Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn:Thiết kế trang Web số tay toán học hỗ trợ học tập cho học sinh lớp 10 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 120 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÁI NGUYÊN


ĐỖ XUÂN HÙNG





THIẾT KẾ TRANG WEB SỐ TAY TOÁN HỌC
HỖ TRỢ HỌC TẬP CHO HỌC SINH LỚP 10



Hƣớng dẫn khoa học
PGS – TS: ĐÀO THÁI LAI





Thái Nguyên – 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt
Viết đầy đủ
CNTT


Công nghệ thông tin
THPT
Trung học phổ thông
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
SBT
Sách bài tập
SGV
Sách giáo viên
ĐH
Đại học
















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
MỞ ĐẦU
6
Chƣơng I: Cơ sở lý luận và thực tiễn
11
1.1.
Cơ sở lý luận
11
1.1.1.
Vài nét về lịch sử phát triển của đề tài
11
1.1.2.
Internet – Web
13
1.1.3.
Một số quan niệm về tự học
15
1.1.4.
Một số hình thức tự học
15
1.1.5.
Chu trình tự học của học sinh
16
1.1.6.
Vai trò, ý nghĩa của việc tự học
16

1.1.7.
Sự cần thiết rèn luyện phương pháp tự học cho học
sinh trung học
17
1.1.8.
Sổ tay toán học
17
1.1.9.
Tự học với phương tiện là trang Web sổ tay toán học
18
1.2.
Cơ sở thực tiễn
19
1.2.1.
Mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
19
1.2.2.
Chương trình toán học trong nhà trường THPT
19
1.2.3.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng Toán trường THPT
19
1.2.4.
Điều kiện thực tế của nhà trường THPT
19
1.3.
Giới thiệu khái quát về quá trình khảo sát
20
1.3.1.
Mục đích khảo sát

20
1.3.2.
Đối tượng khảo sát
20
1.3.3.
Nội dung khảo sát
20
1.3.4.
Các phương pháp khảo sát
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
1.4.
Kết quả khảo sát
21
1.4.1.
Thực trạng việc ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình học
tập của học sinh lớp 10 THPT
21
1.4.2.
Thực trạng việc ứng dụng CNTT trong dạy học của
giáo viên lớp 10 THPT
21
1.5.
Kết luận chương I
22
Chƣơng II: Trang Web sổ tay toán học hỗ trợ học tập cho
học sinh lớp 10 THPT
23
2.1.

Cơ sở thiết kế nội dung trang web sổ tay toán học hỗ
trợ học tập cho học sinh lớp 10 THPT
23
2.1.1.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng toán học 10 THPT là một
căn cứ để xây dựng trang web.
23
2.1.2.
Các nguyên tắc cơ bản khi thiết kế trang web sổ tay
toán học
42
2.1.3.
Các công cụ xây dựng website
43
2.2.
Thiết kế trang web sổ tay toán học hỗ trợ học tập cho
học sinh lớp 10 THPT
55
2.2.1.
Xác định bài toán
55
2.2.2.
Đặc tả website
62
2.2.3.
Thiết kế các Modul của website
70
2.2.4.
Hướng dẫn sử dụng trang web sổ tay toán học
82

2.2.5.
Tổ chức dạy học có sử dụng website
82
2.3.
Kết luận chương II
104
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm
105
3.1.
Khái quát chung
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
3.1.1.
Mục đích thực nghiệm
105
3.1.2.
Đối tượng thực nghiệm
105
3.1.3.
Nội dung thực nghiệm
105
3.1.4.
Tổ chức thực nghiệm
105
3.1.5.
Phương pháp đánh giá
106
3.2.
Kết quả thực nghiệm

106
3.2.1.
Đánh giá kết quả trước thực nghiệm
106
3.2.2.
Đánh giá kết quả sau thực nghiệm
107
3.3.
Kết luận chương III
108
KẾT LUẬN
109















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển với tốc độ như vũ bão, các
nhà khoa học đã khẳng định: chưa có một ngành nghề và công nghệ nào lại phát
triển nhanh chóng, sâu rộng và có nhiều ứng dụng như CNTT. Sự ra đời của
Internet đã mở ra một kỉ nguyên mới - kỉ nguyên thông tin. Nhiều chuyên gia đã
dự đoán: trong thập kỉ tới Internet đa phương tiện, truyền thông băng rộng CD -
Rom, DVD sẽ mang đến những biến đổi có tính cách mạng trên quy mô toàn cầu
trong nhiều lĩnh vực.
Trên thế giới việc ứng dụng CNTT vào giáo dục đã trở thành mối ưu tiên
hàng đầu của nhiều Quốc gia. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào
tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng CNTT như một
công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp học tập ở tất cả các môn
học. Sự bùng nổ tri thức cùng với các vấn đề giao lưu hội nhập quốc tế khiến
mỗi chúng ta phải biết tận dụng những thành tựu của khoa học – công nghệ, đặc
biệt là sự ra đời của mạng máy tính toàn cầu (Internet) giúp chúng ta biết sự lựa
chọn các phương pháp học tập phù hợp.
Xã hội học tập – đó là mục tiêu của các nền giáo dục trên thế giới. Thành
tựu nổi bật nhất của CNTT trong giáo dục và đào tạo hiện nay chính là dạy học
thông qua các trương trình chạy trên nền Website. Nó cung cấp một kho tàng
kiến thức khổng lồ của nhân loại và tạo cơ hội học tập cho nhiều người có trình
độ khác nhau, tạo ra sự bình đẳng, dân chủ trong học tập. Các chuyên gia giáo
dục đều cho rằng, khi đưa CNTT vào nhà trường sẽ tạo ra một cuộc cách mạng
trong giáo dục dẫn đến những thay đổi trong cả nội dung và phương pháp dạy và
học.
Việt Nam đang phấn đấu tiến đến xây dựng một Nền kinh tế tri thức đòi
hỏi phương pháp dạy học phải phát huy được tích cực và chủ động đối với người
học để đào tạo ra những người lao động có khả năng sáng tạo, thích ứng nhanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng

Sản Việt Nam (Khoá VII, năm 1993) đã chỉ rõ: Về phương pháp giáo dục phải
khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp giáo dục hiện đại để bồi
dưỡng cho HS năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung Ương Đảng Cộng
Sản Việt Nam (Khoá VIII, năm 1997) tiếp tục khẳng định “phải đổi mới phương
pháp đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy
sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và
phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho HS”.
Luật Giáo dục (1998), Điều 24.2 đã nêu: Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho HS.
Các ứng dụng của CNTT đặc biệt là Internet - Website học tập góp phần
rèn luyện khả năng tự học. Đây đã thực sự trở thành cầu nối giữa GV và nhà
trường, giữa GV và HS, giữa gia đình và nhà trường, giữa GV và GV, giữa HS
và HS. Công tác quản lý giáo dục cũng thay đổi, các tài liệu tham khảo, các giáo
án, sáng kiến kinh nghiệm, các bài tập tham khảo, các đề thi, các hình thức
luyện thi ĐH liên tục được đưa lên mạng để GV và HS có thể tham khảo, nghiên
cứu ở mọi lúc, mọi nơi. Tuy vậy các Website dành cho HS tra cứu, học tập vẫn
còn là rất ít và chưa quan tâm nhiều đến vấn đề tự học của HS. Chính vì vậy
việc thiết kế các trang Web toán học giúp việc tự học cho HS là hết sức cần
thiết. Trong phạm vi rất hạn hẹp của luận văn này chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài.
“Thiết kế trang Web số tay toán học hỗ trợ học tập cho học sinh lớp 10”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học của vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở
trường Trung học phổ thông, đặc biệt là khả năng ứng dụng thành tựu của công
nghệ thông tin trong dạy học để từ đó thiết kế Website nhằm hỗ trợ quá trình
học toán cho HS lớp 10 nói riêng và cho học sinh THPT nói chung.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động học toán của học sinh THPT với
sự hỗ trợ của CNTT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quá trình sử dụng trang web hỗ trợ hoạt
động học tập môn toán của học sinh lớp 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được và sử dụng hợp lý trang Web sổ tay toán học thì sẽ góp
phần rèn cho học sinh kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tạo ra hứng thú học tập cho
học sinh góp phần nâng cao hiệu quả học toán cho HS lớp 10 THPT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chuẩn kiến thức toán học lớp 10 trung học phổ thông,
và cách thiết kế trang Web.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế trang Web
số tay toán học, các vấn đề về tự học, học tập không cần giáp mặt giáo viên, ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy bộ môn Toán học trong trường Trung
học phổ thông.
Phân tích chương trình cũng như phương pháp học tập môn Toán (Toán
học lớp 10) của các trường Trung học phổ thông.
Thiết kế một trang Web đơn giản hỗ trợ học tập toán cho HS lớp 10
nhằm cung cấp kiến thức và rèn luyện một số kĩ năng cần thiết cho học sinh.
Tiến hành thực nghiệm việc sử dụng trang Web số tay toán học với HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
lớp 10 trong quá trình dạy học.


7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu lý luận. Nghiên cứu phân tích các tài liệu về ứng
dụng CNTT vào dạy học nói chung và dạy Toán nói riêng (Toán lớp 10) trên thế
giới và ở Việt Nam. Nghiên cứu phân tích các tài liệu lí luận về tích cực hóa
hoạt động dạy học.
Phương pháp điều tra, quan sát, thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh
về hình thức học tập ứng dụng công nghệ thông tin, ưu nhược điểm của các
Website học tập đã có.
Nghiên cứu chuẩn kiến thức Toán lớp 10 và các tài liệu tham khảo cùng
với các ý kiến đóng góp của các giáo viên giàu kinh nghiệm trong việc giảng
dạy Toán lớp 10.
Nghiên cứu tài liệu về cách sử dụng một số phần mềm hỗ trợ xây dựng
Website, các công cụ xây dựng Website.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Tiến hành thực nghiệm đo chất lượng
nhận thức thức của HS trong quá trình dạy học có ứng dụng CNTT và so sánh
với quá trình dạy học không ứng dụng CNTT.
8. Những đóng góp mới của luận văn
Tổng quan về vai trò của CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học.
Đưa ra được các hình thức tổ chức dạy học và các phương pháp đặc thù trong
quá trình dạy học Toán học lớp 10 THPT có sử dụng CNTT.
Xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế trang Web số tay toán
học hỗ trợ việc tự học toán cho học sinh lớp 10.
Giáo viên và học sinh có thể khai thác các thông tin Toán học lớp 10 thông
qua địa chỉ:
Đề xuất phương án ứng dụng CNTT dạy học Toán trên phạm vi rộng.
9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hoá các lý luận về việc ứng

