khảo, không những trên
lý thuyết mà còn ở cả thực tế, để nâng cao trình độ chuyên môn, nắm vững kỹ năng
nghề nghiệp.
Muốn vậy, mỗi chúng ta những cán bộ kỹ thuật tơng lai phải gia sức học tập lao
động để đạt đợc mục tiêu đó. Trong quá trình thực tập và làm đồ án tốt nghiệp tại Công


ty than Mạo Khê, em có cơ hội nghiên cứu tìm hiểu trong thực tế sản xuất để sau khi ra
công tác có một vốn kiến thức tổng quát cho công việc của mình. Tuy nhiên do thời
gian có hạn nhng với sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân, phân xởng khai thác
7, phòng cơ điện, nhà máy cơ khí xích vòng, sự tận tình chỉ bảo của các thầy, đặc biệt
là thầy hớng dẫn Đoàn Văn Giáp, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn bè đồng
nghiệp, tôi đã hoàn thành cơ bản bản đồ án tốt nghiệp.
Mặc dù, đã có nhiều cố gắng nhng do thời gian ngắn, trình độ hạn chế nên
không tránh khỏi những sai sót mà yêu cầu đã đề ra! Em rất mong nhận đợc sự chỉ bảo
tận tình của các thầy trong bộ môn, của bạn bè đồng nghiệp để đồ án của em đợc hoàn
thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn và tiếp thu những ý kiến quý báu của các thầy.
Mạo Khê, tháng 02 năm 2005
Sinh viên
Bùi Viết Minh
ch ơng 1
Tìm hiểu chung về Công ty than mạo khê
1.1. Đặc điểm vị trí địa lý, khí hậu, dân c.
1.1.1. Vị trí địa lý
Công ty than Mạo Khê nằm phía Tây của bể than Quảng Ninh - thuộc huyện
Đông Triều. Theo bản đồ 1/250.000 thì mỏ có toạ độ nh sau:
106
0
35' 3'' ữ 106
0
38' 30'' Kinh độ Đông.
21
0
04' 15'' ữ 21
0
06' 15'' Vĩ độ Bắc.

Theo các đồ án thiết kế đợc phê duyệt, toàn bộ đợc giới hạn từ tuyến I đến tuyến
XV ở cánh Bắc. ở phân tầng cánh Nam đợc giới hạn từ tuyến I đến tuyến X, với giới
hạn này thì tổng diện tích mà Mỏ đợc sử dụng là 22 km
2
- Phía Tây giáp với xã Kim Sơn.
- Phía Bắc giáp với xã Bình Khê và Tràng Lơng.
- Phía Đông Nam giáp với xã Yên Thọ - Hoàng Quế - Thị trấn Mạo Khê.
- Phía Đông Bắc giáp với Tràng Lơng - Hoàng Quế.
Ngoài ra Mỏ còn nằm ở khu trung tâm công nghiệp nh:
+ Công ty xi măng Hoàng Thạch.
+ Nhà máy nhiệt điện Phả Lại.
+ Nhà máy nhiệt điện Uông Bí và các Mỏ, xí nghiệp sản xuất than khác.
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của Công ty than Mạo Khê chủ yếu là núi cao, sờn dốc thấp dần về
phía Nam, bị bào mòn kéo dài từ phía Đông sang Tây. Phía cánh Bắc có núi cao tới 500
m, phía cánh Nam là đồi núi thấp có độ cao trung bình 15 m. Các vỉa than cánh Nam
nằm trên địa hình tơng đối bằng phẳng.
1.1.3. Đặc điểm xã hội, dân số.
- Số dân sống trong khu vực Mỏ tơng đối lớn - khoảng 20.000 ngời, sống và làm
việc ổn định tại đây, chủ yếu là ngời dân tộc Kinh. Trong có tới 25% ữ 30% làm nông,
lâm, dịch vụ, 30% làm các ngành nghề khác.
- Trình độ dân trí khu vực Mạo Khê tơng đối cao, đa số là những ngời thoát ly từ
các tỉnh lân cận, đợc đào tạo qua trờng lớp về các ngành nghề. Ước tính khoảng 70%
dân số có trình độ từ Trung học phổ thông 12/12, 20% dân số có trình độ đại học và
trung học chuyên nghiệp.
- Nhìn chung, nhân dân khu vực có đời sống văn hoá tơng đối cao, lành mạnh,
thừa hởng những truyền thống cách mạng của giai cấp công nhân, luôn luôn tin tởng
vào sự lãnh đạo của Đảng và nhà nớc.
- Về kinh tế xã hội
Về kinh tế có sự phát triển nhanh trong vài năm gần đây, khi chuyển đổi từ cơ

chế bao cấp sang cơ chế thị trờng, nền kinh tế trong khu vực đợc nâng lên rõ rệt, các
dịch vụ phát triển, điều kiện chăm sóc sức khoẻ, giáo dục văn hoá tinh thần cũng đợc
đầu t đáng kể và phát huy có hiệu quả. Có nhiều khu vui chơi, giải trí công cộng, bệnh
viện và trờng học đợc đầu t, xây dựng mới, cơ sở hạ tầng đợc nâng cấp cho một đô thị
trong tơng lai Tất cả những thành quả này là niềm tự hào cho ngời dân vùng Mỏ.
Đối với kinh tế của Công ty than Mạo Khê nói riêng, có nhiều tiềm năng. Công
ty có dây chuyền công nghệ khai thác và bao tiêu sản phẩm khép kín. Ngoài nhiệm vụ
khai thác than, Công ty còn có các đơn vị thành viên nh: Nhà máy cơ khí Xích Vòng,
Trung tâm Y tế than, đáp ứng tốt các yêu cầu cho phục vụ sản xuất trong tơng lai
không xa, ngoài ra còn có các khai trờng mới với công nghệ hiện đại, đợc khai thác ở
độ sâu
-150 m, và có nhà máy nhiệt điện đợc xây dựng ngay trên khu vực Mạo Khê,
nhằm tiêu thụ sản phẩm than cục 6.
1.1.4. Đặc điểm khí hậu.
- Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm hai mùa rõ rệt:
+ Mùa ma: Từ tháng 5 đến tháng 10.
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4.
- Lợng ma trung bình từ 1550 ữ 1700
mm
/
năm
, tập trung chủ yếu vào mùa ma
(90%).
- Nhiệt độ trung bình 26,6
0
c, Mạo Khê là khu vực ít bị ảnh hởng của các cơn
bão nhiệt đới, lợng gió chủ yếu vào mùa hè - gió Đông Nam, vào mùa đông là gió mùa
Đông Bắc.
- Với đặc điểm khí hậu này làm ảnh hởng lớn cho việc khai thác và kinh doanh
than, nắm bắt đợc quy luật thời tiết, dựa trên kinh nghiệm, ngành than nói chung và

