Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC " ĐẶC ĐIỂM NGOẠ I HÌNH, SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỈA GIỐNG GÀ NHẬP NỘI ZOLO VÀ BOR " pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.04 KB, 7 trang )


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 29 - Tháng 04 - 2011

8

ðẶC ðIỂM NGOẠI HÌNH, SINH TRƯỞNG, SINH SẢN CỦA GIỐNG GÀ NHẬP NỘI
ZOLO VÀ BOR
Phạm Công Thiếu, Vũ Ngọc Sơn, Hoàng Văn Tiệu, Ngô Thị Thắm và Nguyễn Thị Thúy
Trung tâm thực nghiệm và bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi
Tác giả liên hệ: Vũ Ngọc Sơn; Tel: 0914806348; Mail:
ASTRACT
Phenotype characteristics growth rate and reproductive performance of imported Zolo and Bor chicken
One study aimed at characterising the phenotype and performance of imported Zolo and Bor chickens was
conducted.
Its was revealed that the phenotype of these chicken was consistent through three generations and that their motality
rate was low (2.0 to 2.5 %). It was also found that the body weigh at 19 weeks of age was 1.385 and 1.655 kg for
female and male Zolo chicken and 1.402 and 1.731kg for female and male Bor chicken, respectively.
At 60 weeks age, egg production of the third generation and feed consumption were 148.23 eggs/laying hen,
2.25 kg feed/10 eggs and 159.1 eggs/laying hen, 2.24 kg feed/10 eggs for Zolo and Bor, respectively. The egg
weight of Zolo and Bor chicken at 38 weeks of age was similar (53,0g). The fertility rate of eggs and hatchability
of both Zolo and Bor chicken were 93.0 and 81 - 82%, respectively.
Key word: Zolo chickens, Bor chickens

ðẶT VẤN ðỀ
Trong khuôn khổ của chương trình hợp tác nghiên cứu khoa học giữa Viện Chăn nuôi với
Tiểu dự án II, tháng 8 năm 2007 các giống gà hướng trứng Zolo và Bor cũng ñược tiếp nhận.
Viện ñã giao cho Trung tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi nhân thuần và nuôi giữ giống
ñể ñánh giá khả năng thích nghi của chúng. Từ năm 2008 ñến nay, hai thế hệ (thế hệ xuất phát
và thế hệ 1) ñã ñược nhân thuần, tuy nhiên số lượng cá thể của hai giống gà ở các thế hệ này
còn ít nên trong quá trình nghiên cứu chưa ñánh giá ñược hết tiềm năng di truyền của chúng.
Trong các năm 2009 và 2010, trung tâm ñã chọn giống và tái ñàn thế hệ 3 ñể tiếp tục nuôi


khảo nghiệm các ñặc ñiểm ngoại hình, khả năng sinh trưởng và sinh sản của chúng nhằm mục
ñích ñánh giá khả năng thích nghi của chúng trong môi trường chăn nuôi mới trước khi thực
hiện các chương trình nghiên cứu tiếp theo.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu: Gà Zolo và gà Bor thế hệ thứ 3 ñược nhân thuần từ thế 2 năm 2009.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 8/2009 ñến tháng 11/2010. ðịa ñiểm nghiên cứu: Tại Trung
tâm Thực nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi.
Phương pháp nghiên cứu
Chọn lọc nhân thuần: Nhân quần thể bằng phương pháp ngẫu giao theo nhóm và luân chuyển
trống. Gà giống ñược chọn lọc cá thể ñể tái tạo ñàn tại hai thời ñiểm 63 ngày tuổi và 133 ngày
tuổi. Với ngoại hình gà Zolo chỉ chọn lấy cá thể gà mái có lông màu nâu ñất, cườm cổ vàng
ñốm ñen, da chân vàng, mào ñơn, gà trống lông nâu ñỏ, lông ñuôi xanh ñen, cườm cổ vàng, da
chân màu vàng, mào ñơn. Gà Bor chọn lấy cá thể gà trống và gà mái có lông ñồng nhất vằn
ñen trắng, da chân vàng, mào ñơn,. Về khối lượng cơ thể tại 63 ngày tuổi, gà mái lấy ở
khoảng chọn lọc bình ổn Xtb-δ≤Xi≤Xtb+δ, gà trống lấy Xi=Xtb. Tại 133 ngày tuổi, gà trống
và gà mái chọn lọc theo phương pháp bình ổn với khoảng chọn lọc Xtb-δ≤Xi≤Xtb+δ, ñồng
thời loại triệt ñể những con có khuyết tật về ngoại hình, sinh trưởng và phát dục kém.
ðánh giá ngoại hình bằng phương pháp quan sát, kết hợp với tổng hợp theo từng chỉ tiêu trên
phiếu chuẩn bị trước ñể tính tỷ lệ.
VŨ NGỌC SƠN - ðặc ñiểm ngoại hình, sinh trưởng, sinh sản của giống gà nhập nội Zolo và Bor

