Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

LUẬN VĂN: Tìm hiểu về công tác tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm ở Công ty Sách và Thiết bị trường học Hà Nội trong hai năm 1997-1998 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 71 trang )

LUẬN VĂN:

Tìm hiểu về cơng tác tổ chức - quản lý kinh
doanh xuất bản phẩm ở Công ty Sách và
Thiết bị trường học Hà Nội trong hai năm
1997-1998


lời nói đầu

Từ sau Đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VI, các doanh nghiệp kinh doanh
xuất bản phẩm ở nước ta đã chuyển từ hoạt động kinh doanh theo cơ chế bao cấp, bù lỗ sang
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường. Trên thực tế, cơ chế thị trường đã tác động
ngày càng sâu, rộng vào hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm. Nhiều hiện tượng và khuynh
hướng mới đã nảy sinh, trong đó nhiều vấn đề phải được xem xét và nhận thức lại. Hoạt
động kinh doanh xuất bản phẩm đang diễn ra hết sức sôi động. Bên cạnh những thành tựu
bước đầu rất quan trọng, cịn bộc lộ khơng ít những hạn chế, thiếu sót trong hoạt động kinh
doanh xuất bản phẩm những năm qua. Những hạn chế thiếu sót trong hoạt động kinh doanh
xuất bản phẩm do nhiều nguyên nhân, trong đó sự yếu kém trong công tác tổ chức quản lý
kinh doanh là một nguyên nhân chủ yếu. Điều kiện và môi trường của hoạt động kinh doanh
xuất bản phẩm đã thay đổi, trong khi đó phương thức tổ chức - quản lý kinh doanh chưa
thay đổi kịp, nhiều vấn đề trong tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm đang được đặt
ra, có những vấn đề rất gay gắt. Vì vậy nghiên cứu, tìm hiểu cơng tác tổ chức - quản lý kinh
doanh xuất bản phẩm ở Công ty Sách và Thiết bị Trường học Hà Nội là một đòi hỏi bức
thiết cả về lý luận và thực tiễn trong tình hình hiện nay.
Tổ chức - Quản lý kinh doanh xuất bản phẩm là một q trình địi hỏi phải sử dụng
các phương pháp tổng hợp, các biện pháp tổ chức kinh doanh, các cách thức tác động và
giải quyết của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý để nhằm vào mục tiêu đã định của
doanh nghiệp đã đề ra. Tổ chức - quản lý tốt lao động, vật tư tiền vốn, giảm tối đa các chi
phí kinh doanh, sắp xếp bộ máy tổ chức của doanh nghiệp để không ngừng nâng cao lợi
nhuận cho doanh nghiệp và cho xã hội.


Do đó tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm trong nền kinh tế thị trường đã
gắn liền với hoạt động kinh doanh, giữ vai trị quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến sự
thành công của mỗi doanh nghiệp. Đặc biệt với công tác phát hành Sách giáo khoa và các
thiết bị giảng dạy và học tập ở Hà Nội trong điều kiện hiện nay. Thực hiện tổ chức - quản lý
kinh doanh xuất bản phẩm lại càng có ý nghĩa quan trọng. Thông qua các kết quả mà tổ chức quản lý và kinh doanh các xuất bản phẩm có được giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ thực trạng hoạt


động của mình, những điểm mạnh cũng như hạn chế để căn cứ vào đó xây dựng kế hoạch nhập
và tiêu thụ các xuất bản phẩm hợp lý phù hợp với nhu cầu, phát huy được tối đa hiệu quả từ
những cách thức tổ chức, quản lý, đảm bảo được sự kết hợp hài hòa giữa kinh doanh và phục
vụ đồng thời giữ vững được vai trò chủ đạo của mình trên thị trường.
Với tinh thần đó, qua q trình tìm hiểu thực tế tại Cơng ty Sách và Thiết bị trường
học Hà Nội bản thân tôi đã đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp này với đề
tài: "Tìm hiểu về cơng tác tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm ở Công ty Sách và
Thiết bị trường học Hà Nội trong hai năm 1997-1998".
Tổ chức - Quản lý kinh doanh xuất bản phẩm của Công ty Sách và Thiết Bị trường
học Hà Nội được xem xét dưới góc độ là đối tượng quản lý Nhà nước về kinh tế. Luận văn
này nhằm vào các mục đích chính sau đây:
a- Phân tích để làm rõ tổ chức quản lý và ý nghĩa của nó đối với Công ty Sách và
Thiết Bị trường học Hà nội.
b- Đánh giá thực trạng tổ chức quản lý kinh doanh xuất bản phẩm của Công ty Sách
và Thiết Bị trường học Hà Nội trong hai năm 1997-1998 từ đó rút ra những vấn đề đang đặt
ra trong công tác tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm ở Công ty Sách và Thiết Bị
trường học Hà Nội.
c- Bước đầu đề xuất một số phương hướng đổi mới hoạt động tổ chức - quản lý kinh
doanh xuất bản phẩm của Công ty Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội những năm tới.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung vào giải quyết một
số nhiệm vụ cụ thể dưới đây:
Một là: Khái quát những vấn đề chung về tổ chức - Quản lý kinh doanh xuất bản
phẩm nhằm làm nổi bật quá trình hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm.

Hai là: Phân tích thực trạng tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm của Công
ty Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội trong hai năm 1997-1998.
Ba là: Đề xuất một số phương hướng cơ bản và những biện pháp cụ thể trước mắt
nhằm đổi mới công tác tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm ở Công ty Sách và Thiết
Bị trường học Hà Nội trong những năm tới.


Đây là đề tài nghiên cứu về kinh tế, nội dung đề cập đến nhiều vấn đề rất khó và hết
sức phức tạp trong hoạt động kinh doanh hiện nay. Vì vậy, có thể có nhiều cách tiếp cận
nghiên cứu khác nhau. Trong luận văn này, hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm được coi là
một đối tượng của quản lý Nhà nước về kinh tế. Do vậy, những vấn đề về tổ chức - quản lý
hoạt động nghiệp vụ, quản lý cơng tác tư tưởng văn hóa, khơng phải là trọng tâm nghiên cứu
của luận văn mà chỉ được đề cập đến ở những mức độ nhất định.
Hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm được hiểu theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp,
sản phẩm mà nó kinh doanh rất đa dạng và phong phú. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
những vấn đề tổ chức - quản lý kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm
(ở đây là Công ty Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội) là chủ yếu, còn các doanh nghiệp In
và xuất bản chỉ đề cập ở một mức độ nhất định. Sản phẩm của hoạt động kinh doanh xuất
bản phẩm được phân tích, đánh giá trong luận văn là Sách giáo khoa và các Thiết bị, ấn
phẩm giảng dạy và học tập trong Trường học.
Vấn đề quản lý được nghiên cứu, giải quyết trong luận văn là trên góc độ quản lý vi
mô ở Công ty Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội, tuy nhiên góc độ quản lý vĩ mô sẽ là các
dẫn chứng minh họa trong luận văn để việc luận giải có tính thuyết phục hơn.
Trong quá trình nghiên cứu của luận văn, hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm luôn
được đặt vừa trong tổng thể của các phương tiện thông tin đại chúng, vừa trong tổng thể
kinh tế quốc dân và đặc biệt luôn xem xét nó trong mối quan hệ khăng khít với ngành In và
xuất bản.
Ngoài phần mở đầu, và kết luận, luận văn được trình bày theo ba chương:
Chương 1: Tổ chức quản lý và ý nghĩa của nó đối với Cơng ty Sách và Thiết Bị
trường học Hà nội.

