Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo khoa học : Ảnh hưởng của độ tuổi gà đến kết quả xác định giá trị năng lượng trao đổi trong thức ăn pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.26 KB, 7 trang )


HỒ LÊ QUỲNH CHÂU – Ảnh hưởng của ñộ tuổi gà ñến kết quả



1

ẢNH HƯỞNG CỦA ðỘ TUỔI GÀ ðẾN KẾT QUẢ XÁC ðỊNH GIÁ TRỊ
NĂNG LƯỢNG TRAO ðỔI TRONG THỨC ĂN
Hồ Lê Quỳnh Châu
1
, Hồ Trung Thông
1*
, Vũ Chí Cương
2
và ðàm Văn Tiện
1

1
Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế, 102 Phùng Hưng – Tp. Huế

2
Viện Chăn nuôi – Thụy Phương – Từ Liêm – Hà Nội
*Tác giả liên hệ: Hồ Trung Thông.
1
Khoa Chăn nuôi - Thú y,
Trường ðại học Nông Lâm, ðại học Huế, 102 Phùng Hưng – Tp. Huế
Tel: (054)3525439 / 0914285308, Fax: (054)3524923; Email:
ABSTRACT
Effect of ages of chicken on results of determination of metabolizable energy in broiler diet


This study was conducted to examine effect of different ages of chicken on results of determination of
metabolizable energy in broiler diet. Luong Phuong chickens were fed ad libitum with one diet from 21 to 56
days of age. Excreta were collected at 25-28, 32-35, 39-42, 46-49 and 53-56 days of age. Metabolizable energy
of the diet was determined using acid-insoluble ash (AIA) as marker. Results of the study showed that ages of
chicken had effect on nitrogen retention. Nitrogen retention in Luong Phuong chickens reached the highest
amount at 21-28 days of age, and the lowest one at 49-56 days of age in the studied period. In contrast, ME and
ME
N
values of the diet were not significantly different over time (p > 0.05). The proportion of ME
N
and ME was
3.72 to 6.47%. The experimental results also indicated that the ME
N
values obtained in this study were
noticeably lower than the estimated values in feed tables of Vietnam based on regression method imported from
other countries (from 14.47 to 16.28% lower). Therefore, feed tables for poultry for Vietnam should be
developed from in vivo studies in conditions of Vietnam. It is clear that in the period from 21-56 days, age of
chicken does not effect on results of ME and ME
N
determination. Thus, chicken of any stage during the age
period of 21-56 days can be chosen for ME trials.
Key words: Age, broiler, metabolizable energy, nitrogen retention

ðẶT VẤN ðỀ
Ở gia cầm, năng lượng trao ñổi (ME) ñược sử dụng rộng rãi ñể biểu thị giá trị năng lượng của
thức ăn (Lopez và Leeson, 2008). Giá trị năng lượng trao ñổi trong thức ăn thường ñược hiệu
chỉnh về trạng thái cân bằng nitơ. Các thí nghiệm xác ñịnh giá trị ME thường chỉ ñược thực
hiện trong một khoảng thời gian xác ñịnh (2-3 ngày). Trong khoảng thời gian ngắn ñó, lượng
nitơ tích lũy sẽ không thay ñổi ở gia cầm giai ñoạn ñang phát triển. Tuy nhiên, trong cùng
một thí nghiệm, lượng nitơ tích lũy ở các cá thể là không giống nhau. Qua thời gian, tất cả