9

Các thế hệ của ñàn gà giống Zolo và Bor ñược nuôi nhốt theo quần thể tại các chuồng thông
thoáng tự nhiên, với chế ñộ dinh dưỡng áp dụng tại bảng 1.
Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, nuôi sống, sinh sản bằng các phương pháp thông thường
như cân, ño, ñếm.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu ñược xử lý theo phương pháp thống kê bằng phần mềm
Excel 2003
Bảng 1. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà Zolo và Bor theo các giai ñoạn

Gà con Gà dò Gà ñẻ
Chỉ tiêu
0-3TT 4-9TT 10-17TT 18-19TT 20-40TT 41-72TT
NănglượngTð (Kcal)
Protein thô (%)
Canxi (%)
Phốt pho (%)
Nacl (%)
Methionin (%)
Lysine (%)
Xơ thô
2975
20
1,0
0,5
0,16
0,54
1,2
2,0
2875
18
0,95
0,45
0,15
0,45
1,0
3,0
2750
15,5
0,9

0,45
0,15
0,34
0,75
5,0
2775
16,5
2,2
0,42
0,15
0,38
0,8
5,0
2800
17
3,8
0,42
0,15
0,43
0,85
5,0
2775
16,5
4,0
0,4
0,15
0,39
0,75
5,5


KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Quy mô ñàn giống của gà Zolo và Bor thế hệ thứ 3
Bảng 2. Số lượng của gà Zolo và gà Bor qua các giai ñoạn nuôi (con)
Gà Zolo Gà Bor
Giai ñoạn nuôi
Trống Mái Trống Mái
Gà 01 ngày tuổi 667 1029
Số con 121 525 148 707 9 tuần tuổi
(63 ngày tuổi)
Tỷ lệ chọn giống (%) 80,0 84,9 80,0 85,0
Số con 41 378 60 504 19 tuần tuổi
(133 ngày tuổi)
Tỷ lệ chọn giống (%) 42,7 85,9 51,2 85,0
Số lượng gà giống 01 ngày tuổi ở thế hệ thứ 3 (TH3) của gà Zolo ñạt 667 con và gà Bor là
1029 con cao hơn 1,76 - 1,88 lần so với thế hệ 2 và 5,75 - 7,21 lần so với thế hệ 1 và thế hệ
xuất phát. Do có số lượng ñàn giống ñầu kỳ tăng ñã tạo nhiều cơ hội tốt cho công tác chọn
giống ở thế hệ 3. Tuy nhiên ñể ñảm bảo số lượng gà chọn lên sinh sản ở các thế sau ñược tốt
cần mỗi ñàn từ 400 - 500 con và áp dụng phương pháp chọn lọc bình ổn ñối với gà mái và tỷ
lệ chọn giống ở mức 85%. ðối với gà trống kết thúc nuôi 9 tuần hậu bị tỷ lệ chọn giống ñược
lấy bằng 12% so với tổng ñàn mái sau khi chọn giống.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 29 - Tháng 04 - 2011