Chương 2: Thực trạng tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm của Công ty
Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội trong hai năm 1997-1998.
Chương 3: Nhận xét chung và một số ý kiến đề xuất qua nghiên cứu công tác tổ
chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm của Công ty Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội
trong hai năm 1997-1998.


Ngoài việc vận dụng cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu cơ bản, truyền thống
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tác giả của đề tài này còn sử dụng các phương pháp so sánh,
phân tích tổng hợp, thống kê ... Trong đó đã cố gắng nhất quán thực hiện sự gắn bó giữa
quan điểm đường lối chính sách, kinh nghiệm thực tiễn với một số kiến thức khoa học hiện
đại.


Chương 1
tổ chức quản lý và ý nghĩa của nó đối với Công ty Sách và Thiết Bị trường học Hà nội

I. Những yêu cầu đặt ra trong quá trình tổ chức, quản lý, kinh doanh xuất bản
phẩm
1. Đặc điểm của việc tổ chức hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm
Như chúng ta đã biết, thực chất của kinh doanh xuất bản phẩm là q trình đầu tư
vốn và cơng sức để tổ chức các hoạt động mua bán hàng hóa xuất bản phẩm, nhằm đạt lợi
nhuận. Lợi nhuận trong kinh doanh xuất bản phẩm không chỉ là tiền lãi thu được sau một q
trình kinh doanh mà cịn là cái “lãi” của quá trình sử dụng xuất bản phẩm trong xã hội. Bởi vì
kinh doanh xuất bản phẩm vừa là hoạt động kinh tế, vừa là lĩnh vực tư tưởng văn hóa, có ý nghĩa
lớn trong việc thực hiện mục tiêu chung của xã hội. Trên thực tế xuất bản phẩm là sản phẩm của
quá trình lao động sáng tạo và cơng nghệ chế bản, nhằm mục đích tun truyền giáo dục, phổ
biến trí thức thơng qua việc mua bán trên thị trường, nên xuất bản phẩm trở thành đối tượng của
kinh doanh.
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp xuất bản phẩm nhằm: Thỏa mãn nhu cầu xuất

bản phẩm của xã hội và mang lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Do đó trong q
trình tổ chức kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động phải xoay xung quanh mục tiêu này.
Mọi hoạt động nhằm cản trở hay có tác động cản trở doanh nghiệp thực hiện mục tiêu cần được
loại bỏ nhanh chóng trong chương trình và biện pháp hoạt động của doanh nghiệp.
Xuất bản phẩm là loại hàng hóa đặc thù do đó tất yếu cũng hình thành những người
chun nghiệp làm lưu thơng nó trên thị trường và tổ chức hoạt động của họ là các doanh
nghiệp xuất bản phẩm. Doanh nghiệp xuất bản phẩm ở Việt Nam được thành lập trên cơ sở
nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 và những luật định về doanh nghiệp, các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất bản phẩm nói riêng được thành lập phải có những
điều kiện tiên quyết như: Vốn (vốn lưu động tối thiểu quy định và vốn cố định là cơ sở vật
chất, kỹ thuật, các phương tiện đảm bảo cho hoạt động kinh doanh).
Các doanh nghiệp xuất bản phẩm thực hiện những nhiệm vụ như:


- Tập trung các hành vi mua và bán vào tay mình để khơng ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh và thúc đẩy sản xuất xuất bản phẩm phát triển, mở rộng. Thơng qua đó doanh
nghiệp thỏa mãn được nhu cầu xuất bản phẩm của khách hàng trong xã hội.
- Góp phần tích cực vào việc thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ của sản xuất - lưu
thông xuất bản phẩm do u cầu của lưu thơng trong tình hình mới. Doanh nghiệp thực hiện
bằng hai cách:
+ Doanh nghiệp đưa đến cho khách hàng những xuất bản phẩm có chất lượng tốt, có
giá trị sử dụng cao theo định hướng của Nhà nước.
+ Phản ánh chính xác những nhu cầu thị trường về xuất bản phẩm. Định hướng cho
người sản xuất những chủ đề, tư tưởng, những nội dung xuất bản phẩm vừa hợp nhu cầu thị
trường vừa có ý nghĩa giáo dục xã hội cao.
- Phát triển các hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm theo đa dạng hoá các mặt hàng
xuất bản phẩm và đa phương hoá các mối quan hệ giao dịch buôn bán (với trong nước và ra
nước ngoài).
- Quản lý tốt lao động, vật tư tiền vốn, giảm tối đa các chi phí kinh doanh để không
ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp và cho xã hội.

- Tuân thủ các quy luật kinh tế thị trường, pháp luật kinh tế và chế độ quản lý kinh
tế của Nhà nước Việt Nam.Thực hiện các nhiệm vụ chính trị và kinh tế của xã hội.
Đảm bảo tốt những nhiệm vụ trên đây, doanh nghiệp thực sự là một tổ chức kinh tế
hợp pháp để thực hiện q trình tổ chức kinh doanh với mục đích có lợi.
2. Đặc điểm của quản lý hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm
Cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế quốc dân, hệ thống quản lý trong hoạt
động kinh doanh xuất bản phẩm bao gồm hai phân hệ: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Mỗi phân hệ là một hệ thống phức tạp có mối quan hệ qua lại với nhau. Đối tượng quản lý
là toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm bao gồm cả hoạt động phát hành xuất bản
phẩm chuyên nghiệp và hoạt động phát hành xuất bản phẩm nhất thời. Đối tượng này có cơ
cấu tổ chức phức tạp bao gồm nhiều mối quan hệ và được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác


nhau. Điểm đặc biệt của đối tượng này là: Đây là một hoạt động xã hội rộng lớn thuộc nhiều
lĩnh vực ở nhiều cấp nhiều ngành khác nhau. Ngành xuất bản ra đời và phát triển chỉ với tư
cách là ngành chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị cơ sở của ngành là một đơn vị độc lập, trực
thuộc nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau trong xã hội. Mỗi hoạt động cụ thể đều do một
tổ chức, một cơ quan...khác nhau đứng ra xin phép hoạt động. Về mặt pháp lý mà xét, ai xin
phép hoạt động, người đó chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của mình. Vì vậy
các quan hệ quản lý ở đây xuất phát từ hai bộ phận chủ thể khác nhau. Hoạt động quản lý
cũng được phân ra thành hai dạng: Quản lý của cơ quan quản lý Nhà nước và quản lý của cơ
quan chủ quản với các đơn vị trực thuộc.
Cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm là:
- Cấp Trung Ương là Bộ Văn hóa thơng tin có nhiệm vụ thống nhất quản lý Nhà
nước trong toàn quốc đối với hoạt động xuất bản (kinh doanh xuất bản phẩm là một bộ phận
của hoạt động xuất bản)(1).
- ở địa phương, Sở văn hóa thơng tin là cơ quan chun mơn giúp chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất bản cũng như phát hành xuất bản
phẩm ở Tỉnh, thành phố.
Chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa

