Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

LUÂN VĂN:WEBSITE TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ PHIÊN BẢN TIẾNG ANH TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 64 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ


Nguyễn Thị Thanh Tâm



WEBSITE TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ PHIÊN BẢN
TIẾNG ANH TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin





HÀ NỘI - 2010


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

Nguyễn Thị Thanh Tâm


WEBSITE TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHỆ PHIÊN BẢN
TIẾNG ANH TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG




KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY
Ngành: Công nghệ thông tin

Cán bộ hướng dẫn: ThS.Phùng Chí Dũng



HÀ NỘI - 2010


TÓM TẮT NỘI DUNG
Mục tiêu của đề tài là xây dựng một phiên bản website trường ĐH Công nghệ
phiên bản tiếng Anh trên thiết bị di động. Phiên bản này là một bản rút gọn của
website, cho phép hiển thị tốt trên thiết bị di động vốn bị hạn chế bởi kích thước màn
hình. Bắt đầu từ việc nghiên cứu hệ thống website trường ĐH Công nghệ, vốn được
xây dựng trên hệ quản trị nội dung Drupal. Sau khi nghiên cứu các thành phần cơ bản,
các module quan trọng, hệ thống file giao diện của Drupal thì tiến hành thiết kế
template cho phiên bản trên thiết bị di động. Triển khai bằng cách cài đặt một trang
Drupal mới với dữ liệu được lấy từ phiên bản gốc và hiển thị lại theo template đã thiết
kế. Kết quả, đã xây dựng thành công phiên bản trên thiết bị di động cho website
trường ĐH Công nghệ với tên miền riêng. Tuy nhiên, hệ thống chưa có chức năng tự
nhận diện thiết bị truy cập để điều hướng sang tên miền đó.



MỤC LỤC
Chương 1. Tổng quan về Drupal 2
1.1. Giới thiệu chung 2
1.1.1. Drupal là gì? 2
1.1.2. Lịch sử 2
1.1.3. Các tầng kỹ thuật 3
1.1.4. Chức năng 4
1.1.5. Nguyên tắc 7
1.2. Các khái niệm cơ bản 7
1.2.1. Nhân 7
1.2.2. Block 8
1.2.3. Hook 9
1.2.4. Node 9
1.2.5. Taxonomy 12
1.2.6. Path 14
1.2.7. User 16
1.2.8. Hệ thống file 17
1.3. Hệ thống module 20
1.3.1. Các module hệ thống 21
1.3.2. Các module đóng gói quan trọng 22
1.4. Hệ thống giao diện 24
1.4.1. Tổng quan về phát triển giao diện 24
1.4.2. Regions 25
1.4.3. Hệ thống file trong giao diện 26
1.4.4. Các file template 27
1.4.5. Các file CSS 35
1.5. Kết luận 36


Chương 2. Phiên bản website dùng Drupal trên thiết bị di động 37

2.1. Đặt vấn đề 37
2.2. Định hướng giải pháp 37
2.2.1. Multisite 37
2.2.2. Thiết kế template 38
2.2.3. Module Mobile Plugin 52
2.3. Kết luận 52
Chương 3. Website trường ĐH Công nghệ phiên bản tiếng Anh trên thiết bị di
động…………………………………………………………………………………53
3.1. Giao diện 53
3.2. Cài đặt 54
3.2.1. Cài đặt multisite 54
3.2.2. Tạo trang chủ 55
3.3. Kết quả 55
1

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, điện thoại di động đã trở nên phổ biến, với sự phát triển của mạng 3G
thì việc sử dụng thiết bị di động để truy cập web trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. Truy
cập web bằng thiết bị di động vừa tiện lợi lại vừa nhanh chóng nên nhiều người đang
chọn cách này để truy cập web. Tuy nhiên, các trang web thường được thiết kế phù
hợp với việc hiển thị trên máy tính, có màn hình rộng và hỗ trợ tối đa các tiện ích kèm
theo. Còn với thiết bị di động, với màn hình nhỏ và hầu hết không hỗ trợ Javascript
hay Flash Player thì thường gặp khó khăn trong việc hiển thị. Hơn nữa, với những
thông tin quảng cáo kèm theo sẽ khiến cho dung lượng tải về rất lớn, vừa gây độ trễ
lớn trong việc tải trang web vừa tốn kém khi mà hầu hết người dùng sử dụng gói cước
tính tiền theo dung lượng và tốc độ của mạng 3G cũng không lớn. Tất cả những điều
đó đòi hỏi phải có một phiên bản riêng của trang web dành cho thiết bị di động.
Không nằm ngoài những trường hợp trên, website trường ĐH Công nghệ phiên
bản tiếng Anh cũng chỉ hỗ trợ cho người dùng truy cập từ máy tính. Nhận thấy nhu cầu
truy cập web qua thiết bị di động ngày càng tăng, để hỗ trợ tối đa cho người dùng, cần

phải có một phiên bản dành riêng cho thiết bị di động. Chính vì vậy em đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài “Website trường ĐH Công nghệ phiên bản tiếng Anh trên thiết
bị di động”. Website được xây dựng dựa trên phiên bản đầy đủ dành cho desktop, sử
dụng hệ quản trị nội dung Drupal. Khoá luận của em sẽ trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về Drupal
Chương 2: Phiên bản website dùng Drupal trên thiết bị di động
Chương 3: Website trường ĐH Công nghệ phiên bản tiếng Anh trên thiết bị di
động
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của ThS.Phùng Chí Dũng trong
quá trình thực hiện đề tài.
2

Chương 1. Tổng quan về Drupal
1.1. Giới thiệu chung
1.1.1. Drupal là gì?

