Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Chương 11: Vân hành lò hơi ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.82 KB, 12 trang )


129
Chơng 11. Vận hành lò hơi

11.1. Các chế độ vận hành lò hơi

Nhiệm vụ chủ yếu khi vận hành lò hơi là đảm bảo sự làm
việc tin cậy, an toàn của lò hơi trong một thời gian dài với việc đạt
đợc độ kinh tế cao nhất khi sản xuất đủ lợng hơi yêu cầu và tuân
thủ đồ thị phụ tải.
Việc vận hành lò hơi phải thực hiện đúng quy trình vận
hành. Trong quy trình vận hành cho biết các thông số của hơi, nớc,
khói và không khí ở công suất định mức, công suất tối thiểu, tối đa,
trung gian và độ chênh lệch cho phép của các thông số ấy.
Phụ tải định mức là phụ tải tính toán dùng để xác định kích
thớc của các bề mặt truyền nhiệt trong lò hơi ứng với các thông số
của hơi và hiệu suất của lò đã cho trớc.
Phụ tải tối thiểu của lò hơi phụ thuộc kiểu lò hơi, dạng nhiên
liệu và biện pháp đốt. ở lò hơi có bao hơi, tuần hoàn tự nhiên phụ tải
tối thiểu bằng 30 ữ 40% phụ tải định mức do phải đảm bảo sự tuần
hoàn tin cậy của môi chất (nớc và hỗn hợp hơi nớc) và sự cháy ổn
định của nhiên liệu. ở lò hơi trực lu phụ tải tối thiểu đợc chọn
theo điều kiện làm việc tin cậy của các dàn ống sinh hơi và thờng
bằng 25 ữ 30% phụ tải định mức.
Chế độ làm việc của lò hơi đợc đặc trng bởi giá trị của phụ
tải và tổ hợp các thông số xác định mức độ kinh tế của quá trình sản
xuất hơi.
Chế độ làm việc ổn định là chế độ mà giá trị của mọi thông
số xác định sự làm việc của lò hơi không thay đổi trong một thời
gian dài. Tuy nhiên trong chế độ làm việc ổn định vẫn cho phép các
thông số có sự chênh lệch ít nhiều so với giá trị trung bình vì có sự


thay đổi nhiệt lợng sinh ra trong buồng lửa, lợng không khí cấp
vào lò.
Nếu sự chênh lệch của các thông số nói trên không nhiều so
với chế độ ổn định thì ta có chế độ không đổi. Vì thế chế độ không
đổi đợc coi là gần với chế độ ổn định.
Trong chế độ làm việc ổn định của lò hơi, quan hệ giữa các
thông số ra và vào đợc thể hiện qua các đặc tính tĩnh. Ví dụ một
trong các đặc tính tĩnh là quan hệ giữa các tổn thất nhiệt và hệ số
không khí thừa (hình vẽ 11.1).

130
Hiểu biết đầy đủ các quy luật xảy ra trong quá trình quá độ
là cần thiết để đa ra đợc các hệ thống điều chỉnh tự động và đánh
giá mức độ làm việc tin cậy của các phần tử lò hơi.
Các công việc khi vận hành lò hơi bao gồm: chuẩn bị và khởi
động lò hơi vào làm việc; trông coi, điều khiển và điều chỉnh sự làm
việc của lò hơi khi vận hành bình thờng; ngừng lò, bảo quản và bảo
dỡng lò hơi trong thời gian lò ngừng làm việc.