thơng tin được Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là chính phủ) quy định theo Nghị định 196/
HĐBT, Chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Văn hóa thơng tin đối với hoạt động xuất bản
phẩm thể hiện cụ thể trên ba nội dung sau:
a) Định hướng cho hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm tồn quốc theo đúng tính
chất, chức năng, nhiệm vụ mà pháp luật quy định
Các văn bản pháp luật và dưới luật là những căn cứ pháp lý và là cơ sở cho việc
định hướng hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm. Xuất phát từ quan điểm của Đảng với
hoạt động xuất bản phẩm nói chung và hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm nói riêng, Bộ
Văn hóa thơng tin xây dựng các chính sách quốc gia về phát triển sự nghiệp xuất bản (trong
đó có kinh doanh xuất bản phẩm). Từng giai đoạn cụ thể, Bộ Văn hóa thơng tin phải vach ra
(1) Nghị định 196 HĐBT về quyền hạn, nhiệm vụ và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các


được chương trình kế hoạch phát triển tồn ngành, đề ra các mục tiêu và cân đối lớn cho
toàn bộ hoạt động xuất bản trong cả nước.
b) Điều tiết hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm toàn quốc trên cơ sở sử dụng hệ
thống cơng cụ quản lý, trong đó hết sức chú ý đến sự kết hợp giữa tác động kinh tế, tác
động hành chính luật pháp và tác động tâm lý giáo dục.
Chức năng điều tiết của Bộ Văn hóa thơng tin thể hiện trước hết ở điều tiết kế
hoạch đề tài của các Nhà xuất bản và quy định thẩm quyền cấp giấy phép xuất bản nhất thời
cho các Sở Văn hóa thơng tin. Để tránh trùng lặp và “lấn sân” lẫn nhau, Bộ Văn hóa Thơng
tin trực tiếp xem xét, duyệt kế hoạch đề tài của từng Nhà xuất bản. Những đề tài trùng nhau,
những đề tài không thuộc chức năng, nhiệm vụ hoặc thẩm quyền quyết định của Sở là đối tượng
điều tiết của Bộ. Bộ Văn hóa thơng tin phối hợp với các Bộ có liên quan đề xuất và xây dựng
những chế độ, chính sách đối với ngành xuất bản như: chế độ nhuận bút, chế độ lương, các tiêu
chuẩn chức danh ngành. chính sách giá, thuế... để chính phủ ban hành. Những chế độ, chính
sách của Nhà nước đối với hoạt động xuất bản nói chung và hoạt động kinh doanh xuất bản
phẩm nói riêng được ban hành chính là cơ sở pháp lý để tiến hành điều chỉnh hoạt động xuất
bản hay phát hành xuất bản phẩm phát sinh trong tương lai.
c) Kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm nhằm duy trì trật tự, kỷ

cương theo luật định
Chức năng kiểm tra của Bộ Văn hóa Thơng tin thể hiện ở những nội dung chính sau:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện tơn chỉ mục đích của các cơ sở phát hành xuất
bản phẩm theo quy định của giấy phép hoạt động.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật, các thủ tục, thể lệ chế độ, chính sách trong
hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm.
- Kiểm tra việc thực hiện quy trình hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm.
- Kiểm tra hoạt động nghiệp vụ của các cơ sở phát hành xuất bản phẩm.

Bộ 11/12/1989.


Chức năng quản lý Nhà nước của các Sở Văn hóa Thơng tin đã được Bộ phân cấp.
Trách nhiệm và quyền hạn của Sở chỉ trong giới hạn của những thẩm quyền được giao.
Theo sự phân cấp quản lý, Bộ Văn hóa Thơng tin quy định: Tồn bộ hoạt động kinh doanh
xuất bản phẩm chuyên nghiệp và kinh doanh xuất bản phẩm nhất thời của các cơ quan, đoàn
thể Trung Ương đều do Bộ trực tiếp quản lý, Sở Văn hóa Thơng tin chỉ quản lý hoạt động
kinh doanh xuất bản phẩm nhất thời của địa phương. Theo quy định số 330/BBT năm 1987
(của Bộ Thông tin cũ) Sở Văn hóa Thơng tin được phép cấp giấy phép xuất bản và kinh
doanh nhất thời những loại xuất bản phẩm sau đây:
- Các tài liệu dùng vào mục đích tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện các
chỉ thị, nghị quyết của Đảng Bộ địa phương và những loại sách người tốt, việc tốt của địa
phương.
- Các tác phẩm văn nghệ do phong trào vận động sáng tác của địa phương tổ chức.
- Các cơng trình nghiên cứu, sưu tầm về lịch sử, văn hóa của địa phương.
- Các ấn phẩm: Tranh, ảnh,... giới thiệu cảnh đẹp địa phương.
Các loại ấn phẩm sau, Sở không được cấp giấy phép:
- Các loại báo, tạp chí, phụ trương, đặc san.
- Các loại sách dịch: Trường hợp địa phương thực sự có nhu cầu thì phải xin phép
Bộ, chỉ khi Bộ cho phép mới được tổ chức xuất bản và kinh doanh sách dịch.

- Việc in lại sách của các Nhà xuất bản chuyên nghiệp phải được các Nhà xuất bản
và tác giả của cuốn sách đó đồng ý và phải đưa vào kế hoạch xuất bản của địa phương.
- Không được in các loại Bản đồ quốc gia, các loại lịch nếu không được sự đồng ý
của Bộ(2).
Những quy định trên cho thấy mức độ, phạm vi và thẩm quyền của Sở Văn hóa
Thơng tin đối với hoạt động xuất bản và kinh doanh các xuất bản phẩm. Sở không trực tiếp
quản lý và cấp giấy phép cho Nhà xuất bản hay các cơ sở phát hành của chính địa phương
mình.
(2) Thơng tư 330/BBT năm 1987 của Bộ thông tin.


Cơ quan chủ quản của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm là cơ quan đứng tên xin
giấy phép tiến hành hoạt động xuất bản. Dù là kinh doanh xuất bản phẩm chuyên nghiệp hay
kinh doanh xuất bản phẩm nhất thời đều phải do một tổ chức, một cơ quan hay một cá nhân
nhất định đứng ra xin giấy phép hoạt động. Đối với kinh doanh xuất bản phẩm chuyên
nghiệp chỉ có các cơ quan, đồn thể, các tổ chức xã hội ở Trung ương và các Tỉnh, ủy, ủy
ban nhân dân tỉnh mới có đủ tư cách đứng ra xin giấy phép thành lập Nhà xuất bản hay các
công ty phát hành xuất bản phẩm. Đối với hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm nhất thời,
tất cả các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức xã hội và các cá nhân có nhu cầu kinh
doanh xuất bản phẩm đều được quyền xin giấy phép xuất bản.
Cơ quan chủ quản có trách nhiệm sau đây:
- Bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động kinh doanh xuất
bản phẩm của mình.
- Chịu trách nhiệm về phương hướng kinh doanh xuất bản phẩm.
- Bảo đảm lực lượng cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cho hoạt động kinh doanh
xuất bản phẩm của mình.
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động tài chính trong quá trình kinh doanh xuất bản
phẩm.
- Phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động kinh
doanh xuất bản phẩm mà mình đứng tên xin phép.