protein trong cơ thể sẽ ñược chuyển hóa và cuối cùng lượng nitơ tích lũy sẽ bị ñào thải ra
ngoài. Do thời gian hạn chế của thí nghiệm xác ñịnh giá trị ME, quá trình chuyển hóa protein
sẽ ñược tính qua công thức toán học bằng cách sử dụng hiệu số hiệu chỉnh (Lopez và Leeson,
2007). Việc hiệu chỉnh giá trị năng lượng trao ñổi bằng lượng nitơ tích lũy ñược thực hiện
dựa trên giả ñịnh rằng sự oxy hóa protein ở mô bào sẽ sản sinh acid uric có năng lượng thô là
8,22 kcal/g nitơ (Hill và Anderson, 1958). Giá trị hiệu chỉnh ñược cộng thêm vào giá trị năng
lượng ñào thải cho mỗi gam nitơ tích lũy. Hiệu chỉnh về trạng thái cân bằng nitơ là rất cần
thiết khi so sánh giá trị năng lượng trao ñổi xác ñịnh trên gia cầm ở các giai ñoạn phát triển
khác nhau.
Cho ñến nay, ñã có một số công bố về ảnh hưởng của ñộ tuổi của gia cầm ñến khả năng tích
lũy nitơ và kết quả xác ñịnh giá trị năng lượng trao ñổi của thức ăn (Washburn và cs, 1975;
Lopez và Leeson, 2007). Tuy vậy, các kết quả thu ñược lại không giống nhau. Trong các
nghiên cứu ở gia cầm trên 2 tuần tuổi, một số tác giả ñã thông báo giá trị năng lượng trao ñổi
không bị tác ñộng bởi ñộ tuổi (Siregar và Farrell, 1980) (tdt Batal và Parsons, 2002); ngược
lại, một số kết quả nghiên cứu khác lại cho thấy có sự gia tăng của giá trị năng lượng trao ñổi
theo ñộ tuổi ở gia cầm (Bartov và cs,1988) (tdt Batal và Parsons, 2002). Ở Việt Nam, giá trị

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011


2
năng lượng trao ñổi trong thức ăn trong bảng thành phần dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm
ñã ñược tính toán từ các công thức của nước ngoài (Viện Chăn nuôi, 2001). Do nhu cầu cần
phải xác ñịnh giá trị năng lượng trao ñổi trong thức ăn theo phương pháp in vivo dựa trên
thức ăn, ñộng vật và các ñiều kiện khác của Việt Nam, trong năm 2008, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn ñã phê duyệt ñề tài nghiên cứu xác ñịnh giá trị năng lượng trong thức ăn
cho gia súc, gia cầm. ðể có cơ sở khoa học cho nghiên cứu, lựa chọn gà có ñộ tuổi phù hợp
nhằm triển khai thí nghiệm tốt, tạo kết quả có ñộ chính xác cao, có khả năng áp dụng trong
khoa học và thực tiễn, nghiên cứu này ñược triển khai làm tiền ñề cho nghiên cứu tiếp theo.


VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðộng vật và thức ăn thí nghiệm
Thí nghiệm ñược tiến hành trên gà Lương Phượng giai ñoạn từ 21-56 ngày tuổi. Thí nghiệm
ñược chia thành 5 giai ñoạn (21-28, 28-35, 35-42, 42-49 và 49-56 ngày tuổi). Bắt ñầu mỗi
giai ñoạn tuổi thí nghiệm, 20 con gà có trọng lượng ñồng ñều ñược bố trí ngẫu nhiên vào 10
cũi trao ñổi chất, tỉ lệ trống/mái ở mỗi cũi là 1/1. Số lần lặp lại cho mỗi giai ñoạn là 5 Kết quả
tại Bảng 1.
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm
Giai ñoạn tuổi (ngày tuổi)
Thông số
21-28 28-35 35-42 42-49 49-56
Khối lượng gà khi bắt
ñầu thí nghiệm (g/con)

334,80
± 4,43
437,15
± 0,28
539,10
± 3,72
856,05
± 5,25
1028,45
± 12,81
Số ô thí nghiệm 10 10 10 10 10
Số gà/ô 2 2 2 2 2
Tỉ lệ trống/mái 1/1 1/1 1/1 1/1 1/1
Số lần lặp lại 5 5 5 5 5
Chế ñộ cho ăn Tự do Tự do Tự do Tự do Tự do
Ở tất cả các giai ñoạn thí nghiệm, gà ñược cho ăn cùng 1 khẩu phần. ðể ñảm bảo ñộ chính