11.2. Các quá trình không ổn định trong lò hơi có bao hơi

Chế độ làm việc không ổn định của lò hơi xảy ra khi mất cân
bằng vật chất và cân bằng năng lợng do thay đổi lợng nhiệt sinh
ra trong buồng lửa, thay đổi nhiệt độ, lu lợng nớc cấp, thay đổi
chế độ không khí của lò hơi, khi mất cân bằng giữa lợng hơi do lò
hơi sản ra và lợng hơi tiêu thụ tại hộ tiêu thụ.
ở lò hơi có bao hơi đờng hơi nớc đợc phân thành ba
phần: phần hâm nớc (xảy ra trong bộ hâm nớc), phần sinh hơi
(xảy ra trong các dàn ống sinh hơi), phần quá nhiệt (xảy ra trong bộ
quá nhiệt). Bao hơi là khâu liên hệ về thủy lực giữa ba phần nói trên.


11.2.1. Sự thay đổi phụ tải nhiệt hay lợng nhiệt sinh ra trong
buồng lửa


11.2.2. Sự thay đổi lu lợng nớc cấp

Khi lò hơi làm việc bình thờng thì mức nớc trong bao hơi
dao động trong phạm vi rất nhỏ xung quanh mức nớc trung bình.
Mức nớc trong bao hơi đợc điều chỉnh bằng cách thay đổi lu
lợng nớc cấp. Vì thể tích nớc đợc điều chỉnh trong bao hơi của
các lò hơi công suất trung bình và lớn là rất nhỏ nên không cho phép
lu lợng n
ớc cấp chênh lệch nhiều so với lu lợng trung bình.
Khi lu lợng nớc cấp thay đổi ít thì lợng nhiệt hấp thu của bộ
hâm nớc thay đổi trong phạm vi nhỏ và có thể coi nh không đổi vì
hệ số truyền nhiệt k thực tế chỉ phụ thuộc vào hệ số tỏa nhiệt
1

.
Sự thay đổi lu lợng nớc cấp cũng ít ảnh hởng đến độ
chênh nhiệt độ trung bình
t

, vì
t

đợc xác định chủ yếu bởi độ
chênh nhiệt độ ở chỗ vào bộ hâm nớc
hn

v
t

nhng
hn
v
t

thực tế là

131
không thay đổi. Bởi vậy lợng nhiệt do nớc cấp mang vào bao hơi
không phụ thuộc vào sự dao động của lu lợng nớc cấp.
Lợng hơi do bề mặt sinh hơi sản ra phụ thuộc vào phụ tải
nhiệt của bề mặt đó và vào mức độ đốt nóng nớc cha đến sôi
cs
i .
Nhng
cs
i thay đổi rất nhỏ nên toàn bộ công suất hơi đợc xác định
bởi phụ tải nhiệt của các dàn ống sinh hơi chứ không phụ thuộc vào
lu lợng nớc cấp.
Từ những phân tích trên đây ta thấy khi thay đổi lu lợng
nớc cấp ở lò hơi có bao hơi thì chỉ có mức nớc trong bao hơi bị
thay đổi còn các thông số khác nh công suất hơi, nhiệt độ của hơi
thực tế không thay đổi.
Nếu không khôi phục lu lợng nớc cấp phù hợp với
phơng trình cân bằng vật chất thì mức nớc có thể không nằm
trong giới hạn cho phép, đồng thời các thông số còn lại nh: công
suất hơi, nhiệt độ hơi quá nhiệt đợc giữ không đổi cho đến khi bắt

đầu xảy ra sự cố.



11.2.3. Sự thay đổi nhiệt độ nớc cấp

Khi thay đổi nhiệt độ nớc cấp tức là thay đổi nhiệt lợng do
nớc mang vào lò thì công suất hơi của lò giảm xuống, nhiệt độ hơi
quá nhiệt tăng lên, mức nớc trong bao hơi giảm xuống ( 0V

< ).
Trong thực tế sự dao động nhỏ của nhiệt độ nớc cấp không ảnh
hởng đến các thông số của lò hơi.

11.2.4. Sự thay đổi độ ẩm của nhiên liệu

Độ ẩm của nhiên liệu thay đổi sẽ làm ảnh hởng nhiều đến
đặc tính làm việc
của lò hơi (hình vẽ
11.3).

