Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

báo cáo intel core i5 thế hệ 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.43 KB, 37 trang )

Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
Tìm hiểu kiến trúc VXL Intel
core i5 thế hệ 2
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
Mục Lục
Phần I.Giới thiệu……………………………………………………………
Phần II.Kiến trúc tập lệnh………………………………………………….
Phần III.Đặc tính và công nghệ mới………………………………………
1. Đặc điểm kỹ thuật……………………………………………………
2. Memory………………………………………………….……………
3. Graphics………………………………………………………………
4.Công nghệ nâng cao……………………………………
Phần IV. Tổng kết…………………………………………………………
Phần V. Nguồn tài liệu…………………………………………………….
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
Phần I. Giới thiệu về vi xử lý intel core i5 thế hệ mới
1. giới thiệu lịch sử của intel core i5
Ngày 8-9-2009, Intel đã chính thức đưa ra thị trường thế hệ vi xử lý mới Intel Core
i5 cho phân khúc mainstream-level dành cho người tiêu dùng rộng rãi.
Thật sự Core i5 là một phiên bản phổ cập của Core i7. Vào thời điểm ra đời (tháng
11-2008), Core i7 tên mã Bloomfield được mệnh danh là “CPU nhanh nhất hành
tinh”, với nhiều cải tiến và công nghệ vượt trội so với các thế hệ CPU từ Core 2 trở
về trước. Nhưng dòng vi xử lý này có giá rất đắt (con Core i7-975 Extreme Edition
3,33GHz có giá xuất xưởng tới 999 USD cho đơn hàng 1.000 sản phẩm) và chỉ
thíchhợp cho các hệ thống mạnh và chuyên nghiệp. Giờ đây, với dòng Core i7 và
Core i5 tên mã Lynnfield.
Core i5-750 là sản phẩm đầu tiên của thế hệ CPU Core i5. Nó cũng được chế tạo
trên công nghệ 45nm, có 4 nhân và 8MB L3 cache (dạng SmartCache dùng chung


cho tất cả các nhân). Cũng giống như Core i7, Core i5 là vi xử lý đa nhân có thiết kế
nguyên khối (monolithic processor), nghĩa là tất cả 4 nhân cùng nằm chung một
cách “bình đẳng” trên một die duy nhất. Ở thiết kế đa nhân của Core 2, một bộ vi
xử lý 4 nhân được hình thành bằng cách gom 2 die vi xử lý 2 nhân vào chung một
đóng gói. Nhờ cùng nằm chung một die, việc liên lạc giữa các nhân với nhau sẽ có
băng thông lớn và độ trễ thấp. Còn trong thiết kế cũ, khi nhân này cần làm việc với
nhân nằm trên die khác, lộ trình liên lạc sẽ phải đi vòng qua chip Northbridge trên
mainboard.
Nhưng các CPU dòng Lynnfield dùng socket hoàn toàn mới LGA1156 (thay vì
LGA1366 của Core i7-900 Series). Bạn sẽ phải ngạc nhiên trước tốc độ đưa ra
socket CPU mới quá nhanh của Intel. Socket LGA775 được xài từ năm 2004. Mãitới
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
tháng 11-2008, với Core i7, Intel mới tung ra Socket LGA1366, và 10 tháng sau đã
có thêm LGA1156.
2.Tìm hiểu về intel core i5- 2500k.
BXL Intel Core i5-2500K có đến 4 nhân thật, và kí hiệu K ở cuối cũng cho biết đây
là BXL được mở hệ số nhân nên cho phép ép xung dễ dàng. Intel cũng cải tiến công
nghệ Intel Turbo Boost lên 2.0 mang lại khả năng tăng tốc tối ưu hơn và đáng kể
nhất là nhân đồ họa Intel HD3000 mới.Clarkdale với hai thành phần CPU và GPU
tách biệt.Điểm cải tiến trong kiến trúc so với Clarkdale trước đây là nhân đồ họa
trên Sandy Bridge được sản xuất trên dây chuyền 32nm, cùng dây chuyền với CPU
thay vì 45nm như trước đây.
Hai thành phần CPU và GPU trong Sandy Bridge nằm chung một khối.Điều này
giúp 2 thành phần CPU và GPU được tích hợp lại với nhau thành một con chip duy
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
nhất chứ không nằm tách biệt như Clarkdale, điều này cũng giúp giảm độ trễ trao
đổi dữ liệu giữa CPU và GPU, mang lại hiệu năng xử lý cao hơn.
BXL Core i5-2500K cũng hỗ trợ bộ nhớ kênh đôi DDR3 1333MHz, 16 làn trao đổi

dữ liệu cho khe PCI Express 16x (1 card 16x hoặc 2 card 8x). Trên Core i5-2500K
vẫn tồn tại hai tuyến bus là DMI cho CPU và chipset; FDI cho nhân đồ họa tích
hợp.BXL mới cũng sử dụng chuẩn socket mới là 1155 trên các BMC chipset Intel 6
series (hiện tại là Intel P67 và H67).
Sử dụng kiến trúc Sandy Bridge thực sự là một kiến trúc theo kiểu hoàn toàn mới,
hiệu suất xử lý tổng thế cũng thực sự khiến bạn chao đảo, sau khi chao đảo, bạn sẽ
thấy kinh ngạc khi thâm nhập vào sâu bên trong, chúng tôi đã phát hiện ra một
GPU được tích hợp (dẫu sao thì thực ra thì bản thân tôi thích gọi nó là một video
processor hơn) với hiệu suất được nâng cao gấp đôi so với thế hệ cuối cùng chúng tôi
thấy ở bộ vi xử lý Clarkdale. Dẫu cho ở đây không có sự thay đổi nhiều nhưng chắc
chắn là sẽ có một sự cải tiến trong phân khúc low – end, dù sao thì chúng tôi vẫn
nhận thấy ở đây có thiết lập hướng dẫn mở rộng mới của AVX mà thực sự sẽ giúp
ích rất nhiều cho người dùng trong vấn đề chuyển mã, chúng tôi còn phát hiện ra
một thiết bị update Turbo cho phép hiệu suất sử dụng và tần số clock ở mỗi lõi cao
hơn và hiệu quả hơn và ở đây chúng tôi còn đặc biệt chú trọng đến việc điện năng
tiêu thụ là cực tốt, nhất là khi ở chế độ idle, ngoài ra còn có chipset và một số công
cụ mới nữa… vấn đề còn lại ở đây là cách nhìn nhận cũng như sự chào đón của công
chúng, vì vậy, hãy cùng chúng tôi điểm qua một số khía cạnh quan trọng cần tìm
hiểu.
+vi kiến trúc Westmere.
Vi xử lý hai nhân
"Clarkdale" (32 nm)
Các công nghệ được tích hợp: MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3, SSE4.1, SSE4.2,
Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST), Intel 64, XD bit, TXT, Intel VT-x,
Intel VT-d, Hyper-Threading, Turbo Boost, Smart Cache và AES-NI
Core i5-655K có hệ số nhân mở.
Core i5-661 không hỗ trợ Intel TXT và Intel VT-d
FSB được thay thế bởi DMI.
Vi mạch có kích thước: 81 mm², số bóng bán dẫn: 382 triệu.
Kỹ thuật Vi xử lý