Mỏ than Mạo Khê nói riêng đã xây dựng kế hoạch cụ thể cho sản xuất kinh doanh than
theo các muà trong năm.
1.1.5. Đặc điểm địa chất, thuỷ văn.
a. Về địa chất.
Khoáng sản Công ty than Mạo Khê là một khối dài có trục theo hớng Đông Tây.
Dọc trục của khối có đứt gẫy, phân chia khoáng sản thành hai cánh Nam và cánh Bắc.
Các trầm tích chứa than Tri at, thợng bậc chứa than là no ri - nê ti. Đất đá trong địa
tầng là bột kết (Alevrôlit), sạn kết Argilit và sét kết cấu tạo phức tạp gồm 16 đứt gãy
lớn. Toàn bộ khoáng sản có 54 vỉa than, trong đó có 40% các vỉa có độ dốc lớn. Vấn đề
tìm công nghệ phù hợp để khai thác tận thu là bài toán nan giải và trong nội dung đồ án
này là một điển hình táo bạo của lãnh đạo Công ty mà công nghệ khai thác lò chợ ngắn
cắt lớp áp dụng công nghệ cột chống thuỷ lực dịch bơm trong NĐZ 22 xà hộp, HDFBC
- 2000 đợc Công ty phối hợp Viện khoa học công nghệ Mỏ áp dụng tại vỉa phía Tây.
(Tháng 9 năm 2003)
b. Tình hình thăm dò địa chất.
- Năm 1899 Pháp mở đờng lò đầu tiên tại khu vực đầu tiên phiá Tây Vân Lôi và
phía Đông Mỏ.
- Năm 1920-1925 , Pháp thăm dò toàn vùng và phát hiện khu vực 56 và non
Đông.
- Từ năm 1959 đến nay ta tiến hành thăm dò 3 đợt
+ Năm 1959 đoàn địa chất 2A thăm dò mặt mở rộng sản lợng các lò có sẵn và
cung cấp tài liệu thăm dò.
+ Năm 1961 - 1963 đoàn địa chất 33 thăm dò tơng đối tỉ mỉ với chiều dài tơng
đối 4,5 Km. Từ tuyến lX cánh Bắc nhng kết quả không khả quan cha đủ điều kiện mở
rộng.
+ Đến năm 1965 - 1970 đoàn địa chất 2A lại tiến hành thăm dò dựa trên kết quả
cuả đoàn 33, nên đã đợc kết quả chính xác về chiều dầy cấu trúc viả và hớng dốc.
Đến nay đoàn điạ chất 906 tiếp tục thăm dò để bổ sung và cung cấp số liệu, tài
liệu cho các Viện nghiên cứu và thiết kế Mỏ để mở rộng diện tích khai thác.
Trữ lợng cuả Công ty than Mạo Khê trong khu vực Mỏ theo tài liệu thăm dò

đánh giá của địa chất cho biết, trữ lợng Mỏ từ mức -150
0
lên lộ vỉa có các cấp nh sau:
Cấp C là 9.586.10
3
tấn
Cấp C1 là 20.137.10
3
tấn
Cấp C2 là 8.027.10
3
tấn
- Khu vực khai thác từ tuyến 3 đến 4 có chiều dài khai thác theo phơng 1.000 m
đến 1.100 m.
c. Đặc điểm thuỷ văn.
+ Nớc mặt trong khu Vực Mỏ có hai suối chính là suối Văn Lôi và suối Bình
Minh, chiều dài từ 2 km đến 6 km, chiều rộng từ 3 m đến 5 m. Ngoài ra còn có hai hồ
chính là hồ Yên Thọ và hồ Tràng Bạch, địa hình ít cây cối, có độ dốc cao, do đó điều
kiện tập trung nớc nhanh.
- Trong khu vực thiết kế từ + 30 đến + 100 và từ + 100 đến lộ vỉa đã khai thác
hết còn lại các trụ bảo vệ từ mức + 30/+100, do đó nớc mặt dễ dàng ngấm xuống và
đọng lại trên các vỉa hình thành các túi nớc trong quá trình khai thác có thể xuất hiện
đột ngột.
- Nớc ngầm.
Tầng chứa nớc trong địa tầng ra thạch cứng, độ ngấm của nớc tơng đối yếu,
trong khu vực thiết kế có chứa nớc ngầm, gây ra các tầng bùn, vấn đề đó đã đợc các
chuyên gia Trung Quốc xử lý. Lợng nớc cung cấp chính cho nớc ngầm là nớc ma và
phụ thuộc vào lu lợng nớc ma hàng năm, lợng nớc tràn vào lò tơng đối lớn khoảng
547,7m
3

/
giờ
, vào mùa khô là 121,1m
3
/
giờ
, nhiệt độ nớc ngầm khoản 26
0
C và có độ
khoáng cao.
1.2. Khái quát về tình hình sản xuất.
1.2.1 Khái quát chung.
- Công ty than Mạo Khê sản xuất than hầm lò là một đơn vị trực thuộc Tổng
Công ty than Việt Nam, Mạo Khê nằm trong bển than Đông Bắc, có diện tích khoảng
40km
2
, sản lợng khai thác trong các năm gần đây từ 800.000 đến 1.400.000 tấn/ năm.
Với sản lợng và số công nhân cao trong Tổng Công ty, đợc trang bị dây truyền sản xuất
khép kín từ khai thác - sàng tuyển - vận tải, tiêu thụ sản phẩm đều đợc hiện đại hoá
cao.
Với mục tiêu 2 triệu tấn/năm trong 10 năm tới mà Tổng Công ty giao cho, yêu
cầu hạ giá thành sản phẩm, chất lợng trong khi diện sản xuất ngày càng xa và xuống
sâu hơn.
Để giải quyết bài toán này, Giám đốc cùng ban lãnh đạo Công ty đã vạch ra
chiến lợc cụ thể nh đào tạo con ngời, tiến sâu vào khoa học công nghệ, dây chuyền
khai thác đợc cơ giới hoá, áp dụng nhiều công nghệ tiên tiến, tuyển dụng lao động trẻ
có sức khoẻ và trình độ, đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất, hiện tại Công ty có 7.000 cán
bộ công nhân viên.
1.2.2. Khái quát về tình hình sản xuất.
- Về chế độ làm việc: Công ty thực hiện chế độ làm việc với số ngày làm việc

trong tuần là 6 ngày/tuàn, số ca làm việc trong ngày là 3 ca, số giờ làm việc trong ca là
8giờ.
- Hiện Công ty vừa xây dựng cơ bản vừa khai thác than để phù hợp với tình hình
sản xuất của Công ty, cơ cấu phân ra làm hai bộ phận
+ Bộ phận xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ chuyên xây dựng các đờng lò cơ bản
(lò đá), để vào vỉa khai thác than.
Việc kết hợp này giúp quay vòng vốn nhanh, đạt hiệu quả kinh tế cao.
Hiện nay, Công ty bố trí 3 phân xởng chuyên về đúc lò chuẩn bị:
+ Phân xởng đá 2 (+30)
+ Phân xởng đá 4 (- 25)
+ Phân xởng đá 5 (- 80)
Trong quý tới Công ty thành lập phân xởng đá 6, đào lò chuẩn bị cho diện sản
xuất ở độ sâu (- 150 m)
Những phân xởng này chuyên đào cxác đờng lò, vận chuyển lò xuyên vỉa, các
thợng thông gió.
Ngoài ra Công ty còn bố trí một phân xởng dựng ngoài mặt bằng, chuyên xây
dựng cơ sở hạ tầng, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và văn hoá của vùng Mỏ Mạo Khê.
+ Bộ phận khai thác.
Các phân xởng khai thác có nhiệm vụ tiếp nhận, tiến hành mở vỉa, bộ phận cơ
điện của phân xởng tiến hành lắp đạt các thiết bị cơ điện phục vụ cho khai thác, hiện
Công ty có 11 phân xởng khai thác than (Từ phân xởng khai thác 1 đến phân xởng khai
thác 12).
Trong dây truyền sản xuất của Công ty còn có phân xởng sàng tuyển than và
phân xởng phân loại than.
- Để tận dụng triệt để từ các quặng đá và giải quyết việc làm mang tính xã hội,
phân xởng vật liệu có nhiệm vụ thu gom quặng Bôxit (đá đen) làm phụ gia cho các nhà
máy xi măng và phân xởng sản xuất gạch phục vụ cho sản xuất và dân dụng.
1.2.3. Những khó khăn, thuận lợi trong sản xuất.
a. Khó khăn.
- Do cấu tạo địa chất, có nhiều phay đứt gãy, uốn nếp và có hiện tợng bùng nền.

