Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo khoa học : SỬ DỤNG VỎ QUẢ CA CAO TRONG KHẨU PHẦN NUÔI VỖ BÉO BÒ TẠI ĐẮK LẮK pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.27 KB, 6 trang )


TRƯƠNG LA – Sử dụng vỏ quả ca cao


37

SỬ DỤNG VỎ QUẢ CA CAO TRONG KHẨU PHẦN NUÔI VỖ BÉO BÒ
TẠI ĐẮK LẮK
Trương La
1
, Vũ Văn Nội
2
và Trịnh Xuân Cư
2

1
Viện KHKT nông lâm nghiệp Tây nguyên ;
2
Viện Chăn nuôi Quốc gia
*Tác giả liên hệ: Trương La, Viện KHKT Nông lâm nghiệp Tây Nguyên
Tel: 0500.3862790/0913411442; Email:
ABSTRACT
Utilization of cocoa pod husk for fattening cattle in Daklak province
Fifteen Laisind (Red Sindhy x Yellow cattle) bulls aging approximately 18 months old were used in a completely
randomized design experiment to investigate effect of cocoa pod husk (CPH) inclusion at different levels in the
diets on performance and economic return of the fattened beef cattle. The animals were allocated into 3
treatments with the level of CPH meal increased from 25% dietary DM (Treatment 1) to 30% (Treatment 2) and
to 35% (Treatment 3). The experiment lasted 98 days including 14 days adaptation and 84 days measurement
periods. The results show that ADG of the animals varied from 0.679 kg/head/day in treatment 3 to 0.707
kg/head/day in treatment 1 and was not affected by the level of CPH in the diets (P>0.05). Similarly, FCRs of the
animals (from 7.60 to 8.16kg DM/kg liveweight gain) were not significantly different between the treatments


(P>0.05). Economic return, however, was increased as the level of CPH increased in the diets (VND
181,529/head/month in treatment 1 to VND 192,907/head/month in treatment 3). It was concluded that
increasing level of CPH meal from 25 to 35% dietary DM in the fattening ration did not affect ADG and FCR of
the animal but improved economic return.
Key words: Cocoa pod husk, Laisind bulls, fattening, ADG.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tây Nguyên là khu vực dồi dào về nguồn phụ phẩm nông nghiệp, trong đó có vỏ quả ca cao,
một loại phụ phẩm mới được sử dụng làm thức ăn cho bò. Sau khi thu hoạch lấy hạt, từ quả ca
cao loại ra một khối lượng vỏ rất lớn, khoảng 50% khối lượng quả (Nguyễn Văn Uyển, 1999),
nếu tận dụng nguồn phụ phẩm này để làm thức ăn chăn nuôi sẽ giải quyết được sự thiếu hụt
thức ăn cho bò, đồng thời góp phần làm giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường.
Chế biến phụ phẩm ca cao làm thức ăn đã được một số tác giả trên thế giới tiến hành, theo
Wood và Lass (2001) vỏ quả ca cao khô có thể xay nhỏ trộn vào thức ăn cho bò, cừu, dê với tỉ
lệ 50%. Bột vỏ ca cao có thể thay thế bột ngô và trộn với tỉ lệ 35% trong khẩu phần mà vẫn
không thay đổi mức tăng khối lượng của lợn (Bo Gohl, 1981). Nghiên cứu của Wong và cs
(1986) khi nuôi bò Brahman lai với khẩu phần có 50% vỏ ca cao cho tăng trọng 500g/ngày
cao hơn lô đối chứng cho ăn cỏ Voi chỉ đạt 260g/con/ngày. Ở Việt Nam, cho đến nay việc sử
dụng vỏ quả ca cao làm thức ăn cho gia súc còn rất ít. Vì vậy, với sự phát triển mạnh mẽ trồng
cây ca cao ở Tây Nguyên và các vùng khác thì việc nghiên cứu sử dụng vỏ quả ca cao làm
thức ăn vỗ béo bò là cần thiết và phù hợp với tình hình phát triển chăn nuôi hiện nay.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và địa điểm nghiên cứu
Phụ phẩm nông nghiệp sử dụng làm thức ăn cho bò là vỏ quả ca cao khô sau thu hoạch.
Gia súc thí nghiệm: Sử dụng 15 bò đực lai Sind 18 tháng tuổi.
Thí nghiệm được tiến hành năm 2007 tại huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
Phương pháp nghiên cứu
Trước khi phối hợp khẩu phần, các loại thức ăn được phân tích thành phần hoá học gồm các
chỉ tiêu: chất khô (CK), protein thô (Pth), chất béo (CB), xơ thô (Xth), khoáng tổng số (Ash),