Nhóm 7
Vi mạch Đồ họa tích hợp và Bộ phận điều khiển bộ nhớ tích hợp: 114 mm², số bóng
bán dẫn: 177 triệu.
Số bước nhảy: C2, K0
+ Vi kiến trúc Nehalem
Vi xử lý bốn nhân
"Lynnfield" (45 nm)
Các công nghệ được tích hợp: MMX, SSE, SSE2, SSE3, SSSE3, SSE4.1, SSE4.2,
Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST), Intel 64, XD bit, Intel VT-x, Turbo
Boost, Smart Cache
FSB được thay thế bởi DMI.
Vi mạch có kích thước: 286 mm²
Số bước nhảy: B1
Hyper-Threading không hoạt động.
+ Kiến trúc Sandy Bridge
Trước đây, bộ vi xử lý Clarkdale đã sở hữu một GPU 45 nm và một lõi CPU 32 nm
được đặt bên trong một con chip, còn giờ đây, kiến trúc Sandy Bridge kiểu mới đã
tiến hành ghép hai bộ phận này cố định luôn trong đó, tất cả đều là 32 nm.
SB (Sandy Bridge) Core i5 là bộ vi xử lý với 4 lõi CPU vật lý, mỗi lõi lại được kết
cấu với khả năng của công nghệ siêu phân luồng (tạo nên 4 lõi vật lý và 8 lõi logic
siêu phân luồng), chúng đã được trang bị với việc tích hợp đồ họa và một bộ điều
khiển bộ nhớ. Giống như thế hệ đầu tiên của dẫn xuất Nehalem, SB được đi kèm với
tính năng Intel Turbo Boost và hứa hẹn sẽ còn được phát triển hơn nữa, hiện tại thì
đây là phiên bản đã qua sửa đổi 2.0. Với thế hệ Sandy Bridge này, sẽ có một sự phân
biệt rõ ràng cho mỗi phân khúc của bộ xử lý (i3/i5/i7). Dưới đây là danh sách những
tính năng bạn nên biết và những hạn chế bạn cần lưu ý.
Desktop Core i7 processors have four cores / eight hyper-threads / Up to 8MB cache
Desktop Core i5 processors have four cores / NO hyper-threading / Up to 8MB cache
Desktop Core i3 processors have four cores / NO hyper-threading / Up to 3MB
cache.

Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
Tất cả các model ở trên đầu được trang bị với chế độ Turbo tương ứng, tuy vậy, sẽ
chỉ có dòng series Core i7 mới có khả năng để xử lý được hai phần mềm độc lập trên
mỗi lõi cũng như siêu phân luồng. Đây là một tính năng chúng tôi đánh giá rất cao
với sự hữu hiệu thực sự của chúng để có thể đạt hiệu suất ở mức cao nhất, nó cũng
sẽ cho phép một bộ vi xử lý có thể thực thi với hai dòng mã khác nhau tại thời điểm
gần như là tương đương nhau.
Bộ vi xử lý Core i7 SB đặc trưng với 8MB trong Intel Smart Cache và một bộ điều
khiển Integrated Memory Controller (IMC) để hỗ trợ cho hai kênh của bộ nhớ
DDR3 với việc chính thức hỗ trợ cho tốc độ đạt tới 1333 MHz. Core i5 sẽ còn có hai
bộ nhớ cache nhỏ L3, 6MB.
Nếu như bạn đi sâu hơn vào trong lõi thì chắc hẳn điều băn khoăn đầu tiên sẽ là
những điều về cache L1 và L2, bộ nhớ cache Sandy Bridge bao gồm một cache
32KB L1 Data, cache 32KB Instruction ( = 64KB L1) và sau đó, chúng tôi còn phát
hiện một cache 256KB L2 trên mỗi lõi. Tiếp theo, ở đây có một cache L3 được nằm
cùng với các lõi CPU với 8MP bộ nhớ trong toàn bộ bộ vi xử lý 6MB cho Core i5
2500. Bộ nhớ cache L3 ở đây xuất hiện đi kèm với một điều khá kì lạ, xung quanh
bên trong của phân đoạn, cache L3 được đặt ở vị trí trong phần kết cấu vật lý, chính
vì vậy mà cache L3 có thể được sử dụng bởi các lõi xử lý cũng như các lõi đồ họa.
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
Phần II.TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC TẬP LỆNH
-khái quát kiến trúc phần mềm
-kiến trúc chung của tập lệnh
-tập lệnh 8086 intel .
Kiến trúc máy tính gồm 3 phần chính
1:lắp đặt phần cứng
2:tổ chức máy tính
3:kiến trúc phần mềm

