Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

đề tài thiết kế bộ biến đổi điện áp xoay chiều thành một chiều dùng thyristor.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.72 KB, 22 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THIẾT KẾ BỘ BIẾN ĐỔI
ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU
THÀNH MỘT CHIỀU
DÙNG THYRISTOR.
MỤC LỤC
THIẾT KẾ BỘ BIẾN ĐỔI 1
ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU 1
THÀNH MỘT CHIỀU 1
DÙNG THYRISTOR 1
LỜI NÓI ĐẦU 3
ĐỒ ÁN KỸ THUẬT VIÊN 5
TÊN ĐỀ TÀI: 5
THIẾT KẾ BỘ BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU THÀNH MỘT 5
CHIỀU DÙNG THYRISTOR 5
I. GIỚI THIỆU VỀ THYRISTOR 6
Cấu tạo, nguyên lý làm việc của thyristor 6
3. Các thông số cơ bản của thyristor: 10
4. Các biện pháp mở thyristor: 11
5. Quá trình khóa thyristor: 12
6. Một số ứng dụng của thyristor: 13
7. Sơ đồ nguyên lý của bộ biến đổi điện áp xoay chiều sang một chiều: 14
8. tính chọn linh kiện: 21
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ các ứng dụng của khoa học kỹ
thuật trong công nghiệp, đặc biệt là trong công nghiệp điện – điện tử thì các
thiết bị ddieeenj – điện tử có công suất lớn được chế tạo ngày càng nhiều. Đặc
biệt các ứng dụng của nó vào ngành kinh tế quốc dân và đời sống hàng ngày
đã và đang được phát triển hết sức mạnh mẽ.
Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều và phức tạp của công


nghiệp thì ngành điện – điện tử luôn phải tìm ra các giải pháp tối ưu nhất. Đặc
biệt với chủ trương CNH – HĐH của nhà nước, của nhà máy xí nghiệp cần
phải thay đổi, nâng cao để đưa công nghệ kỹ thuật hiện đại vào trong sản xuất.
Do đó, đòi hỏi phải có thiết bị và phương pháp làm việc an toàn chính xác.
Và trong ngành kỹ thuật điện tử buộc phải sử dụng điện một chiều để phân
cực cho transistor. Nhưng điện một chiều như pin, acquy và các máy phát một
chiều quá tốn kém. Có một cáh đơn giản hiệu quả là chuyển điện xoay chiều
đang có sẵn từ lưới điện thành điện một chiều và điều chỉnh được giá trị điện
một chiều ở đầu ra. Để làm được bộ biến đổi điện xoay chiều thành điện một
chiều( hay còn gọi là bộ chỉnh lưu) thì có rất nhiều cách như: dùng các hệ
thống biến đổi van không điều khiển( diode ), có điều khiển( thyristor ).
Các bộ biến đổi van có hiệu suất làm việc cao, kích thước trọng lượng nhỏ nên
được ứng dụng ngày càng phổ biến và rộng rãi.
Với bộ biến đổi điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều dung thyristor
chúng em sẽ tìm hiểu về các chế độ khóa mở của thyristor để có thể tạo ra
được nguồn điện áp một chiều ở đầu ra luôn dương.
Đề tài này là bài kiểm tra khảo sát kiến thức tổng hợp của mỗi sinh viên, và
cũng là điều kiện để cho sinh viên ngành kỹ thuật điện tử tìm hiểu và nghiên
cứu kiến thức về điện tử công nghiệp. Mặc dù vậy, với sinh viên còn đang
ngồi trên ghế nhà trường thì kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều, do đó cần có
sự hướng dẫn của thầy giáo. Qua đây, cho chúng em được gửi lời cảm ơn tới
thầy Hồ Quang Hưng đã tận tình chỉ dẫn, giúp chúng em hoàn thành tốt đề
tài này.
Đề tài này hoàn thành không những giúp chúng em có thêm nhiều kiến thức
hơn mà còn giúp chúng em làm việc với một phương pháp mới chủ động hơn,
linh hoạt hơn và đặc biệt là phương pháp làm việc theo nhóm. Quá trình thực
hiện đề tài là một thời gian thực sự bổ ích cho chúng em về mọi mặt.
Thái Nguyên, ngày….tháng….năm….
Sinh viên
Nhóm 5