dụng CNTT trong dạy học và lý luận về việc ứng dụng CNTT trong dạy học
Toán học lớp 10 ở trường THPT theo hướng tích cực hoá hoạt động học tập của
học sinh.
Về mặt thực tiễn, luận văn góp phần đổi mới nội dung và phương pháp
dạy học Toán học 10, minh chứng cho tính khả thi của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học Toán học 10 để thực hiện dạy học phân hoá, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, tăng cường khả năng tự học của HS nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học Toán học lớp 10 ở trường THPT.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương II: Thiết kế trang Web số tay toán học hỗ trợ tự học toán cho HS lớp
10 ở trường trung học phổ thông.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm.













Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11




CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Vài nét về lịch sử phát triển của đề tài
1.1.1.1. Công nghệ thông tin trong xã hội
Trong những năm gần đây, loài người đã được chứng kiến một kỷ
nguyên mới gắn liền sự phát triển như vũ bão của CNTT và hưởng nhiều thành
tựu do CNTT mang lại. Chúng ta có thể số hoá hầu hết thông tin đa dạng của
cuộc sống như văn bản, âm thanh, hình ảnh và sau khi xử lý các thông tin này,
ta dễ dàng lưu trữ, chuyển giao cho các đối tượng khác và như vậy, thông tin đã
thực sự trở thành tài sản của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, mỗi quốc gia và của toàn
bộ loài người.
Sự phát triển Internet và công nghệ truyền thông đa phương tiện
(Multimedia) tạo ra nhiều ứng dụng như: Trao đổi thư tín qua mạng Internet: e-
mail; Chính phủ điện tử: e-government; Giáo dục điện tử: e-education; Dạy học
qua mạng: e-learning; văn hoá số hay văn hoá điện tử: e-culture. Tất cả đều có
một đặc điểm chung là mọi công việc giao dịch được số hoá và thực hiện trên
mạng Internet. Sự thay đổi này kéo theo nhiều sự thay đổi sâu sắc trong xã hội.
Có thể khẳng định Computer đã xâm nhập vào mọi ngóc ngách của cuộc sống
và trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu được trong cuộc sống hiện đại.
Con người tiếp xúc với kho kiến thức khổng lồ của nhân loại qua màn hình máy
tính và giao tiếp với nhau qua mạng Internet, khi đó mọi cản trở về không gian,
thời gian đã trở nên không đáng kể.
Những thành tựu của CNTT đã tạo ra một cuộc cách mạng trong hầu hết
các lĩnh vực xã hội, kinh tế, Sự thay đổi không chỉ thấy trong các ngành sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
xuất công nghiệp, điện tử, viễn thông mà trong các lĩnh vực khác như y tế, tài

chính, ngân hàng, thương mại, quản lý nhà nước thì CNTT cũng đã thực sự
mang lại cho các ngành này các công cụ mới cho phép đẩy nhanh gấp bội tốc độ
xử lý nghiệp vụ. Có thể kể ra rất nhiều các thành tựu khoa học mới ra đời dựa
trên cơ sở ứng dụng CNTT như các thành tựu trong y học (chụp cắt lớp, mổ nội
soi, chuẩn đoán bệnh và điều trị từ xa ), trong sinh học (các nghiên cứu mới về
gen, cấy ghép tế bào ).
Trong bối cảnh chung này, giáo dục không thể là trường hợp ngoại lệ,
giáo dục cũng đã và đang chịu sự tác động sâu sắc bởi các thành tựu của CNTT.
1.1.1.2. Công nghệ thông tin trong giáo dục
Từ cuối thập kỷ 20 nhiều nước trên thế giới như Anh, Pháp, Mỹ, Canada,
Cộng hòa liên bang Đức, Liên Xô (cũ), các nước khu vực châu Á – Thái bình
dương như: Australia, Ấn độ, Nhật bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapo … Đã
sớm ứng dụng Computer trong dạy học và trở thành nét đặc trưng của nhà
trường hiện đại. Các nước phát triển đã đạt được nhiều thành tựu trong lĩnh vực
nghiên cứu xây dựng và sử dụng CNTT để nâng cao chất lượng dạy học.
Ở Việt Nam, từ giữa thập niên 80 của thế kỷ 20, Viện khoa học giáo dục
là cơ sở đầu tiên bắt đầu nghiên cứu thử nghiệm việc dạy học tin học ở trường
phổ thông. Tuy nhiên, việc sử dụng Computer với tư cách là phương tiện dạy
học còn là vấn đề mới mẻ. Nghiên cứu vấn đề này mới chỉ là một số cá nhân và
tổ chức tham gia: Phân mềm dạy học Violet, … Chương trình trắc nghiệm một
số môn học … Trên một số tạp chí của ngành giáo dục và trường Đại học xuất
hiện một số bài báo cáo đề cập đến những vấn đề lý luận về sử dụng Computer
trong dạy học và thiết kế trang Web học tập.
Có thể nói, ở Việt Nam hiện nay, chủ yếu mới sử dụng Computer để dạy
môn tin học ở trường, việc sử dụng Computer với tư cách là một phương tiện
dạy học còn ít được nghiên cứu, chủ yếu được sử dụng ở trường Đại Học. Hiện
còn quá ít những trang Web học tập dành cho HS phổ thông, đặc biệt là những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trang Web tự học. Cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu dành cho vấn đề