Kiến trúc phần mềm của máy tính chủ yếu là kiến trúc phần mềm của bộ xử
lý, bao gồm: tập lệnh, dạng các lệnh và các kiểu định vị.
+ Trong đó, tập lệnh là tập hợp các lệnh mã máy (mã nhị phân) hoàn chỉnh có thể
hiểu và được xử lý bới bộ xử lý trung tâm, thông thường các lệnh trong tập lệnh
được trình bày dưới dạng hợp ngữ. Mỗi lệnh chứa thông tin yêu cầu bộ xử lý thực
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
hiện, bao gồm: mã tác vụ, địa chỉ toán hạng nguồn, địa chỉ toán hạng kết quả, lệnh
kế tiếp (thông thường thì thông tin này ẩn).
+ Kiểu định vị chỉ ra cách thức thâm nhập toán hạng.
1.Kiến trúc chung của tập lệnh
Như đã nói ở trên:lệnh là từ (số) nhị phân thể hiện một thao tác xác định của bộ vi
xử lý.
-các lệnh được lưu trong bộ nhớ
- các lệnh được nạp từ bộ nhớ vào cpu trong quá trình thực hiện
- mỗi lệnh có một chức năng riêng
a-Các lệnh được chia thành các nhóm chức năng riêng :
nhómlệnh sốhọc:ADD,SUB…;
nhóm lệnh chuyển số liệu:MOV.PUSH…;
nhóm lệnh vào ra:IN,OUT…;
b-Tập lệnh gồm nhiều nhóm lênh khác nhau.Trong mỗi nhóm lệnh bao gồm nhiều
dạng lệnh có kiểu tương đồng.Mỗi lệnh của ngôn ngữ cấp cao được xây dựng bằng
một lệnh mã máy hoặc một chuỗi lệnh mã máy;ví dụ:lệnh nhảy (GOTO) được thực
hiện bằng các lệnh hợp ngữ về nhảy (JUMP) hoặc lệnh hợp ngữ về vòng.
c-Cấu trúc của một lệnh có thể có các dạng sau:
Mã lệnh(opcode)
Mã lệnh-địa chỉ toán hạng
Mã lệnh- địa chỉ toán hạng đích –địa chỉ toán hạng nguồn
Cụ thể hơn nó gồm 4 dạng:
+Toán hạng 3 địa chỉ: định dạng: opcode addr1,addr2,addr3 (addr 1,2,3

tham chiếu tới thanh ghi hay ô nhớ)
Vd:ADD R1,R2,R3;R1+R2 >R3
+Toán hạng 2 địa chỉ: định dạng: opcode addr1,addr2
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
+Toán hạng 1 dịa chỉ: định dạng: opcode addr1
+Toán hạng 1 địa chỉ rưỡi: định dạng : opcode addr1 ,addr2(addr1 tham chiếu
tới thanh ghi còn addr2 tham chiếu tới ô nhớ hoặc ngược lại)
+Toán hạng 0 địa chỉ :không sử dụng địa chỉ  dùng để thực hiện các thao tác ngăn
xếp
*Mã lệnh:là phần chứa thông tin xác định các thao tác hoặc công việc cần được thực
hiện
*Phần địa chỉ:là phần thông tin xác định nơi chứa toán hạng .Nó có thể : Nằm
ngay trong lệnh(tức thời trong lệnh);Các thanh ghi của CPU ;Bộ nhớ
*Các thao tác có thể xảy ra giữa các toán hạng :
Thanh ghi Tức thời Thanh ghi < >Thanh ghi
Bộ nhớ  Tức thời Bộ nhớ < >Thanh ghi
d-Phương pháp xác định địa chỉ toán hạng(định vị toán hạng) cho phép xác định
nơi chứa toán hạng .Có 3 nhóm chế độ định vị toán hạng.
+Định vị tức thời :Dữ liệu nằm ngay trong câu lệnh
Vd: MOV AX, 0F000h; đưa giá trị F000h vào AX
+Định vị thanh ghi:Dữ liệu chứa trong thanh ghi đa năng(địa chỉ hoặc đoạn)của
CPU
+Định vị bộ nhớ :xác định địa chỉ offset(địa chỉ lệnh) của ô nhớ chứa toán hạng ,ô
nhớ được mặc định nằm trong đoạn dữ liệu.
Có 6 phương pháp định vị bộ nhớ :
1.Định vị trực tiếp 2.Định vị gián tiếp 3.Định vị cơ sở
4.Định vị chỉ số 5.Định vị cơ sở chỉ số 6.Định vị đầy đủ
2.Sau đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu về kiến trúc tập lệnh Intel 8086 (Thuộc thế hệ
thứ 3 -1978-1982 vi xử lý 16 bít).Tập lệnh đa dạng với các lệnh nhân,chia và xử lý

chuỗi.
Kiến trúc tập lệnh 8086
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
a.Dạng lệnh
-Một lệnh của vi xử lý 86 có dạng tổng quát như sau
<mã lệnh><địa chỉ toán hạng đích ><địa chỉ toán hạng nguồn>
Ví dụ: MOV AX,CX ;AXCX (MOV :thuộc nhóm lệnh chuyển)
(chép toán hạng nguồn CX vào toán hạng đích AX)
-Mã lệnh :giúp cho người sử dụng biết hoạt động của lệnh.Mã gợi nhớ thường là các
chữ tiếng anh viết tắt như:MOV là lệnh chuyển,ADD là lệnh cộng,AND là lệnh và
luận lý,JMP là lệnh nhảy….
-Toán hạng đích:giữ kết quả(nếu có yêu cầu )sau khi thi hành lệnh.Toán hạng đích
có thể là thanh ghi hay bộ nhớ.
-Toán hạng nguồn:có thể là thanh ghi ,bộ nhớ hay một số tức thời.
+Toán hạng thanh ghi là các thanh ghi của vi xử lý 86 gồm các thanh ghi tống
quát(8bits lẫn 16bit)và các thanh ghi đoạn.
+Toán hạng số tức thời có thể là số trong các hệ đếm khác nhau và được viết theo
qui định như sau:
*số hệ 2 : xxxxxxxxB(với x là bit nhị phân)
Ví dụ như: 01010101B,11110000B
*số hệ 10: xxxxx,hay xxxxxD(với x là một số thuộc hệ 10)
Ví dụ như: 12843,10300D
*số hệ 16: xxxxH và bắt đầu bằng số(x là một số thuộc hệ 16)
Ví dụ như: 1B2DH,820A1H
+Toán hạng bộ nhớ dùng trong tập lênh vi xử lý 86 sử dụng phương pháp định
địa chỉ tổng hợp được gọi là địa chỉ hiệu dụng
Địa chỉ hiệu dụng :là tổ hợp của 3 nhóm sau được đặt trong dấu ngoặc vuông[]:
Gồm: *Nhóm thanh ghi chỉ số:SI,DI
Kỹ thuật Vi xử lý