ĐỒ ÁN KỸ THUẬT VIÊN
TÊN ĐỀ TÀI:
THIẾT KẾ BỘ BIẾN ĐỔI ĐIỆN ÁP XOAY CHIỀU THÀNH MỘT
CHIỀU DÙNG THYRISTOR.
Giáo viên hướng dẫn: Thầy Hồ Quang Hưng.
Sinh viên thưc hiện: Nhóm 5
1. Lê Đình Vượng
2. Trần Thanh Tùng
3. Nguyễn Văn Tùng
4. Nguyễn xuân Toàn
5. Nguyễn Thị Yến
Yêu cầu:
Thiết kế bộ biến đổi điện áp xoay chiều thành một chiều dùng thyristor.
I. GIỚI THIỆU VỀ THYRISTOR
Cấu tạo, nguyên lý làm việc của thyristor.
* Cấu tạo:


* Kí hiệu:


+ Thyristor gồm 4 khối bán dẫn khác loại xếp xen kẽ nhau do đó hình
thành nên 3 lớp tiếp giáp P – N lần lượt là J
1
, J
2
, J
3
và gồm có 3 điện cực là

anôt A, katôt K và cực điều khiển G( lấy trên lớp bán dẫn P
2
hoặc N
1
) trong đó
có lớp bán dẫn P
1
, N
1
được pha với nồng độ tạp chất cao hơn tới mức suy
giảm, 4 khối bán dẫn khép lại đã tạo thành 2 transistor mắc nối tiếp trong đó
một transistor thuận và một transistor ngược.
+ Cấu trúc của 2 transistor:

P1 N1 P2 N2
A K
G
J1 J2 J3
A K
G
+ Thyristor là diode có điều khiển, cấu trúc của 2 diode:

+ Sơ đồ tương đương của thyristor:

* Nguyên lý làm việc của thyristor:
+ khi U
ak
<0: J
1
, J

3
phân cực thuận nên coi thyristor giống như 2 diode phân
cực ngược mắc nối tiếp nhau. Vì vậy dòng qua đèn là dòng dò ngược có chiều
từ A sang K( dòng có giá trị rất nhỏ gần như không đổi). Đến khi tăng điện áp
lên một giá trị nhất định thi J
1
và J
3
lần lượt bị đánh thủng làm dòng điện
P1
N1 P2
N2
P2N1A K
G
A
G
K
J1
J2 J3
Tr1
Tr2
A
G
K
ngược tăng lên đột ngột( nếu không có biện pháp ngăn chặn dòng ngược sẽ
làm hỏng tải).
+ Khi U
ak
> 0:
● Khi chưa có xung tới cực G(Ig =0): lúc này J

1
, J
3
phân cực thuận; J
2
phân
cực ngược. Vì vậy dòng qua thyristor là dòng điện ngược chạy qua tiếp giáp J
2
nên nó có giá trị rất nhỏ. Khi tăng U
ak
đến một giá trị điện áp chuyển đổi U


thuận nào đó thì J
2
bị đánh thủng đèn chuyển từ khóa sang mở làm nội trở của
đèn giảm mạnh và sụt áp trên 2 cực của đèn giảm => dòng qua đèn tăng nhanh
( đây gọi là phương pháp kích mở ở chế độ phân cực thuận).
● Khi có xung tới cực G (Ig # 0): dòng Ig # 0 sẽ cùng U
ak
> 0 làm J
2

chuyển từ phân cực ngược sang phân cực thuận nên J
2
mở sớm hơn và
thyristor chuyển từ khóa sang mở sớm hơn. Việc tăng dần dòng điện khống
chế Ig để mở thyristor gọi là phương pháp kích mở bằng dòng điện khống chế.
* Đặc tuyến làm việc của thyristor:


Uv
Uv
Ur
to

2

2

+ to 3

to

2

+ to2

3

0
0

1. Đặc tuyến Volt – Ampe:
- Có thể chia thành 4 vùng chính và 1 vùng chuyển tiếp. Đó là vùng dẫn
thuận, vùng chắn thuận và giữa hai vùng này là một vùng quá độ( có điện trở
âm) dòng qua thyristor tăng khi áp trên nó giảm thu được khi tác động điện áp
giữa anôt và katôt là chiều thuận U
ak
= U
i