- Công tác thoát nớc càng khó khăn, khi điều kiện khai thác càng xuống sâu.
- Công tác thông gió, kiểm soát khí Mỏ khó khăn, do đó mạng lò phức tạp, Mỏ
đợc xếp và điều kiện khai thác Mỏ có khí nổ loại 3.
- Trong mùa ma chiếm 90% lợng nớc trong năm, gây ra rất nhiều sự cố về lò và
cơ điện làm đình trệ sản xuất.
b. Thuận lợi.
Cán bộ công nhân viên Công ty đợc thừa hởng truyền thống quý báu của các thế
hệ đi trớc, đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia các nớc bạn, tiếp cận nhanh các công
nghệ khai thác tiên tiến trên các nớc phát triển.
- Đợc đầu t, trang bị phục vụ cho sản xuất và công tác bảo hộ lao động hiện đại.
- Các mạng lới vận tải, giao thông đa dạng.
- Đội ngũ kỹ s, công nhân có nghiệp vụ vững vàng nhiều kinh nghiệm.
1.3. Đặc điểm công nghệ khai thác.
Công ty than Mạo Khê từ trớc đến nay đã áp dụng và thí điểm nhiều hệ thống
khai thác nh sau:
+ Hệ thống khai thác lò chợ liền gơng.
+ Hệ thống khai thác cột dài theo phơng khấu dật.
+ Hệ thống khai thác dàn chống cứng.
+ Hệ thống khai thác công nghệ bắn buồng.
+ Hệ thống khai thác áp dụng công nghệ lò chợ cột thuỷ lực đơn dịch
trong.
- Để phù hợp với trình độ kỹ thuật của công nhân, trình độ quản lý thiết bị, máy
móc, vốn, vật t.Để phù hợp với cấu tạo địa chất, Công ty lựa chọn hệ thống khai thác
lò chợ liền gơng khấu đuổi với chiều dài lò chợ 60 đến 130m, áp dụng chống
giữ lò bằng cột thuỷ lực dịch bơm ngoài tại 10 phân xởng khai thác.
- Với trữ lợng khoáng sản của Công ty 40% vỉa có độ dốc cao 45
0
. Việc tận
thu nguồn tài nguyên này do phân xởng khai thác 7 đảm nhận, hiện đang áp dụng hai
công nghệ khai thác: công nghệ bắn buồng khấu dật và thí điểm công nghệ khai thác.

Lò chợ chia lắp ngang nghiêng (chiều dài 13 đến 17m), áp dụng vì chống cột thuỷ lực
dịch bơm trong.
1.3.1. Công nghệ đào lò.
- Đối với các đờng lò đá (lò chuẩn bị) thành lập các đội thợ từ 9 đến 12 ngời,
phá đá để đào lò bằng búa khoan khí ép, sau đó nổ mìn phá đá theo hộ chiếu đã cho với
thuốc nổ AH -1, kíp nổ vi sai hoặc kíp tức thời công tác vẫn tải đất đá Dùng máy xúc
điện mã hiệu 1NTH-5 xúc đất đá nên goòng 1T hoặc 3T Dùng tàu điện kéo ra ngoài,
chống giữ lò bằng vì kim loại CB-19; CB-22; CB-27, ở vị trí đặc biệt có thể đổ bê
tông, xây gạch hoặc vì neo
- Đào lò trong than
Khấu than ở lò chợ là khâu đuổi, chống thuỷ công kết hợp với khoan nổ mìn
Chống giữ lò chợ dùng cột thuỷ lực đơn, gỗ, phá hoả toàn phần trừ những vỉa
dốc
45
0
thì phải xếp cũi lợn cố định
1.3.2 Công tác vận tải than và đất đá
a. Công nghệ vận chuyển than
Vận chuyển trên lò chợ chủ yếu dùng máng trợt theo sơ đồ máng trợt máng
cào xe goòng Tàu điện Băng tải sàng tuyển Tàu quốc gia, ôtô, vận tải
thuỷchủ yếu dùng các thiết bị cơ điện máng cào CKAT 80; CP-70 tau ác quy AM-,8
băng tải Aly-100.
b. Công nghệ vận tải đá đất
Máy xúc tàu điện ác quy goòng 1T hoặc 3T trục tời Quang lật ô tô
Bãi thải
c. Công nghệ sàng tuyển
Công ty than Mạo Khê phân loại than bằng sàng của Liên Xô cũ, sản xuất và
sàng Duyên Hải, sàng 2-4 của Việt Nam: có 5 loại cỡ khác nhau. Sản phẩm qua sàng
chủ yếu là than cám có d 13 mm. Công nghệ sàng đơn giản nhng công suất rất lớn.
Tuyển và phân loại than cục bằng phơng pháp thủ công, nên năng suất thấp, tỷ lệ than

cục ở các vỉa thấp.
Công tác gia công, chế biến than đợc làm thủ công, các quặng than cục bị loại
do có kích thớc lớn hoặc bị lẫn đá kẹp đợc đa vào nhà nghiền pha trộn với than thành
phẩm
1.3.3. Công tác tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty than Mạo Khê
Công tác tổ chức sản xuất.


Nhìn vào sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty nh sau:
1- Giám đốc, 5 phó giám đốc, 1 kế toán trởng, 15 phòng và 20 phân xởng, có
180 cán bộ nhân viên, tỷ lệ gián tiếp là 6%. Với chức năng nhiệm vụ, bộ máy quản lý
đã bảo đảm tốt quá trình điều hành sản xuất, kinh doanh của Công ty.
Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm chính về toàn bộ các hoạt động sản xuất
kinh doanh và trực tiếp phụ trách khâu tổ chức lao động, kế hoạch, sản xuất, công tác
bảo vệ quân sự, thanh tra và kiểm tra nội bộ của Công ty. Mọi hoạt động của Công ty
đợc phân bố thành các bộ phận.
+ Bộ phận kinh tế tài chính:
Do kế toán trởng trực tiếp điều hành và phụ trách phòng kế toán trài chính của
Công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật:
Phụ trách toàn bộ công nghệ và xây dựng cơ bản của Công ty, trực tiếp thông
qua phòng kỹ thuật, phòng an toàn, phòng KCS, phòng công trình .
+ Phó giám đốc cơ điện:
Phụ trách toàn bộ về kỹ thuật cơ điện, trực tiếp thông qua phòng cơ điện, phân
xởng cơ điện, phân xởng ô tô, phân xởng VT1, phân xởng VT2 và cơ điện trởng của
các phân xởng.
+ Phó giám đốc chỉ đạo sản xuất:
Phụ trách toàn bộ khâu sản xuất chính của Công ty thông qua phòng chỉ đạo sản xuất đến
các phân xởng, đội sản xuất, trực tiếp điều hành sản xuất của Công ty theo ca, ngày, tháng, quý,
năm.