11.3. Khởi động lò hơi có bao hơi

Khởi động và ngừng lò hơi kèm theo sự thay đổi đáng kể của
các ứng suất trong các phần tử của lò dới tác dụng của biến dạng

132
nhiệt và sự thay đổi của các lực cơ học. Những ứng suất phụ sinh ra
có thể đạt đến giới hạn nguy hiểm. Vì vậy khởi động và ngừng lò
hơi là những thời kỳ quan trọng nhất trong vận hành lò, nguời vận

hành phải biết thao tác chính xác đảm bảo độ tin cậy và an toàn cao
cho lò hơi, đồng thời phải đảm bảo độ kinh tế của lò hơi nhất là các
lò hơi công suất lớn và việc khởi động và ngừng lò hơi đợc lặp lại
nhiều lần.
Khi khởi động lò hơi từ trạng thái lạnh (lò đã ngừng hoạt
động lâu ngày) phải tiến hành kiểm tra và xem xét kỹ mọi thiết bị
chính và phụ của lò hơi, nếu khởi động sau khi sửa chữa thì còn phải
tiến hành những công việc khác nữa nh kiềm lò.
Tiến hành kiểm tra buồng lửa và đờng khói sau buồng lửa
để biết tình trạng của lò hơi đã sẵn sàng làm việc hay cha. Công
nhân vận hành lò hơi phải kiểm tra các bề mặt truyền nhiệt của lò
hơi, tờng lò, các cửa ngời chui, cửa thăm lửa, van phòng nổ, các
vòi phun nhiên liệu, máy cấp bột than, quạt gió, quạt khói, các trang
bị khác của hệ thống nghiền than, van an toàn, ống thủy, áp kế và
các bộ điều chỉnh tự động sự làm việc của lò hơi, các dụng cụ kiểm
tra đo lờng. Trớc khi đốt lò phải mở các van xả khí, phải đóng các
van xả đáy, phải mở van xả bộ quá nhiệt và van trên đờng tái tuần
hoàn giữa bao hơi và bộ hâm nớc.

11.3.1. Cấp nớc vào lò

Cấp nớc vào lò có chất lợng cần thiết và có nhiệt độ bằng
50

90
0
C. Nếu cấp nớc có nhiệt độ cao hơn hoặc thấp hơn thì các
chi tiết nh: bao hơi, ống sinh hơi sẽ đợc đốt nóng hay làm lạnh
nhanh và không đều do đó có thể gây ra ứng suất nhiệt trong các
phần tử đó. Các ống của bộ hâm nớc và các ống sinh hơi tơng đối

mỏng nên việc đốt nóng nhanh, bao hơi có vách dày nên đợc đốt
nóng chậm hơn nhiều. Các lớp bên trong của kim loại vách bao hơi
đợc đốt nóng nhanh hơn những lớp bên ngoài. Hiệu số nhiệt độ
trong vách bao hơi đợc xác định theo công thức sau:

2
2
v
tx
a

= ,
0
C (12-2)
trong đó:

133
dt
d


=
là tốc độ nâng nhiệt độ của môi trờng nóng hay nói
cách khác là tốc độ đốt lò,
0
C/h;
a
c



= là hệ số dẫn nhiệt độ, m
2
/h;

11.3.2. Sự đốt nóng bao hơi và bề mặt đốt sinh hơi trong thời
gian đốt lò

ở các lò hơi lớn vách bao hơi sẽ bị đốt nóng không đều trong
thời kỳ đầu của quá trình đốt lò. Vách phía trên bị đốt nóng nhiều
hơn vách phía dới (
tr d
tt> ). Do đó bao hơi có thể bị biến dạng uốn
và trong vách có ứng suất nén và kéo bổ sung. Giá trị của các ứng
suất nói trên đợc xác định theo công thức:

,nk
Et


=
, N/m
2
(12-4)
trong đó:

= 11.10
-6
mm/mmK là hệ số giãn nở nhiệt của thép;
E = (2,0 ữ 2,1).10
4

N/mm
2
là modul dàn hồi của thép;

2
tr d
tt
t

=
,
0
C.
Những biến dạng của bao hơi chỉ sinh ra trong thời kỳ có
trạng thái nhiệt cha ổn định. Khi trạng thái nhiệt đã ổn định thì
những biến dạng ấy mất đi hoặc chỉ còn rất nhỏ.
Trong lò hơi có tuần hoàn tự nhiên hiện tợng đốt nóng và
biến dạng cũng xảy ra không đều trong các dàn ống sinh hơi và ống
góp do nhiệt lợng hấp thu của chúng khác nhau và do đó tuần hoàn
ở trong chúng khác nhau. Sự đốt nóng không đồng đều các vòng
tuần hoàn là nguyên nhân hạn chế tốc độ đốt lò để gia tốc việc đốt
nóng các ống đợc đốt nóng yếu ta phải tiến hành xả các ống góp
dới của chúng.

11.3.3. Bảo vệ bộ quá nhiệt trong thời gian đốt lò

Trong lúc đốt lò lợng nhiệt để sinh hơi tơng đối nhỏ vì
phải tiêu thụ một lợng
Ngời ta dùng một số biện pháp để làm mát các ống bộ quá
nhiệt trong khi đốt lò nh sau:


134
Cho hơi đi qua các ống của bộ quá nhiệt và xả ra ngoài
trời;
Đối với bộ quá nhiệt nằm ngang ngời ta cho nớc lò
hay nớc ngng đi qua các ống của bộ quá nhiệt do đó
giảm đợc tổn thất nhiệt do xả và gia tốc đợc quá trình
đốt lò;
Đối với bộ quá nhiệt đặt đứng, khi ngừng lò có nớc
ngng đọng lại trong nửa dới của các ống đứng, khi đốt
lò nớc đọng này bốc hơi và đợc xả ra ngoài trời do đó
các ống đợc làm mát.
Khi đã mở van cấp hơi từ lò hơi vào ống góp hơi chung
thì ngừng xả bộ quá nhiệt.

11.3.4. Làm mát bộ hâm nớc trong thời gian đốt lò

Khi đốt lò nếu những đoạn ống ở cuối bộ hâm nớc không
đợc làm mát tin cậy thì có thể sinh ra hơi quá nhiệt trong các ống
này và ống sẽ bị đốt nóng quá mức. Trong khi đốt lò thờng cấp
nớc theo định kỳ, lợng nớc cấp lúc đó đợc xác định bởi lợng
xả từ bộ quá nhiệt và xả bởi các ống góp dới của dàn ống sinh hơi.
Để làm mát các ống bộ hâm nớc ngời ta đặt đờng tái tuần hoàn
giữa bao hơi và ống góp vào của bộ hâm nớc. Nớc từ bao hơi chảy
theo đờng tái tuần hoàn về bộ hâm nớc rồi đi theo các ống của bộ
hâm nớc để trở về bao hơi (hình 11.5a,b). ở những lò hơi lớn ngời
ta bơm nớc liên tục qua bộ hơi nớc trong lúc đốt lò và nớc đợc
xả về bình khử khí, nh vậy không cần đờng tái tuần hoàn nữa
(hình 11.5c).




Tốc độ đốt lò bị hạn chế do các ứng suất nhiệt sinh ra trong
các chi tiết của lò hơi và phải bảo đảm để tốc độ tăng nhiệt độ bão
hòa trong bao hơi không lớn hơn 1,5

2
0
C/phút. Thời gian đốt lò hơi
có bao hơi trung áp thờng là 2

4h, lò hơi cao áp và siêu cao áp
tơng ứng là 3
ữ 4h và 8

12h, lò hơi trực lu là 1

2h.
Trên hình vẽ 11.6 biểu diễn một ví dụ đồ thị đốt lò hơi cao
áp.