thiết kế trang Web số tay toán học hỗ trợ học tập cho HS lớp 10 ở trung học phổ
thông.
Ngày nay những thành tựu của CNTT đang được áp dụng rộng rãi vào
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có giáo dục và đào tạo đã tạo ra sự
ảnh hưởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo trên nhiều khía cạnh khác nhau đặc
biệt là đổi mới phương pháp dạy học. Nhờ CNTT với các thiết bị đa phương tiện
GV có thể dễ dàng thực hiện một tiết dạy sinh động, hấp dẫn và hiệu quả.
Sử dụng CNTT như một phương tiện dạy học, sử dụng các phần mềm
công cụ hỗ trợ dạy học như phần mềm trình diễn Microsoft Power Point, các
phần mềm xử lý phim ảnh, âm thanh … để thiết kế một giáo án điện tử có chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu bài giảng là một xu hướng tất yếu của nền giáo dục
nước ta hiện nay.
1.1.2. Internet – Web
1.1.2.1. Internet
Thuật ngữ Internet đã được sử dụng vào năm 1980. Internet – Cũng được
biết đến với tên gọi Net – Là mạng máy tính lớn nhất thế giới hoặc chính xác
hơn là mạng của các mạng, tức là bao gồm nhiều mạng máy tính được nối lại
với nhau. Một số mạng máy tính bao gồm một máy tính trung tâm (Còn gọi là
máy chủ hay máy phục vụ) và nhiều máy khác nhau (còn gọi là máy trạm làm
việc) nối vào nó. Các mạng khác, kể cả Internet có quy mô lớn hơn, bao gồm
nhiều máy chủ và cho phép bất kỳ một máy tính nào trong mạng có thể kết nối
với bất kỳ máy nào khác để trao đổi thông tin thoải mái với nhau. Một khi đã
được kết nối vào Internet, máy tính của bạn sẽ là một trong số hàng chục triệu
thành viên của mạng khổng lồ này. Nhờ Internet, người dùng có thể nhận được
lượng thông tin khổng lồ một cách thuận tiện với thời gian tính bằng giây mà chi
phí cực thấp.
Nhờ các dịch vụ của Internet mà người dùng có thể truy cập, tìm kiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
thông tin, nghe nhạc, xem Video, chơi game, hội thảo …. Trong những ứng

dụng đó phải kể đến ứng dụng phổ biến là tổ chức và truy cập thông tin.
1.1.2.2. Web
1.1.2.2.1. Web là gì?
World Wide Web là khái niệm mà người dùng Internet quan tâm nhiều
nhất hiện nay. Người ta viết tắt là WWW hay ngắn gọn hơn là Web. Theo nghĩa
Tiếng Anh Web có nghĩa là mạng nhện, diễn tả các thông tin trên Web được kết
nối nhằng nhịt với nhau trên khắp thế giới như mạng nhện. Web là một công cụ,
hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet. Khác với các dịch vụ trước đây của
Net, Web chứa các thông tin dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh và thậm trí
cả Video được kết nối với nhau. Web cho phép người sử dụng chui vào các ngõ
ngách trên Net, là những điểm chứa CSDL gọi là Website. Nhờ có Web nên dù
không phải là chuyên gia, người sử dụng vẫn có thể sử dụng được Internet. Phần
mềm sử dụng để định hướng Web gọi là bộ duyệt (Browser). Hiện nay bộ duyệt
thông dụng nhất là Internet Explorer của Microsoft, tiếp đó là Navigator của
Netscape.
1.1.2.2.2. Trang Web học tập
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của Internet việc khai thác và sử dụng
World Wide Web một cách triệt để nhằm phục vụ cho giáo dục đang trở thành
một xu hướng của nền giáo dục hiện đại. Với những ưu điểm nổi bật của mình
không chỉ cho phép giáo viên kết hợp với văn bản, âm thanh, hình ảnh một cách
hiệu quả trong bài dạy mà còn có thể giúp họ cập nhập thông tin thường xuyên,
tự động hóa quá trình đào tạo, nâng cao năng lực của người học.
Bản chất của việc thiết kế một trang Web học tập chính là quá trình thiết
kế một tài liệu dạy học. Chính vì vậy khi xây dựng một trang Web học tập cần
phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa các ý đồ sư phạm của nhà giáo dục và kỹ
thuật thiết kế Web đồng thời phải tuân thủ đầy đủ các bước của việc thiết kế một
tài liệu dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
1.1.2.2.3. Những tiện ích của trang Web học tập