+ Phó giám đốc vật t:
Phụ trách toàn bộ khâu vật t của Công ty và trực tiếp phụ trách phòng vật t.
+ Phó giám đốc đời sống:
Phụ trách khâu đời sống, văn thể. Trực tiếp phụ trách hành chính quản trị, văn
phòng, đời sống, ngành ăn, y tế, bệnh viên.
Khối văn phòng, các phòng nghiệp vụ chức năng, phòng kỹ thuật tham mu giúp
việc cho Giám đốc và các Phó Giám đốc quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty
theo chức năng nhiệm vụ đã đợc quy định.
+ Các đơn vị trực tiếp sản xuất:
Gồm các phân xởng và công trờng làm nhiệm vụ trực tiếp sản xuất, sửa chữa các
trang thiết bị dới sự chỉ đạo của lãnh đạo Công ty, nh vậy tổ chức quản lý sản xuất của
Công ty than Mạo Khê nói chung theo ngành dọc. Mỗi cán bộ công nhân viên trong
Công ty đều chịu trách nhiệm chung và từng công việc của mình. Chịu sự lãnh đạo
theo dây truyền rồi trực tiếp từ Giám đốc thông qua phòng ban đến nhân viên.
1.4.Hệ thống cung cấp điện Công ty than Mạo Khê
1.41 Nguồn 35 kV
Nguồn 35kV cung cấp điện cho trạm biến áp 35/6kV của mỏ đợc xuất phát từ
trạm 110kV nhà máy nhiệt điện Uông bí nguồn đợc dẫn bằng dây tải điện loại AC-
120 dài 19km gồm hai tuyến 374 và 376. Trên hai tuyến đợc bảo vệ bằng dây thu sét
loại AC-35 dài 1,5km bắt nguồn từ hai cột đầu vào của trạm (Hình 1-1).
Hai tuyến 374 và 376 đợc vận hành song song qua hai máy ngắt điện 35kV, hệ
thống thanh cái 35kV gồm hai phân đoạn I và II, phía sau thanh cái đợc nối với trạm
biến áp chính, sơ đồ đợc thể hiện trên hình 1-1.
Các máy cắt điện đều do Trung Quốc sản xuất, mã hiệu SW2-35C/1000 có các
đặc tính kỹ thuật nh bảng sau:
Bảng 1-1
Mã hiệu
U
đm
(kV)

I
đm
(A)
I

(kA)
S

(kVA)
Thời gian tác động
t
c
(S) t
d
(S)
SW2-35C/1000 35 1000 16,5 10000 0,04 0,06
1.4.2. Trạm biến áp chính 35/6kV của mỏ
a. Máy biến áp
Để cung cấp điện cao áp 6kV cho các khu vực sản xuất và dân dụng của mỏ
cũng nh các cơ quan ngoài mỏ, mỏ Mạo Khê đã xây dựng một trạm biến áp trung gian
35/6kV tại khu vực mặt bằng phía Nam của mỏ. Trạm đặt hai máy biến áp 35/6kV
giống nhau do Trung Quốc sản xuất, mã hiệu SF18000/35-TH có đặc tính kỹ thuật
trong bảng sau:
Bảng 1-2
Mã hiệu
U
đm
(kV)
U
N

% I
N
%
P
N
(kW) P
0
(kW)
Sơ cấp Thứ cấp
SF1 8000/35-TH
352.2,5%
6,3 7,5 3 62,2 24
SF1- 8000/35
2x2,5%- 6,3
31
MBA-2
(làm việc)
Phân đoạn I-5kV Phân đoạn II-5kV
35kV
12
6kV
Phía sơ cấp của máy biến áp có đầu phân áp 2.2,5% việc điều chỉnh phân áp đ-
ợc tiến hành bởi cầu dao phân tiết, mã hiệu DWJ thông qua bộ truyền động bằng tay.
Loại biến áp này có hệ thống làm mát cỡng bức bằng quạt.
Máy biến áp số 2 đợc nối với tuyến 376 là máy biến áp làm việc thờng xuyên,
còn máy biến áp số 1 đợc nối với tuyến 374 là máy dự phòng nguội.
Toàn bộ hệ thống nói trên điều kiện đặt ngoài trời, cạnh bức tờng phía Đông-
Nam của nhà trạm.
b. Nhà trạm
Nhà trạm đợc xây dụng theo kiểu nhà mái bằng có kích thớc:

35 x 10 =350m
c. Các thiết bị trong trạm:
- Cầu dao cách ly cao thế
- Máy cắt thay thế
+ Tủ phân phối: có 31 tủ phân phối điện cho các khởi hành, các tủ này đều cùng
một loại GFC-3, trong đó phân đoạn I có 15 tủ, phân đoạn II có 16 tủ.
+ Tủ bù cos: có hai tủ nh nhau mã hiệu GR-1, mỗi tủ có 6 tủ điện mã hiệu
YL3- 6,3- 35- TH
+ Hệ thống đo lờng bằng nguồn một chiều: Để cấp cho các thiết bị đo lờng và
thiết bị bảo vệ trạm, mỏ đã sử dụng các thiết bị sau
Bảng 1-3
Mã hiệu I
1đm
(A) I
2đm
(A)
Phụ tải thứ cấp ()
Cấp chính xác
LFX 10/5 50-600 5
0,4 ữ 0,6 0,5 ữ 3
- Máy biến áp đo lờng: dùng máy biến áp đo lờng 1 pha 3 cuôn dây, mã hiệu
JDJJ 35 và JDJJ-5.
- Các đồng hồ đo: Mã hiệu 1T1-VT, 1YT1-VT 1D1 W, đều đợc lắp trên các
bảng điều khiển, mã hiệu PK 1/800 và BS1 1- 380/220.
- Tủ chỉnh lu: Trạm dùng hai tủ chỉnh lu silic mã hiệu 6kA 100/200 để cung
cấp nguồn điện 220V một chiều cho mạch điện thao tác đóng mạch trong mạch nhị
thức.
d) Sơ đồ nối điện trạm
Hình 1-1
Sơđồ cung cấp điện nguồn cho trạm 35kV

S¬ ®å nguyªn lý tr¹m biÕn ¸p 35/6kV má M¹o Khª h×nh 1-2.