135
11.4. Vận hành lò hơi khi làm việc bình thờng

Khi lò hơi làm việc bình thờng ngời vận hành có nhiệm vụ
điều chỉnh công suất hơi của lò hơi phù hợp với nhu cầu của hộ tiêu
thụ và đảm bảo các thông số hơi theo quy định cũng nh độ kinh tế
của quá trình cháy nhiên liệu.

Các đại lợng và thông số dới đây cần phải đợc điều chỉnh
và duy trì: công suất hơi của lò hơi, độ kinh tế của quá trình cháy,
mức nớc trong bao hơi, nhiệt độ hơi quá nhiệt.

11.4.1. Điều chỉnh công suất hơi của lò hơi

Khi nhu cầu tiêu thụ hơi của hộ tiêu thụ thay đổi thì áp suất
của hơi ở lò hơi cũng thay đổi theo. áp suất của hơi ở lò hơi sẽ tăng
lên khi giảm lợng hơi tiêu thụ và ngợc lại. Ngời vận hành phải
điều chỉnh sự làm việc của lò hơi để đảm bảo sự cân bằng giữa
lợng hơi do lò hơi sản ra và lợng hơi sử dụng ở hộ tiêu thụ nhằm
giữ cho áp suất của hơi ở lò hơi không thay đổi.
Muốn tăng công suất hơi của lò hơi cần phải tăng cờng quá
trình cháy nhiên liệu để sinh ra đủ nhiệt lợng cung cấp cho nớc
sinh hơi tức là tăng lợng nhiên liệu và không khí cấp vào lò với một
tỉ lệ thích hợp. Ngợc lại khi giảm công suất hơi phải đồng thời
giảm lợng nhiên liệu và không khí cấp vào lò. Xung lợng để điều
chỉnh trong trờng hợp này là công suất (lu lợng) hơi và tốc độ
thay đổi áp suất hơi
p



. Các xung lợng này sẽ tác động lên các bộ
điều chỉnh lu lợng nhiên liệu và lu lợng không khí cấp vào
buồng lửa lò hơi.

11.4.2. Điều chỉnh độ kinh tế của quá trình cháy

Để điều chỉnh độ kinh tế của quá trình cháy phải duy trì hệ

số không khí thừa tối u ở cuối buồng lửa (
"
bl

) và phân phối không
khí tại các vòi phun phù hợp với lu lợng nhiên liệu cấp đến vòi
phun. Giá trị tối u của
"
bl

đợc xác định trên cơ sở đảm bảo giá trị
tối thiểu của các tổn thất nhiệt q
3
, q
4
. Khi phân phối đều nhiên liệu
và không khí cho các vòi phun sẽ góp phần làm giảm nhiệt độ vách

136
ống sinh hơi trong buồng lửa và giảm sự vênh (không đồng đều)
của nhiệt độ khói ở cửa ra buồng lửa và tạo điều kiện thuận lợi để
không có hiện tợng đóng xỉ trong buồng lửa.

11.4.3. Điều chỉnh và duy trì mức nớc trong bao hơi dao động
nhỏ trong phạm vi cho phép.

Khi mức nớc tăng lên sẽ làm tăng các giọt nớc lò bị cuốn
theo hơi vào các ống của bộ quá nhiệt, điều này không những làm
giảm chất lợng (độ sạch) của hơi mà còn xảy ra bám muối trên
vách ống kim loại bộ quá nhiệt dẫn đến tăng nhiệt độ vách ống và

ống sớm bị h hỏng.
Nếu mức nớc trong bao hơi quá thấp sẽ ảnh hởng xấu đến
quá trình tuần hoàn của nớc và hỗn hợp hơi nớc trong vòng tuần
hoàn tự nhiên của lò hơi (xem chơng 6).