Kết nối và cập nhập thông tin một cách nhanh chóng, hiệu quả, thông qua
trang Web học tập, học sinh có thể ôn tập, bổ sung kiến thức, học các kiến thức
mới, trau dồi vốn hiểu biết của mình hàng ngày, hàng giờ.
Trang Web trực quan, sinh động, thu hút, hấp dẫn học sinh, giúp các em
hiểu bài nhanh chóng, hiệu quả hơn, kích thích hứng thú học tập và nâng cao
năng lực của bản thân.
Với trang Web học tập việc học không chỉ giới hạn trong không gian lớp
học mà còn có thể diễn ra mọi lúc mọi nơi.
1.1.3. Một số quan niệm về tự học
Theo Chủ Tịch Hồ Chí Minh: “Tự học là một cách học tự động” tức là:
Học tập một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai
giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch chủ động cho mình rồi tự
mình triển khai thực hiện kế hoạch đó.
Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có
khi có cả cơ bắp cùng với phẩm chất của mình, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh
quan, thế giới quan (trung thực, khách quan, chí tiến thủ, không ngại khó, ngại
khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học ….) để chiếm lĩnh một lĩnh vực
khoa học nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Tự học của học sinh thực chất là quá trình cá nhân nắm bắt kinh nghiệm
của xã hội loài người gồm: Tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, năng lực hoạt động sáng
tạo và thái độ.
Học cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội tại trong đó chủ thể tự thể
hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng cách thu nhận, xử
lý và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong con người.
1.1.4. Một số hình thức tự học
Hoạt động tự học của học sinh diễn ra nhằm đáp ứng yêu cầu hiểu biết
riếng, bổ sung và mở rộng tri thức ngoài chương trình đào tạo ở trường và cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
không cần có sự điều kiển của giáo viên. Người tự học tự đọc tài liệu, tự suy

nghĩ, tự rút kinh nghiệm. Đó là tự học ở mức cao.
Hoạt động tự học của học sinh cũng có thể diễn ra khi không có sự điểu
khiển trực tiếp của giáo viên. Học sinh phải tự sắp xếp quỹ thời gian và điều
kiện vật chất để tự ôn, tự củng cố, tự đào sâu những tri thức hoặc tự hình thành
những kỹ năng, kỹ xảo ở một năng lực nào đó theo yêu cầu của giáo viên hoặc
quy định trong chương trình đào tạo nhà trường.
Họat động tự học của học sinh diễn ra dưới sự điều kiển trực tiếp của giáo
viên, thấy là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn để trò phát huy những phẩm
chất và năng lực của mình như khả năng chú ý, óc phân tích, năng lức khái
quóat hóa …. Tự tìm ra tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà thầy đã định hướng cho
hoạt động này.
1.1.5. Chu trình tự học của học sinh
1.1.5.1. Pha 1: Tự tìm tòi.
Người học tự quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải
quyết vấn đề, giải quyết vần đề, tự tìm ra kiến thức mới (kiến thức này chỉ mới
đối với người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản phẩm thô đối với cá nhân
người học.
1.1.5.2. Pha 2: Tự thể hiện.
Người học tự thể hiện bằng văn bản, bằng lời nói, tự trình bày, bảo vệ
kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự tự học,
hợp tác, trao đổi, với các bạn và thầy cô giáo để tạo ra sản phẩm có tính chất xã
hội của cộng đồng lớp học.
1.1.5.3. Pha 3: Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác trao đổi với các bạn và thầy cô
giáo, sau khi thầy cô giáo kết luận, người tự học kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm
ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh.
1.1.6. Vai trò, ý nghĩa của việc tự học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Tự học là một trong những yếu tố quyết định chất lượng. Để tạo ra chất