Drupal là một khung sườn phát triển phần mềm hướng module, một hệ quản trị
nội dung miễn phí và mã nguồn mở.
Cũng giống như các hệ quản trị nội dung hiện đại khác, Drupal cho phép người
quản trị hệ thống tạo và tổ chức dữ liệu, tùy chỉnh cách trình bày, tự động hóa các tác
vụ điều hành và quản lý hệ thống những. Drupal có cấu trúc lập trình rất tinh vi, dựa
trên đó, hầu hết các tác vụ phức tạp có thể được giải quyết với rất ít đoạn mã được
viết, thậm chí không cần. Đôi khi, Drupal cũng được gọi là "khung sườn phát triển ứng
dụng web", vì kiến trúc thông minh và uyển chuyển của nó.
Drupal được chạy trên rất nhiều môi trường khác nhau, bao gồm Windows, Mac
OS X, Linux, FreeBSD, OpenBSD và các môi trường hỗ trợ máy chủ
web Apache (phiên bản 1.3+) hoặc IIS (phiên bản 5+) có hỗ trợ ngôn ngữ PHP (phiên
bản 4.3.3+). Drupal kết nối với cơ sở dữ liệu MySQL hoặc PostgreSQL để lưu nội
dung và các thiết lập.
1.1.2. Lịch sử

Năm 2000, các kết nối Internet thường xuyên ở mức cao với các sinh viên trường
Đại học Antwerp, do đó, Dries Buytaert và Hans Snijder thiết lập một cầu nối không
dây giữa ký túc xá sinh viên của mình để chia sẻ kết nối modem Hans 'ADSL giữa tám
sinh viên. Đây là một việc cực kỳ xa xỉ tại thời điểm đó, nhưng vẫn có sự thiếu sót:
không có phương tiện để thảo luận hay chia sẻ những điều đơn giản.
Nó truyền cảm hứng cho Dries làm việc trên một trang web tin tức nhỏ với một
built-in hội đồng quản trị web, cho phép các nhóm bạn bè để lại mỗi ghi chú khác về
3

tình trạng của mạng, thông báo nơi họ đã ăn tối, hay để chia sẻ một số mục tin tức
đáng chú ý.
Các phần mềm không có tên cho đến ngày sau khi Dries chuyển ra sau khi tốt
nghiệp. Nhóm quyết định đưa các tuyến nội bộ trang web để họ có thể giữ liên lạc, tiếp
tục chia sẻ những phát hiện thú vị, và những đoạn tường thuật cuộc sống cá nhân của
họ. Trong khi tìm kiếm một tên miền phù hợp, Dries đặt tên miền 'drop.org' sau khi
ông thực hiện một lỗi đánh máy để xem tên “dorp.org” vẫn còn. Dorp là từ Hà Lan cho
'làng', được coi là một tên phù hợp cho các cộng đồng nhỏ.
Một khi drop.org được thành lập trên mạng, khán giả của nó đã thay đổi khi các
thành viên bắt đầu nói về các công nghệ web mới, chẳng hạn như kiểm duyệt, cung
cấp, đánh giá, và phân phối chứng thực. Drop.org từ từ biến thành một môi trường thử
nghiệm cá nhân, thúc đẩy bởi các cuộc thảo luận và dòng chảy của ý tưởng. Các cuộc
thảo luận về các công nghệ web đã được thử ra trên drop.org chính nó như là mới bổ
sung cho các phần mềm chạy các trang web. Chỉ sau đó, vào tháng 1 năm 2001, mà
Dries quyết định phát hành phần mềm phía sau drop.org như "Drupal". Mục đích là để
cho phép người khác sử dụng và mở rộng nền tảng thử nghiệm để nhiều người hơn có
thể khám phá những con đường mới để phát triển. Cái tên Drupal, phát âm là "droo-
puhl," có nguồn gốc từ cách phát âm tiếng Anh của từ tiếng Hà Lan "druppel," có
nghĩa là "thả".
1.1.3. Các tầng kỹ thuật
Mục tiêu thiết kế của Drupal bao gồm cả việc có thể chạy tốt trên các tài khoản

web hosting giá rẻ và có thể mở rộng tới các trang web phân phối lớn. Mục tiêu ban
đầu là sử dụng công nghệ phổ biến nhất, và sau này là coding cẩn thận, chặt chẽ. Các
tầng kỹ thuật của Drupal được minh họa trong hình 1-1.

Hình 1-1. Các tầng kỹ thuật của Drupal
4

Hệ điều hành nằm ở mức thấp trong tầng mà Drupal không quan tâm nhiều.
Drupal chạy tốt trên bất kỳ hệ điều hành nào có hỗ trợ PHP.
Máy chủ web được sử dụng rộng rãi nhất với Drupal là Apache, mặc dù các máy
chủ web khác (bao gồm cả Microsoft IIS) cũng có thể được sử dụng. Bởi vì lịch sử lâu
dài của Drupal với Apache, Drupal với file .htaccess được bảo mật khi cài đặt
Drupal. Clean URLs-có nghĩa là loại bỏ những dấu hỏi, dấu và, hoặc ký tự đặc biệt
khác bằng cách sử dụng thành phần mod_rewrite của Apache. Điều này đặc biệt quan
trọng bởi vì khi di chuyển từ một hệ thống quản lý nội dung hoặc từ các tập tin tĩnh,
các URL của nội dung không cần phải thay đổi. Clean URL có sẵn trên các máy chủ
web khác bằng cách sử dụng khả năng ghi lại URL của web server.
Giao diện Drupal với các lớp tiếp theo của stack (cơ sở dữ liệu) thông qua một
lớp cơ sở dữ liệu nhỏ. Lớp này xử lý các truy vấn SQL để có thể sử dụng cơ sở dữ liệu
các nhà cung cấp khác nhau mà không cần viết lại code. Các cơ sở dữ liệu thử nghiệm
rộng rãi nhất là MySQL và PostgreSQL, mặc dù hỗ trợ cho Microsoft SQL Server và
Oracle đang tăng lên.
Drupal được viết bằng PHP. Vì PHP là một ngôn ngữ dễ học, có rất nhiều
chương trình PHP được viết bởi người mới bắt đầu. Chất lượng code của người mới
bắt đầu đã khiến cho PHP mất uy tín. Hơn nữa, PHP cũng có thể được sử dụng để viết
code. Tất cả code của nhân Drupal đều tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn code và
được xem xét kỹ lưỡng qua quá trình mã nguồn mở. Đối với Drupal, rất dễ dàng học
PHP vì có một cộng đồng luôn sẵn sàng giúp đỡ những người mới bắt đầu. Và những
người mới bắt đầu nhận được thông tin phản hồi từ cộng đồng giúp nâng cao kỹ năng
của họ.