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4 - 2010



38

NDF (Neutral Detergent Fiber), ADF (Acid Detergent Fiber) theo các tiêu chuẩn:
*Lấy mẫu phân tích: Mẫu thức ăn được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4325-86.
Tỉ lệ nước: Xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4326-86.
Protein thô: Xác định hàm lượng nitơ tổng số bằng phương pháp Kjeldall theo tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 4328-2001. Tính protein thô như sau: Protein thô (%) = Nitơ tổng số x 6,25.
Chất béo: Xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4331-2001
Xơ thô: Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4329-93 trên máy FIBRETEC SYSTEM.
Khoáng tổng số: Xác định theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4327-93
*Các thành phần NDF, ADF: Xác định theo phương pháp của Goering và Van Soest (1970).
Phương pháp ước tính năng lượng trao đổi (ME - Metabolizable Energy) dựa vào năng lượng
tiêu hoá (DE - Digestible Energy) và tổng chất dinh dưỡng tiêu hoá (TDN - Total Digestible
Nutrients) theo công thức của Viện Chăn nuôi (2003):
ME (Kcal/kg CK) = 0,82 * DE = 0,82 * 0,04409 * TDN
Trong đó: TDN ((% CK thức ăn) của từng loại thức ăn được tính như sau:
Thức ăn thô khô: TDN = -17,2649 + 1,212*Pth + 0,8352*DXKĐ + 2,4637*CB + 0,4475*Xth.
Thức ăn năng lượng: TDN = 40,2625 + 0,1969*Pth + 0,4228*DXKĐ + 1,1903*CB - 0,1379*Xth.
Thức ăn giàu protein: TDN = 40,3227 + 0,5398*Pth + 0,4448*DXKĐ + 1,4218*CB - 0,7007*Xth.
Trong đó: DXKĐ (%) = CK - (Pth + CB + Xth + Ash).
Phương pháp bố trí thí nghiệm nuôi vỗ béo bò
Khẩu phần vỗ béo: Xây dựng 3 khẩu phần (1; 2 và 3) có tỉ lệ vỏ ca cao khác nhau tương ứng:
25%; 30% và 35%. Thức ăn vỗ béo gồm vỏ quả ca cao, rỉ mật, bột ngô, khô dầu lạc, urê và
khoáng premix. Vỏ ca cao được xay nhỏ có kích thức 2-5mm, sau đó trộn đều với các nguyên
liệu khác thành hỗn hợp nuôi bò. Khẩu phần thí nghiệm được trình bày tại Bảng 1. Trước khi
nuôi vỗ béo bò, các khẩu phần được tiến hành đánh giá khả năng phân giải chất khô bằng
phương pháp in vitro gas production của Menke và Steingass (1988).
Ghi chép số liệu: Động thái sinh khí khi lên men in vitro tích luỹ trong 96 giờ được tính theo