Nhóm 7
*Nhóm thanh ghi nền:BX,BP
*Địa chỉ trực tiếp :số 16 bít
Nguyên tắc: Các thanh ghi trong cùng một nhóm không được xuất hiện trong
cùng một địa chỉ hiệu dụng
-ví dụ
*Địa chỉ hiệu dụng hợp lệ:
[1000h],[SI],[DI],[BX],[BP],[SI+BX],[SI+BP],[SI][BX][1000h]…
*Địa chỉ hiệu dụng không hợp lệ:
[70000],[AX],[SI+DI+1000h]…
Địa chỉ hiệu dụng chính là thành phần offset của địa chỉ luận lý bộ nhớ.
Segment của địa chỉ hiệu dụng được mặc định như sau:
.Nếu không sử dụng BP trong địa chỉ hiệu dụng thì mặc định theo thanh ghi DS.
.Nếu có BP trong địa chỉ hiệu dụng thì mặc định theo thanh ghi SS.
-Các hoạt động thực hiện trên bộ nhớ thông qua địa chỉ hiệu dụng chia ra làm 2
trường hợp :hoạt động 8 bít và hoạt động 16 bít.
*Hoạt động bộ nhớ 8 bít làm việc trên 1 byte bộ nhớ ngay vị trí chỉ ra bởi địa chỉ
hiệu dụng
*Hoạt động bộ nhớ 16 bít sẽ làm việc trên 2 byte bộ nhớ có địa chỉ kế tiếp nhau và
nội dung của chúng được ghép lại thành dữ liệu 16 bít theo qui tắc “byte cao địa chỉ
cao,byte thấp địa chỉ thấp”
Ví dụ: địa chỉ > 1000h 1001h
Bộ nhớ 3412
Dữ liệu 1234h
b.Trong kiến trúc trúc x86 những tập lệnh cơ bản ta có thể liệt kê như sau:
+Nhóm lệnh chuyển dữ liệu gồm :MOV;PUSH ;POP; XCHG;….
Ví dụ:lệnh MOV:
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
.Dạng lệnh: MOV reg,reg MOV reg ,immed

MOV mem,reg MOV reg,immed….
.Giải thích: toán hạng đích  toán hạng nguồn
.Tác động cờ OF DF IF SF ZF AF FF CF
.Chép toán hạng nguồn vào toán hạng đích.
.ví dụ: MOV AX,CX ;AXCX
MOV[SI+1000H],BP ; [SI+1001h,SI +1000h] BP
(Trong đó các từ viết tắt: reg=thanh ghi tổng quát; mem=bộ nhớ; immed=số tức
thời)
+Nhóm lệnh số học:ADD;ADC…
+Nhóm lệnh luận lý:NOT;SHL/SAL…
+Nhóm lệnh xử lý chuỗi:REP;MOVS…
+Nhóm lệnh chuyển điều khiển:CALL;JMP…
+Nhóm lệnh điều khiển bộ xử lý:CLC;STC…
3.Tiếp nối kiến trúc 16 bít mà đại diện là vi xử lý 8086 intel ,là thế hệ thứ 4:vi xử lý
32 bít mà đại diện là 80386/80486,IA 32(intel) và thế hệ thứ 5:vi xử lý 64 bít đại diện
là dòng coro i3,i5,i7.Nhìn chung kiến trúc tập lệnh trong vi xử lý 32 bít và 64 bít có
nhiều điểm tương đồng với kiến trúc tập lênh vi xử lý 16 bít,dựa trên nền kiến trúc
16 bít để phát triển .Đa dạng và phức tạp hơn.
•Với dòng Core i5
* Clarkdale - nền tảng 32 nm
• Tất cả các tập lệnh hỗ trợ: MMX , SSE , SSE2 , SSE3 , SSSE3 , SSE4.1 , SSE4.2 ,
Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST), Intel 64 , XD bit (một bit NX thực
hiện), TXT , Intel VT-x , Intel VT-d , Hyper-Threading , Turbo Boost , Smart Cache
và AES-NI
• i5-661 không hỗ trợ Intel VT-d
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
• FSB đã được thay thế với DMI.
* Lynnfield - nền tảng 45 nm
•Dựa trên Nehalem

•Tất cả các tập lệnh hỗ trợ: MMX , SSE , SSE2 , SSE3 , SSSE3 , SSE4.1 , SSE4.2 ,
Enhanced Intel SpeedStep Technology (EIST), Intel 64 , XD bit (một bit NX thực
hiện), Intel VT-x , Turbo Boost , Smart Cache
•Hyper-Threading bị vô hiệu hóa.
Tập lệnh MMX gồm có các nhóm lệnh chính MMX-The Registers (Thanh ghi
MMX),State Management,Data Movement,Boolean Logic
Là một tập hợp mở rộng gồm 57 lệnh hỗ trợ đồ họa được xây dựng dành riêng cho
CPU Intel Pentium nhằm mục đích giúp hệ thống xử lý các tác vụ đa phương tiện
(multimedia operation) như âm thanh, phim, hình ảnh và modem (truyền nhận dữ
liệu).
Nó gồm các lệnh:
Lệnh quản lý trạng thái(State Management): enums
lệnh trao đổi dữ liệu(Data movement): movd,movq
Lệnh logic
Lệnh tính toán số học
Lệnh so sánh
Lệnh đóng gói dữ liệu
MMX được thiết kế sẵn trong các dòng CPU Pentium MMX và Pentium II (Tập
lệnh MMX cho phép các tác vụ được thực hiện đồng thời trên nhiều đơn vị dữ liệu
khác nhau. Các đối thủ cạnh của Intel (như AMD, Cyrix, Centaur) cũng phát triển
các bộ xử lý tương thích MMX của họ (MMX-compliant chips) với các bộ lệnh riêng
chuyên xử lý các tác vụ tính tóan hình học và dấu chấm động cần thiết khi di chuyển
các hình ảnh 3D (3 Dimension - 3 chiều) trên màn hình .
Tập lện SSE Tập lệnh Sse: Một nhóm gồm 70 lệnh được thiết kế thêm trên Bộ xử lý
Pentium III nhằm tăng cường chất lượng thực thi các tác vụ đồ họa 3 chiều (3D
graphics). Kiến trúc tập lệnh SSE gồm :
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
SSE — MXCSR.
SSE — OpCode List: các lệnh về toán học,logic,so sánh….