1.1.4. Chức năng
1.1.4.1. Chức năng chung
 Collaborative Book - Giúp thiết lập một "quyển sách" và cho phép nhiều người
cùng đóng gói nội dung, tổ chức dữ liệu.
 Clean URL - Drupal dùng mod_rewrite của Apache để tạo các URL thân thiện
với cả các bộ máy tìm kiếm và người dùng.
 Module - Các module đóng gói từ cộng đồng mở rộng tính năng của nhân
Drupal.
 Online help - Hệ thống trợ giúp trực tuyến ngay trên trang web.
5

 Open source - Mã nguồn của Drupal hoàn toàn miễn phí dưới giấy phép
GNU/GPL 2.
 Cá nhân hóa - Có sẵn ngay trong nhân Drupal. Cả nội dung lẫn cách trình bày
đều có thể cá nhân hóa theo các tiêu chuẩn được người dùng đặt ra.
 Hệ thống phân quyền theo vai trò (role based) - Có thể tạo ra các vai trò mang
các quyền hạn khác nhau, sau đó gán những vai trò này cho người dùng.
 Tìm kiếm - Mọi nội dung đều được đánh chỉ mục và có thể tìm kiếm bởi
module tìm kiếm tích hợp sẵn.
1.1.4.2. Quản lý thành viên
Xác thực người dùng - Người dùng có thể đăng kí và xác thực tại trang web,
hoặc thông qua các nguồn xác thực khác như Jabber, Blogger, LiveJournal hoặc một
site Drupal khác hoặc máy chủ LDAP.
1.1.4.3. Quản trị nội dung
 Poll - Module bầu chọn của Drupal cho phép người dùng tạo các bầu chọn và
gắn vào các trang khác nhau.
 Khuôn mẫu (template) - Hệ thống khuôn mẫu của Drupal phân tách nội dung
với cách trình bày. Khuôn mẫu được xây dựng trên PHP và HTML chuẩn, có
nghĩa là không cần phải học một ngôn ngữ khuôn mẫu (templating language)
nào cả.

 Bình luận theo luồng - Mô hình bình luận theo luồng mạnh mẽ của Drupal cho
phép bình luận bất cứ nội dung nào. Các bình luận có chia cấp như ở một nhóm
tin (newsgroup) hoặc diễn đàn.
 Điều khiển phiên bản - Hệ thống điều khiển phiên bản của Drupal cho phép lưu
giữ thông tin của các lần cập nhật (ai, cái gì, khi nào). Có thể dễ dàng quay lại
(roll-back) một phiên bản trước đó.
1.1.4.4. Blogging
 Hệ thống blog đa người dùng - Mỗi người dùng đã ghi danh trong hệ thống đều
có thể viết blog.
 Hỗ trợ Blog API - Cho phép cập nhật nội dung bằng nhiều công cụ khác nhau,
thậm chí không cần dùng đến trình duyệt web.
 Content syndication - Xuất nội dung theo dạng RDF/RSS.
6

 News aggregator - Giúp đọc thông tin từ các website khác.
 Permalink - Tất cả các nội dung trong Drupal đều có một URL cố định, giúp
người dùng có thể dễ dàng liên kết đến mà không sợ nó thay đổi về sau.
1.1.4.5. Nền tảng
 Apache hoặc IIS, Unix/Linux/BSD/Solaris/Windows/Mac OS X đều được hỗ
trợ - Drupal ngay từ đầu đã được xây dựng để tương thích nhiều nền tảng.
 Độc lập với cơ sở dữ liệu - Mặc dù đa số dùng MySQL, nhưng không phải tất
cả. Drupal được xây dựng trên lớp CSDL trừu tượng (database abstraction layer
- DAL), hỗ trợ cả MySQL lẫn PostgreSQL. Để hỗ trợ các CSDL riêng của
mình, người dùng chỉ việc viết phần back-end hiện thực hóa 14 hàm của DAL.
 Đa ngôn ngữ - Nền tảng Drupal sẵn sàng cho việc xây dựng một website đa
ngôn ngữ.
1.1.4.6. Quản trị và phân tích
 Phân tích, Theo dõi và Thống kê
 Ghi nhật kí và báo cáo - Các hoạt động quan trọng trên hệ thống đều được ghi
lại, giúp người quản trị có thể xem lại sau đó.