xác của kết quả thí nghiệm, chất lượng thức ăn ñược giữ nguyên trong suốt thời gian thí
nghiệm. Các loại thức ăn nguyên liệu ñều ñược tính toán và mua một lần trước khi bắt ñầu thí
nghiệm, sau ñó trộn thật ñồng ñều ngay trong cùng một loại nguyên liệu, lấy mẫu ñại diện ñể
phân tích thành phần dinh dưỡng. Sau khi có thành phần dinh dưỡng, khẩu phần dự kiến ñược
ñiều chỉnh dựa trên kết quả phân tích ñể có khẩu phần thí nghiệm chính thức. Khẩu phần thí
nghiệm ñược thiết kế ñáp ứng ñầy ñủ nhu cầu của gà thịt theo khuyến cáo của NRC (1994) và
TCVN (1994) (Viện Chăn nuôi, 2001) bao gồm 53% bột ngô, 30% bột cá, 10% cám gạo,
6,55% bột sắn, 0,20% premix vitamin (Bio-ADE+B.complex - Bio-pharmachemie), và 0,25%
premix khoáng (Bio-chicken minerals - Bio-pharmachemie). Phương pháp gián tiếp với chất
chỉ thị là khoáng không tan trong acid chlorhydric (Acid-Insoluble Ash - AIA) ñã ñược sử
dụng. Celite (Celite
®
545RVS, Nacalai Tesque, Japan) ñược bổ sung vào khẩu phần thí
nghiệm với nồng ñộ 1,5% ñể làm tăng nồng ñộ của AIA trong thức ăn. Từng loại nguyên liệu
ñược cân theo tỉ lệ của khẩu phần trong một mẻ trộn 25kg. Bột sắn, ngô, cám gạo và bột cá
ñược cân bằng cân ñồng hồ có ñộ chính xác 50g sau ñó ñược trộn ñều với nhau (hỗn hợp A).
Premix vitamin và premix vi khoáng ñược cân bằng cân ñiện tử có ñộ chính xác 0,01g sau ñó
tổng lượng premix vitamin và premix vi khoáng ñược trộn ñều với 1kg hỗn hợp A. Sau khi ñã
trộn ñều, tiếp tục thêm vào ñó 5kg hỗn hợp A. Quá trình trộn tiếp tục, lượng hỗn hợp A tiếp
tục ñược thêm vào mỗi lần 5kg cho ñến khi hết số lượng của một mẻ trộn. Celite ñược cân

HỒ LÊ QUỲNH CHÂU – Ảnh hưởng của ñộ tuổi gà ñến kết quả



3

bằng cân ñiện tử có ñộ chính xác 0,01g sau ñó ñược trộn ñều với 1kg thức ăn hỗn hợp. Quá
trình trộn tiếp tục giống như vừa mô tả ở trên. Thời gian ñã thực hiện ñể ñảm bảo ñộ ñồng
ñều cho một mẻ trộn lên ñến 4 giờ. ðể tránh sự lựa chọn thức ăn, tránh thức ăn rơi xuống

khay thu chất thải làm ảnh hưởng ñộ chính xác của kết quả thí nghiệm, thức ăn ñã ñược ép
viên (sau khi ñã trộn với nước theo tỉ lệ 2:1) bằng máy ép viên với ñường kính sàng 3mm và
sấy khô ở 60
o
C. Thức ăn thí nghiệm ñược lấy mẫu ñể phân tích thành phần các chất dinh
dưỡng tổng số, kết quả ñược trình bày ở bảng 2.
Nuôi gà và thu mẫu
Mỗi giai ñoạn thí nghiệm kéo dài trong 7 ngày, trong ñó 4 ngày ñầu tiên là giai ñoạn thích
nghi và 3 ngày sau là giai ñoạn thu mẫu. Gà ñược nuôi bằng 1 khẩu phần với chế ñộ cho ăn tự
do trong suốt quá trình thí nghiệm. Trong giai ñoạn thu mẫu, chất thải ở từng ô thí nghiệm
ñược thu 2 lần/ngày trong 3 ngày liên tiếp vào cuối mỗi ñợt thí nghiệm (từ 25-28, 32-35, 39-
42, 46-49 và 53-56 ngày tuổi), sau ñó ñược bảo quản ở nhiệt ñộ -20
o
C. Khi kết thúc giai ñoạn
thu mẫu, trộn ñều mẫu chất thải của gà ở 3 cũi trao ñổi chất (pooled mẫu) trong cùng 1 lần
lặp lại ñã thu ñược trong 3 ngày và bảo quản ở -20
o
C cho ñến khi phân tích.
Bảng 2. Thành phần dinh dưỡng của khẩu phần thí nghiệm (% nguyên trạng - NT)
TT Thành phần dinh dưỡng ðơn vị tính Giá trị
1 Vật chất khô (DM) % 89,32
2 Năng lượng tổng số (GE) * kcal/kg 3748,10
3 Năng lượng trao ñổi (ME) * kcal/kg NT 3022,63
4 Năng lượng trao ñổi (ME) * MJ/kg NT 12,65
5 Protein tổng số (CP) % 20,63
6 Lipid tổng số (EE) % 4,21
7 Xơ tổng số (CF) % 2,16
8 Khoáng tổng số (Ash) % 12,34
9 Khoáng không tan trong acid chlorhydric (AIA) % 4,16
10 Ca/P * 1,50