1.5. Thiết bị cơ điện của Công ty than Mạo Khê
Mỏ giao cho từng đơn vị quản lý thiết bị, sau đó đơn vị sản xuất giao cụ thể
máy và thiết bị cho từng tổ sản xuất và công nhân vận hành. Theo phơng thức tổ chức
đó trang thiết bị cơ điện của công ty đợc quản lý tốt những quy rõ trách nhiệm vận
nhành và sửa chữa
Thiết bị phục vụ cho công tác khấu than, đào lò, vân tải, thông gió, thoát nớc và
các trang thiết bị phục vụ cho gia công sửa chữa nêu ở bảng 1, 2, 3.
Bảng 1: Thiết bị phục vụ cho khấu than và đào lò
TT Tên thiết bị- Mã hiệu Đơn vị
Số
lợng
Nớc sản xuất
1 Khởi động từ phòng nổ các loại
PMVIR-4; 63; 125; 250; 280
cái 200 Liên Xô
2 Khởi động từ
OWS-0106;KW80I-160-24
cái 21
10
Ba Lan
3 Khởi động từ QC83-80
QC83- 120 TH
QC83 255
BQD 7- 120
cái 20
25
70
6

Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
Trung Quốc
4 Biến áp khoan OZTU 3.5
AP- -4
AP- 1
cái 11
35
15
Ba Lan
Liên Xô
Liên Xô
5
áp tômát phòng nổ AB 1A
cái 250 Liên Xô
6 Máy khoan điện cầm tay cái 10 Liên Xô
7 Búa khoan đập khí ép cầm tay cái 9 Liên Xô
8 Máy nén khi cái 15 Liên Xô
9 Máy xúc một gàu cái 4 Liên Xô
10 Máy gạt DT- 130 cái 11 Liên Xô
11 Máy gạt CAT cái 1 Mỹ
12 Cần cẩu KPAZ cái 1 Liên Xô
13 Palăng điện các loại TAL 3.2;
TAL- 5; TAL- 8
cái 15 Liên Xô
14 Máy tiện 1624 cái 4 Liên Xô
15 Máy hàn hơi cái 7 Việt Nam
16 Máy hàn điện cái 25 Việt Nam
17 Máy búa cái 2 Liên Xô

18 Máy cắt dập cái 2 Việt Nam
19 Máy mài cái 12 Liên Xô
20 Máy khoan cái 3 Việt Nam
21 Máy nghiền cái 3 Việt Nam
22 Sàng 62 A
BBF- 11 A
cái 2
2
Liên Xô
Liên Xô
Bảng 2: Thiết bị phục vụ cho vận tải
TT Tên thiết bị- Mã hiệu Đơn vị Số lợng Nớc sản xuất
1 Máng cào SKAT- 80 bộ 68 Ba Lan
2 Băng tải PTG 50/ 1000;
PTG32/800
bộ 11
14
Ba Lan
3 Tàu điện ắcquy AM 8- 900;
AM- 8- 600
cái
cái
26
5
Liên Xô
Liên Xô
4 Xe goòng 3 tấn BW5- 3T
Xe goòng 1 tấn BW- 1T
chiếc 540
200

Việt Nam
Việt Nam
5 Tời MPK cái 5 Liên Xô
6 Tời trục cái 10 Liên Xô
7 Tời các loại EKOC 13; 14;15 cái 15 Liên Xô
8 Tổ hợp quang lật goòng
nghiêng LPK 10A
bộ 3 Liên Xô
9 Tổ hợp quang lật goòng vòng OKZ- 3T bộ 3 Liên Xô
10 Tổ hợp quang lật goòng 1 tấn bộ 2 Liên Xô
11 Tời phá hoả LPK 10D cái 9 Liên Xô
12 Ô tô mỏ các loại chiếc 50 Liên Xô;
Nhật
13 Máy xúc chiếc 5 Liên Xô;
Nhật
Bảng 3: Thiết bị phục vụ thông gió, thoát nớc
TT Tên thiết bị- Mã hiệu Đơn vị Số lợng Nớc sản xuất
1
2
3
4
5
Bơm nớc LT 200/125
Bơm nớc LT 270/80
Bơm nớc D1250/125
Quạt thông gió chính
BOKD 1,5
Quạt thông gió cục bộ
Loại CBM 6- 5T
CBM 5- 5T

WLE- 503
cái
cái
cái
cái
cái
4
4
2
4
22
12
Việt Nam
Việt Nam
Liên Xô
Liên Xô
Liên Xô
Trung Quốc
1.6. Công nghệ khai thác lò chợ chia lớp ngang nghiên sử dụng cột thuỷ lực
đơn dịch trong NDZ- 22 và xà hộp HDFBC- 2400
- Khoáng sản Mạo Khê có trữ lợng vỉa dầy, via dốc chiếm tới 43% tổng trữ lợng
khai thác của Công ty, tập trung chủ yếu tại cánh Bắc Tây Xuyên vỉa 56- I. Vấn đề đặt
ra là phải khai thác phần trữ lợng này triệt để. Nhng với đặc thù tập vỉa đều trong điều
kiện vỉa dầy dốc, việc lu chọn phơng pháp khai thác hợp lý, đáp ứng đợc các yêu cầu
kỹ thuật an toàn là vấn đề rất khó. Trong các giai đoạn trớc, Công ty đã áp dụng một số
công nghệ khai thác gơng lò chợ ngắn nh: Buồng cột, cáp khai thác kết hợp bắn rút lò
dọc vỉa thannhng chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tơng đối thấp, tổn thất tài nguyên lớn, mức
độ an toàn không cao
- Vỉa 7T xuyên vỉa 56-I do phân xởng KT7 thi công và quản lý hiện tại đợc áp
dụng công nghệ khai thác bắn rút lò dọc vỉa than phân tầng từ biên giới dật về trung

tâm
thợng đá với những nhợc điểm: Tổn thất than lớn 40%-50%, không gian thi
công chật hẹp, chi phí vật t lớn. Đặc biệt khâu quản kỹ thuật đảm bảo đợc an toàn trong
sản xuất là rất khó .
- Xuất phát từ chủ trơng lãnh đạo Công ty là: Không ngừng áp dụng những tiến
bộ khoa học tiên tiến vào sản xuất, đổi mới công nghệ theo chiều sâu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh tế và đảm bảo kỹ thuật an toàn sản xuất trong hầm lò.
- Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá điều kiện địa chất vỉa, Ban lãnh đạo Công ty
đã đề xuất kết hợp cùng với viện Khoa học công nghệ Mỏ công trình Triển khai áp
dụng thử nghiệm công nghệ khai thác lò chợ chia lớp ngang nghiêng sử dụng cột thuỷ
lực đơn dịch trong NDZ 22- và Xà hộp HĐFBC- 2400. Ơ mức 9V7Tvà -17V7T từ
tháng 10/2003.
Trong 2 tháng triển khai chúng ta đã hoàn thành bớc đầu công trình. Từ việc lắp
đặt đến đa và sản xuát ở lò chợ nganh nghiêng và đợc đánh giá nh sau:
1.6.1. Các công tác chuẩn bị
- Từ chủ trơng lãnh đạo của công ty cùng quá trình nghiên cứu đánh giá tính khả
thi của công nghệ này với việc hoàn thiện hồ sơ pháp lý chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để thực hiện công nghệ các phòng ban thi công sớm có công tác chuẩn bị nh sau:
- Hợp đồng với Viện Khoa học công nghệ Mỏ lập thiết kế kỹ thuật thi công h-
ớng dẫn áp dụng công nghệ khai thác lò chợ chia lớp ngang nghiêng đã đợc Tổng
Giám đốc Tổng Công ty than Việt Nam phê duyệt 21/8/2003.
- Mua sắm vật t thiết bị phụ kiện phục vụ cho việc lắp đặt và đa lò chợ ngang
nghiêng vào sản xuất ở nớc Trung Quốc .
- Chủ động chế tạo gia công các phụ kiện cho cột thuỷ lực đơn dịch trong đế
cột- Dây xích 1000 bộ, móc dây cáp lụa 10, L= 1m
- Về hiện trờng
Cập nhật mạng đờng lò có kế hoạch chuẩn bị tốt sản xuất đảo lò dọc vỉa than
quay động mức 25, -17, -9 từ thợng đá trung tâm đến biên giới đảo các thợng b lốc
phân tầng 25/-9, cách lò chợ 70m đảm bảo yêu cầu lối thoát khi có sự cố.
- Bổ sung thiết bị quạt gió có phơng án thông gió hợp lý đảm bảo thông gió tốt