 Hệ thống quản trị trên web - Tất cả có thể được quản lí qua trình duyệt web.
1.1.4.7. Tính năng cộng đồng
 Diễn đàn - Diễn đàn thảo luận.
 Blog - Hệ thống blog đa người dùng.
1.1.4.8. Hiệu năng và khả năng mở rộng
 Caching - Cơ chế đệm dữ liệu giúp giảm số truy vấn CSDL, tăng hiệu năng và
giảm tải server. Hệ thống này đã từng được thử nghiệm cho thấy chúng hoạt
động rất tốt dưới hiệu ứng "slashdot" (lưu lượng tăng đột biến do trang web
được giới thiệu ở một website lớn).
 Nén CSS - Drupal hỗ trợ chức năng gom nhóm các tập tin CSS lại thành một
tập tin nhất, đồng thời cũng loại bỏ các ghi chú bên trong. Khi trình duyệt thực
hiện chỉ cần thực hiện một yêu cầu để lấy về một tập tin CSS duy nhất.
 Nén Javascript - Từ phiên bản 6.x Drupal còn cho phép gom nhóm và nén các
tập tin Javascript.
7

1.1.5. Nguyên tắc
 Modular và extensible. Mục tiêu của Drupal và cung cấp một nhân gọn, mạnh
để sẵn sàng mở rộng thông qua các module tự tạo.
 Mã nguồn chất lượng. Chất lượng cao, trình bày đẹp, ghi chú đầy dủ.
 Tuân thủ chuẩn. Drupal hỗ trợ các chuẩn cũ và mới, trong đó có HTML và
CSS.
 Đòi hỏi ít tài nguyên. Để đạt hiệu quả cao nhất, Drupal khuyến khích các mã
lệnh tiết kiệm (thí dụ như dùng ít truy vấn CSDL). Drupal cũng chỉ cần rất ít
đòi hỏi về server, chỉ yêu cầu những cấu hình phổ biến. Cụ thể là Drupal cần
hoạt động trơn tru với Apache, PHP và MySQL hoặc Postgresql.
 Mã nguồn mở. Drupal dựa trên triết lí mã nguồn mở về sự phát triển cộng tác
của phần mềm tự do. Drupal xây dựng bằng mã mở, bản thân là mã mở và hỗ
trợ các dự án mã mở. Cụ thể là Drupal được xây dựng trên ngôn ngữ mở PHP,
hỗ trợ các CSDL mã mở là MySQL và Postgresql.

 Dễ dùng. Dễ dùng đối với nhà phát triển, nhà quản lí và người dùng.
 Cộng tác. Hỗ trợ các hệ thống chia sẻ thông tin.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Nhân
Một framework đơn giản tạo nên nhân Drupal. Đây là những gì nhận được khi tải
Drupal về từ drupal.org. Nhân chịu trách nhiệm cung cấp các chức năng cơ bản sẽ
được sử dụng để hỗ trợ các bộ phận khác của hệ thống.
Nhân bao gồm code cho phép hệ thống Drupal khởi động khi nó nhận được một
yêu cầu, một thư viện các chức năng phổ biến thường xuyên được sử dụng với Drupal,
và các module cung cấp chức năng cơ bản như quản lý người dùng, phân loại, và
templating như thể hiện trong Hình 1-2.
8


Hình 1-2. Tổng quan về nhân Drupal
1.2.2. Block
Block là đoạn văn bản hoặc các chức năng thường nằm ngoài khu vực nội dung
chính của một trang web, chẳng hạn như trong các sidebar trái hoặc phảis, trong
header, footer, vv. Chặn quyền truy cập và vị trí được kiểm soát trong giao diện
admin, đơn giản hóa công việc của các nhà phát triển khi tạo block. Các trang chặn cấu
hình được đặt ở Administer > Site building > Blocks
(
Block có một tiêu đề và mô tả và được sử dụng chủ yếu cho việc quảng cáo, code
snippet, và các chỉ số trạng thái, không phải cho phần chính thức của nội dung, do đó,
khối không phải là node và không tuân theo các quy tắc của node. Các node có quyền
kiểm soát sửa đổi, có thể comment cho nó, RSS feed, và các taxonomy term; chúng
thường được dành riêng cho các phần nội dung beefier của một trang web.
Regions là các phần của trang web nơi các block được đặt. Region được tạo ra và
cài đặt bởi giao diện (trong file .info của giao diện) và không được xác định bởi các
block API. Block không được gán vào region nào thì không được hiển thị.

Block có các tùy chọn để kiểm soát những người có thể nhìn thấy chúng và
những trang mà nó được hiển thị. Nếu các module điều tiết được kích hoạt, các block
9

không cần thiết cũng có thể được thiết lập để tắt tự động trong thời kỳ lưu lượng truy
cập cao.
Block được định nghĩa hoặc thông qua giao diện web của Drupal (các block tùy
biến) hoặc lập trình thông qua các block API (module cung cấp block). Block liên
quan đến một module tự viết, hoặc bao gồm chủ yếu là mã PHP là những ứng viên
xuất sắc để sử dụng block API và được thực hiện trong một module.
Block có thể hiển thị bất cứ thứ gì (chúng được viết bằng PHP và do đó không
chỉ giới hạn ở những gì chúng có thể làm được), nhưng chúng thường đóng vai trò hỗ
trợ cho các nội dung chính của trang web. Ví dụ, có thể tạo ra một khối menu tùy
chỉnh cho mỗi vai trò người dùng, hoặc có thể trưng bày một block liệt kê các
comment đang chờ phê duyệt.
1.2.3. Hook
Hook có thể được coi là sự kiện bên trong Drupal. Chúng cũng được gọi là các
hàm callback, vì chúng được xây dựng bằng cách đặt tên hàm theo các chuẩn và không
phải bằng cách đăng ký với một listerner, chúng không thực sự được gọi trở lại. Hook
cho phép các module "hook into" những gì đang xảy ra trong phần còn lại của Drupal.
Giả sử một người dùng đăng nhập vào trang web Drupal. Tại thời điểm người
dùng đăng nhập, Drupal gọi hook user. Điều đó có nghĩa là bất kỳ hàm nào cũng được
đặt tên theo quy ước tên module cộng với tên hook sẽ được gọi. Ví dụ,
comment_user() trong module Comment, locale_user() trong module Locale,
node_user() trong module Node, và bất kỳ chức năng khác có tên tương tự sẽ được
gọi. Nếu viết một module tùy biến gọi là spammy.module và bao gồm một hàm được
gọi là spammy_user() gửi một e-mail cho người dùng, hàm này cũng sẽ được gọi, và
người dùng không may sẽ nhận được một e-mail không mong muốn mỗi khi đăng
nhập. Cách phổ biến nhất để khai thác các hàm nhân của Drupal là thông qua việc
thực hiện của hook trong các module.