≥ o; tức là các diode P
1
N
1
, P
2
N
2
dẫn
bị ngăn cách bằng diode N
1
P
2
khóa khi ở vùng chắn thuận. Cần chú ý ở đây có
một giá trị điện áp ngưỡng đánh thủng Uđt thuận tức là khi tăng dần điện áp
Uak trên thyristor tới lúc U
ak
= U
BRF,
thyristor sẽ chuyển từ vùng không dẫn
điện sang vùng dẫn điện( ta gọi là phương pháp kích mở thyristor bằng điện
áp thuận giữa anôt và katôt). Các vùng còn lại của đặc tuyến khi U
ak
< 0
giống như của một diode bán dẫn thông thường, đó là vùng chắn ngược( các
diode P
1
N
1
; P

2
N
2
khóa, diode N
1
P
2
mở) và vùng dẫn ngược, diode P
1
N
1
và sau
đó P
2
N
2
bị đánh thủng về điện.
- Nếu cố định điện áp giữa A và K ở một giá trị U
ak
< U
BRF0
( ứng với lúc dòng
Ig = 0) thyristor sẽ không dẫn điện cho tới lúc có một tác động dòng điện
Ig # 0 lên cực G và thyristor sẽ mở theo phương pháp dùng dòng trên cực
I th
Uak
Dòng duy
trì
Điện áp
đánh thủng

thuận
U
BRF
Dòng chắn
thuận
0
Ung max
Uđt
điều khiển G. Tuy nhiên, điều này chỉ thực hiện được theo chiều thuận, còn
nếu thyristor đang mở không thể dung dòng hay áp cực G dập tắt nó được.
Khi đó, ta phải dung biện pháp duy nhất là đặt U
ak
≤ 0 lên thyristor.
3. Các thông số cơ bản của thyristor:
- Điện áp thuận cực đại( U
th.max
):
Là giá trị điện áp lớn nhất có thể đặt lên thyristor theo chiều thuận mà
thyristor vẫn ở trạng thái mở. Nếu vượt quá giá trị này có thể làm hỏng
thyristor.
- Điện áp ngược cực đại( U
ng.max
):
Là điện áp lớn nhất có thể đặt lên thyristor theo chiều ngược mà thyristor
vẫn không hỏng. Dưới tác dụng của điện áp này, dòng điện ngược có giá trị
T
1
’’ T
1
’ T

1
T
0
(I
đk
= 0)
Uth
Ucđ
Uđt Ung max
Iđt
T
Ith
Ing
0
Ing = (10 ÷ 20)mmA. Khi điện áp ngược đặt lên thyristor lưu ý phải giảm
dòng điều khiển.
- Điện áp định mức(U
đm
):
Là giá trị điện áp cho phép đặt lên thyristor theo chiều thuận và ngược.
Thông thường U
đm
= ½ U
th.max
.
- Điện áp rơi trên thyristor:
Là giá trị điện áp trên thyristor khi thyristor đang ở trạng thái mở.
- Điện áp chuyển trạng thái(U
ch
):

Ở giá trị điện áp này, khong cần có I
đk,
thyristor cũng chuyển sang trạng
thái mở.
- Dòng điện định mức( I
đm
):
Là dòng điện có giá trị trung bình lớn nhất được phép chảy qua thyristor.
- Điện áp và dòng điện điều khiển( U
đk.min
và I
đk.min
):
Là giá trị nhỏ nhất của điện áp điều khiển đặt vào cực G – K và dòng điện
điều khiển đảm bảo mở được thyristor.
- Thời gian mở thyristor( t
on
):
Là khoảng thời gian tính từ sườn trước xung điều khiển đến thời điểm
dòng điện tăng đến 0,9 I
đm
.
- Thời gian khóa thyristor( t
off
):
Là khoảng thời gian tính từ thời điểm I = 0 đến thời điểm lại xuất hiện
điện áp thuận trên anôt mà thyristor không chuyển sang trạng thái mở.
- Tốc độ tăng điện áp thuận cho phép( du/dt):
Là giá trị lớn nhất của tốc độ tăng điện áp trên anôt mà thyristor không
chuyển từ trạng thái khóa sang trạng thái mở.