lượng này cần có sự tham gia của nhiều yếu tố, trong đó quan trọng là vấn đề tự
học, tự giáo dục của học sinh.
Tự học giúp học sinh nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và nghề nghiệp
trong tương lai. Trong quá trình tự học, mỗi học sinh tự vận động, từng bước
biến vốn kinh nghiệm lịch sử của loài người thành vốn tri thức riêng của bản
thân mình.
Tự học tạo nền móng cho sự xuất hiện của các nhà nghiên cứu khoa học
học phương pháp tự học rất gần gũi với phương pháp nghiên cứu khoa học. Do
đó quá trình tự học cũng chính là quá trình các em tiếp xúc, làm quen với hoạt
động nghiên cứu khoa học.
Tự học giúp học sinh hình thành niềm tin khoa học, rèn luyện ý chí phấn
đấu, đức tính kiên trì, óc phê phán, lòng say mê khoa học ….
Tự học phát huy cao nhất vai trò tích cực, độc lập, tự giác nhận thức của
học sinh nhưng không tách rời vai trò điều kiển của giáo viên.
1.1.7. Sự cần thiết rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh trung học
Trước sự biến đổi không ngừng của xã hội hiện tại, một trong những kỹ
năng không thể thiếu của người lao động là kỹ năng tự học. Chỉ có sự nỗ lực học
tập và rèn luyện không ngừng mới có thể giúp con người thích ứng với sự thay
đổi nhanh chóng của xã hội.
Phương pháp dạy học tích cực coi trong việc rèn luyện phương pháp tự
học cho học sinh như một mục tiêu dạy học, nhấn mạnh đến việc dạy phương
pháp học để có thể pháp triển khả năng tự học của học sinh trong những tiết học
có người hướng dẫn và cả những lúc không có người hướng dẫn.
1.1.8. Sổ tay toán học
1.1.8.1. Khái niệm: Sổ tay toán học có thể hiểu là một tài liệu bao hàm:
- Hệ thống kiến thức cơ bản.
- Hỗ trợ tra cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
- Có thể có hệ thống bài tập rèn luyện.

1.1.8.2. Tính chất của sổ tay toán học
+) Gọn, dễ sử dụng.
+) Hấp dẫn mọi đối tượng.
+) Phù hợp nhiều đối tượng.
+) Có thể sử dụng tiện lợi, dùng mọi lúc, mọi nơi.
- Sổ tay toán thông thường thì lượng kiến thức hạn hẹp, nội dung tĩnh.

1.1.8.3. Đặc điểm của sổ tay toán học “điện tử”
+) Lượng kiến thức rộng, nội dung mang tính chất động.
+) Khả năng tra cứu nhanh.
 Ngoài ra sổ tay Toán điện tử có thể đáp ứng các nhu cầu khác như:
+) Tự kiểm tra đánh giá đối với người sử dụng.
+) Quản lý mọi đối tượng tham gia khai thác thông tin trên sổ tay toán học.
+) Diễn đàn, trao đổi.
+) Vui học: Trò chơi toán, truyện vui toán, bài toán vui.
 Hỗ trợ việc tự học:
+) Cho phép chia việc tự học thành các cấp độ. Người học phải tích lũy tri
thức tới mức độ nào đó mới được chuyển sang bước tiếp theo.
+) Đưa ra các thông tin phản hồi giúp người học tự điều chỉnh quá trình học
tập của mình.
1.1.9. Tự học với phương tiện là trang Web số tay toán học
Trang Web số tay toán học có khả năng kết nối và cập nhập thông tin một
cách nhanh chóng, hiệu quả vì vậy thông qua trang Web số tay toán học, học
sinh có thể ôn tập, hoàn thiện, hệ thống, bổ sung kiến thức mới, rèn luyện kỹ
năng giải toán, trau dồi vốn hiểu biết của mình hàng ngày, hàng giờ.
Trang Web số tay toán học trực quan, sinh động, thu hút, hấp dẫn học
sinh, giúp các em hiểu bài nhanh chóng, hiệu quả hơn, kích thích hứng thú học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
tập và nâng cao năng lực học tập của bản thân.

Thông qua trang Web số tay toán học giáo viên có thể tham khảo, bổ sung
kiến thức cho bài dạy, kiểm tra, đánh giá trình độ nhận thức của học sinh từ đó
có thể có những điều chỉnh hợp lý trong quá trình giảng dạy.
Trang Web tạo ra sự liên kết tổng thể nội dung kiến thức toán học với các
hình thức trực quan, khác với phương tiện dạy học riêng rẽ.
Với những ưu điểm trên việc thiết kế trang Web số tay toán học góp phần
hỗ trợ cho quá trình học tập của học sinh và góp phần vào quá trình rèn khả
năng tự học cho học sinh trung học.

1.2. Cơ sở thực tiễn
Chương trình toán học của Trung học phổ thông được xây dựng trên cơ sở
các căn cứ chính sau đây:
1.2.1. Mục tiêu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện: Tăng cường bồi
dưỡng cho thế hệ trẻ lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, lòng nhân ái, ý
thức tôn trọng pháp luật, tinh thần hiếu học, chí tiến thủ.
- Phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự học, khả năng ứng dụng các
kiến thức đã học của học sinh, quan tâm đúng mức tới các loại trình độ học tập.
- Tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông của các nước tiên tiến trong khu
vực và trên thế giới.
- Đảm bảo tính kế thừa, phát huy ưu điểm của chương trình thí điểm
chương trình Trung học phổ thông.
- Đảm bảo các tiêu chí cơ bản, tinh giảm, sát thực tiễn và điều kiện của
nền giáo dục Việt Nam.
Các mục tiêu nêu trên là bắt buộc cho việc xây dựng chương trình của một
môn học, trong đó có môn toán.
1.2.2. Chương trình toán học trong nhà trường THPT
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Toán học là môn học bắt buộc cho mọi đối tượng học sinh Trung học phổ