1.2.4. Node
Mọi thứ đều là node, đó là triết lý của Drupal. Node là kiểu dữ liệu nhỏ nhất với
hai trường dữ liệu cơ bản nhất đó là title và body để lưu thông tin. Ngoài ra còn có các
trường thông tin khác như: ngày tháng tạo bài, ngày cập nhật, …. Hãy tưởng tượng
node là một cái chung nhất trong việc lưu nội dung, với hai cái này cơ bản đã lưu đủ
thông tin rồi. Node giống như là dàn bài cho một bài viết vậy.
10


Hình 1-3. Mô hình dữ liệu của node
Các kiểu nội dung trong Drupal đều có nguồn gốc từ một loại cơ sở duy nhất
được gọi là node. Cho dù đó là một entry blog, một công thức, hoặc thậm chí một
nhiệm vụ dự án, các cấu trúc dữ liệu cơ bản là như nhau. Cái hay đằng sau phương
pháp này chính là khả năng mở rộng của nó. Những người phát triển module có thể
thêm các tính năng giống như xếp hạng, comment, tập tin đính kèm, thông tin định vị,
v.v. cho các nút nói chung mà không cần lo lắng về việc liệu các loại nút là blog, công
thức, v.v. Người quản trị trang web sau đó có thể trộn và kết hợp các chức năng theo
loại nội dung. Ví dụ, các quản trị viên có thể chọn để cho phép các ý kiến trên blog
nhưng không phải công thức nấu ăn hoặc chỉ cho phép tải lên tập tin cho các công việc
dự án.
Các node cũng chứa một cơ sở tập hợp các thuộc tính hành vi mà tất cả các loại
nội dung khác kế thừa. Bất kỳ node nào cũng có thể đặt ở trang chủ của trang web,
publish hoặc chưa được publish. Và vì cấu trúc đồng bộ này, các giao diện quản trị có
thể cung cấp một màn hình chỉnh sửa hàng loạt để làm việc với các node.
Một trang web có thể chứa nhiều loại nội dung, chẳng hạn như các trang thông
tin, các mục tin tức, các cuộc thăm dò, bài đăng trên blog, danh sách bất động sản, vv
Trong Drupal, mỗi hạng mục của nội dung được gọi là một node, và mỗi node thuộc
về một kiểu nội dung duy nhất, trong đó xác định các thiết lập mặc định khác nhau cho
các node của kiểu, như liệu được công bố node tự động và ở đâu cho phép
11


comment. (Lưu ý rằng trong các phiên bản trước của Drupal, kiểu nội dung đã được
biết đến như là các loại node.)
Khi cài đặt Drupal lần đầu với thông tin cài đặt mặc định, sẽ có hai loại nội dung
được định nghĩa: "Page" và "Story". Khi kích hoạt nhân hay module đóng gói khác
(bằng cách truy cập Administer >> Site building >> Module), sẽ thấy có các loại nội
dung khác, cũng có thể tạo các loại nội dung tùy biến. Đây là danh sách các loại nội
dung liên kết với các module nhân Drupal:
 Blog Entry
Một blog (viết tắt của weblog) là một tạp chí trực tuyến hoặc nhật ký, và các
module blog nhân cho phép người dùng đăng ký trên trang web để tạo blog riêng của
họ. Mỗi entry trong một blog của người dùng thuộc kiểu Blog Entry.
 Trang Sách
Dác trang sách được thiết kế để là một phần của một cuốn sách hợp tác, kích hoạt
bởi module Book nhân. Một ví dụ về một cuốn sách hợp tác là tài liệu hướng dẫn nhà
phát triển Drupal. Trong các phiên bản cũ của Drupal, chỉ các node thuộc kiểu nội
dung sách mới có thể được thêm vào một cuốn sách, nhưng bây giờ các node thuộc bất
kỳ kiểu nội dung nào cũng có thể là một phần của một cuốn sách.
 Comment
Comment thực sự không phải là node, do đó, comment về mặt kỹ thuật không
phải là một "kiểu nội dung". Bật module Comment cho phép khách truy cập trang web
thêm comment (thường là ghi chú ngắn và trả lời các ý kiến khác) vào các node trên
trang web.
 Diễn đàn
Một node Diễn đàn xác định một chủ đề cho một cuộc thảo luận diễn đàn, mọi
người có thể trả lời chủ đề này bằng cách sử dụng coment. Node Diễn đàn được tổ
chức thành các chủ để thông qua một Taxonomy (danh sách các loại).
 Page
Kiểu nội dung page được kích hoạt trong Drupal trong cấu hình cài đặt mặc
định. Các page thường được sử dụng cho nội dung tĩnh, có thể (nhưng không bắt buộc

phải) được liên kết vào thanh menu chính.