10

ðặc ñiểm ngoại hình và kích thước ño các chiều của 2 giống gà
ðặc ñiểm ngoại hình
ðặc ñiểm ngoại hình của gà Zolo và gà Bor ở TH3 cho thấy cả hai giống ñều có ngoại hình
ñồng nhất ở gà trống và gà mái. Cụ thể ñối với gà Zolo, toàn bộ gà mái ñều có lông màu nâu
ñất, cườm cổ vàng ñốm ñen, gà trống lông nâu ñỏ, cườm cổ vàng, lông ñuôi xanh ñen, cả gà

mái và gà trống có da chân màu vàng, và mào ñơn. ðối với gà Bor, gà mái và gà trống có một
kiểu màu lông ñồng nhất là vằn ñen trắng, da chân vàng, mào ñơn. Tất cả các ñặc ñiểm ngoại
hình trên của gà Zolo và gà Bor của thế hệ 3 ñều tương tự như thế hệ 2 và thế hệ 1. Kết quả
trên ñã khẳng ñịnh ñộ thuần chủng của 2 giống gà Zolo và Bor ñược nhập nuôi là rất cao
Kích thước ño các chiều
Bảng 3. Kích thước ño các chiều của hai giống gà Zolo và Bor ở 25 tuần tuổi (cm)n=30
Gà Zolo Gà Bor
Chỉ tiêu
Trống Mái Trống Mái
Dài thân
Dài lườn
Dài cánh
Dài ñùi
Cao chân
Vòng ngức
Vòng ống
21,5±0,8
16,5±1,0
18,8±0,7
18,0±0,8
9,4±0,5
27,3±1,6
4,0±0,1
19,0±1,1
10,1±0,7
17,2±1,0
14,9±0,8
7,5±0,6
27,7±1,4
3,6±0,1

23,5±1,0
15,4±0,7
22,2±1,2
17,7±0,9
10,5±0,7
31,1±1,8
4,2±0,08
20,1±1,3
14,3±0,9
17,5±1,1
14,0±1,0
7,7±0,5
25,5±1,7
3,9±0,09
Kích thước các chiều ño của gà Zolo và gà Bor ở tuần tuổi 25 khi cả hai giống ñã ñạt tỷ lệ ñẻ
5%. Kích thước các chiều ño của cả hai giống ở TH3 ñều có kết quả tương ñương như ở thế
hệ 2. Kết quả trên ñã khẳng ñịnh tính ổn ñịnh di truyền của hai giống gà này, ñồng thời kết
quả chiều ño cũng chứng minh cả hai giống gà có ñặc ñiểm là các giống hướng trứng.
Tỷ lệ nuôi sống
Kết quả tại bảng 4 ñã cho thấy ở TH3, hai giống gà ñều ñạt tỷ lệ nuôi sống cao. Giai ñoạn gà
con 0-9 tuần tuổi ñạt 84,0-96,8%, giai ñoạn 10-19 tuần tuổi ñạt 98,8% và giai ñoạn sinh sản
ñạt 97,6-98,3%.
Bảng 4. Tỷ lệ nuôi sống của gà Zolo và gà Bor (%)
Giai ñoạn nuôi Gà Zolo Gà Bor
0 - 9 tuần tuổi
10 - 19 tuần tuổi
20 - 40 tuần tuổi
41 - 72 tuần tuổi
96,8
98,8

98,3
98,0
84,0
98,8
97,8
97,6
Khối lượng cơ thể và lượng thức ăn tiêu thụ của gà Zolo và gà Bor
Khối lượng cơ thể giai ñoạn nuôi hậu bị
Khối lượng cơ thể của gà Zolo và gà Bor của TH3 (bảng 5), ñược tổng hợp qua 6 thời ñiểm từ
sơ sinh ñến 38 tuần tuổi. Khối lượng của gà Bor trống cũng như mái tại các thời ñiểm tuy có
chênh lệch so với gà Zolo nhưng không ñáng kể (p>0,05). Khối lượng cơ thể của gà Zolo và
gà Bor tại 19 tuần ñạt 1385,5-1400,0g/con (gà mái) và 1655,0-1731,5g/con (gà trống). So
VŨ NGỌC SƠN - ðặc ñiểm ngoại hình, sinh trưởng, sinh sản của giống gà nhập nội Zolo và Bor

11

sánh với khối lượng cơ thể của gà mái Ai cập trong các nghiên cứu của Nguyễn Huy ðạt và
CS (2007), Trần Công Xuân và Nguyễn Huy ðạt (2006) ñạt khối lượng cơ thể tại 19 tuần là
1400,0-1420,0g/con thì khối lượng của gà Zolo và gà Bor ñạt tương ñương tại cùng thời ñiểm.
Bảng 5. Khối lượng cơ thể hậu bị của gà Zolo và Bor (g/con) n=40
Gà Zolo Gà Bor
Mái Trống Mái Trống