thông, phân hoá theo chuyên ban cho cả lớp 10, 11 và 12.
1.2.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng Toán trường THPT
Chương trình và chuẩn kiến thức, kĩ năng toán đã được xây dựng dựa trên
kết quả thí điểm triển khai chương trình và sách giáo khoa, ý kiến các hội đồng
thẩm định, ý kiến đóng góp của các cơ sở, trường học, giáo viên môn toán của
một số địa phương có thí điểm.
1.2.4. Điều kiện thực tế của nhà trường THPT
Khi xây dựng chương trình và chuẩn đã xem xét các yếu tố thực tế như:
+) Năm 2009 sẽ kết nối Internet bằng đường truyền cáp quang tới tất cả
các trường THPT.
+) Khả năng trang bị máy tính ở các trường THPT ngày càng tốt hơn.
+) Hiện nay học sinh phổ thông có điều kiện truy nhập Internet tốt hơn (Ở
gia đình, ở nhà trường, ở các điểm Internet khác).
+) Nhu cầu học tập, tra cứu trên mạng ngày càng lớn.
1.3. Khảo sát khả năng sử dụng Internet trong dạy học ở các trƣờng THPT
tại Hà Giang và Thái Nguyên.
1.3.1. Mục đích khảo sát
Xác lập cơ sở thực tiễn cho việc thiết kế trang Web sổ tay toán học hỗ trợ
học tập cho học sinh lớp 10 THPT.
1.3.2. Đối tượng khảo sát
Học sinh, giáo viên và cán bộ quản lý của một số trường trung học phổ
thông tại Hà Giang và Thái Nguyên.
1.3.3. Nội dung khảo sát
Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học toán và khả
năng tự học toán học của học sinh lớp 10 trung học phổ thông.
Đối với học sinh: Thăm dò thực tế sự tiếp xúc của học sinh đối với mạng
Internet và các website học tập cụ thể là môn toán, nhu cầu trao đổi thông tin về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
toán như thế nào? Lợi ích của các website học tập đối với các em?

Đối với giáo viên: Thăm dò thực tế sự tiếp xúc của giáo viên đối với
mạng Internet và các website giáo dục cụ thể là môn toán, nhu cầu trao đổi
thông tin về công tác giảng dạy và tài liệu chuyên môn cụ thể là môn toán như
thế nào? Sự cần thiết của các website học tập đối với giáo viên và học sinh?
Đối với cán bộ quản lý: Tìm hiểu mức độ cần thiết của công tác chuyên
môn đối với các website học tập.
1.3.4. Các phương pháp khảo sát
Sử dụng kết hợp các phương pháp Anket, phương pháp quan sát, phương
pháp đàm thoại, phương pháp thống kê toán học.
1.4. Kết quả khảo sát
1.4.1. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ quá trình học tập
của học sinh lớp 10 THPT
Qua quan sát và tìm hiểu thực tế cho thấy hầu hết các trường trung học
phổ thông tại địa bàn Hà Giang và Thành phố Thái Nguyên đều có phòng máy
vi tính. Như vậy việc hướng dẫn sử dụng máy tính có nhiều tín hiệu khả quan
còn việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đặc biệt là số học sinh
truy cập thường xuyên các trang Web chưa cao đặc biệt là ở Hà Giang, nhất là
đối với các trang Web giáo dục, số học sinh truy cập thường xuyên là rất thấp.
Bởi vì các website học tập chưa đề cập tới một khối học cụ thể. Số lượng học
sinh tham gia giao lưu trực tuyến rất ít điều này phản ánh một thực tế là có rất ít
các diễn đàn trên mạng dành riêng cho một khối học cụ thể.
Khó khăn lớn nhất của học sinh là chưa biết cách tự học có hiệu quả. Để
kích thích năng lực tự học của học sinh cần có sự hỗ trợ các tài liệu và phương
tiện mới lạ, có nội dung và hình thức hấp dẫn đối với học sinh. Kết quả điều tra
tại một số trường tại hai tỉnh Hà Giang và Thái Nguyên về vấn đề tiếp cận công
nghệ thông tin hỗ trợ việc tự học đối với học sinh như sau.

Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Chƣa bao giờ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Hà Giang
1%
5%
94%
Thái Nguyên
3%
16%
81%
1.4.2. Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của giáo
viên lớp 10 THPT
Qua tọa đàm, trao đổi cho thấy các cấp quản lý giáo dục đã nhận thấy
được tầm quan trọng và khả năng vô tận của công nghệ thông tin trong dạy học.
Giáo viên rất hứng thú trong việc sử dụng máy tính điện tử trong dạy học, song
chưa nắm đươc phương pháp sử dụng và chưa biết khai thác những ưu việt của
máy tính trong dạy học.
Việc tổ chức cho học sinh trung học, học tập trên máy tính đã tạo điều
kiện cho giáo viên thực hiện cá thể hóa trong dạy học. Nó đã làm thay đổi
phương thức dạy – học trong nhà trường trung học phổ thông, làm cơ sở cho
việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học trung học phổ thông. Kết quả
điều tra tại một số trường tại hai tỉnh Hà Giang và Thái Nguyên về vấn đề tiếp
cận công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học của giáo viên như sau.