- Tốc độ tăng dòng thuận cho phép(di/dt):
Là giá trị lớn nhất của tốc độ tăng dòng trong quá trình mở thyristor.
4. Các biện pháp mở thyristor:
- Nhiệt độ:
Nếu nhiệt độ thyristor tăng cao, số lượng điện tử tự do sẽ tăng lên, dẫn
đến dòng điện dò I
0
tăng lên. Sự tăng dòng này làm cho hệ số truyền điện tích
α
1
, α
2
tăng và thyristor được mở. Mở thyristor bằng phương pháp này không
điều khiển được sự chạy hỗn loạn của dòng nhiệt nên thường được loại bỏ.
- Điện thế cao:
Nếu phân cực thyristor bằng một điện thế lớn hơn điện áp đánh thủng
U
đt
thì thyristor mở. Tuy nhiên, phương pháp này sẽ làm cho thyristor hỏng
nên không được áp dụng.
- Tốc độ tăng điện áp( du/dt):
Nếu tốc độ tăng điện áp thuận đặt lên anôt và katôt thì dòng điện tích
của tụ điện tiếp giáp có khả năng mở thyristor. Tuy nhiên dòng điện tích lớn
này có thể phá hỏng thyristor và các thiết bị bảo vệ. Thông thường tốc độ
tăng điện áp du/dt thì do nhà sản xuất quy định.
- Dòng điều khiển cực G:
Khi thyristor đã phân cực thuận ta đưa dòng điều khiển dương đặt vào
hai cực G và K thì thyristor dẫn, dòng Ig càng tăng thì U
đt
càng giảm.

5. Quá trình khóa thyristor:
Khóa thyristor tức là trả nó về trạng thái ban đầu trước khi mở với đầy đủ
các tính chất có thể điều khiển được nó. Có hai phương pháp khóa thyristor:
+ Giảm dòng điện thuận hoặc cắt nguồn cung cấp.
+ Đặt điện áp thuận lên thyristor.
- Quá trình khóa thyristor:
Khi đặt điện áp ngược lên thyristor tiếp giáp J
1
, J
3
chuyển dịch ngược, còn
J
2
chuyển dịch thuận. Do tác dụng của điện trường ngoài, các lỗ trống trong
lớp P
2
chạy qua J
3
về katôt và trong lớp N
1
lỗ trống chạy qua J
1
về anôt tạo nên
dòng điện ngược chạy qua tải giai đoạn này từ t
0
÷ t
1
. Khi các lỗ trống bị tiêu
tán hết thì J
1

và J
3
( đặc biệt là J
1
) ngăn cản không cho điện tích tiếp tục chảy
qua, dòng ngược bắt đầu giảm xuống, từ t
1
÷ t
2
gọi là thời gian khóa thyristor.
Thời gian khóa này thường dài gấp 8 ÷ 10 lần thời gian mở.
6. Một số ứng dụng của thyristor:
Thyristor được ứng dụng trong một số mạch như:
+ Được sử dụng trong các mạch điều khiển động cơ.
+ Mạch khóa mã.
+ Mạch báo động.
+ Mạch bảo vệ quá áp.
+ Mạch bảo vệ quá dòng.
* Ví dụ: trong mạch bảo vệ quá dòng:
In Ip
P
1
J
1
N
1
J
2
P
2

J
3
N
2
+_
U R
A
K
to
Ith
0
t
1
t
2
Tm
- Nguyên lý hoạt động:
+ Điện áp AC trước khi vào cầu diode, ta nối khóa K
1
thường đóng của
relay( nghĩa là trạng thái bình thường của relay khi chưa có điện thì khóa K
1

luôn đóng, nhưng khi có điện thì sẽ hút mở khóa K
1
ra).
+ Nếu điện áp vào vượt quá điện áp chuẩn => diode zennơ Z
1
thông => cực
G của thyristor được kích dẫn => relay có điện => làm hút mở khóa K

1
nối
nguồn AC với cầu diode => làm mất điện. Tức là mạch hở ngắt khi có sự cố
qua áp.
7. Sơ đồ nguyên lý của bộ biến đổi điện áp xoay chiều sang một
chiều:
* Sơ đồ nguyên lý của mạch:
* Chức năng các khối:
- Khối tạo xung: Có nhiệm vụ tạo ra điện áp răng cưa tuyến tính U
rc
trùng
pha với điện áp anôt của thyristor.
- Khối so sánh: Có nhiệm vụ so sánh điện áp răng cưa U
rc
với điện áp điều
khiển U
đk
, tìm thời điểm hai điện áp này bằng nhau( U
rc
= U
đk
). Tại thời điểm
hai điện áp này bằng nhau thì phát xung ở đầu ra để đưa sang tầng khuyếch
đại.
- Khối khuyếch đại: Có nhiệm vụ khuyếch đại xung phù hợp để mở
thyristor. Xung để mở thyristor có yêu cầu là sườn trước dốc thẳng đứng. Để
đảm bảo yêu cầu để thyristor mở tức thời khi có xung điều khiển đủ rộng với
độ rộng xung lớn hơn thời gian mở của thyristor đủ công suất.
* Phân tích cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các khối trong sơ đồ:
● Khối tạo xung:

+ Cấu tạo:
BA: máy biến áp
D: diode
Tr: transistor
R
1
,R
2
,R
3
,R
4
: điện trở
WR: biến trở dùng để điều chỉnh biên độ điện áp
răng cưa cho phù hợp yêu cầu.
C: tụ điện
R
4
: hạn chế biên độ dòng phóng của tụ qua
transistor mở để bảo vệ transistor.
+ Nguyên lý làm việc của mạch:
Giả thiết rằng: Tại wt = 0 thì U
2
= 0 và bắt đầu chuyển sang nửa chu kỳ
dương; tại wt = 0 điện áp trên tụ C đang bằng không( U
c
= 0).
Sau thời điểm wt = 0 thì U
2
> 0( điểm a dương hơn điểm 0) nên trên D

được đặt điện áp thuận, D sẽ mở dẫn đến có dòng điện từ cuộn thứ cấp biến áp
đến R
2
và D; nếu bỏ qua sụt áp rất nhỏ trên cuộn dây máy biến áp và trên D
thì trên R
2
được đặt điện áp bằng toàn bộ suất điện động thứ cấp biến áp tức là
U
2
. Điện sụt trên R
2
lúc này có thể dương đặt vào cực phát transistor, còn thế
âm đặt vào vào cực gốc transistor; do vậy mạch gốc – phát transistor của
transistor bị đặt điện áp ngược và transistor khóa. Transistor khóa thì tụ C
được nạp( từ dương nguồn qua R
3
qua WR qua tụ C về âm nguồn).
Khi C được nạp thì điện áp tăng dần theo biểu thức:
u
c
= U
cc
( 1 – e
–t/τ
) với τ = ( R
3
+ WR).
C: hằng số thời gian mạch nạp của tụ.
Đến wt =


thì điện áp đồng bộ U
2
= 0 và bắt đầu chuyển sang nửa chu
kỳ âm( điểm a âm hơn điểm 0). Van D bị đặt điện áp ngược và khóa lại. Do
vậy, điện áp đồng bộ không còn tác độngđến mạch gốc – phát của transistor
nữa, lúc này dưới tác động của nguồn cung cấp một chiều qua điện trở định
thiên R
1
trong mạch định thiên theo kiểu phân áp gồm R
1
và R
2
mà transistor
mở. Transistor mở thì tụ ngừng nạp và phóng điện( từ dương tụ C qua
transistor qua R
4
và về âm tụ C).
Người ta tính chọn các điện trở R
1
, R
2
và transistor sao cho transistor mở bão
hòa với điện trở tổng mạch cực góp là R
3
+ WR. Vậy tụ C sẽ ngừng phóng khi
điện áp trên tụ giảm xuống bằng sụt áp điện áp bão hòa của transistor cộng với
sụt áp trên R
4
gây ra bởi dòng mở bão hòa của transistor: U
R4

≈ Ucc.R
4
/(R
3
+ WR). Sụt điện áp bão hòa trên một transistor mở rất nhỏ nên ta
có thể bỏ qua, mặt khác do R
4
rất nhỏ so với( R
3
+ WR) nên cũng có thể bỏ
qua sụt áp trên R
4
( tương ứng U
R4
= 0).

+ Giản đồ điện áp:


Như vậy tụ C sẽ phóng đến điện áp bằng không( tại wt = v
1
) và do transistor
vẫn mở nên điện áp trên tụ giữ nguyên giá trị bằng không cho đến thời điểm
wt = 2
╥.
Tại wt = 2

thì U
2
= 0 và lại bắt đầu chuyển sang nửa chu kỳ dương, D lại

được đặt điện áp thuận nên lại mở và transistor lại khóa, như vậy tụ C lại được
nạp tương tự như wt = 0 và sự làm việc của sơ đồ lặp lại như chu kỳ vừa xét.
Điện áp răng cưa đầu ra cũng chính là điện áp trên tụ C và dạng điện áp
ra U
rc
được cho trên hình vẽ.
Uđb
Urc
╥V1
2