cho lò chợ. Với Mỏ loại III về khí nổ thiết kế lập biện pháp kỹ thuật xác định vị trí phù
hợp việc mở khám lò dọc vỉa.
- Hệ thống máng cào, vận tải than, thoát nớc luôn chuẩn bị tốt, vận chuyển
400 cột NDZ-22, 130 xà hộp HĐFBC 2400, 400 bộ đế 701kg dây thép 3, 1.825kg
lới thép, B40 và một số vật t khác vào lò để phục vụ cho việc lắp đặt.
- Công tác huấn luyện đào tạo .
Kết hợp cùng Viện khoa học công nghệ Mỏ, tổ chức giảng dạy thi cấp chứng
chỉ cho cán bộ công nhân đạt yêu cầu.
1.6.2. Thực hiện công trình.
Sau khi đã chuẩn bị chu đáo về mọi mặt Công nghề khai thác lò chợ ngang
nghiêng . Cùng sự chỉ đạo theo dõi trực tiếp theo từng ca sản xuất đảm bảo liên tục
của cán bộ Viện Khoa học công nghệ Mỏ cán bộ phòng ban liên quan cán bộ phân
xởng KT7.
a. Công tác lắp đặt cột thuỷ lực đơn tại thợng khởi điểm.
Thực hiện lắp đặt 22 cặp vì chống thuỷ lực (19 cặp đặt trong lò chợ 3 cặp vì
chống lắp đặt ở lò dọc vỉa phân tầng. Mỗi cặp vì chống gồm 02 xà hộp HDFBC 2400
và 06 cột thuỷ lực đơn NDZ 22. Khoảng cách giữa các hàng vì chống lá 0,7m. Tại
hàng cột chống luồng phá hoả đánh gánh gỗ và 19 cột thuỷ lực đúng hộ chiếu. Khi lò
chợ đủ diều kiện tiến hành phả hoả. Thợng phụ và trụ phía sau thợng khởi điểm:
- Các thông số lò chợ.
+ Chiều dài lò chợ L=13m
+ Góc dốc lò chợ =150
+ Chiều cao lò chợ h=2,2m
+ Chiều cao hạ trần T=7m
(Sơ đồ trang sau)

b. Công tác khai thác
- Quy trình công nghệ khai thác thực hiện theo trình tự
+ Củng cố lò
+ Khoan nổ mìn và khấu gơng (khoan nổ mìn và nạp nổ mìn)

+ Trải lới di chuyển vì chống tạm giữ nóc
+ Tải than
+ Di chuyển vì chống chính
+ Công tác thu hồi than hạ trần
+ Di chuyển máng trợt
+ Chống giữ ngã ba
- Theo hộ chiếu tiến độ khấu gơng là 1m lò dọc vỉa than trên một chu kỳ. Tiến
độ thu hồi than nóc là 1m/1chu kỳ.
- Sản lợng than: 148 tấn/1 chu kỳ: bao gồm.
+ Sản lợng khấu gơng 46 tấn/1 chu kỳ
+ Sản lợng than hạ trần 102 tấn/1 chu kỳ (tính tỷ lệ thu hồi là 70%)
c. Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
+ Gỗ chống lò 0,4m3/ 1 chu kỳ, tơng ứng 2,7m
3
/10
3
tấn
+ Thuốc nổ 20kg/1 chu kỳ tơng ứng định mức 135kg/10
3
tấn
+ Kíp điện 45 cái/ 1 chu kỳ tơng ứng định mức 304 cái/10
3
tấn
+ Năng suất lao động thiết kế
1 phân tầng là 3,3 tấn/công
2 phân tầng là 4,4 tấn/công
+ Năng suất thực hiện là 3,5 tấn/công
Với 10 chu kỳ sản lợng than thực hiện đợc là 1.460 tấn.
* Đối chiếu với chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công nghệ khai thác nh nhau nh:
Thông gió, vận tải, thoát nớc.

- Một số thông gió cơ bản
+ Chiều dài thợng L = 7m
+ Khoảng cách giữa các thợng 7m
+ Sản lợng 230 Tấn/1 thợng
+ Sản lợng bắn rút lò dọc vỉa than 35 tấn/ 1m
- Một số chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
+ Gỗ chống lò 3,5m
3
/1 thợng tơng ứng với định mức 15m
3
/10
3
tấn
+ Thuốc nổ đào bắn phá hoả 73,3kg/ 1 thợng, tơng ứng định mức 276 kg/10
3
tấn, kíp điện báo bắn phá hoả 40 cái/ thợng 1m lò dọc vỉa than tơng ứng định mức
150 cái/10
3
tấn
Năng suất thực hiện 5,8 tấn/công
* Nh vậy với 10m lò dọc vỉa than (tơng ứng 10 chu kỳ lò chợ ngang nghiêng,
sản lợng thực hiện 810 tấn).
1.6.3. Ưu khuyết điểm tồn tại
a. Ưu điểm:
+ Kỹ thuật an toàn
Đợc sự chỉ đạo sát sao của ban chỉ đạo và hớng dẫn tỉ mỉ, tận tình của cán bộ
kỹ thuật và sự tiếp cận nhanh chóng công nghệ của cán bộ công nhân phân xởng KT7.
Nếu công tác lắp đặt để đa lò chợ vào sản xuất theo đúng lịch trình công trình bớc đầu
đảm bảo kỹ thuật an toàn. các vật t thiết bị cơ điện, phục vụ cho lò chợ đợc đảm bảo
tốt.