Thƣờng xuyên
Thỉnh thoảng
Chƣa bao giờ
Hà Giang
1%
35%

64%
Thái Nguyên
2%
62%
36%
1.5. Kết luận chƣơng I
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy toán ở trường phổ thông chúng tôi có một số nhận xét sau:
 Ngày nay, sự bùng nổ thông tin và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ đã đặt ra cho nền giáo dục Việt Nam những thách thức mới. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào giảng dạy trở thành vấn đề sống còn đối với nước ta nói
riêng với mọi Quốc gia trên thế giới nói chung.
 Kết quả điều tra cho thấy rất ít cán bộ, giáo viên có ý thức và điều kiện ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, hầu như chỉ có giáo viên ở những tỉnh
thành lớn mới làm được như vậy. Mặt khác, phần lớn cán bộ, giáo viên khi ứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy cũng chỉ dừng lại ở mức sử dụng các
phần mềm hỗ trợ dạy học chứ rất ít người tự xây dựng giáo án điện tử hoặc thiết
kế trang Web học tập hay phần mềm dạy học.
 Trong điều kiện đưa đường truyền Internet cáp quang tới tận trường THPT,
cần xây dựng nội dung học tập trên mạng, hỗ trợ việc dạy - học.
 Thiết kế và sử dụng trang Web số tay toán học hỗ trợ học tập cho học sinh
lớp 10 ở trung học phổ thông hợp lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả dạy học đồng thời đẩy mạnh phong trào khai thác và ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở nước ta. Chính vì thế các cán bộ, giáo viên trung học
phổ thông cần được tạo điều kiện tiếp xúc, cập nhập thông tin hàng ngày từ đó
dần hình thành nhu cầu, thói quen đưa những thành tựu mới của công nghệ
thông tin vào giảng dạy.
CHƢƠNG II

TRANG WEB SỐ TAY TOÁN HỌC HỖ TRỢ HỌC TẬP CHO
HỌC SINH LỚP 10 THPT
2.1. Cơ sở thiết kế nội dung trang web sổ tay toán học hỗ trợ học tập cho
học sinh lớp 10 THPT
2.1.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng toán học 10 THPT là một căn cứ để
xây dựng trang web
2.1.1.1. Đại số
CHỦ ĐỀ
MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
I – MỆNH ĐỀ. TẬP HỢP
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
MỆNH ĐỀ

Mệnh đề.
Mệnh đề chứa biến.
Phủ định của một mệnh đề.
Mệnh đề kéo theo.
Mệnh đề đảo.
Hai mệnh đề tương đương.
Điều kiện cần, điều kiện
đủ, điều kiện cần và đủ.




*) Kiến thức:
- Biết thế nào là một mệnh đề, mệnh đề phủ định,
mệnh đề chứa biến.
- Biết ký hiệu phổ biến (


) và kí hiệu tồn tại (

)
- Biết được mệnh đề kéo theo, mệnh đề tương
đương.
- Phân biệt được điều kiện cần và điều kiện đủ,
giả thiết và kết luận.
*) Kĩ năng:
- Biết lấy ví dụ về mệnh đề, mệnh đề phủ định của
một mệnh đề, xác định được tính đúng sai của một
mệnh đề trong những trường hợp đơn giản.
- Nêu được ví dụ mệnh đề kéo theo và mệnh đề
tương đương.
- Biết lập mệnh đề đảo của một mệnh đề cho
trước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
1. KHÁI NIỆM TẬP HỢP

Khái niệm tập hợp.
Hai tập hợp bằng nhau.
Tập con. Tập rỗng.
Hợp, giao của hai tập hợp.
Hiệu của hai tập hợp, phần
bù của một tập con.

*) Kiến thức:
- Hiểu được khái niệm tập hợp, tập hợp con, hai

tập hợp bằng nhau.
- Hiểu các phép toán: Giao của hai tập hợp, hợp
của hai tập hợp, phần bù của một tập con.
*) Kĩ năng:
- Sử dụng đúng các kí hiệu:
, , , , , \ , .
E
A B C A    
.
- Biết cho tập hợp bằng cách liệt kê các phần tử
của tập hợp hoặc chỉ ra tính chất đặc trưng của các
phần tử của tập hợp.
- Vận dụng được các khái niệm tập hợp con, tập
hợp bằng nhau và giải bài tập.
- Thực hiện được các phép toán lấy giao của hai
tập hợp, hợp của hai tập hợp, hiệu của hai tập hợp,
phần bù của một tập con. Biết dùng sơ đồ Ven để
biểu diễn giao của hai tập hợp, hợp của hai tập
hợp.

×