Sự phân định trách nhiệm trên xuất phát từ quan điểm là phải làm rõ: Hoạt động
kinh doanh xuất bản phẩm của ai, ai đứng ra xin phép hoạt động, ai chịu trách nhiệm về hoạt
động đó? Từ đó có thể xác định được ranh giới giữa quản lý Nhà nước với quản lý của cơ
quan chủ quản.
Trên thực tế, nền kinh tế thị trường không chấp nhận bộ máy tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh cồng kềnh của ngành phát hành sách thời bao cấp. Vì vậy để thích nghi với
nền kinh tế thị trường thì vấn đề đầu tiên là sắp xếp lại bộ máy tổ chức quản lý phục vụ cho
hoạt động kinh doanh. Trong tồn ngành kinh doanh xuất bản phẩm, mỗi Cơng ty phát hành
sách đều là mỗi cơ sở tự hạch toán kinh doanh độc lập. Quá trình tổ chức lại ngành: thu hồi


cấp quận, huyện, tinh giảm bộ máy tổ chức quản lý ngành, chun mơn hố, trẻ hố đội ngũ
cán bộ. Bộ máy tổ chức ngành phát hành sách tính đến tháng 8 năm 1997 đã giảm 45% từ
4250 cán bộ còn 2310 cán bộ trong cả nước.
Cùng tác động vào hoạt động quản lý kinh doanh xuất bản phẩm còn có các ngành,
các tổ chức liên quan khác như: Cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, vật giá, Cục xuất
bản, Cục bản quyền, cơ quan bảo vệ văn hóa của Bộ Công an... Sự tác động của các cơ quan
này nhằm mục đích duy trì trật tự, kỷ cương và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh xuất bản phẩm phát triển. Toàn bộ tác động quản lý trong hoạt động kinh doanh xuất
bản phẩm được mô hình hóa như sau:

Mơ hình tác động quản lý trong hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm

CQ Đảng
ở TW
CQ NN
ở TW

Tổchức
chính trị

XH
ở TW

KDXBP
chun
nghiệp của
Tổng cơng
ty PHS
Trung ương

KDXBP của
các Nhà
xuất bản
TW

BộVăn
hố Thôngtin
Cục xuất
bản


Tỉnh ủy

KDXBP
chuyên
nghiệp ở
địa phương

ủy ban
nhân dân

Tỉnh

Tổ chức
chính trị
xã hội địa
phương

UBND Tỉnh
Sở Văn hóa
thơng tin

KDXBP
nhất thời

Địa phương

Bảo vệ văn
hóa

Các cơ quan
kế hoạch, tài
chính, ngân
hàng

Qua mơ hình trên, chúng ta thấy tác động quản lý trong hoạt động kinh doanh xuất
bản phẩm rất đa dạng, phức tạp. Để quản lý tốt hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm trong
cả nước, cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành tạo nên sự tác động đồng
chiều theo một định hướng thống nhất.
3. Mục tiêu kinh tế và phục vụ nhiệm vụ chính trị
Kinh doanh xuất bản phẩm là một ngành thương nghiệp đặc biệt, nó có nhiệm vụ

kinh doanh các loại hàng hóa đặc thù đảm bảo được hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Nếu coi nhẹ cái này, đề cao cái kia hoặc ngược lại là thiếu sót lớn.
Thời kỳ bao cấp, nhìn chung, chúng ta chỉ chú ý đến chức năng xã hội, không chấp
nhận chức năng kinh tế; Bản thân chức năng xã hội của hoạt động kinh doanh xuất bản
phẩm nói riêng và hoạt động xuất bản nói chung trong thời kỳ này cũng được nhìn nhận một
cách khơ cứng, máy móc thậm chí có cả “méo mó”. Chúng ta chỉ chú trọng đến tuyên
truyền, Giáo dục và tổ chức theo những khuôn mẫu đã định trước. Chính vì vậy mà sách
xuất bản thì nhiều nhưng tác dụng và hiệu quả đối với xã hội rất thấp. Nhu cầu thông tin,


giải trí của quần chúng khơng được đáp ứng đầy đủ. Nội dung của các xuất bản phẩm chỉ
đem lại cho người đọc thơng tin một chiều, thậm chí có lúc có nơi cịn sai lệch. Những loại
sách phục vụ nhu cầu giải trí, thư giãn trong đời sống khơng được chú ý xuất bản, nhiều khi
lại coi đó là nhu cầu “xa xỉ” không lành mạnh. Thực tế hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm
bao cấp cho thấy: chúng ta đã tuyệt đối hoá chức năng xã hội theo nhưng quan điểm giáo
điều, cứng nhắc. Vì vậy, hiệu quả xã hội của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm cũng bị
hạn chế rất nhiều.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm khơng cịn
được bao cấp, bù lỗ. Vấn đề hạch toán kinh doanh đã trở thành nhiệm vụ cần thiết đối với
mỗi Nhà xuất bản và các cơ sở phát hành xuất bản phẩm. Chức năng kinh tế được xác định
là một đòi hỏi tất yếu. Vấn đề đặt ra là hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm trong cơ chế
mới có những chức năng gì, quan hệ giữa các chức năng đó ra sao? Nhìn chung, dù trong
điều kiện cơ chế mới, hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm tuyệt nhiên không phải chỉ là để
kiếm lời. Mục đích của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm không phải chỉ là lợi nhuận mà
cịn có cả những mục đích xã hội cao quí khác. Mục tiêu xã hội bao giờ cũng là bản chất của
một nền xuất bản tiên tiến. Điều này địi hỏi trong có chế mới chức năng xã hội và chức
năng kinh tế của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm phải được gắn bó chặt chẽ với nhau,
khơng được xem nhẹ một chức năng nào.
Mục đích của hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm là đem những sản phẩm văn hóa
tinh thần được vật hố thành xuất bản phẩm đến những khách hàng để nhằm thỏa mãn nhu

cầu văn hóa tinh thần của họ. Bất kỳ trong điều kiện hồn cảnh nào, đó vẫn ln là mục đích
xã hội cao cả của mọi nền kinh doanh xuất bản phẩm tiên tiến. Nhu cầu văn hóa tinh thần
của xã hội, khơng và khơng bao giờ có thể đo được bằng thước đo giá trị. Đây là nhu cầu mà
không phải lúc nào cũng “có tiền là mua được”. Trong thực tế có những nhu cầu văn hóa
tinh thần phải tốn bao giá trị mới có thể đạt được. Ngược lại, muốn xóa đi một thành quả
trong lĩnh vực tư tưởng văn hóa mà phải nhiều thế hệ mới vun đắp, xây dựng lên được, cũng
chẳng tốn bao nhiêu. Một cuốn sách tốt, có tác dụng hết sức to lớn và sâu rộng đối với cuộc
sóng tinh thần của xã hội, trong khi đó chi phí bằng tiền mà xã hội bỏ ra để sản xuất và phổ
biến nó chỉ trong một giới hạn và mức độ nhất định. Ngược lại, một cuốn sách có tác hại vơ