Những chỉ tiêu có (*) là kết quả ước tính từ bảng thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc, gia cầm
(Viện Chăn nuôi, 2001)
Phân tích hóa học và tính kết quả
Mẫu thức ăn ñược phân tích vật chất khô (DM), năng lượng tổng số (GE), protein tổng số
(CP), lipid tổng số (EE), xơ tổng số (CF), khoáng tổng số (Ash) và khoáng không tan trong
acid chlorhydric (AIA). Mẫu chất thải sau khi ñem sấy khô ở 60
o
C trong 24 giờ và nghiền
qua sàng kích thước 0,5mm ñược sử dụng ñể phân tích DM, GE và AIA (Scott và Hall,
1998). Hàm lượng nitơ trong chất thải ñược phân tích từ mẫu ở dạng tươi sau khi mẫu ñã
ñược trộn rất ñồng ñều bằng máy trộn mẫu. Năng lượng trong mẫu thức ăn và mẫu chất thải
ñược phân tích bằng hệ thống bomb calorimeter bán tự ñộng (PARR 6300). Tất cả các phân
tích hóa học ñều ñược tiến hành tại Phòng Thí nghiệm Trung tâm, Khoa Chăn nuôi - Thú y,
Trường ðại học Nông Lâm Huế theo các tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và AOAC (1990).
Hàm lượng AIA trong mẫu thức ăn và mẫu chất thải ñược xác ñịnh theo phương pháp của
Vogtmann và cs (1975).
Giá trị năng lượng trao ñổi biểu kiến (ME) của các khẩu phần thí nghiệm ñược tính theo các
công thức sau: ME
d
= GE
d
– GE
e
× AIA
d
/AIA
e
(Scott và Hall, 1998). Trong ñó, ME
d
là giá trị


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011


4
năng lượng trao ñổi biểu kiến của khẩu phần (kcal/kg DM), GE
d
là năng lượng tổng số của
khẩu phần (kcal/kg DM), GE
e
là giá trị năng lượng tổng số của chất thải (kcal/kg DM), AIA
d

là hàm lượng khoáng không tan trong acid trong khẩu phần (%DM), AIA
e
là hàm lượng
khoáng không tan trong acid trong chất thải (%DM).
Giá trị năng lượng trao ñổi biểu kiến ñược hiệu chỉnh bằng lượng nitơ tích lũy với hệ số f =
8,22 kcal/g theo công thức sau: ME
N
= ME - 8,22 × NR; với NR = (N
d
– N
e
× AIA
d
/AIA
e
) ×
1000/100 (Lammers và cs, 2008). Trong ñó, ME

N
là năng lượng trao ñổi ñược tính bằng
kcal/kg DM; 8,22 là năng lượng của uric acid (kcal/g) (Hill và Anderson, 1958), NR là lượng
nitơ tích lũy (g/kg), N
d
là lượng nitơ trong khẩu phần (%DM), N
e
là lượng nitơ trong chất thải
(%DM).
Xử lý thống kê
Số liệu thí nghiệm ñược xử lý sơ bộ bằng Microsoft Excel và phân tích thống kê theo phương
pháp thống kê sinh vật học trên phần mềm SPSS 15.0.
Kết quả thí nghiệm ñược trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số của số
trung bình (SEM). Tukey test và T-test ñược sử dụng ñể so sánh giá trị trung bình với ñộ tin
cậy 95%. Các giá trị trung bình ñược coi là khác nhau có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Ảnh hưởng của ñộ tuổi gà ñến lượng nitơ tích lũy
Kết quả ở bảng 3 cho thấy sự biến ñộng về tỉ lệ nitơ ñào thải ở các giai ñoạn tuổi khác nhau
ñã kéo theo sự sai khác về lượng nitơ tích lũy ở gà giữa các giai ñoạn tuổi thí nghiệm. Lượng
nitơ tích lũy cao nhất ở giai ñoạn 21-28 ngày tuổi (16,89 g/kg DM thức ăn) và thấp nhất ở
giai ñoạn 49-56 ngày tuổi (13,54 g/kg DM thức ăn), sự sai khác này có ý nghĩa thống kê.
Ở giai ñoạn 35-42 và 42-49 ngày tuổi sự sai khác về hàm lượng nitơ tích lũy so với giai ñoạn
28-35 ngày tuổi là không có ý nghĩa thống kê. Như vậy, lượng nitơ tích lũy của gà từ cùng
một loại thức ăn có xu hướng cao nhất ở giai ñoạn gà còn nhỏ (21-28 ngày tuổi) sau ñó giảm
nhẹ và có xu hướng ổn ñịnh ở giai ñoạn gà từ 28-49 ngày tuổi và thấp nhất ở giai ñoạn cuối
cùng (49-56 ngày tuổi). Các số liệu về tích lũy nitơ từ thức ăn trong thí nghiệm này là phù
hợp với ñặc ñiểm sinh trưởng và tích lũy protein theo ñộ tuổi của gà. (Bảng 3)
Bảng 3. Ảnh hưởng của ñộ tuổi gà ñến lượng nitơ tích lũy
Giai ñoạn tuổi (ngày tuổi)
Chỉ số