Nó hỗ trợ khả năng thực hiện tính toán dấu chấm động và hình học - các tính năng
cần thiết để hiển thị và di chuyển hình ảnh 3 chiều trên màn hình. Đây là tập hợp
các lệnh tăng cường thứ 2 của Intel nhằm cải tiến khả năng đồ họa của các bộ vi xử
lý (tập hợp đầu tiên chính là MMX). SSE còn được gọi là KNI (Katmai New
Instruction) do tên mã trước đây của CPU Intel Pentium III là Katmai.Nó gồm có
những lệnh sau: Lệnh tính toán số học
Lệnh logic
Lệnh so sánh
Lệnh chuyển đổi
Lệnh trạng thái
Lệnh Load/Store
Lệnh Shuffling
Lệnh cache control
SSE2: Là tập lệnh được thiết kế cho Intel Pentium 4. Nó tăng cường thêm 144 lệnh
hỗ trợ đồ họa, truyền thông đa phương tiện và kết nối mạng trực tuyến (true
multimedia and online Internet).Các lệnh này bao gồm các tác vụ số Nguyên SIMD
128-bit (128-bit SIMD integer arithmetic operations) và các tác vụ dấu chấm động
với độ chính xác gấp đôi SIMD 128-bit (128-bit SIMD double-precision floating-
point operations). Các lệnh mới này làm tối ưu hóa khả năng thực hịên các ứng
dụng như phim video, xử lý âm thanh - hình ảnh, mã hóa, tài chính, thiết kế và
nghiên cứu khoa học, kết nối mạng trực tuyến
1)
Tập lệnh SSE 4.1 với 47 lệnh SSE mới :
• Công nghệ Deep Power Down ( chỉ có trong những CPU Mobile và được gọi là
Trạng thái C6 – State )
• Công nghệ Enhanced Intel Dynamic Acceleration Technology ( chỉ có trong những
CPU Mobile ) .
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
• Cải thiện FPU ( Bộ tính toán dấu phảy động ) bằng những phép chia theo hệ số 16

nhanh hơn “ Fast Radix-16 Divider “
• Cải thiện FPU ( Bộ tính toán dấu phảy động ) bằng “Super Shuffle Engine”
• Công nghệ Ảo hoá nâng cao “Enhanced Virtualization Technology” ( hiệu suất
tăng 25 – 75% khi chuyển trạng thái sang máy ảo ) .
Tập lệnh SSE 4.2 mới với việc thêm bảy lệnh mới để hỗ trợ cho xử lí văn bản , có tên
gọi “Application Target Accelerator “ .
• MMX - MultiMedia eXtensions: Là một tập hợp mở rộng gồm 57 lệnh hỗ trợ đồ
họa được xây dựng dành riêng cho CPU Intel Pentium nhằm mục đích giúp hệ
thống xử lý các tác vụ đa phương tiện (multimedia operation) như âm thanh, phim,
hình ảnh và modem (truyền nhận dữ liệu) Tập lệnh MMX cho phép các tác vụ
được thực hiện đồng thời trên nhiều đơn vị dữ liệu khác nhau. Các đối thủ cạnh của
Intel (như AMD, Cyrix, Centaur) cũng phát triển các bộ xử lý tương thích MMX
của họ (MMX-compliant chips) với các bộ lệnh riêng chuyên xử lý các tác vụ tính
tóan hình học và dấu chấm động cần thiết khi di chuyển các hình ảnh 3D (3
Dimension - 3 chiều) trên màn hình.
 Kiến trúc tập lệnh MMX : MMX-The Registers (Thanh ghi MMX),State
Management,Data Movement,Boolean Logic .
Nguồn :
•SSE - Single SIMD Extentions:
Một nhóm gồm 70 lệnh được thiết kế thêm trên Bộ xử lý Pentium III nhằm tăng
cường chất lượng thực thi các tác vụ đồ họa 3 chiều (3D graphics).Nó hỗ trợ khả
năng thực hiện tính toán dấu chấm động và hình học - các tính năng cần thiết để
hiển thị và di chuyển hình ảnh 3 chiều trên màn hình. Đây là tập hợp các lệnh tăng
cường thứ 2 của Intel nhằm cải tiến khả năng đồ họa của các bộ vi xử lý (tập hợp
đầu tiên chính là MMX). SSE còn được gọi là KNI (Katmai New Instruction) do tên
mã trước đây của CPU Intel Pentium III là Katmai.
Kiến trúc tập lệnh SSE gồm :
SSE — MXCSR.
SSE — OpCode List: các lệnh về toán học,logic,so sánh….
Kỹ thuật Vi xử lý

Nhóm 7
Nguồn :
•SSE2: Là tập lệnh được thiết kế cho Intel Pentium 4. Nó tăng cường thêm 144 lệnh
hỗ trợ đồ họa, truyền thông đa phương tiện và kết nối mạng trực tuyến (true
multimedia and online Internet).Các lệnh này bao gồm các tác vụ số Nguyên SIMD
128-bit (128-bit SIMD integer arithmetic operations) và các tác vụ dấu chấm động
với độ chính xác gấp đôi SIMD 128-bit (128-bit SIMD double-precision floating-
point operations). Các lệnh mới này làm tối ưu hóa khả năng thực hịên các ứng
dụng như phim video, xử lý âm thanh - hình ảnh, mã hóa, tài chính, thiết kế và
nghiên cứu khoa học, kết nối mạng trực tuyến
• SSE3 : là phiên bản thứ ba của SSE đặt cho kiến trúc IA-32.Hỗ trợ làm tăng kết
nội mạng, đa phương tiện… SSE3 thêm vào 13 câu lệnh mới.
•SSE4
Instruction Description
MPSADBW Compute eight offset sums of absolute differences, four at a time (i.e., |
x0−y0|+|x1−y1|+|x2−y2|+|x3−y3|,|x0−y1|+|x1−y2|+|x2−y3|+|x3−y4|, …, |x0−y7|+|
x1−y8|+|x2−y9|+|x3−y10|); this operation is important for some HD codecs, and
allows an 8×8 block difference to be computed in fewer than seven cycles.[5] One bit
of a three-bit immediate operand indicates whether y0 y10 or y4 y14 should be
used from the destination operand, the other two whether x0 x3, x4 x7, x8 x11 or
x12 x15 should be used from the source.
PHMINPOSUW Sets the bottom unsigned 16-bit word of the destination to the
smallest unsigned 16-bit word in the source, and the next-from-bottom to the index
of that word in the source.
PMULDQ Packed signed multiplication on two sets of two out of four packed
integers, the 1st and 3rd per packed 4, giving two packed 64-bit results.
PMULLD Packed signed multiplication, four packed sets of 32-bit integers
multiplied to give 4 packed 32-bit results.
DPPS, DPPD Dot product for AOS (Array of Structs) data. This takes an immediate
operand consisting of four (or two for DPPD) bits to select which of the entries in the