12

 Thăm dò ý kiến
Một cuộc thăm dò là nơi mà một câu hỏi nhiều lựa chọn được hỏi, và người dùng
có thể trả lời và xem câu trả lời của người khác cho các câu hỏi.
 Story
Kiểu nội dung Story được kích hoạt trong Drupal trong cấu hình cài đặt mặc
định. Các Story thường được sử dụng cho thông tin có liên quan giảm như thời gian
qua (như các mục tin tức), từ đó các Story mới hơn thường sẽ được đặt cao hơn các
Story cũ trong trang.
Ngoài các loại cơ bản, các loại nội dung tuỳ chỉnh cũng có thể được tạo ra bằng
cách vào Administer > Content > Content types > Add content type. Có thể làm điều
này như một cách để tổ chức nội dung - ví dụ, có thể có "Articles" và "News flash"
như hai kiểu nội dung đơn giản trên trang web, thay vì chỉ sử dụng “Story" cho cả hai.
Nếu muốn thêm các lĩnh vực cho các kiểu nội dung tuỳ chỉnh, cài đặt module
đóng gói Content Construction Kit (CCK). Tuỳ chỉnh lĩnh vực được sử dụng để lưu trữ
thông tin bổ sung vượt quá giá trị mặc định Drupal (tiêu đề, body, thông tin tác giả,
thời gian tạo/cập nhật, và tình trạng xuất bản), ví dụ, trên một trang web bất động sản,
một kiểu nội dung bất động sản niêm yết có thể có các lĩnh vực cho thông tin bổ sung
loại tài sản, diện tích đất, vv.
Cuối cùng, một số module đóng gói định nghĩa kiểu nội dung riêng của nó.
1.2.5. Taxonomy
Taxonomy là cách phân loại của sự vật. Drupal đi kèm với một module taxonomy
cho phép phân loại các nút. Taxonomy phân loại mọi thứ vào category. Sự chính xác
khi sử dụng các từ có liên quan đến hệ thống taxonomy của Drupal là rất quan trọng.
13



Hình 1-4. Mô hình dữ liệu của taxonomy
1.2.5.1. Term
Một term là nhãn thực tế sẽ được áp dụng cho node. Ví dụ, giả sử có một trang
web có chứa các đánh giá sản phẩm. Có thể xem lại từng nhãn với các term "Bad",
"OK," hoặc "Excellent". Term đôi khi cũng được gọi là tag, và hành động của các term
gán cho một đối tượng (như một node xem lại sản phẩm) đôi khi được gọi là tagging.
Khi nhìn vào cấu trúc dữ liệu, Drupal cho biết thêm một mức độ trừu tượng cho
tất cả các term được nhập vào, và đề cập đến chúng trong nội bộ bởi một số ID, không
theo tên. Ví dụ, nếu nhập vào các term trước đó, nhưng người quản lý quyết định rằng
từ "Poor" là một từ tốt hơn so với "Bad", không vấn đề gì. Bạn chỉ cần chỉnh sửa term
số 1, và thay đổi "Bad" thành "Poor", mọi thứ bên trong Drupal sẽ tiếp tục làm việc.
Khi xác định một term, có thể nhập từ đồng nghĩa của term, từ đồng nghĩa là một
term khác cùng ý nghĩa. Các chức năng phân loại bao gồm trong Drupal cho phép
nhập từ đồng nghĩa và cung cấp các bảng cơ sở dữ liệu cho việc lưu trữ và một số tiện
ích như taxonomy_get_synonyms ($tid) và taxonomy_get_synonym_root ($synonym).

14

1.2.5.2. Vocabulary
Một vocabulary gồm một tập hợp các term. Drupal cho phép kết hợp một
vocabulary với một hoặc nhiều loại node. Sự liên hệ lỏng lẻo là rất hữu ích cho các
loại qua các biên giới loại nút. Ví dụ, nếu đã có một trang web mà người sử dụng có
thể gửi các câu chuyện và hình ảnh về du lịch, có thể có một vocabulary chứa tên nước
như các term, điều này sẽ cho phép xem tất cả các câu chuyện và hình ảnh được gắn
thẻ với "Bỉ" dễ dàng.
Vocabulary có thể yêu cầu hoặc không. Nếu một vocabulary được yêu cầu, người
dùng phải gán một term cho một node trước khi node được phép submit. Nếu một
vocabulary không được yêu cầu, người dùng có thể chọn term mặc định “None
selected” khi submit một node.
Khi một vocabulary có một số hữu hạn các term (có nghĩa là, người dùng không

thể thêm term mới) nó được gọi là một vocabulary được kiểm soát. Trong một
vocabulary được kiểm soát, term thường được trình bày cho người sử dụng bên trong
một vùng lựa chọn thả xuống. Tất nhiên, người quản trị hoặc người dùng đã được phân
loại quản lý có thể cho phép thêm, xóa, hoặc sửa đổi các term.
Một tag là một thứ giống như term. Tuy nhiên, từ "tagging" thường ngụ ý rằng
người dùng của trang web tạo ra các thẻ. Trái ngược với một vocabulary được kiểm
soát. Thay vào đó, người dùng có thể nhập các term riêng của họ khi submit một
node.Nếu một term chưa nằm trong vocabulary, nó sẽ được thêm vào. Khi check box
Tags trên giao diện chỉnh sửa vocabulary được check, giao diện người dùng cho
vocabulary được trình bày như là một trường văn bản (với JavaScript tự động hoàn
chỉnh được kích hoạt), chứ không phải là vùng lựa chọn thả xuống của một vocabulary
được kiểm soát.
1.2.6. Path
Trong Drupal, một đường dẫn là phần cuối của URL duy nhất cho một chức năng
cụ thể hoặc một phần của nội dung. Ví dụ, một trang có đầy đủ URL là
đường dẫn là node/7. Nếu trang web sử dụng Clean
URL, URL đầy đủ trong ví dụ này sẽ là đường dẫn vẫn là
node/7. Vì bí danh URL hoàn toàn có thể thay thế những gì mà người dùng nhìn thấy
như là URL, các đường dẫn được thảo luận tại đây (vẫn là cách mà Drupal quyết định
nội dung nào để hiển thị) đôi khi được gọi là đường dẫn nội bộ.
15