21-28 28-35 35-42 42-49 49-56
AIA trong khẩu
phần (% DM)
4,66 4,66 4,66 4,66 4,66
AIA trong chất
thải (% DM)
13,01
a
± 0,14

12,71
a
± 0,13 12,75
a
± 0,30

12,93
a
± 0,19 12,62
a
± 0,28

Nitơ ăn vào
(% DM)
3,695 3,695 3,695 3,695 3,695
Nitơ ñào thải
(% DM)
5,60
a
± 0,03 6,25

b
± 0,04 6,01
c
± 0,05 5,89
c
± 0,05 6,34
b
± 0,05
Nitơ tích lũy
(g/kg DM thức
ăn)
16,89
a
± 0,18 14,04
bc
± 0,33

14,94
bc
± 0,61

15,70
ab
± 0,45

13,54
c
± 0,38



HỒ LÊ QUỲNH CHÂU – Ảnh hưởng của ñộ tuổi gà ñến kết quả



5

(Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05)
Kết quả xác ñịnh giá trị ME và ME
N
của khẩu phần ở gà Lương Phượng giai ñoạn 21-56
ngày tuổi ñược trình bày ở bảng 4. Các giá trị ME và ME
N
của khẩu phần thí nghiệm khi sử
dụng gà có ñộ tuổi khác nhau trong giai ñoạn 21-56 ngày tuổi có sự biến ñộng rất ít, có xu
hướng cao nhất ở giai ñoạn 28-35 ngày tuổi (3009,73 và 2894,36 kcal/kg DM) và thấp nhất ở
giai ñoạn 21-28 ngày tuổi (2971,84 và 2833,01 kcal/kg DM). Tuy nhiên, sự sai khác này là
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). ðiều này có nghĩa là giá trị ME và ME
N
trong khẩu
phần thí nghiệm không bị ảnh hưởng bởi ñộ tuổi của gà trong giai ñoạn 21-56 ngày tuổi.
Giá trị năng lượng trao ñổi có hiệu chỉnh nitơ của khẩu phần thí nghiệm biến ñộng từ 2530
ñến 2585 kcal/kg tính theo nguyên trạng. Giá trị này thấp nhiều so với kết quả ước tính từ
bảng thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm ở Việt Nam (Viện Chăn nuôi,
2001) (2530 và 2585 kcal/kg so với 3022,6 kcal/kg). ðiều này chứng tỏ rằng giá trị năng
lượng trao ñổi ước tính từ thành phần các chất dinh dưỡng theo công thức của Nehring (1973)
hiện ñang ñược sử dụng là sai khác ñáng kể so với giá trị xác ñịnh trực tiếp trên gia cầm trong
các ñiều kiện thực tế ở nước ta. Một số tác giả khác khi tiến hành xác ñịnh giá trị năng lượng
trao ñổi của một số loại thức ăn cho gia cầm bằng phương pháp Farrell cũng ñã thông báo có
sự sai khác ñáng kể giữa giá trị thu ñược bằng thí nghiệm in vivo so với giá trị ước tính trong

cơ sở dữ liệu của thức ăn cho gia cầm ở Việt Nam hiện nay (Vũ Duy Giảng và cs, 2000; Tôn
Thất Sơn và Nguyễn Thị Mai, 2007).
Bảng 4. Giá trị năng lượng trao ñổi trong thức ăn theo các ñộ tuổi khác nhau của gà
Giai ñoạn tuổi (ngày tuổi)
Chỉ số
21-28 28-35 35-42 42-49 49-56
GE ăn vào (kcal/kg
DM)
4196,22 4196,22 4196,22 4196,22 4196,22
GE ñào thải (kcal/kg
DM)
3417,27
a