cùng to lớn, nhiều khi chi phí cho việc kinh doanh xuất bản nó rất ít. Điều này cho thấy, vì
sao trên thực tế, bằng con đường tư tưởng văn hóa để tha hóa con người lại là cách làm dễ
nhất, nhanh nhất và rẻ nhất.
Những mục tiêu xã hội cao đẹp có tác dụng to lớn và ý nghĩa lâu dài không phải dễ
dàng đạt được. Mục tiêu kinh tế, tuy rất quan trọng, nhưng ý nghĩa, tác dụng của nó chỉ
trong một giới hạn và phạm vi nhất định, khả năng đạt được khơng phải là q khó khăn. Để
thực hiện những mục tiêu xã hội cao quý của mình, hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm
phải thơng qua quá trình sản xuất và phổ biến (kinh doanh) các xuất bản phẩm của mình đến
tồn xã hội. Về phương diện kinh tế, q trình đó khơng thể khơng tính đến hiệu quả kinh
tế. Hiệu quả kinh tế là điều kiện vật chất bảo đảm cho việc duy trì và tiến hành hoạt động
bình thường trong hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm. Khơng có hiệu quả kinh tế thì trong
điều kiện cơ chế thị trường khơng thể tiến hành hoạt động kinh doanh xuất bản phẩm bình
thường được. Các Nhà xuất bản và các cơ sở phát hành xuất bản phẩm quan tâm đến hiệu
quả kinh tế là một yêu cầu tất yếu hiện nay.
Dưới góc độ tiêu dùng xã hội, cái mà xã hội quan tâm trong hoạt động kinh doanh
xuất bản phẩm chính là ở giá trị nội dung của các xuất bản phẩm. Nói một cách khác, xã hội
đòi hỏi ở những người sản xuất và phát hành xuất bản phẩm không phải là khối lượng giá trị
mà họ tạo ra mà là ở chất lượng các sản phẩm văn hóa tinh thần của họ cung cấp cho xã hội.
Vì vậy việc tính tốn hiệu quả kinh tế là tất yếu đối với người tiêu dùng xã hội. Mục đích

của tiêu dùng xã hội trong lĩnh vực này là những giá trị văn hóa tinh thần tiềm ẩn bên trong
vỏ vật chất mà mỗi xuất bản phẩm thể hiện. Do vậy trên phạm vị toàn xã hội và dưới góc độ
của tồn ngành, hiệu quả kinh tế khơng phải là mục đích mà chỉ là phương tiện để đạt được
hiệu quả xã hội. Đối với từng doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm, với tư cách là một
đơn vị kinh doanh hàng hóa phục vụ xã hội, mục tiêu kinh tế là một tất yếu. Vì vậy, giải
quyết hài hồ mối quan hệ giữa mục tiêu xã hội và mục tiêu kinh tế trong hoạt động kinh
doanh xuất bản phẩm phải được xem xét trên hai góc độ khác nhau là trên góc độ xã hội và
góc độ người kinh doanh (các doanh nghiệp kinh doanh xuất bản phẩm). Đây là mối quan hệ
phức tạp địi hỏi phải có nhận thức đúng đắn và một cơ chế chính sách phù hợp để hoạt


động kinh doanh xuất bản phẩm có thể cùng một lúc vừa đạt được hiệu quả xã hội vừa đạt
được hiệu quả kinh tế.
Trong điều kiện đó, hoạt động sản xuất kinh doanh xuất bản phẩm ở nước ta hiện
nay không chỉ thiên về hiệu quả kinh doanh và ngược lại cũng không thể chạy theo lợi
nhuận đơn thuần. Mà phải biết kết hợp hài hòa giữa hai yếu tố tưởng như đối lập đó để đạt
được mục tiêu cuối cùng là dân giàu, nước mạnh xã hội văn minh.
Thứ nhất: Phải coi trọng hiệu quả kinh tế - xã hội tức là tạo điều kiện để mọi người
dân ở mọi vùng lãnh thổ đều có quyền hưởng thụ các tri thức thông qua xuất bản phẩm. Mặt
khác, coi trọng hiệu quả xã hội là trong sản xuất kinh doanh phải coi trọng sự lựa chọn đề
tài, những chủ đề tư tưởng đáp ứng nhu cầu, thị hiếu, song phải dựa trên cơ sở định hướng
của Nhà nước. Đảm bảo sự tinh lọc, lành mạnh trong hưởng thụ tri thức văn hóa tinh thần trí
tuệ thơng qua xuất bản phẩm.
Thứ hai: Đồng thời cũng phải coi trọng hiệu quả kinh tế, để giải phóng lao động,
giải phóng sức sản xuất lưu thơng xuất bản phẩm, góp phần tạo ra sự phong phú về hàng hóa
xuất bản phẩm, kích thích các cá nhân, các doanh nghiệp, năng động, sáng tạo, tìm kiếm
mẫu mã, cải tiến sản xuất và có được nhiều các biện pháp kinh doanh. Đây là yếu tố quan
trọng để thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển mà điều đó dang rất cần đối với nước ta
hiện nay. Đứng trên bình diện xã hội và tồn ngành thì dứt khốt hiệu quả kinh tế khơng
phải là mục tiêu cao nhất.

Song đối với các doanh nghiệp với tư cách là một đơn vị kinh tế thì mục tiêu kinh tế
(như đã nói ở trên) là tất yếu. Do đó việc giải quyết hài hòa giữa mục tiêu kinh tế và mục
tiêu xã hội phải đứng trên góc độ khác nhau, đặc biệt Nhà nước có vai trị cực kỳ quan trọng
để khơng vì văn hóa mà khơng có kinh tế, ngược lại khơng vì kinh tế mà mất đi bản sắc văn
hóa, làm tổn thương văn hóa.
II- ý nghĩa và nội dung của Tổ chức - Quản lý kinh doanh xuất bản phẩm đối với
Công ty Sách và Thiết bị trường học Hà nội
1. ý nghĩa của tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm ở Công ty Sách và
Thiết bị trường học Hà Nội