+ Công nghệ.
Với công nghệ lò chợ chia lớp ngang nghiêng công tắc thu hồi tài nguyên đạt tới
70% đặc biệt tính an toàn trong sản xuất đợc nâng cao so với công nghệ khai thác bắn
buồng thợng bắn rút lò dọc vỉa.
- Tiết kiệm các chi phí vật t.
- Có giá trị thay thế bắn buồng thợng bắn rút lò dọc vỉa phân tầng.
b. Tồn tại.
+ Mới làm quen công nghệ tiến độ hoàn thành chu kỳ mất nhiều thời gian. Cha
có phơng pháp kiểm tra áp lực cột hiệu quả nên việc củng cố bổ sung dầu cha kịp thời.
+ Do đặc thù thiết kế diện sản xuất phục vụ cho việc áp dụng công nghệ khai
thác bắn buồng thợng bắn rút dọc vỉa trớc, nên chiều cao tổng khai thác lớn công tác
thu hồi than nóc không triệt để. Vòm sập đổ lớn, than dễ tách lớp nên khi thu hồi than
phá hoả có những giao đoạn than chảy từ phía nóc lò chợ xuống làm cho công tác
chống giữ lò chợ gặp nhiều khó khăn.
+ Do điều kiện vỉa 7T than mền áp lực lớn, vỉa lại có nhiều lớp đá kẹp quá trình
thu hồi than nóc có nhiều đá to khó xử lý làm ách tắc than, công tác thu hồi cột luồng
phá hoả mất nhiều thời gian, tiến độ hoàn thành còn chậm.
+ Do vỉa có áp lực lớn, lò dọc vỉa than bị nén thấp nhiều công tác vận tải ở lò
dọc vỉa gặp nhiều khó khăn do khong sử dụng hết công suất của máng cáo Skat-80
kích thớc khối lợng máng cáo lớn, đồng thời không thể duy trì liên tục lò chợ từ dọc
vỉa lò chợ khó gia công thờng xuyên, phải chờ xén thì lò chợ mới thi công đợc.
1.6.4. Công tác cơ điện.
- Trớc khi mở lò dọc vỉa than tại mức 9 và -17 khâu cơ điện có nhiệm vụ lắp
đặt hoàn chỉnh quạt thông gió và khoan +BAK ở đây gió sạch đợc quạt hút từ đờng gió
chính của mỏ đẩy vào gơng.
Song song với công tác mở vỉa bộ phận cơ điện tiến hành vận chuyển 01 bộ
máng cào tập kết tại vị trí thuận lợi chuẩn bị cho lắp đặt, máng cào vận tải than.
- Cùng với tiến độ lò máng cáo và ống gió vải đợc nối dài theo đờng lò cho tới
điểm. Cuổi vỉa (điểm mở lò chợ) chiều dài đờng lò 300m.
+ Quạt gió đợc đặt nối tiếp nhau( 2 cái) để đảm bảo chất lợng gió.

+ Máng cào đợc đặt nối tiếp nhau = 3 bộ để đảm bảo chiều dài máng đúng tiêu
chuẩn kỹ thuật.
+ Đờng ống gió và tuyến máng cào, đợc lắp đặt ở bên vách lò, còn bên trụ tạo
không gian cho ngời đi lại và vận chuyển, mơng thoát nớc.
+ Biến áp khoán đợc di chuyển theo tiến độ lò để cáp hạ áp 127V từ biến áp
khoan tới gơng nhỏ hơn 150m.
- Do đặc thù của công nghệ lò chợ ngang nghiêng là: Lò độc đạo cùng với Mỏ
làm việc chế độ Mỏ loại 3 về khí nổ cho nên công tác an toàn phòng nổ là rất ngặt
nghèo.
+ Các thiết bị điện nh: Động cơ khoan quạt, khởi động từ biến áp khoan đều đợc
đánh mũ số quan của phòng cơ điện và đợc qua kiểm nghiệm trớc khi đa vào vận hành
về khe hở phòng nổ. Lắp bịp phòng nổ kẹp cáp, tiếp địa v.v.
- Đối với cột thuỷ lực dịch trong NĐZ-22 bộ phận cơ điện có nhiệm vụ tiếp
nhận kiểm nghiệm lại theo đúng các thông số. Kiểm tra mức dầu thuỷ lực trong cột và
thờng xuyên bổ xung đ dầu trớc khi cột đợc đa vào chống giữ.
1.6.5.Kết luận
- Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật đã đạt đợc với việc áp dụng hai công
nghệ trong cùng một điều kiện.
- Căn cứ vào tình hình sản xuất hiện tại của lò chợ áp dụng công nghệ khai thác
lò chợ chia lớp ngang nghiêng sử dụng cột thuỷ lực đơn dịch trong NDZ-22 và xà hợp
HDFBC 2400 ở mức 9 và -17 vỉa 7 Tây này ở vỉa dày, vỉa dốc là khả thi. Đáp ứng đ-
ợc yêu cầu hiện tại và trong tơng lai của công ty, nâng cao đợc an toàn trong sản xuất,
có giá trị thay thế công nghệ cũ. Tuy rằng trong quá trình thi công còn xuất hiện một
số nhợc điểm do điều kiện địa chất lớp vỉa cần phải có biện pháp kỹ thuật để đảm bảo
đợc yêu cầu kỹ thuật nh:
+ Cần giảm chi phí chống xén lò dọc vỉa phân tầng bằng kết cấu vì chống sắt.
Do đặc thù hệ thống khai thác lò chợ ngang nghiêng, với hệ thống thông gió cục bộ
nên quá trình khai thác phải tăng cờng thờng xuyên kiểm tra lu lợng gió, hàm lợng khí
Mỏ để đảm bảo chế độ thông gió tốt.
+ Cần tham khảo các phơng pháp theo kinh nghiệm áp dụng công nghệ chia lớp

ngang nghiêng ở một số Mỏ khu vực Quảng Ninh, với công suất khai thác lớn. Hệ
thống vận tải sử dụng máng cào SGB-320/17 có công suất 40 tấn/1 giờ, phù hợp thuận
lợi với công tác vận tải, lắp đặt và thu hồi trong quá trình khai thác hoặc nghiên cứu
chế tạo máng cào khổ nhỏ chiều rộng 320mm có đặc tính tơng đơng.
ch ơng 2
Giới thiệu về cột chống thuỷ lực đơn bơm trong ndz
2.1 Khái quát về cột thuỷ lực đơn trên thế giới.
Trên thế giới, ở những nớc có ngành công nghiệp than đã dùng rộng rãi cột
chống thuỷ lực đơn ở các lò khai thác. Nớc Anh đã nghiên cứu và sử dụng cột chống
thuỷ lực đơn sớm nhất, cuối thập kỷ 40 họ đã cho ra đời sản phẩm này, sau đó tiếp tục
sử dụng. ở thập kỷ 50 có Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản, Ba Lan, Liên Xô cũng sử
dụng cột chống thuỷ lực đơn: Ví dụ, khu Mỏ SANK của Đức, trong thời gian 10 năm
toàn bộ các gơng lò có điều kiện phù hợp đã sử dụng. Từ năm 1956 - 1963 sản lợng cột
chống thuỷ lực đơn đạt 84,8%, chỉ có 5 năm sử dụng sản lợng đã tăng từ 7 - 8 lần. Qua
tình hình sử dụng cột chống thuỷ lực đơn ở nớc ngoài cho thấy từ đầu thập kỷ 60 kỹ
thuật chống lò cột chống thuỷ lực đơn đã đạt trình độ thành thục.
2.2 Phân loại cột chống thuỷ lực đơn.
a. Phân loại theo điều kiện sử dụng.
- Cột chống thông dụng phù hợp điều kiện sử dụng bình thờng.
- Cột chống loại nặng thích hợp với điều kiện đặc biệt.
b. Phân loại theo phơng pháp cung cấp dịch thế làm việc để nâng cột.
- Cột chống thuỷ lực đơn (bơm trong) do áp lực của dầu trong lòng cột, hình
thành một chu kỳ khép kín.
- Cột chống thuỷ lực đơn bơm ngoài: Từ trạm bơm cung cấp nhũ tơng dùng
súng phun vào trong lòng cột.
c. Phân loại theo vật liệu và công nghệ chế tạo.
- Cột chống thuỷ lực đơn làm bằng hợp kim có hàm lợng cácbon thấp dập bằng
nhiệt
- Cột chống thuỷ lực đơn làm bằng hợp kim có hàm lợng cácbon thấp qua làm
lạnh