± 12,28
3236,06
b

± 17,59
3315,45
ab

± 32,48
3337,95
ab

± 37,19
3262,12
b


± 22,53
ME (kcal/kg DM)
2971,84
a

± 15,13
3009,73
a

± 17,17
2981,25
a

± 39,34
2992,62
a

± 27,25
2989,16
a

± 33,35
ME
N
(kcal/kg DM)
2833,01
a

± 13,95
2894,36

a

± 15,04
2858,45
a

± 34,64
2863,53
a

± 24,31
2877,89
a

± 30,49
ME
N
(kcal/kg NT)
2530,44
a

± 12,46
2585,24
a

± 13,43
2553,17
a

± 30,94

2557,71
a

± 21,71
2570,54
a

± 27,24
ME
N
(MJ/kg DM)
11,85
a

± 0,06
12,11
a

± 0,06
11,96
a

± 0,14
11,98
a

± 0,10
12,04
a


± 0,13
ME
N
(MJ/kg NT)
10,59
a

± 0,05
10,82
a

± 0,06
10,68
a

± 0,13
10,70
a

± 0,09
10,76
a

± 0,11
(Các giá trị trung bình trong cùng một hàng có ít nhất một chữ cái giống nhau thì sự sai khác không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05)
Sự sai khác giữa giá trị năng lượng trao ñổi (ME) và năng lượng trao ñổi có hiệu chỉnh nitơ
(ME
N
) ñược thể hiện ở Bảng 5. Kết quả Bảng 5 cho thấy, có sự chênh lệch ñáng kể giữa giá

trị ME và ME
N
(p < 0,001). Ở các giai ñoạn tuổi thí nghiệm, giá trị ME
N
luôn thấp hơn từ
3,72% ñến 4,67% so với giá trị ME. Sự sai khác thấp nhất là ở giai ñoạn 49-56 ngày tuổi, cao
nhất vào giai ñoạn 21-28 ngày tuổi. ðiều này có thể giải thích do sự thay ñổi lượng nitơ tích
lũy từ thức ăn của gà theo các ñộ tuổi khác nhau (kết quả ñã ñề cập ở phần trước). Tích lũy

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 28-Tháng 02-2011


6
nitơ càng lớn thì sự chệnh lệch giữa ME và ME
N
càng lớn và ngược lại. Kết quả của nghiên
cứu này phù hợp với công bố mới ñây của Lopez và Leeson (2007) vì các tác giả này thấy
rằng khi cho ăn cùng 1 khẩu phần thí nghiệm, sự chênh lệch giữa giá trị ME và ME
N
xác ñịnh
ñược trên gà giai ñoạn từ 7 ñến 49 ngày tuổi là 4-5%.
Bảng 5. So sánh giá trị ME và ME
N
của khẩu phần thí nghiệm
ðộ tuổi
(ngày tuổi)
ME
(kcal/kg DM)
ME
N

(kcal/kg DM)

p
ME-ME
N
(kcal/kg DM)
ME
N
/ME
(%)
21-28 2971,84 ± 15,13

2833,01 ± 13,95

< 0,001

138,83 ± 1,50 95,33 ± 0,04
28-35 3009,73 ± 17,17

2894,36 ± 15,04

< 0,001

115,37 ± 2,71 96,17 ± 0,07
35-42 2981,25 ± 39,34

2858,45 ± 34,64

< 0,001


124,61 ± 4,48 95,88 ± 0,11
42-49 2992,62 ± 27,25

2863,53 ± 24,31

< 0,001

129,09 ± 3,68 95,69 ± 0,09
49-56 2989,16 ± 33,35

2877,89 ± 30,49

< 0,001

111,26 ± 3,13 96,28 ± 0,07
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Trong cùng một loại thức ăn, lượng nitơ tích lũy từ thức ăn ở gà chịu sự tác ñộng của ñộ tuổi.
Trong khoảng ñộ tuổi của gà từ 21-56 ngày tuổi và khẩu phần chứa 20,63% CP (theo nguyên
trạng), lượng nitơ từ thức ăn ñược tích lũy cao nhất ở giai ñoạn 21-28 ngày tuổi (16,89 g/kg
DM) và thấp nhất ở giai ñoạn 49-56 ngày tuổi (13,54 g/kg DM). Khi so sánh theo ñộ tuổi
theo các giai ñoạn khác nhau từ 21-56 ngày tuổi, kết quả xác ñịnh giá trị ME cũng như ME
N