Giai ñoạn nuôi
X Cv% X Cv% X Cv% X Cv%
Sơ sịnh
9 tuần tuổi
19 tuần tuổi
21 tuần tuổi(ñẻ bói)
23 tuần tuổi(ñẻ 5%)

38 tuần tuổi
39,3
780,3
a
1385,5
1481,1
a
1515,5
1700,0

10,4
11,6
10,4
9,7
11,6
12,1
38,5
969,7
b
1655,0
1850,0
b
2000,0
2551,2
11,2
9,7
8,3
8,5
9,6
13,7

38,6
827,0
a
1400,5
1500,0
a
1570,1
1724,4
9,9
11,1
8,1
7,6
9,8
10,5
38,0
996,0
b
1731,5
1900,0
b
2150,0
2711,0
9,5
10,2
10,3
8,5
10,1
14,6
Ghi chú: Theo hàng ngang, gà có cùng giới tính với các giá trị của khối lượng cơ thể có cùng chữ cái thì không
sai khác(p>0,05)

Lượng thức ăn tiêu thụ
Tổng hợp lượng thức ăn tiêu thụ tính ñến 19 tuần tuổi của gà mái Zolo ăn hết 7025g/con và gà
trống ăn hết 7800g/con. ðối với gà Bor gà mái ăn hết 7005g/con và gà trống ăn hết
7821g/con. So sánh với gà Ai cập, gà mái ăn hết 7740g/con và gà trống ăn hết 8150g/con
(Trần Công Xuân, Nguyễn Huy ðạt, 2006) thì mức ăn của gà Bor và gà Zolo gần tương tự.
Khả năng sinh sản
Tuổi thành thục sinh dục
Thế hệ thứ 3 của gà Zolo và gà Bor có tuổi thành thục sinh dục (bảng 6) ở các thời ñiểm
tương tự như thế hệ 2 ñược nghiên cứu năm 2008, tuổi ñẻ ñạt tỷ lệ 5% lúc 160-167 ngày và
tuổi ñẻ ñỉnh cao lúc 210 ngày. So sánh với tuổi thành thục sinh dục của gà Ai cập trong
nghiên cứu của Trần Công Xuân và Nguyễn Huy ðạt (2006), Nguyễn Huy ðạt và cs (2007)
thì tuổi thành thục sinh dục của gà Zolo và gà Bor cũng ở thời ñiểm tương tự.
Bảng 6. Tuổi thành thục sinh dục của gà Zolo và gà Bor(ngày)
Tuổi thành thục Gà Zolo Gà Bor
Tuổi ñẻ trứng ñầu
Tuổi ñẻ ñạt tỷ lệ 5%
Tuổi ñẻ ñạt tỷ lệ 30%
Tuổi ñẻ ñạt ñỉnh cao
148
161
178
210
150
167
185
210
Khả năng ñẻ trứng
Khảo sát khả năng ñẻ trứng của gà Zolo và gà Bor ñến 60 tuần ở TH3 (bảng 7) cho thấy năng
suất của gà Zolo ñạt 148,23 quả/mái, tăng hơn 4,7% so với thế hệ 2 và hơn 27,8% so với thế
hệ 1, tỷ lệ ñẻ trung bình là 49,9% và TTTA/10 trứng là 2,25kg. Gà Bor năng suất trứng ñạt

159,1 quả/mái, so với thế hệ 2 tăng hơn 7,8% và với thế hệ 1 là 26,1%, tỷ lệ ñẻ trung bình là
52,7% và mức TTTA/10 trứng là 2,23kg. So sánh khả năng ñẻ trứng của các giống gà trên với
tiêu chuẩn gốc thì ở thế 3, gà Zolo ñạt bằng 86,5% và gà Bor ñạt bằng 87,0%. Như vậy tăng