quy trình của Orskov và Mc Donald (1979): P = a + b(1 - e
-ct
)
Trong đó: P: Lượng khí sinh ra ở thời điểm t (ml) ; a: Lượng khí ban đầu (ml); b: Lượng khí sinh ra trong
khi lên men (ml) ; a + b: Tiềm năng khí sinh ra (ml); e: Logarit tự nhiên
Xử lý số liệu: Dùng phần mềm NEWAY của Chen (1997) để xử lý số liệu về đặc điểm sinh
khí in vitro.
Bố trí thí nghiệm nuôi vỗ béo bò: Sử dụng 15 bò đực lai Sind chia làm 3 lô thí nghiệm cho ăn
theo 3 khẩu phần tương ứng tại Bảng 1. Bò được nuôi trong 84 ngày. Toàn bộ bò được tẩy
giun sán và cho làm quen thức ăn trong 14 ngày trước khi vỗ béo. Trong thời gian nuôi, bò
được cho uống nước tự do. Thức ăn cho ăn được chia làm 2 bữa, sáng vào lúc 8 giờ và chiều
vào lúc 16 giờ.
Các chỉ tiêu theo dõi: Tăng khối lượng: Bò được cân để xác định khối lượng 4 tuần 1lần
bằng cân điện tử Ruddweigh 200 (Australia), cân bò vào lúc sáng sớm trước khi cho ăn. Từ đó
tính tăng khối lượng tích lũy và tăng khối lượng bình quân.
Thức ăn thu nhận: Cân lượng thức ăn cho ăn và lượng thức ăn thừa của từng cá thể bò để biết
được lượng thức ăn thu nhận: CK thu nhận (kg) = (TĂ cho ăn x % CK của TĂ cho ăn) - (TĂ
thừa x % CK của TĂ thừa)
Tiêu tốn thức ăn: TTTĂ (kgCK/kgTT) = Lượng CK tiêu thụ trong kỳ/KL tăng trong kỳ
Ước tính hiệu quả kinh tế: Được tính bằng cách lấy tổng thu trừ tổng chi (trong đó, tổng chi

TRƯƠNG LA – Sử dụng vỏ quả ca cao


39

bao gồm tiền mua bò, chi phí thức ăn; tổng thu gồm tiền bán bò sau khi vỗ béo).
Bảng 1. Công thức thức ăn thí nghiệm (%)
Loại thức ăn (%) Khẩu phần 1
(25% vỏ ca cao)

Khẩu phần 2
(30% vỏ ca cao)

Khẩu phần 3
(35% vỏ ca cao)

Rỉ mật 34 34 34
Bột ngô 26 21 16
Vỏ quả ca cao 25 30 35
Khô dầu lạc 13 13 13
U rê 1 1 1
Premix khoáng 1 1 1
Tổng 100 100 100
* Thành phần dinh dưỡng
Năng lượng trao đổi (MJ ME/kg CK) 9,7 9,5 9,2
Protein thô (g) 138,5 137,9 137,2
Chất khô (%) 78,46 78,47 78,47
* Mức protein trong kp xây dựng trên cơ sở là tương đương nhau và xây dựng theo tiêu chuẩn của Kearl (1982).
Xử lý số liệu : Tất cả các số liệu thí nghiệm đều được sử dụng mô hình toán học để phân tích.
Sử dụng cho thí nghiệm 1 yếu tố, mô hình như sau: Xji =  + 
i
+ eij
Trong đó: Xji: giá trị quan sát thứ j của yếu tố thí nghiệm ;

: trung bình tổng thể


i
: ảnh hưởng của yếu tố thí nghiệm i; eij: sai số ngẫu nhiên
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và Minitab 12.1 (1997) trên máy vi tính.

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng các nguyên liệu thức ăn
Kết quả phân tích thành phần hoá học cho thấy, vỏ quả ca cao là loại phụ phẩm mới được sử
dụng làm thức ăn cho bò có hàm lượng protein thô là 6,85%, cao hơn so với bột sắn: 4,05%,
thân cây ngô: 4,1%, lõi ngô: 2,86% (Trương La và cộng sự, 2008) và cao hơn kết quả của
Wood và Lass, 2001 (6,25%). Đặc biệt hàm lượng khoáng tổng số cao: 8,32%, cao hơn so với
các phụ phẩm nông nghiệp khác: thân cây ngô (5,35%), lõi ngô (1,38%).
Bảng 2. Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu thức ăn
Thành phần hoá học (% CK)
Giá trị dinh dưỡng
TT Nguyên liệu

CK Pth CB Xth Ash NDF ADF TDN(%)

ME(MJ)