input to multiply and accumulate, and another four (or two for DPPD) to select
whether to put 0 or the dot-product in the appropriate field of the output.
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
BLENDPS, BLENDPD, BLENDVPS, BLENDVPD, PBLENDVB, PBLENDW
Conditional copying of elements in one location with another, based (for non-V
form) on the bits in an immediate operand, and (for V form) on the bits in register
XMM0.
PMINSB, PMAXSB, PMINUW, PMAXUW, PMINUD, PMAXUD, PMINSD,
PMAXSD Packed minimum/maximum for different integer operand types
ROUNDPS, ROUNDSS, ROUNDPD, ROUNDSD Round values in a floating-point
register to integers, using one of four rounding modes specified by an immediate
operand
INSERTPS, PINSRB, PINSRD/PINSRQ, EXTRACTPS, PEXTRB, PEXTRW,
PEXTRD/PEXTRQ The INSERTPS and PINSR instructions read 8, 16 or 32 bits
from an x86 register memory location and insert it into a field in the destination
register given by an immediate operand, EXTRACTPS and PEXTR read a field
from the source register and insert it into an x86 register or memory location. For
example, PEXTRD eax, [xmm0], 1; EXTRACTPS [addr+4*eax], xmm1, 1 stores the
first field of xmm1 in the address given by the first field of xmm0.
PMOVSXBW, PMOVZXBW, PMOVSXBD, PMOVZXBD, PMOVSXBQ,
PMOVZXBQ, PMOVSXWD, PMOVZXWD, PMOVSXWQ, PMOVZXWQ,
PMOVSXDQ, PMOVZXDQ Packed sign/zero extension to wider types
PTEST This is similar to the TEST instruction, in that it sets the Z flag to the result
of an AND between its operators: ZF is set, if DEST AND SRC is equal to 0.
Additionally it sets the C flag if (NOT DEST) AND SRC equals zero.
This is equivalent to setting the Z flag if none of the bits masked by SRC are set, and
the C flag if all of the bits masked by SRC are set.
PCMPEQQ Quadword (64 bits) compare for equality
PACKUSDW Convert signed DWORDs into unsigned WORDs with saturation.

MOVNTDQA Efficient read from write-combining memory
area into SSE register; this is useful for retrieving results from peripherals attached
to the memory bus.
• [edit] SSE4.2
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
• These instructions were first implemented in the Nehalem-based Intel Core i7
product line and complete the SSE4 instruction set. Support is indicated via the
CPUID.01H:ECX.SSE42[Bit 20] flag.
Instruction Description
CRC32 Accumulate CRC32C value using the polynomial
0x11EDC6F41 (or, without the high order bit, 0x1EDC6F41).[6][7]
PCMPESTRI Packed Compare Explicit Length Strings, Return Index
PCMPESTRM Packed Compare Explicit Length Strings, Return Mask
PCMPISTRI Packed Compare Implicit Length Strings, Return Index
PCMPISTRM Packed Compare Implicit Length Strings, Return Mask
PCMPGTQ Compare Packed Signed 64-bit data For Greater Than
• EM64T (Intel ®( Extended Memory 64 Technology ) giúp tăng cường hiệu suất xử
lý 2 nhân, hỗ trợ công nghệ điện toán 64bit hỗ trợ mạnh mẽ cho hệ điều hành
Microsoft Windows Vista.
• Công nghệ nổi bật : EIST , HyperThreading XD bit (một bit NX thực hiện), TXT ,
Intel VT-x , Intel VT-d , Hyper-Threading , Turbo Boost , Smart Cache và AES-NI
• EIST(Intel SpeedStep® Technology) là công nghệ đặc biệt của Intel được áp dụng
cho các sản phẩm vi xử lý của họ, EIST sẽ giúp các vi xử lý chạy với tốc độ phù hợp
nhất trong các thời điểm khác nhau tuỳ theo trạng thái các ứng dụng đang chạy. Ta
hãy hình dung một CPU có tốc độ 3.6GHz với công suất 110w có thể chạy chỉ với tốc
độ 2.8GHz khi máy tính ở trạng thái nhàn rỗi và mức tiêu hao điện năng cũng như
độ ồn hệ thống suy giảm đáng kể.Thực tế ta thấy trong suốt một buổi làm việc, các
máy tính thường xuyên hoạt động dưới mức công suất tối đa vì thế nếu EIST được
ứng dụng sẽ tiết kiệm được một lượng điện năng đáng kể, đặc biệt là với các nhà