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 29 - Tháng 04 - 2011

12

quy mô ñàn kết hợp tuyển chọn giống tốt ở giai ñoạn hậu bị ñã góp phần cải thiện khả năng ñẻ
trứng của 2 giống gà ở các thế sau ñược tốt hơn và tiệm cận dần ñến năng suất gốc của chúng.
Bảng 7. Khả năng ñẻ trứng của gà Zolo và gà Bor ở thế hệ thứ 3
Gà Zolo Gà Bor
Tuần tuổi
Trứng/mái
(q)
Tỷ lệ ñẻ (%) Trứng/mái
(q)
Tỷ lệ ñẻ (%)
20 - 23
24 - 27
28 - 31
32 - 35
36 - 39
40 - 43
44 - 47
48 - 51
52 - 55
56 - 60
1,61
10,43

14,64
19,46
19,32
18,64
17,90
16,35
14,10
15,78
7,7
37,3
52,3
69,5
68,0
66,6
64,1
58,4
50,4
45,1
1,51
12,53
16,85
19,88
19,00
19,40
18,39
17,55
16,83
17,67
7,2
44,8

60,2
71,0
68,0
69,3
65,7
62,7
60,1
50,5
Năng suất ñẻ trứng TH3 (q) 148,2 159,1
NS trứng TH3 so với gốc (%) 86,5 87,0
TL ñẻ trung bình TH 3 (%) 50,5 54,4
TTTA/10 trứng của TH3 (kg) 2,25 2,23
TH3 với TH1 về ñẻ trứng (%) 27,8 26,1
TH3 với TH2 về ñẻ trứng (%) 4,7 7,8
Khối lượng trứng của gà Zolo và Bor
Gà Zolo và gà Bor có khối lượng trứng trung bình ñạt tương ñương nhau, kết quả tại bảng 8
cân kiểm tra tại thời ñiểm ñẻ 5%, trứng gà Zolo và gà Bor ñạt 39,7-39,9g và tại thời ñiểm 38
tuần tuổi khối lượng trứng của chúng ñạt 52,5-53,5g, so sánh với khối lượng trứng của gà Ai
cập tại cùng thời ñiểm 38 tuần tuổi ñạt 45,2g (Trần Công Xuân và Nguyễn Huy ðạt, 2006) thì
khối lượng trứng của gà Zolo và gà Bor cao hơn là 17,2%.
Bảng 8. Khối lượng trứng của gà Zolo và gà Bor(g/quả)n=30
Thời ñiểm Gà Zolo Gà Bor
ðẻ ñạt tỷ lệ 5%
ðẻ ñạt tỷ lệ 30%
Tại 38 tuần tuổi
39,7 ± 0,65
43,0 ± 0,40
52,5 ± 0,52
39,9 ± 0,41
44,5 ± 0,60

53,5 ± 0,45
VŨ NGỌC SƠN - ðặc ñiểm ngoại hình, sinh trưởng, sinh sản của giống gà nhập nội Zolo và Bor

13

Chất lượng trứng
Chất lượng trứng của gà Zolo và gà Bor khá tốt. Tại 38 tuần tuổi, khối lượng trứng ñạt từ
53,0-53,7g, tỷ lệ lòng ñỏ ñạt 29,5%, ñộ dày vỏ là 3,8mm và ñơn vị Hu là 89-8-90,0Hu.
Bảng 9. Chất lượng trứng gà Zolo và gà Bor tại 38 tuần tuổi

Chỉ tiêu ðVT Gà Zolo Gà Bor
Khối lượng trứng
Tỷ lệ lòng ñỏ
ðộ chịu lực
Chỉ số hình dạng
Chỉ số lòng trắng
Chỉ số lòng ñỏ
ðộ dày vỏ
ðơn vị Haugh
Màu vỏ trứng
Gam
%
Kg/cm2
-
-
-
mm
Hu
-
53,0 ± 0,6