không có sự sai khác có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, có sự chênh lệch ñáng kể giữa giá trị
ME so với ME
N
ở tất cả giai ñoạn tuổi thí nghiệm, khoảng chênh lệch biến ñộng từ 3,72%
ñến 6,47%. Giá trị năng lượng trao ñổi xác ñịnh ñược trong các thí nghiệm cho kết quả thấp
hơn giá trị ước tính từ bảng thành phần dinh dưỡng thức ăn gia súc gia cầm Việt Nam từ
14,47% ñến 16,28%. Do ñó, xây dựng cơ sở dữ liệu thức ăn bằng các thí nghiệm in vivo trong

ñiều kiện của Việt Nam là rất cần thiết. Có thể thấy rõ rằng trong giai ñoạn 21-56 ngày tuổi,
có thể chọn gà ở bất kỳ giai ñoạn nào ñể ñưa vào thí nghiệm xác ñịnh giá trị ME và ME
N
của
thức ăn mà không làm ảnh hưởng ñến kết quả nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
AOAC, (1990). Official methods of analysis. Fifteenth edition. Published by the Association of Official
Analytical Chemists, Inc., Arlington-Virginia-USA.
Batal AB and Parsons CM, (2002). Effects of age on nutrient digestibility in chicks fed different diets. Poult Sci.
81: pp. 400-407.
Vũ Duy Giảng, Nguyễn Thị Mai, Tôn Thất Sơn, (2000). Kết quả xác ñịnh giá trị năng lượng trao ñổi (ME) của
một số loại ngô ñỏ làm thức ăn cho gia cầm bằng phương pháp trực tiếp. Tạp chí Khoa học Nông
nghiệp. 9: pp 95-104.
Hill FW and Anderson DL, (1958). Comparison of metabolizable energy and productive determinations with
growing chicks. J Nutr. 64: pp. 587–603.
Lammers PJ, Kerr BJ, Honeyman MS, Stalder K, Dozier III WA, Weber TE, Kidd MT, and Bregendahl K,
(2008). Nitrogen-corrected apparent metabolizable energy value of crude glycerol for laying hens.
Poult Sci. 87: pp 104-107.
Lopez G and Leeson S, (2007). Relevance of nitrogen correction for assessment of metabolizable energy with
broilers to forty-nine days of age. Poult Sci. 86: pp 1696-1704.

HỒ LÊ QUỲNH CHÂU – Ảnh hưởng của ñộ tuổi gà ñến kết quả



7

Lopez G and Leeson S, (2008). Assessment of the nitrogen correction factor in evaluating metabolizable energy
of corn and soybean meal in diets for broilers. Poult Sci. 87: pp 298-306.
Scott TA and Hall JW, (1998). Using acid insoluble ash marker ratio (diet:digesta) to predict digestibility of

wheat and barley metabolizable energy and nitrogen retention in broiler chicks. Poult Sci. 77: pp.674-
679.
Tôn Thất Sơn, Nguyễn Thị Mai, (2007). Xác ñịnh giá trị năng lượng trao ñổi (ME) của một số giống ñỗ tương
làm thức ăn cho gia cầm bằng phương pháp trực tiếp. Tạp chí KHKT Nông nghiệp. 4: pp 33-37.
Viện Chăn nuôi, (2001). Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc - gia cầm Việt Nam. NXB Nông
nghiệp Hà Nội.
Vogtmann H, Pfirter HP, and Prabucki AL (1975). A new method of determining metabolisability of energy and
digestibility of fatty acids in broiler diets. Br Poult Sci. 16(5): pp.531-534.
Washburn KW, Guill RA, and Edwards HM, (1975). Influence of genetic differences in feed efficiency of
young chickens on derivation of metabolizable energy from the diet and nitrogen retention. J Nutr. 105:
pp 726-732.

*Người phản biện: TS. ðỗ Thị Thanh Vân ; Ths. Trần Thị Bích Ngọc.

×