Đường dẫn trong Drupal quan trọng vì nhiều màn hình configure trong khu vực
admin sử dụng chúng. Ví dụ, khi đang thêm một mục mới cho một menu, cho Drupal
biết trang nào mục menu phải trỏ đến bằng cách nhập đường dẫn đến trang.
Đây là một số ví dụ về đường dẫn có thể tìm thấy trong một trang web Drupal:
 node/7
 taxonomy/term/6
 admin/content/comment
 user/login

 user/3
Có một số cách để tìm đường dẫn đến một trang cụ thể trên một trang web
Drupal. Bước đầu tiên là tìm URL của trang quan tâm:
 Nếu đã biết làm thế nào để điều hướng đến các trang web, có thể đến đó và tìm
các URL trong thanh URL của trình duyệt.
 Cũng có thể di chuột qua một liên kết đến trang (như trong màn hình
Administer hoặc màn hình Content ở Administer >> Content manager >>
Content), và hầu hết các trình duyệt sẽ cho thấy URL trong phần status ở dưới
cùng của cửa sổ trình duyệt.
 Đối với các trang Taxonomy, có thể tìm thấy những URL trong trang quản lý
Taxonomy. Nếu đang xem một danh sách term cho một vocabulary đặc biệt,
mỗi term nên được liên kết đến một trang phân loại của nó. Di chuột qua liên
kết hoặc thực hiện theo các liên kết để tìm URL của nó.
URL tìm thấy có thể có nhiều hình thức:
 Trong trường hợp này, các [something]
sau q=? là đường dẫn. Ví dụ, nếu URL là đường
dẫn là node/7.
 hay subdirectory]
/[something] Trong trường hợp này, các [something] sau đường dẫn cơ bản
của trang web Drupal là đường dẫn . Ví dụ, URL có thể là
hoặc đường
dẫn ở cả hai trường hợp đều là node/7.
16

1.2.7. User
Có một vài bước liên quan đến cài đặt Drupal. Trong một số bước, thông tin
"người dùng" là cần thiết cho một loại đặc biệt của "tài khoản". Một “người dùng”
không liên kết với một cá nhân ở ba trong bốn kiểu người dùng được đề cập ở đây. Để
giúp phân loại cho từng loại người dùng, câu hỏi cần đặt ra là "Ai " để ánh xạ “người
dung” đến người thực sự.

1.2.7.1. Computer User
Người cài đặt Drupal phải có quyền truy cập vào máy tính, nơi đặt bộ cài. Nếu
cài đặt Drupal cục bộ trên máy tính của riêng mình, thì “computer user” là chính
mình. Nếu cài đặt Drupal tại một máy chủ từ xa như một máy chủ web công ty, thì các
tài khoản computer user có thể được gọi là một trong những cái sau đây (không phải là
một danh sách đầy đủ):
 Tài khoản đăng nhập web hosting
 Đăng nhập FTP
 Đăng nhập Cpanel
 Đăng nhập Secure shell (SSH)
Những người có liên quan đến computer user là ai? Trong một số trường hợp,
như máy tính của riêng mình hay một số lần đăng nhập FTP, những “người dùng” này
là những cá nhân. Trong trường hợp khác, chẳng hạn như một tài khoản đăng nhập
web hosting hoặc Cpanel, một “người dùng” (hoặc “tài khoản”) tên/mật khẩu được sử
dụng để đăng nhập vào để kiểm soát tài khoản và có thể được chia sẻ bởi nhiều người.
1.2.7.2. Database User
Một cài đặt Drupal yêu cầu một cơ sở dữ liệu để chạy. (MySQL và PostgreSQL
là các chương trình cơ sở dữ liệu tốt nhất hỗ trợ tương thích với Drupal). Các cơ sở dữ
liệu thường có cơ chế kiểm soát truy cập và yêu cầu "người dùng" với các cho phép có
quyền thay đổi cơ sở dữ liệu (thêm/xóa/sửa dữ liệu, tạo bảng biểu, vv.) Một cài đặt
Drupal cần phải có toàn quyền kiểm soát cơ sở dữ liệu, do đó, khi bạn thiết lập một
trang web mới của Drupal, bạn (hoặc công ty web hosting) tạo ra một database user
với các đặc quyền đầy đủ và sau đó cho tên người dùng và mật khẩu để cài đặt Drupal
để Drupal sẽ có toàn quyền kiểm soát cơ sở dữ liệu. Các thông tin database user được
lưu trữ trong tập tin settings.php hoặc trong sites/default hoặc thư mục con khác nhau
của các trang web trong trình cài đặt Drupal.
17

Database user là ai? “database user” không phải là người. Đây là một tài khoản
tạo ra với các phần mềm cơ sở dữ liệu để cung cấp cho Drupal quyền kiểm soát cơ sở

dữ liệu.
1.2.7.3. User/1
"User/1", còn được gọi là “bảo trì” tài khoản hoặc "siêu tài khoản người dùng" là
tài khoản Drupal được nhắc nhở để tạo ra ngay sau khi đã cài đặt thành công một trang
web Drupal mới. Tài khoản này là duy nhất cho trang web (nó không có bất cứ điều gì
để làm với Drupal.org hoặc bất kỳ trang web khác). Tài khoản này khác với tất cả các
người dùng khác trong một cài đặt Drupal bởi vì nó không có giới hạn quyền hạn
("quyền hạn" được gọi là "kiểm soát truy cập" trong Drupal 5 và trước đó). "User/1",
trong Drupal 6 và trước đó, cũng là tài khoản duy nhất có thể khởi chạy các script
update.php cần chạy sau khi nâng cấp phần mềm.
User/1 là ai? User/1 không nên được liên kết với một cá nhân, mà là với người
hoặc những người có trách nhiệm để giữ phần mềm được cập nhật trên trang web.
Tốt nhất là tránh việc tạo ra nội dung trang web với user/1. Sở dĩ như vậy là vì nó
lúng túng khi trách nhiệm bảo trì trang web được thực hiện bởi User/1 cần phải thay
đổi cho một người mới nếu User/1 ban đầu đã viết nội dung vẫn còn cần phải được
liên kết với họ. Các nội dung được viết bởi tác giả ban đầu sau đó được chỉ định cho
một tài khoản người dùng mới. Tốt hơn là tạo tài khoản thứ hai ngay sau khi cài đặt
thành công các trang web.
1.2.7.4. User/2 và tất cả những người dùng khác
User/2 và tất cả người dùng đăng ký khác trên trang web Drupal, mỗi người dùng
nên được kết hợp với một người cá nhân. Người sử dụng đăng ký có thể được giao cho
vai trò, mà được quyền cho phép người dùng khác nhau truy cập khác nhau để quản lý
trang web và thêm nội dung.
1.2.8. Hệ thống file
Tìm hiểu về cấu trúc thư mục mặc định cài đặt Drupal sẽ cho biết một vài
thông tin quan trọng như nơi nên đặt các module và giao diện tải về và làm thế nào để
có cấu hình cài đặt khác nhau cho Drupal. Drupal mặc định có một cấu trúc thể hiện
trong hình 1-5.
18