29,5 ± 1,4
3,8 ± 0,01
1,34 ± 0,03
0,095 ± 0,01
0,43 ± 0,02
0,36 ± 0,004
90,0 ± 3,2
Trắng phớt hồng
53,7 ± 0,4
29,2 ± 1,1
3,8 ± 0,01
1,35 ± 0,03
0,097 ± 0,02
0,43 ± 0,01
0,36 ± 0,003
89,8 ± 3,0
Trắng phớt hồng
Kết quả ấp nở
Kết quả ấp nở ñược kiểm tra tại thời ñiểm thu trứng ấp thay thế của các giống gà, với số lượng
trứng kiểm tra ở mỗi giống là hơn 2500 quả, tỷ lệ trứng có phôi của trứng gà Zolo và gà Bor
ñều ñạt từ 92,5 - 93,0%, tỷ lệ nở so với tổng số trứng vào ấp ñạt 84,6 - 85,5% và tỷ lệ gà loại
1 so với tổng trứng ấp ñạt 81,1 - 82,0%. Kết quả này hoàn toàn tương ứng với thế hệ 2 ñã tổng
hợp năm 2008. Những kết quả ấp nở này cùng với năng suất trứng ñạt ñược của hai giống gà
ở thế hệ 3 ñã chứng minh rõ khả năng thích nghi của gà Zolo và gà Bor trong ñiều kiện chăn
nuôi mới là rất tốt.
Bảng 10. Kết quả ấp nở của trứng gà Zolo và gà Bor
Chỉ tiêu Gà Zolo Gà Bor
Tổng trứng ấp(quả)
Tỷ lệ trứng có phôi(%)
Tỷ lệ nở/tổng trứng ấp(%)

Tỷ lệ gà loại 1/tổng ấp(%)
2520
93,1
84,6
81,1
2565
92,5
85,5
82,0

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
Gà Zolo và gà Bor ở thế hệ thứ 3 có ñặc ñiểm ngoại hình ñồng nhất như thế hệ 2 và thế hệ 1.
Cụ thể gà Zolo có da chân màu vàng, mào ñơn; gà mái có lông màu nâu ñất, cườm cổ vàng
ñốm ñen; gà trống lông nâu ñỏ, cườm cổ vàng, lông ñuôi xanh ñen. ðối với gà Bor, gà mái và
gà trống có một kiểu màu lông ñồng nhất là vằn ñen trắng, da chân vàng, mào ñơn.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 29 - Tháng 04 - 2011

14

Tỷ lệ nuôi sống ở các giai ñoạn từ gà con, gà hậu bị và gà sinh sản ñạt từ 97,5 - 98,0%
Khối lượng cơ thể của gà Zolo và gà Bor ở thế hệ 3 giữ ổn ñịnh như thế hệ 2. Tại 19 tuần tuổi,
gà Zolo mái ñạt 1385,5g; gà trống ñạt 1655,0g, thức ăn tiêu thụ tương ứng là 7025g và 7800g.
Gà Bor mái ñạt 1402g, gà trống ñạt 1731g, thức ăn tiêu thụ tương ứng là 7005g và 7821g
Năng suất trứng tính ñến 60 tuần của thế hệ 3, gà Zolo ñạt 148,2 quả/mái, TTTA/10 trứng là
2,25 kg. Gà Bor ñạt 158,1 quả/mái, TTTA/10 trứng là 2,23kg
Chất lượng trứng của gà Zolo và gà Bor tại 38 tuần tương ñương nhau với khối lượng trứng
ñạt 53,0g, tỷ lệ lòng ñỏ là 29,0%, tỷ lệ trứng có phôi là 93,0% và ñạt tỷ lệ nở là 81 - 82%.
ðề nghị

Tiếp tục nhân thuần và nghiên cứu nuôi khảo nghiệm gà Zolo và gà Bor ở các thế hệ tiếp theo
Thử nghiệm một số tổ hợp lai giữa gà Zolo, gà Bor với một số giống gà hướng trứng khác tạo
con lai phục vụ sản xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Huy ðạt, Vũ Thị Hưng, Hồ Xuân Tùng (2007) Nghiên cứu chọn lọc và nâng cao năng suất gà Ri vàng
rơm. Báo cáo khoa họcViện Chăn nuôi, 2005.
Trần Công Xuân, Nguyễn Huy ðạt (2006) Nghiên cứu chọn tạo một số dòng gà chăn thả Việt Nam, năng suất
chất lượng cao, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Báo cáo nghiệm thu ñề tài cấp Bộ, Hà Nội, 2006
Trần ðình Miên (1997) Di truyền và chọn giống ñộng vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội
Người phản biện: PGS.TS. Nguyễn Văn ðức; TS. Lê Thị Nga.

×