máy công sở có sử dụng máy vi tính với số lượng lớn.
Nguồn : />intel-speedstep-technology-eist-l-g.html
• HyperThreading (HT) Hyper-Threading công nghệ cung cấp 2 luồng (thread) trên
mỗi nhân,tức là nhân đôi số tác vụ mà một bộ vi xử lý có thể thực thi.
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
HyperThreading là tên của Intel đặt cho công nghệ SMT (Simultaneous Multi-
Threading). Công nghệ này cho phép một nhân xử lý có thể thực sự xử lý song song
các thread do các ứng dụng tạo ra, bằng cách trang bị thêm một số thành phần của
nhân xử lý, khiến hệ điều hành nghĩ rằng nó đang làm việc với nhiều nhân xử lý.
Như vậy, với một hệ điều hành tương thích bộ xử lý nhiều nhân hay nhiều bộ xử lý,
nó sẽ sắp xếp để nhiều thread cùng được gửi đến các bộ xử lý “ảo” đó. Về mặt lý
thuyết, khi chúng ta chỉ có một nhân xử lý thì nó có xử lý song song được bao nhiêu
thread cũng không thể tăng tốc độ xử lý chúng lên được. Tuy nhiên trong thực tế,
không phải bất kỳ lúc nào mọi thành phần của nhân xử lý cũng được sử dụng đến,
và những thành phần không được sử dụng đến này có thể dùng để xử lý thread thứ
hai (hoặc thứ ba, thứ tư…). Công nghệ SMT còn giúp bộ xử lý làm việc hiệu quả
hơn bằng cách giảm bớt số lần nhân xử lý phải chuyển qua chuyển lại giữa các
thread ‘’song song”. Quá trình chuyển này, như đã nói ở trên, diễn ra rất nhanh và
liên tục, nhưng không có nghĩa là không mất thời gian, và bằng việc giảm bớt lượng
công việc này, bộ xử lý có thể được rảnh rang để tập trung vào chuyên môn hơn.
Nguồn : />Intel VT-x : Các kiến trúc x86 không phải là ảo hóa. Intel Virtualization Technology
là một tập lệnh mở rộng giúp nâng cao hiệu suất và tạo điều kiện cho các văn bản
của một hypervisor.Có hai loại của Intel VT, VT-x cho x86, Itanium-VT-i.
Vai trò chính của một hypervisor là để quản lý truy cập vào phần cứng để đảm bảo
rằng nguồn tài nguyên có thể được chia sẻ bởi nhiều máy ảo. Một số vấn đề trong
việc ảo hóa các kiến trúc x86 là:
• deprivileging nhẫn: một máy ảo chạy các ứng dụng như một hệ thống điều hành
khách đang chạy ở mức đặc quyền rằng ông là không đúng.
• Vòng Aliasing: một số hướng dẫn không có đặc quyền được thực hiện trực tiếp

trên bộ xử lý mà không có sự can thiệp của hypervisor.
• nén vòng: các máy ảo chạy trên hệ điều hành cùng một mức độ ứng dụng
Phần mở rộng được thiết kế bởi AMD và Intel cũng được sử dụng để vượt qua
những vấn đề này. Ví dụ, VT-x x86 thêm vào hai loại mới của hoạt động: vmx gốc và
vmx không phải root. Các loại đầu tiên được thiết kế cho các hypervisor, hành vi
của nó là rất tương tự như IA-32 mà không có VT-x. Tuy nhiên, khác cho máy ảo.Cả
hai vmx không vmx gốc rễ đó cho phép sử dụng 4 cấp độ của đặc quyền để chạy các
phần mềm.VT-x cũng xác định hai cấp độ đặc quyền chuyển tiếp (từ root-không để
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
gốc và ngược lại) và một cấu trúc dữ liệu gọi là một máy ảo kiểm soát cấu trúc
(VMCS) có chứa các trạng thái của máy ảo và bộ xử lý của nó. Điều này giải quyết
nhiều vấn đề được liệt kê ở trên và làm cho nó dễ nhất và nhanh nhất hypervisor
Inthel VT-d Intel Virtualization Technology dành cho Directed I / O (Intel VT-d).
"Đối với ảo hóa máy tính để bàn, Intel VT-d tăng tốc độ chuyển dữ liệu và loại bỏ
phần lớn tải trọng bất lợi ảnh hưởng đến hiệu suất bằng cách giảm sự cần thiết phải
can thiệp vào việc quản lý của VMM I / O tốc độ giao thông Intel VT-d chuyển động
dữ liệu và loại bỏ phần lớn tải trọng bất lợi ảnh hưởng đến hiệu suất bằng cách
giảm sự cần thiết phải can thiệp vào việc quản lý của VMM I / O giao thông "
XD(một Bit NX) mà là viết tắt của Không thực hiện, là một công nghệ được sử dụng
trong CPU để cô lập các khu vực bộ nhớ sử dụng bằng cách lưu trữ các hướng dẫn
xử lý (hoặc mã) hoặc lưu trữ dữ liệu, một tính năng thường chỉ tìm thấy trong kiến
trúc Harvard bộ vi xử lý. Tuy nhiên, các bit NX đang được ngày càng được sử dụng
trong truyền thống của von Neumann kiến trúc bộ vi xử lý, vì lý do an ninh .
Một hệ thống điều hành với sự hỗ trợ cho các bit NX có thể đánh dấu một số khu
vực của bộ nhớ không thực thi. Bộ xử lý sau đó sẽ từ chối thực hiện bất kỳ mã cư
trú trong các khu vực này bộ nhớ. Các kỹ thuật nói chung, được gọi là bảo vệ không
gian thực thi, được sử dụng để một số loại phần mềm độc hại dùng trên máy tính
bằng cách chèn mã của họ vào khu vực lưu trữ khác của chương trình dữ liệu và
chạy mã của họ từ bên trong phần này, này là được biết đến như là lỗi tràn bộ đệm

tấn công.
AES (Advanced Encryption Standard) là một tiêu chuẩn mã hóa được thông qua
bởi chính phủ Hoa Kỳ bắt đầu vào năm 2001.Nó được sử dụng rộng rãi trên toàn hệ
sinh thái phần mềm để bảo vệ lưu lượng mạng, dữ liệu cá nhân, và cơ sở hạ tầng
CNTT của công ty.AES là một thuật toán mã hóa khối đối xứng mã hóa / giải mã dữ
liệu thông qua nhiều vòng. Năm 2010 mới của Intel ® Core ™ xử lý gia đình (tên mã
Westmere) bao gồm một tập hợp các hướng dẫn mới, Intel ® Advanced Encryption
Standard (AES) Hướng dẫn (AES-NI) . Các hướng dẫn được thiết kế để thực hiện
một số bước chuyên sâu phức tạp và hiệu suất của thuật toán AES sử dụng phần
cứng và do đó đẩy nhanh việc thực hiện các thuật toán AES. AES-NI có thể được sử
dụng để đẩy nhanh tiến độ thực hiện của một thực hiện AES 3 đến 10 lần trên một
phần mềm thực hiện hoàn toàn.
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
Các thuật toán AES làm việc bằng cách mã hóa kích thước khối cố định của 128 bit
của văn bản đơn giản trong nhiều vòng để sản xuất các văn bản mật mã được mã
hóa cuối cùng. Số lượng (10, 12, 14) đã sử dụng phụ thuộc vào độ dài chính (128b,
192b, hoặc 256b). Mỗi vòng thực hiện một chuỗi các bước trên nhà nước đầu vào,
sau đó được đưa vào vòng sau. Mỗi vòng được mã hóa bằng cách sử dụng một khóa
con được tạo ra bằng cách sử dụng một lịch trình quan trọng.
Tập lệnh AES-NI bao gồm sáu hướng dẫn mới thực hiện một số tính toán các bộ
phận chuyên sâu của các thuật toán AES. Những hướng dẫn này có thể thực hiện
bằng cách sử dụng các chu kỳ đồng hồ ít hơn đáng kể so với một giải pháp phần
mềm. Bốn trong số những hướng dẫn mới để tăng tốc độ mã hóa / giải mã của vòng
một và hai hướng dẫn mới cho thế hệ quan trọng vòng. Sau đây là một mô tả của
các hướng dẫn mới.
• AESENC. Hướng dẫn thực hiện một vòng duy nhất của mã hóa. Hướng dẫn kết
hợp bốn bước của thuật toán AES ShiftRows, SubBytes, MixColumns &
AddRoundKe y vào một lệnh duy nhất .
• AESENCLAST. Hướng dẫn cho vòng cuối cùng của mã hóa.Kết hợp các