11.4.4. Điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt

ở lò hơi có bao hơi nhiệt độ của hơi quá nhiệt bị thay đổi khi
thay đổi phụ tải của lò hơi, hệ số không khí thừa trong buồng lửa,
nhiệt độ nớc cấp, độ ẩm của nhiên liệu, có đóng xỉ trong buồng
lửa,
Nhiệm vụ điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt là duy trì để
nhiệt độ này dao động trong phạm vi quy định, chỉ cho phép chênh
lệch với giá trị định mức từ +10
0
C

-15
0
C đối với các lò hơi trung áp
và từ +5
0
C ữ -10
0
C đối với lò hơi cao áp và siêu cao áp.
Khi điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt về phía hơi ngời ta
đặt bộ giảm ôn kiểu bề mặt hoặc kiểu phun nớc thành sơng trực
tiếp vào hơi.
Để điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt đối với bộ giảm ôn kiểu
bề mặt ta thay đổi lu lợng nớc chảy trong ống chữ U của bộ

giảm ôn, đối với bộ giảm ôn kiểu phun nớc vào hơi ta thay đổi lu
lợng nớc phun. Ngời ta thờng lấy tốc độ thay đổi nhiệt độ hơi
quá nhiệt
t



và bản thân nhiệt độ của hơi sau bộ quá nhiệt t
qn
làm
xung lợng để điều chỉnh.
Đồng thời trong ca vận hành ngời công nhân vận hành lò
hơi phải tiến hành thông rửa ống thủy, thử van an toàn để chứng

137
minh van không bị kẹt, xả đáy (xả định kỳ), thổi tro bụi bám trên
các dàn ống sinh hơi trong buồng lửa và các ống của bề mặt truyền
nhiệt đối lu phía sau buồng lửa, vận hành hệ thống thải xỉ, hệ thống
thiết bị lọc bụi, lọc các chất khí độc hại có trong khói trớc khi thải
khói vào khí quyển, ghi nhật ký vận hành và xử lý các sự cố xảy ra
trong ca vận hành theo đúng quy trình.

11.5. Ngừng lò hơi

Quá trình ngừng lò hơi là quá trình không ổn định, ngời vận
hành phải thực hiện việc ngừng lò hơi đúng quy trình, bảo đảm độ
tin cậy, độ an toàn cao và độ kinh tế của lò hơi. Tùy theo công dụng
kỹ thuật ngời ta phân chia việc ngừng lò hơi thành 3 kiểu sau đây:
Ngừng lò để dự phòng (nóng hay lạnh);
Ngừng lò để sửa chữa;

Ngừng lò sự cố.

11.5.1. Ngừng lò bình thờng để dự phòng hay sửa chữa

Công việc này đợc tiến hành theo kế hoạch với thứ tự thao
tác nh sau:
Trong lúc ngừng lò hơi phải liên tục theo dõi mức nớc trong bao
hơi và cung cấp nớc vào bao hơi.

11.5.2. Ngừng lò sự cố

Ngừng lò sự cố trong các trờng hợp sau:
Phải nhanh chóng ngắt lò hơi ra khỏi ống góp chung,ngừng
cấp nhiên liệu và không khí vào lò, giảm hút khói, thải nhanh chóng
nhiên liệu đang cháy trên ghi ra ngoài hoặc dùng nớc dập tắt nhiên
liệu đang cháy trên ghi.
Khi ngừng lò hơi lâu ngày (trên 1 tuần lễ) phải có những
biện pháp tốt để bảo quản lò hơi khỏi bị ẩm và ôxy ăn mòn nh: bảo
quản khô, bảo quản ẩm, dùng áp suất d trong lò hơi.

11.6. Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật vận hành lò hơi


138
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu đặc trng chế độ làm
việc của lò hơi gồm có các chỉ tiêu kinh tế và các chỉ tiêu chế độ
làm việc.