1 Bột ngô 89,33

8,23

3,64

2,35

3,28

12,86

3,89


76,3

11,5
2 Rỉ mật 63,88

4,2

0,62

0

4,86

- - 64,7

9,8
3 Vỏ ca cao 89,45

6,82

1,43

28,62

8,32

56,5

43,63


44,3

6,7
4 Khô dầu lạc 85,79

43,71

12,6

5,61

4,34

25,97

6,31

86,6

13,1
Tổng chất dinh dưỡng tiêu hoá (TDN) vỏ ca cao khô là 44,3% và năng lượng trao đổi (ME):
6,7 MJ/kgCK. Tuy nhiên, vỏ ca cao có hàm lượng xơ khá cao (28,62%), đây là một hạn chế
trong việc sử dụng vỏ ca cao vào khẩu phần cho gia súc. Vì vậy, khi sử dụng loại phụ phẩm
này để làm thức ăn nuôi bò cần phải phối kết hợp với một số nguyên liệu khác giàu năng
lượng và protein để làm tăng hiệu quả của nó.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4 - 2010


40


Lượng khí sinh ra và đặc điểm sinh khí in vitro của các khẩu phần sử dụng vỏ ca cao
Lượng khí sinh ra tích luỹ của các khẩu phần tăng dần qua các thời gian ủ. Tại thời điểm 3 giờ
và 6 giờ lên men, lượng khí sinh ra giảm dần từ khẩu phần 1 (25% vỏ ca cao) đến khẩu phần 3
(35% vỏ ca cao) và có sự khác nhau giữa khẩu phần 1và 2 với khẩu phần 3 (P<0,05).
Bảng 3. Lượng khí sinh ra của các khẩu phần sử dụng vỏ ca cao (ml/200mg CK)
Lượng khí sinh ra sau các thời điểm ủ mẫu (ml/200mg CK) Khẩu phần
3 giờ 6 giờ 12 giờ 24 giờ 48 giờ 72 giờ 96 giờ
KP1: (25% vỏ ca cao) 7,82
a
14,84
a
37,63

58,22 64,10 67,64 71,15
KP 2: (30% vỏ ca cao) 6,15
ab
13,12
a
35,86 56,45 63,61 67,16 70,36
KP3: (35% vỏ ca cao) 5,24
b
10,26
b

34,12 55,82 63,16 66,75 70,00
SEM 0,84 1,18 1,03 1,24 1,06 1,91 1,68
Các giá trị TB trong cùng cột có chỉ số trên bằng chữ khác nhau thì sai khác đáng kể về mặt thống kê (P<0,05).
Qua đây cho thấy trong khẩu phần có các chất dễ lên men nên VSV xâm nhập nhanh để lên
men nhanh và tạo ra lượng khí nhiều hơn. Tuy nhiên, đến thời điểm 12; 24; 48; 72 và 96 giờ

lượng khí sinh ra của các khẩu phần là như nhau (P>0,05). Như vậy, với các tỉ lệ vỏ cao cao:
25%; 30% và 35% trong khẩu phần chưa ảnh hưởng đến lượng khí sinh ra trong thí nghiệm in
vitro. Đặc điểm sinh khí in vitro của cac khẩu phần được thể hiện tại Bảng 4.
Bảng 4. Đặc điểm sinh khí in vitro các khẩu phần sử dụng vỏ ca cao (ml/200mg CK)
Khẩu phần
Lượng khí
sinh ra khi lên
men (ml)
Tiềm năng
sinh khí (ml)
Tốc độ sinh
khí (%/giờ)
Pha dừng

(giờ)
RSD
KP1: (25% vỏ ca cao)

61,13 68,97 0,075 3,47 3,076
KP 2:(30% vỏ ca cao)

62,37 68,53 0,073 3,43 2,903
KP 3:(35% vỏ ca cao)