ShiftRows, SubBytes AddRoundKey bước vào một hướng dẫn.
• AESDEC. Hướng dẫn một vòng duy nhất của giải mã. Điều này kết hợp bốn bước
AES - InvShiftRows, InvSubBytes, InvMixColumns, AddRoundKey thành một lệnh
đơn
• AESDECLAST. Thực hiện vòng cuối cùng của giải mã.Nó kết hợp InvShiftRows,
InvSubBytes, AddRoundKey thành một trong những hướng dẫn.
• AESKEYGENASSIST được sử dụng để tạo ra các phím tròn được sử dụng để mã
hóa.
• AESIMC được sử dụng để chuyển đổi các phím tròn mã hóa để có thể sử dụng một
hình thức để giải mã bằng cách sử dụng các yếu tương đương Inverse.
Phần III.Đặc tính và Công nghệ mới của Intel
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
Bài viết sau sẽ cung cấp cái nhìn tổng quát về Sandy Brige, thế hệ vi xử lý mới của
Intel. Cùng với Westmere, đây là kiến trúc đầu tiên của Intel được sản xuất trên tiến
trình 32nm cùng với thế hệ 2 của Hi-K+ Metal Gate (Transitor cổng kim loại) mang
lại hiệu xuất cao và tiêu thụ ít điện năng hơn.
Mục tiêu của Intel khi đưa ra sản phẩm của mình gồm:
Smart Performance
• Xung nhịp và hiệu năng cao. Giúp bạn hoàn thành công việc nhanh hơn với ít điện
hơn
• Intel Turbo Boost 2.0 sẽ tự động đem đến hiệu năng cao hơn cho bạn nếu cần
• Hỗ trợ SMT 4-way và 8-way đưa đến khả năng multi-tasking ấn tượng
Seamless Visual Experience
•Mang đến khả năng tạo, quản lý và chia sẻ hình ảnh một cách nhah chóng
•IGP build-in cho hình ảnh sắc nét, hiệu ứng trung thực hơn
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
Vậy những công nghệ nào đã đem đến cho Intel core thế hệ thứ 2, với cấu trúc
tương tự Core i5 (Lynnfield) trên nền tảng 1156 của Intel, vậy Core i5 Sandy Bridge

có gì nổi bật hơn so với thế hệ trước đó:
I – Đặc điểm kỹ thuật
1. Đó là tiếng tock trong tiếng tick - tock của tiến trình 32nm. Vâng, thế hệ thứ 2 của
Intel trên tiến trình 32nm giống như Westmere nhưng lại có kiến trúc hoàn toàn
mới- kiến trúc Sandy Bridge. Thế hệ 2 của công nghệ Hi-K+ Metal Gate nhằm đem
đến khả năng tiếp kiệm điện và giảm lượng điện thừa.
Tiến trình 32nm là một cải tiến quan trọng để mở rộng kích thước mạch tích hợp,
tăng mật độ transitor trên chip, và tăng hiệu suất transitor, Công nghệ xử lý 32nm
với thế hệ thứ hai high-k + metal gate cho phép thiết kế để tối ưu hóa hiệu suất, kích
cỡ và sức mạnh cùng một lúc. Với những cải tiến so với các thế hệ trước, với công
nghệ Hi-K+ Metal Gate, hiệu suất của transitor tăng lên 22%, rò rỉ điện giảm >5x
cho các transitor NMOS, >10% cho các transitor PMOS trên tiến trình 45nm. Tóm
lại, nhờ tiến trình này, ta có thể có được những vi xử lý có kích thước nhỏ, hiệu năng
cao với mức tiêu thụ điện thấp đáng kinh ngạc
2. Các nhân xử lý được cải tiến với kết nối mạch vòng (Ring Interconnect) đột phá
kết nối giữa các Core, Graphic, Last lever Cache và System Agent (tên gọi mới của
Chip Cầu Bắc) tạo ra băng thông lên đến 384Gb/s
Vi kiến trúc của CPU Intel Core thế hệ thứ 2 được trang bị những nhân xử lý cải
tiến có khả năng kết nối tốt hơn với công nghệ kết nối mạch vòng nhằm cung cấp
băng thông dữ liệu cao hơn, hiệu suất hoạt động và khả năng tiết kiệm điện năng tốt
hơn. Kết nối mạch vòng là một hệ thống ngay trên đế có cấu trúc mô-đun, độ trễ
thấp, băng thông cao để kết nối giữa các thành phần của bộ vi xử lý (gồm các nhân
xử lý được cải tiến, nhân đồ họa tích hợp và các thành phần tích hợp khác như hệ
thống điều khiển bộ nhớ và hiển thị) nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động.
Kỹ thuật Vi xử lý
Nhóm 7
3.Intel Smart Cache bộ nhớ chia sẻ tự động phân bố cho các lõi tùy vào khối lượng
công việc, làm giảm đáng kể độ trễ, tăng hiệu suất
Cache của các dòng VXL cũ : Intel Smart Cache:
Phân chia tài nguyên cho các đơn vị tùy thuộc vào yêu cầu, khối lượng công việc

×