- Cột chống thuỷ lực đơn làm bằng hợp kim loại nhẹ.
Trung Quốc sản xuất hàng loạt và sử dụng cột chống thuỷ lực đơn hợp kim hàm
lợng cácbon thấp dập bằng nhiệt.
d. Phân loại theo chiều cao (cho cả hai loại DZ và NDZ ): chia ra làm 13 loại
theo bảng 2 - 1.
Bảng 2-1.Đơn vị (mm)
Chiều cao của cột
loại lớn 3500 3150 2800 2240 2000 1800
loại nhỏ 1600 1400 1200 800 630
e. Phân loại theo đờng kính xylanh, phù hợp đờng kính ngoài của piston
Có 6 cấp, theo bảng 2 -2.
Bảng 2 - 2. (Đơn vị mm)
Đờng kính xylanh 110 100 100 90 80 70
Đờng kính Piston 105 92 95 85 78 65
Loại cột có đờng kính xylanh 70 là loại cột chống tạm.
2.3. Cột chống thuỷ lực đơn bơm trong (NDZ).
- Lực chống định mức 245 KN hiện nay đã đa vào sản xuất 9 loại chất dung
dịch là dùng dầu. Khi xây dựng vì chống hay thu hồi dựa vào áp lực dầu tuần hoàn
trong xylanh theo chu kỳ khép kín, dùng tay quay đế nâng cột. Dầu trong cột là hệ
thống tuần hoàn khép kín, không cần phải cung cấp từ ngoài vào cột, cột nâng cao hay
thấp là tuỳ lợng dầu nhiều hay ít quyết định. Van an toàn, van một hớng, van hạ tải của
cột lắp đặt ở những vị trí khác nhau ở dới lò không thể tuỳ tiện thay đổi đợc.
Đối với cột NDZ - 22, dùng dầu thuỷ lực số 5 (giới thiệu ở chơng sau).
a. Ưu điểm nổi bật của cột chống thuỷ lực đơn bơm trong.
Do việc tuần hoàn dầu tạo áp lực cho cột, đợc tuần hoàn ngay trong lòng cột,
không cần cung cấp dầu cao áp từ bên ngoài vào nên giảm đợc hệ thống bơm và ống
dẫn mềm, có thể sử dụng từng cột độc lập.
Van 3 tác dụng của cột chống thuỷ lực đơn bơm trong có thể lắp đặt riêng rẽ để
chống bụi than và những vật ô nhiễm khác từ ngoài vào. Tính năng của van không dễ bị
h hỏng. Hệ thống áp lực dàu hình thành chu kỳ khép kín trong cột, trong quá trình sử

dụng đợc bổ sung một lợng rất nhỏ, không phải tháo dầu ra ngoài nên tiết kiệm đợc
dầu và không ớt lò, điều kiện làm việc tốt hơn, tính u việt hơn so với các loại công
nghệ khác nh cột chống gỗ, cột chống ma sát.
Lực chống ban đầu (7 - 10 tấn) gấp 3 - 10 lần cột chống ma sát.
Tính cân bằng lực tốt, trong trờng hợp áp lực đá vách nhỏ lực lam việc của cột
đạt mức quy định và giữ đợc đặc tính cân bằng lực, cải thiện tình trạng chống giữ đá
nóc.
Lực phân bổ đều trên cột, lực chống ban đầu lớn và đặc tính ổn định làm cho
các cột chịu lực ở mức độ đều nhau, đối với đá vách của gơng lò chợ, giữ đợc mức độ
ổn định trung bình là điều vô cùng có lợi.
Dựng cột chống và thu hồi cột nhanh, chỉ cần vặn tay cầm, thao tác một cách
nhẹ nhàng là đã hoàn thành việc nâng và hạ cột, về tốc độ dựng và thu hồi cột nhanh
gấp đôi so với chống ma sát.
Đảm bảo sản xuất an toàn, tiến độ nhanh, tất cả các u điểm trên làm cho gơng lò
giảm tiêu hao vật liệu phụ, giảm sự cố tụt đổ lò.
b. Nhợc điểm chủ yếu của cột chống thuỷ lực đơn bơm trong là:
Kết cấu cột tơng đối phức tạp, trong ruột cột quá nhiều linh kiện, khối lợng gia
công lớn và khó. Công việc duy tu và kiểm tu lớn. Lực chống ban đầu do sức quay
bằng tay và các cột cách nhau quá xa nên không dễ dàng điều chỉnh lực chống ban đầu
cho đều nhau. Thao tác thủ công nên tốc độ nâng cột chậm khoảng 1 hành trình quay
bằng 20 - 30 mm, trọng lợng bản thân cột lớn.
Nếu vòng đệm h hỏng thì cột không có tác dụng chống, định kỳ sửa chữa thờng
xuyên phải thay linh kiện với khối lợng lớn, làm chi phí bảo dỡng cao. Để đảm bảo cột
làm việc bình thờng hàng năm chi phí duy tu chiếm 20% giá trị của cột.
2.3.1. Đặc tính kỹ thuật loại cột chống thuỷ lực đơn bơm trong.
Xem bảng 2- 3
- Khi đặt mua cột, chủng loại cần lựa chọn cho từng phạm vi áp dụng, lựa chọn
đúng phơng pháp trong hớng dẫn sử dụng cột bơm thuỷ lực đơn.
a. Đặc tính kỹ thuật.
Lực cản định mức: 250 - 300 kN

áp suất dầu trong xylanh 49 - 46,3 Mpa
Lực trút tải < 0,5 kN
Tốc độ hạ > 0,5 mm/s
Phơng pháp chất tải bằng tay
Tốc độ nâng cột trong 1 chu kỳ bơm: 20mm/chu kỳ
Dầu làm việc dầu thuỷ lực số 5.
Đặc tính kỹ thuật cột bơm trong loại NDZ
Bảng 2- 3
TT loại cột
Chiều cao
lớn nhất
(mm)
Chiều cao
nhỏ nhất
(mm)
Hành
trình
piston
(mm)
Lực
chống
công tác
(KN)
áp lực
công tác
(Mpa)
Đờng
kính
xylanh
Khối lợng

(kg)
1 NDZ06 650 510 140 245 49 80
23
2 NDZ08 800 590 210 245 49 80
26
3 NDZ10 1000 720 280 245 49 80
29
4 NDZ12 1200 870 330 245 49 80
34
5 NDZ14 1400 1000 400 245 49 80
38
6 NDZ16 1600 1100 500 245 49 80
41
7 NDZ18 1800 1250 550 245 49 80
45
8 NDZ20 2000 1360 640 294 46,3 90
55
9 NDZ22 2240 1540 700 294 46,3 90
60

×