3

wt
0
Urc max
U
A
U
B
U
C
t
t
● Khối so sánh:
+ Cấu tạo:
+ Giản đồ điện áp:
t
t
0

0
U
Urc
Uđk
+ Nguyên lý hoạt động:
Tín hiệu ra từ khối tạo xung đưa qua điện trở R
5
, R
6
vào IC khuyếch đại
thuật toán A
3
. Tín hiệu đầu vào là hai tín hiệu răng cưa và điều khiển. Để xác
định được thời điểm thyristor mở cần so sánh hai tín hiệu này. Ta dung IC
khuyếch đại thuật toán A
3
có hệ số khuyếch đại lớn nên chỉ một tín hiệu nhỏ ở
đầu vào ta có điện áp ra ở nguồn nuôi. Nó phát xung chính xác ở thời điểm
U
đk
= U
ra
. Tín hiệu ở đầu ra được đưa sang tầng khuyếch đại.
● Khối khuyếch đại:
+ Cấu tạo:
+ Nguyên lý hoạt động:
Để có thể khuyếch đại công suất ta dùng transistor, diode bảo vệ
transistor và cuộn dây sơ cấp biến áp xung khi transistor khóa đột ngột; tầng
khuyếch đại dalington khuyếch đại được công suất đủ lớn, hệ số khuyếch đại
được nâng lên theo thông số của transistor. Tín hiệu được đưa vào qua tụ C,

điện trở R để đưa đến transistor công suất mắc kiểu dalington để khuyếch đại
tín hiệu lên công suất cần thiết đi đến đầu vào cuộn sơ cấp biến áp xung.
+ Giản đồ điện áp:
* Nguyên lý hoạt động của cả mạch:
- Điện áp vào tại A( U
A
) có hình sin trùng pha với điện áp ở cực anôt của
thyristor( T ), qua IC khuyếch đâị thuật toán A
1
cho ta chuỗi xung hình chữ
nhật đối xứng( U
B
) , phần áp dương của điện áp chữ nhật U
B
qua diode D
1
tới
A
2
tích phân thành điện áp răng cưa U
rc
; điện áp âm của U
B
làm mở thong
transistor Tr
1
làm A
2
ngắn mạch( U
rc

= 0) trong vùng U
B
âm.Trên đầu ra của
A
2
chúng ta có chuỗi điện apsrawng cưa gián đoạn.
- Điện áp U
rc
được so sánh với điện áp U
đk
tại đầu vào của A
3
. Tổng
U
rc
+ U
đk
quyết định dạng điện áp ở đầu ra của A
3
. Trong khoảng 0 ÷ t1 với
U
đk
> U
rc
điện áp U
D
có điện áp âm. Trong khoảng
t1
÷ t
2

với U
rc
> U
đk
điện áp
U
D
lật lên điện áp dương. Các khoảng thời gian tiếp theo tương tự như vậy.
- Các xung ra U
F
làm mở thông các transistor Tr
2
, Tr
3
nên chúng nhận
được chuỗi xung nhọn trên biến áp xung, để đưa tới mở thyristor.
U
t
t
0
0
- Giản đồ điện áp:
8. tính chọn linh kiện:
a. Tính biến áp xung:
Chọn vật liệu làm lõi sắt là Ferit HM. Lõi có dạng hình xuyến, làm việc
trên một phần của đặc tính từ hóa có:
∆B = 0,3( T)
∆h = 30( A/m)
Và không có khe hở không khí.
Tỉ số biến áp xung: thường m = 2 ÷3, chọn m = 3

Điện áp cuộn thứ cấp máy biến áp xung: U
2
= U
đk
= 3( V)
Urc
Ub
Uc
U
D
Ud
Urc
t
t
t
0
0
0
0
0
t
Ua
Điện áp đặt lên cuộn sơ cấp máy biến áp xung:
U
1
= m*U
2
= 3*3 = 9 (V)
Dòng điện thứ cấp máy biến áp xung: I
2

= I
đk
= 0,11( A)
Dòng điện sơ cấp máy biến áp xung:
I
1
= I
2
/m = 0,11/3 = 0,037( A)
Độ từ thẩm trung bình của lõi sắt:
μ
tb
= ∆B/μ
o
.∆H = 0,3/1,25.10
-6
*30 = 8.10
3
Trong đó: μ
o
= 1,25.10
-6
( H/m) là độ từ thẩm của không khí.
Thể tích lõi thép cần có là:
V =



×