Trong nền kinh tế thị trường sản xuất hàng hóa ra là để bán, hàng hóa muốn bán
được nhanh, được nhiều thì người ta phải quảng cáo chất lượng khen đẹp, khen tốt. Kinh
doanh theo đúng nghĩa của là hoạt động kiếm lời, là hoạt động nhằm sinh lợi của con người,
nó cịn là q trình đầu tư cơng sức và tiền của nhằm thu được lợi nhuận. Nhưng trong điều
kiện hiện nay hoạt động kinh doanh không dễ dàng bởi nó vấp phải sự cạnh tranh từ nhiều
phía, nhiều người bán, ít người mua, hay nói cách khác là cung lớn hơn cầu cùng với sự
biến động thường xuyên của thị trường khiến cho kinh doanh trở nên vô cùng khó khăn và
phức tạp. Để kinh doanh đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn,
lao động cần phải xác định các phương hướng, các sách lược, các biện pháp kinh doanh, đầu
tư sử dụng tối đa những điều kiện sẵn có. Do đó cần phải nắm bắt được các nguyên nhân
ảnh hưởng, mức độ và xu hướng ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến kết quả cơng việc
của mình, thường xun điều tra, tính tốn cân nhắc, soạn thảo và lựa chọn phương án kinh
doanh tối ưu sao cho chi phí ít nhất mà đem lại được kết quả cao nhất.
Tổ chức - Quản lý kinh doanh xuất bản phẩm dựa trên cơ sở kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp bao gồm kết quả tồn bộ của q trình kinh doanh (từ nhập hàng đến tiêu thụ,
kết quả tài chính cũng như kết quả của từng khâu, từng giai đoạn, từng thời kỳ, từng hoạt
động kinh doanh phát sinh tạo thành). Kết quả này được biểu hiện bởi cách thức tổ chức
cũng như phương thức quản lý kinh doanh tạo thành.
Do kết quả kinh doanh có nội dung và phạm vi khác nhau mà hệ thống tổ chức quản lý kinh doanh cũng sẽ rất khác nhau, có thể là phương pháp tổ chức kinh doanh theo

thời kì hoặc cũng có thể là cách áp đặt mối quan hệ quản lý giữa cấp trên và cấp dưới, có thể
quan hệ quản lý giữa từng khâu trong hoạt động kinh doanh. Tất cả những điều này nói lên
sự cần thiết phải tổ chức - quản lý kinh doanh một cách cụ thể, phân định thành hệ thống rõ
ràng và mỗi khâu trong mối quan hệ quản lý phải có được những nhiệm vụ và quyền hạn cụ
thể để dễ bề truy cứu trách nhiệm khi có phát sinh xảy ra.
Qua phân tích đối tượng của tổ chức - quản lý hoạt động kinh doanh cho thấy trong
cơ chế thị trường hiện nay tổ chức - quản lý kinh doanh có ý nghĩa quyết định đối với bất kỳ
một doanh nghiệp nào. Tổ chức - quản lý tốt hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho doanh
nghiệp có cái nhìn tổng qt và đầy đủ nhất những gì đã đạt được và những gì chưa làm


được, cần phải hạn chế tối thiểu trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đặc biệt trong điều
kiện hiện nay các doanh nghiệp hạch tốn kinh doanh thì vấn đề quan trọng nhất là phải hoạt
động có hiệu quả để duy trì sự tồn tại và phát triển của chính bản thân mình. Đối với Cơng
ty Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội, là doanh nghiệp Nhà nước tự hạch toán kinh doanh,
lấy thu bù chi đảm bảo hiệu quả kinh tế đồng thời có nhiệm vụ đáp ứng đầy đủ nhu cầu về
Sách giáo khoa và các thiết bị giảng dạy cũng như học tập cho Hà Nội. Để đạt được 2 mục
tiêu ấy thì tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn bởi
vì cùng một lúc nó phải giải quyết tốt hai vấn đề hết sức khó khăn và đầy mâu thuẫn là kinh
doanh và phục vụ.
Những kết quả mà tổ chức - quản lý hoạt động kinh doanh có được giúp cho Cơng
ty hiểu rõ về thực trạng quá trình tổ chức - quản lý kinh doanh cũng như tiềm năng của
mình. Cơ chế thị trường với sự tồn tại của quy luật kinh tế khắc nghiệt khiến cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh hết sức khó khăn và vất vả. Nhưng khơng vì thế mà
Công ty Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội nản lịng và có thể khẳng định bước đầu rằng
một phần có được sự thành cơng như hiện nay là nhờ vào Công ty đã biết sử dụng được các
biện pháp kinh doanh và các nghiệp vụ kinh doanh, trong đó tổ chức - quản lý hoạt động
kinh doanh có một vai trị và đóng góp nhất định. Tổ chức - Quản lý cơ sở vật chất, tổ chức
sắp xết bộ máy lao động, phân bổ lao động hợp lý đúng người, đúng việc để mỗi người có
thể phát huy được khả năng của mình vào hoạt động chung của Công ty, tăng năng suất lao

động tiết kiệm tối thiểu thời gian nhàn rỗi. Bên cạnh nhân tố con người để hoạt động kinh
doanh có hiệu quả cũng cần phải tiết kiệm các yếu tố vật chất khác như: sử dụng hợp lý các
nguồn vốn đưa vào kinh doanh, biết cách huy động vốn để đầu tư vào hoạt động kinh doanh,
phát huy tối đa hiệu quả của đồng vốn, tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm tối thiểu được
những mất mát thiếu hụt, lãi vay ngân hàng... Thì tổ chức - quản lý hoạt động kinh doanh là
cần thiết. Trong quá trình tổ chức quản lý tiêu thụ Sách giáo khoa và các thiết bị giảng dạy
và học tập phải xác định đúng đắn, chính xác nhu cầu thị trường để xây dựng kênh tiêu thụ
hợp lý có hiệu quả đưa Sách giáo khoa và các thiết bị đến tay người sử dụng nhanh nhất, kịp
thời nhất, đầy đủ nhất tiết kiệm thời gian và chi phí lưu thông đảm bảo tốt chức năng phục
vụ của Công ty.


Trên cơ sở của những kết quả của quá trình tổ chức - quản lý kinh doanh hàng năm
Công ty có thể nắm bắt được nhu cầu về Sách giáo khoa và các thiết bị trên thị trường và dự
đoán được sự phát triển trong thời gian tới từ đó xây dựng kế hoạch kinh doanh mặt hàng
một cách khoa học trước mắt cũng như lâu dài. Qua tổ chức - quản lý hoạt động kinh doanh
xuất bản phẩm Công ty sẽ đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra
cả về mặt số lượng cũng như chất lượng, rút ra được những thiếu sót trong q trình kinh
doanh, phát hiện ra những ngun nhân chủ quan, khách quan, đề xuất những biện pháp khắc
phục xử lý kịp thời những thiếu sót.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng như vậy tổ chức - quản lý hoạt động kinh doanh xuất
bản phẩm đã trở thành nhiệm vụ không thể thiếu của Công ty Sách và Thiết Bị trường học
Hà Nội. Chỉ có thực hiện Cơng tác này một cách nghiêm túc, chính xác và thường xuyên,
tức là tổ chức quản lý kinh doanh xuất bản phẩm trong và sau khi thực hiện các chỉ tiêu kế
hoạch mới tạo ra sự nhạy bén trong kinh doanh, đẩy lùi được những khó khăn, yếu kém bảo
đảm cho quá trình kinh doanh và phục vụ đem lại hiệu quả cao nhất với chi phí ít nhất.
2. Những nội dung cơ bản khi tiến hành Tổ chức - Quản lý kinh doanh xuất bản
phẩm ở Công ty Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội
a) Tổ chức - Quản lý hoạt động kinh doanh trong công tác phát hành sách giáo
khoa:

Hoạt động kinh doanh Sách giáo khoa là cả một quá trình từ dự báo nhu cầu, xây
dựng kế hoạch đến khi hồn thành kế hoạch. Trong q trình thực hiện thì việc tổ chức quản
lý hoạt động kinh doanh giữ vai trị đặc biệt quan trọng. Nó theo dõi, giám sát từng giai đoạn
hay toàn bộ chu kỳ kinh doanh bằng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế đạt được.
Nội dung mà tổ chức - quản lý hoạt động kinh doanh phản ánh đầy đủ tồn diện và
chính xác những kết quả đã đạt được để từ đó đề ra được phương hướng tổ chức - quản lý
kinh doanh nhằm phát huy được những điểm mạnh cũng như hạn chế được những khiếm
khuyết.
Trên cơ sở những nét khái quát chung thì nội dung chủ yếu của tổ chức quản lý hoạt
động kinh doanh Sách giáo khoa là:


- Đánh giá chung tình hình kinh doanh và phục vụ Sách giáo khoa để thấy được kết
quả cuối cùng có được từ q trình quản lý kinh doanh, biết được khả năng đáp ứng nhu cầu
của thị trường Sách giáo khoa.
- Phân tích tình hình tài chính qua tổ chức hoạt động của bộ máy kế tốn trong Cơng
ty.
- Phân tích tình hình tổ chức lao động và sử dụng lao động trong quản lý kinh doanh
Sách giáo khoa.
- Phân tích tình hình thực hiện áp dụng các phương thức tổ chức quản lý kinh
doanh.
- Phân tích tình hình tổ chức tiêu thụ Sách giáo khoa để thấy được mối quan hệ giữa
quản lý và kinh doanh, giữa kinh doanh và phục vụ.
Với những nội dung trên có thể nói tổ chức quản lý kinh doanh trong hoạt động phát
hành Sách giáo khoa là vơ cùng khó khăn và phức tạp. Nhưng chỉ tiến hành phân tích một
cách nghiêm túc thì doanh nghiệp kinh doanh Sách giáo khoa (ở đây là Công ty Sách và
Thiết Bị trường học Hà Nội) mới đề xuất được những kế hoạch tối ưu, sát với nhu cầu thực
tế của thị trường để phục vụ tốt nhất đặc biệt là trong hoàn cảnh hiện nay ngày càng nhiều
và phức tạp, quản lý chặt chẽ các quy trình kinh doanh, cụ thể là phát huy tối đa hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh và nguồn lực lao động, hạn chế được tối thiểu những chi phí bất hợp

lý, lãng phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b) Tổ chức - Quản lý hoạt động kinh doanh trong công tác phát hành thiết bị
trường học:
Đối với hoạt động kinh doanh các thiết bị giảng dạy và học tập phục vụ trong nhà
trường có những nội dung sau:
- Tổ chức xây dựng kế hoạch liên doanh, liên kết và thiết lập danh mục thiết bị của
các cấp học.
- Quản lý chặt chẽ quá trình nhập thiết bị từ cơ sở sản xuất, theo dõi biến động của
thị trường và có kế hoạch nhập thiết bị cho cần thiết.


- Tổ chức kinh doanh trong khâu bán bn vói số lượng nhiều (đối với các Phòng
Giáo dục) và kinh doanh trong khâu bán lẻ với các đại lý và các trường học trong Hà Nội.
- Tổ chức điều chỉnh tính mùa vụ thể hiện ở mặt hàng các thiết bị này bằng cách xây
dựng các danh mục thiết bị để gửi đến từng trường học, từng đại lý hay niêm yết giá để
khách hàng cùng biết.
Với mặt hàng thiết bị và ấn phẩm nói chung Cơng ty thường xun chú ý đến cơ chế
quản lý tài chính, khơng để nguồn ngân sách bị xé lẻ, thiếu tập trung đồng bộ, với thiết bị
phổ thông thông thường sẽ dễ bị cạnh tranh nếu Công ty không làm chủ nguồn hàng và thị
trường.


Chương 2
Thực trạng tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm ở Công ty Sách và Thiết Bị
trường học Hà nội trong hai năm 1997-1998

I. Giới thiệu chung về công ty Sách và Thiết bị trường học Hà Nội
Công ty Sách và Thiết Bị trường học Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước được thành
lập theo Quyết định số 1210 QĐ/TCCQ với tên gọi cũ “Công ty phát hành Sách giáo khoa
và Thiết bị trường học” do Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ký ngày 30/03/1981,

dưới sự đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Cơng Ty là đơn vị hạch tốn độc lập, có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng dấu
và tài khoản riêng để giao dịch hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách theo các quy định hiện hành của Nhà nước. Cấp trên trực tiếp của Công ty là Sở
giáo dục và Đào tạo Hà Nội, chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh của Công ty. Cơ quan chủ
quản của Công ty là ủy ban nhân dân thành phố Hà nội, thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước đối với cơng ty.
Ngồi ra cơng ty cịn chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của các cơ quan quản lý khác
như: Nhà xuất bản Giáo dục, Tổng công ty cơ sở vật chất Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài
chính, ủy ban Kế hoạch thành phố, Cục Thống kê, Cục thuế Hà Nội.
1. Q trình tổ chức và quản lý của Cơng ty Sách và Thiết Bị trường học Hà nội
trong điều kiện chuyển đổi cơ chế quản lý
Xuất phát từ đặc thù của mặt hàng kinh doanh - đó là Sách giáo khoa và các thiết bị,
ấn phẩm phục vụ trong trường học. Một mặt hàng có vị trí quan trọng trong thị trường hàng
hóa của nền kinh tế quốc dân mà Nhà nước cần quản lý, điều tiết để phân phối chúng cho
đúng với nhu cầu. Nhà nước trực tiếp chỉ đạo về các mặt hoạt động bao gồm việc lo trọn gói
khâu nguồn cung cấp. Do vậy, Cơng ty Sách và Thiết bị trường học không phải lo nguồn
hàng mà có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo Sách giáo khoa
cho các trường học, cho các phòng Giáo dục các quận, huyện, cá nhân tiêu dùng, thỏa mãn


nhu cầu về Sách giáo khoa và các Thiết bị trường học trên địa bàn Thành phố Hà Nội dưới
sự chỉ đạo, phân công của Nhà nước, của Sở Giáo dục và Đào tạo.
Với chức năng là một Công ty kinh doanh Sách chủ yếu trên thị trường Sách Hà
Nội. Với nguồn hàng phong phú, chủng loại đa dạng thể hiện ở:
- Đặc điểm sản phẩm hàng hóa mà Cơng ty kinh doanh thuộc loại hàng hóa văn hóa
giáo dục. Tuy có nhiều loại ấn phẩm, nhiều loại mặt hàng nhưng nhu cầu tiêu thụ tương đối
ổn định và được lặp đi lặp lại từ năm này sang năm khác ít có sự thay đổi về sản phẩm hàng
hóa (trừ khi có chủ trương lớn của Nhà nước về giáo dục). Mặt khác, đối tượng tiêu dùng là
phục vụ cho nhu cầu giảng dạy và học tập nên được Nhà nước và xã hội quan tâm, đầu tư và