11.6.1. Một số chỉ tiêu kinh tế


1. Hiệu suất của lò hơi
Hiệu suất thô (brutto):

br
br
lv
t
Q
B
Q

= , (12-6)
Hiệu suất tinh (netto):

net
net
lv
t
Q
B
Q

=
, (12-7)
trong đó: B là lợng nhiên liệu tiêu thụ của lò hơi, kg/s;
Q
br
là nhiệt lợng do lò sản ra, kJ;
Q
net

là nhiệt lợng hữu ích của lò hơi sau khi đã trừ tự
dùng, kJ;

lv
t
Q là nhiệt trị thấp của nhiên liệu làm việc, kJ/kg.
2. Suất tiêu hao nhiên liệu quy ớc
qu
b


29310
lv
t
qu
BQ
b
D
=
, t/t (12-8)
trong đó 29310 kJ/kg là nhiệt trị của nhiên liệu chuẩn.
3. Suất tiêu hao điện năng cho tự dùng của lò hơi

E
e
D
=
, kWh/t (12-9)
trong đó E là lợng điện năng tự dùng của lò hơi, kWh.
4. Giá thành sản xuất hơi: là tỉ số giữa giá thành và lợng hơi

do lò sản ra

G
g
D
=
, đồng/t (12-10)
đây là chỉ tiêu quan trọng nhất phản ảnh tổ hợp mọi điều kiện vận
hành lò hơi nh: độ tin cậy, độ kinh tế, mức độ sử dụng công suất
đặt, mức độ hoàn hảo của việc vận hành và sửa chữa thiết bị.

11.6.2. Một số chỉ tiêu chế độ vận hành lò hơi

139

1. Hệ số thời gian làm việc là tỉ số giữa thời gian làm việc của
lò hơi
lv

và thời gian tính theo lịch (thờng tính theo năm):

.100 .100
8760
lv lv
lv
l
K




==
, % (12-11)
trong đó 8760
l

= h là số giờ của một năm.
Đối với các lò hơi công suất lớn 70 90%
lv
K
=
ữ .
2. Hệ số sẵn sàng là tỉ số giữa thời gian tổng mà lò hơi làm việc
và ở trạng thái dự phòng với thời gian tính theo lịch:

lv dp
ss
l
K



+
= , (12-12)
Đối với lò hơi công suất lớn 0,79 0,93
ss
K
=
ữ .
3. Hệ số sử dụng công suất đặt của lò hơi là tỉ số giữa lợng
hơi do lò sản ra sau thời gian

lv

và lợng hơi mà lò có thể
sản ra sau thời gian tính theo lịch
l

khi lò hơi làm việc với
công suất định mức:

.8760
sd
dm
D
K
D

= . (12-13)
Thay vì K
sd
ngời ta dùng chỉ tiêu số giờ sử dụng công suất đặt:

cs
dm
D
D


=
. (12-14)
4. Thời gian làm việc liên tục trung bình và tối đa hay theo lý

thuyết độ tin cậy đó là thời gian máy hỏng.

11.7. Vấn đề bảo vệ môi trờng
Khi đốt cháy nhiên liệu hữu cơ trong buồng lửa lò hơi sẽ
sinh ra các sản phẩm cháy thể khí bao gồm các khí 2 hoặc 3 nguyên
tử nh: cacbonoxyt CO, cacbondioxyt CO
2
(khí cacbonic), khí
sunfurơ SO
2
, khí sunfuric SO
3
, các nitơ ôxyt NO
x
,Sản phẩm cháy
của nhiên liệu rắn còn có tro xỉ và tro bụi bay theo khói.
Các chất khí SO
x
và NO
x
là những chất rất độc hại không
những đối với ngời, động vật mà cả đối với thực vật và thiết bị
bằng kim loại.

140
Nguời sử dụng lò hơi phải có trách nhiệm xử lý khí độc hại
và bụi có lẫn trong khói xuống bằng hoặc thấp hơn mức cho phép
trớc khi thải khói vào khí quyển nhằm góp phần bảo vệ môi trờng.

×