Hình 1-5. Cấu trúc thư mục mặc định của một bộ cài Drupal
Thông tin chi tiết về mỗi thành phần trong cấu trúc thư mục như sau:
 Thư mục includes chứa các thư viện cho các hàm phổ biến mà Drupal sử
dụng.
 Thư mục misc lưu JavaScript và các icon, hình ảnh cần thiết cho quá trình cài
đặt Drupal.
19

 Thư mục modules chứa các module nhân, với mỗi module trong thư mục của
nó. Tốt nhất không nên đụng đến bất cứ thứ gì trong các thư mục này (hoặc bất
kỳ thư mục nào khác ngoại trừ profiles và sites). Thêm module trong thư
mục sites.
 Thư mục profiles chứa những cấu hình cài đặt khác nhau cho một trang web.
Nếu có những cấu hình khác ngoài cấu hình mặc định trong thư mục con này,
Drupal sẽ hỏi muốn cài đặt theo cấu hình nào khi lần đầu cài đặt Drupal. Mục
đính chính của một cấu hình cài đặt là bật các nhân mặc định và các module liên
quan một cách tự động. Ví dụ một cấu hình e-commerce sẽ tự động cài đặt
Drupal như một nền tảng e-commerce.
 Thư mục scripts chứa những script cho việc kiểm tra cú pháp, tối ưu code,
chạy Drupal từ dòng lệnh, và điều khiển các trường hợp đặc biệt với cron.
 Thư mục sites chứa những sửa đổi Drupal trong cài đặt, module và giao diện.
Khi thêm những module cho Drupal từ nguồn các module đóng gói hoặc tự viết,
chúng sẽ được đặt trong sites/all/modules. Nó giữ tất cả những thay đổi
của Drupal trong một thư mục đơn. Trong thư mục sites sẽ có một thư mục con
có tên là default lưu những cài đặt mặc định cho trang Drupal –
default.settings.php. Bộ cài Drupal sẽ sửa những cài đặt ban đầu này
dựa trên thông tin cung cấp và viết trong file settings.php. Thư mục mặc
định thường được sao chép và đổi tên thành URL của trang web bởi người quản
trị, do đó những file cài đặt cuối cùng sẽ nằm ở

sites/www.example.com/settings.php.

Hình 1-6. Thư mục sites có thể lưu toàn bộ sửa đổi Drupal
 Thư mục sites/default/files không được tạo bởi Drupal theo mặc định,
nhưng nó sẽ cần thiết cho việc lưu bất kỳ file nào được upload lên trang web và
20

cung cấp một cách tuần tự. Một vài ví dụ là sử dụng một logo tùy biến, bật chức
năng user avatar, hoặc upload bất kỳ kiểu dữ liệu media khác. Thư mục con này
yêu cầu quyền đọc và ghi bởi web server mà Drupal đang chạy trên nó. Bộ cài
đặt Drupal sẽ tạo ra thư mục con này nếu có thể và sẽ kiểm tra quyền truy cập
chính xác đã được thiết lập hay chưa.
 Thư mục themes chứa các template engine và các giao diện mặc định cho Drupal.
Các giao diện tải về hoặc tự tạo không nên để ở đây, nên để trong
sites/all/themes.
 cron.php được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ định kỳ, chẳng hạn như các
bảng cơ sở dữ liệu và cắt tỉa tính toán thống kê.
 index.php là điểm chính phục vụ yêu cầu.
 install.php là điểm chính cho trình cài đặt Drupal.
 update.php cập nhật mô hình cơ sở dữ liệu sau khi một phiên bản Drupal
được cập nhật.
 xmlrpc.php nhận yêu cầu XML-RPC và có thể xóa một cách an toàn việc
triển khai mà không có yêu cầu XML-RPC.
 robots.txt là bộ thực thi mặc định của robot loại trừ tiêu chuẩn.
1.3. Hệ thống module
Drupal là framework thật sự hướng module. Chức năng được bao gồm trong các
module, có thể được kích hoạt hay vô hiệu hóa (một số module cần thiết không thể bị
vô hiệu hóa). Các tính năng được thêm vào một trang web Drupal bằng cách bật các
module hiện có, cài đặt module được viết bởi các thành viên của cộng đồng Drupal,
hoặc viết module mới. Bằng cách này, các trang web mà không cần tính năng nhất

định có thể chạy, trong khi những cái cần nhiều hơn có thể thêm nhiều tính năng như
mong muốn. Điều này thể hiện trong hình 1-3.
Sự bổ sung các loại nội dung mới như công thức nấu ăn, blog post, hoặc các file,
và thêm các hành vi mới như e-mail thông báo, peer-to-peer publishing, tập hợp và
được xử lý thông qua các module. Drupal làm cho việc sử dụng đảo ngược của mẫu
thiết kế điều khiển, trong đó chức năng module được gọi bởi framework tại thời điểm
thích hợp.

×