có những ưu đãi nhất định trong kinh doanh.
- Những mặt hàng chủ yếu mà Công ty kinh doanh được xác định rõ giá đầu vào và
đầu ra theo các quy định chung của Nhà nước.Cơng ty được hưởng phần trăm phí phát hành
lưu thông (chiết khấu).
- Hoạt động của Công ty tương đối ổn định và hình thành một chu kỳ như sau:
+ Từ tháng 1 đến tháng 4: Mặt hàng tiêu thụ được thường là các loại ấn phẩm, tài
liệu tham khảo, đồ dùng học tập, các loại vở và sổ sách chiếm tỷ trọng cao còn các mặt hàng
như Sách giáo khoa thì tiêu thụ ít hơn.
+ Từ tháng 5 đến tháng 9: Cả mặt hàng Sách giáo khoa đến mặt hàng như đồ dùng
học tập, giấy vở đều được tiêu thụ với khối lượng lớn trong đó Sách giáo khoa chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Thời gian này tạo nên doanh thu chủ yếu của Công ty.Trong thời gian này,
doanh thu của Cơng ty có thể chiếm tới 70 % đến 80% của doanh thu cả năm.
+ Từ tháng 10 đến tháng 12: Kinh doanh tương tự như từ tháng 1 đến tháng 4.
- Bạn hàng của Công ty và quan hệ thanh toán phần lớn đều ổn định và lâu dài. Bạn
hàng chủ yếu trong quan hệ mua hàng chiếm tới 90% là Nhà xuất bản Giáo dục, Tổng Công
ty cơ sở vật chất Bộ Giáo dục và Đào tạo, Báo Giáo dục và Thời đại.


Bạn hàng chủ yếu trong quan hệ bán hàng là các Phịng Giáo dục quận, huyện, các
trường phổ thơng của thành phố Hà Nội, các cơ quan, đại lý, học sinh, giáo viên, cha mẹ
học sinh ở các cấp học phổ thông.
Từ những đặc điểm cơ bản trong hoạt động kinh doanh nêu trên thực chất của hoạt
động kinh doanh của Công ty là mua hàng và bán hàng. Hai quá trình này diễn ra một cách
thuận lợi và mang lại lợi nhuận cho Công ty, phục vụ tốt chức năng xã hội mà xã hội đã giao
cho Công ty.
Sách giáo khoa là hàng hóa đặc biệt nó được quy định giá thống nhất trên phạm vi
cả nước. Các đơn vị kinh doanh Sách chỉ được hưởng phí phát hành. Theo quy định của
Nhà xuất bản Giáo dục tại thị trường Hà Nội được áp dụng mức phí phát hành là 19%.
Trong khi đó bình qn chung là 30%. Tại các tỉnh xung quanh Hà nội áp dụng mức từ 22
đến 25%, đây chính là yếu tố làm nảy sinh sự cạnh tranh không lành mạnh trong thị trường

Sách giáo khoa ngay tại Hà nội. Có điều đó bởi vì với điều kiện được hưởng phí phát hành
cao các tỉnh bạn sau khi mua sách tại Nhà xuất bản có điều kiện bán thấp hơn mức quy định
ngay tại địa bàn Hà Nội mà vẫn thu được lợi nhuận bằng hoặc cao hơn mang về tỉnh bán.
Hoạt động kinh doanh Sách giáo khoa của Công ty phản ánh đầy đủ những đặc
trưng chung của thị trường Sách giáo khoa trên cả nước. Thể hiện:
+ Tính mùa vụ rõ rệt: thị trường Sách giáo khoa sôi động nhất vào tháng 5 đến tháng
9 đây là giai đoạn Công ty đạt mức doanh thu cao nhất chiếm khoảng 70%.
+ Luôn bị các đầu nậu Sách, các cơ sở in ấn lậu Sách giáo khoa gây nhiễu, mất ổn
định, gây sự nghi hoặc của khách hàng về chất lượng sản phẩm Công ty kinh doanh.
+ Nhà xuất bản Giáo dục là đơn vị sản xuất cũng tham gia phát hành sách trên thị
trường Hà Nội với 5 cửa hàng bán lẻ và bán bn cho các cơ quan Nhà nước, nhà trường.
Trước tình hình đó Cơng ty Sách và TBTH Hà Nội muốn tồn tại được phải chấp nhận sự
cạnh tranh. Muốn như vậy phải đưa sách đến các trường học bán tận tay học sinh. Trong kế
hoạch hàng năm hình thức này phải chiếm từ 60 đến 70%. Ngoài ra phải cải tiến phương
thức bán lẻ: đóng bộ sách, tinh thần, thái độ phục vụ, giữ uy tín. Đặc biệt chất lượng Sách
giáo khoa phải đảm bảo tốt nhất.


2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty được giao thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ chính sau đây (theo Quyết định 1210 QĐ-TCTQ có ghi cụ thể):
- Tổ chức mua bán và phân phối Sách giáo khoa, đồ dùng dạy học, đồ dùng học tập
của học sinh theo kế hoạch.
- Tổ chức gia công sản xuất đồ dùng giảng dạy và học tập đồ gỗ cho các trường học.
- Tổ chức in ấn những tài liệu nghiệp vụ chuyên môn của ngành Giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức sửa chữa đồ dùng giảng dạy thí nghiệm cho các trường học.
- Chỉ đạo, quản lý và hướng dẫn nghiệp vụ thí nghiệm thiết bị và sách của phịng thí
nghiệm và thư viện trường học các quận, huyện và các trường trực thuộc Hà Nội.
Sở giáo dục và Đào tạo Hà nội trực tiếp chỉ đạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ, lao
động.

Trong q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty đã thiết lập được những
quan hệ bạn hàng ổn định và tin cậy như:
 Trong quan hệ cung cấp nguồn hàng (mua hàng) Công Ty thường xuyên được sự
hỗ trợ của Nhà xuất bản Giáo dục, Tổng công ty cơ sở vật chất Bộ Giáo dục, các cơ sở về in
ấn, sách vở, về các thiết bị và đồ dùng giảng dạy học tập thuộc các thành phần kinh tế.
 Trong quan hệ tiêu thụ, công ty thường xuyên được sự hỗ trợ của các phòng Giáo
dục quận, huyện, các trường PTTH, cơ sở, tiểu học, các cơ sở bổ túc và giảng dạy khác trong
cùng thành phố và các cơ quan Trung ương.
 Trong quan hệ giao dịch thanh toán, đảm bảo nguồn vốn cho sản xuất kinh
doanh. Công ty được sự tin cậy và giúp đỡ của các ngân hàng Nhà nước mà đặc biệt là Hội
sở Ngân hàng công thương Việt Nam.
 Trong quan hệ giao dịch kinh doanh và trao đổi nghiệp vụ, Công ty được sự quan
tâm giúp đỡ và thiết lập được mối quan hệ tốt với các Sở Giáo dục và Đào tạo, các Công ty
phát hành sách và triết bị trường học của các Tỉnh và các thành phố trong cả nước.


×