63,03 68,27 0,070 3,60 3,462
SEM 0,75 1,56 0,002 0,10 0,197
Kết quả cho thấy, với 3 khẩu phần có tỉ lệ vỏ ca cao khác nhau, không thấy có sự khác nhau
về lượng khí sinh ra khi lên men (b), tiềm năng sinh khí (a+b), tốc độ phân giải (c) cũng như
pha dừng (L). Điều đó cho thấy khả năng phân giải trong dạ cỏ của 3 khẩu phần là như nhau.
Tăng khối lượng của bò vỗ béo

Bảng 5. Khối lượng và tăng khối lượng của bò thí nghiệm (Mean ± SD)
Chỉ tiêu theo dõi
Khẩu phần 1
(25% vỏ ca cao)
Khẩu phần 2
(30% vỏ ca cao)
Khẩu phần 3
(35% vỏ ca cao)
(kg/con/ngày) (kg/con/ngày) (kg/con/ngày)
KL đầu kỳ (kg) 207,6 ± 7,92 207,0 ± 7,11 206,8 ± 6,91
KL lúc 28 ngày (kg) 230,2 ± 7,46 229,1 ± 7,22 228,6 ± 7,36
Tăng KL BQ tháng 1 0,807 ± 0,054 0,789 ± 0,039 0,779 ± 0,065
KL lúc 56 ngày (kg) 250,1 ± 7,35 248,8 ± 7,08 248,0 ± 7,07
Tăng KL BQ tháng 2 0,711 ± 0,051 0,704 ± 0,063 0,693 ± 0,079
KL lúc 84 ngày (kg) 267,0 ± 7,91 264,9 ± 7,64 263,8 ± 6,61
Tăng KL BQ tháng 3 0,604 ± 0,033 0,574 ± 0,048 0,564 ± 0,069
Tăng KL BQ cả kỳ 0,707 ± 0,034 0,689 ± 0,015 0,679 ± 0,022
* Ghi chú: KL: Khối lượng; BQ: Bình quân

TRƯƠNG LA – Sử dụng vỏ quả ca cao


41

Kết quả cho thấy, khối lượng bò bắt đầu thí nghiệm khá đồng đều (206,8 - 207,6kg/con). Khối
lượng lúc 84 ngày nuôi ở các lô 1 (25% vỏ ca cao); 2 (30% vỏ ca cao) và 3 (35% vỏ ca cao)
tương ứng là 267,0; 264,9 và 263,8kg/con. Tăng khối lượng BQ của bò ở 3 lô là tương đương
nhau (P>0,05). Mặc dù tỉ lệ vỏ quả ca cao tăng dần (25%; 30% và 35%) từ KP1 và KP3
nhưng khả năng tăng khối lượng của bò ở các lô TN là không khác nhau rõ rệt. Kết quả này
hoàn toàn phù hợp với kết quả về lượng khí sinh ra trong TN in vitro, lượng khí sinh ra và

tiềm năng sinh khí của các KP là tương đương nhau. Như vậy, với các tỉ lệ khác nhau của vỏ
ca cao trong KP chưa làm ảnh hưởng tới khả năng tăng khối lượng của bò. Với mức 35% vỏ
ca cao trong KP, bò vẫn cho tăng khối lượng tương đương các lô cho ăn khẩu phần có tỉ lệ vỏ
ca cao thấp hơn (25% và 30%). Kết quả này cũng phù hợp với Tổ chức Ca cao Quốc tế -
ICCO (2000) có thể thay bột ngô bằng 45% vỏ ca cao trong KP cho bò vẫn không làm ảnh
hưởng đến tăng trọng; Wood và Lass (2001) cũng cho thấy, có thể sử dụng vỏ ca cao với mức
50% trong KP để nuôi bò. Kết quả của chúng tôi cao hơn của Wong và cs (1986) đã thí nghiệm
nuôi bò Brahman lai với KP có 50% vỏ ca cao cho tăng trọng 500g/con/ngày.
Tiêu tốn thức ăn của bò vỗ béo
Bảng 6. Lượng thức ăn ăn vào và tiêu tốn thức ăn của bò (Mean ± SD)
TT Chỉ tiêu Khẩu phần 1
(25% vỏ ca cao)
Khẩu phần 2
(30% vỏ ca cao)
Khẩu phần 3
(35% vỏ ca cao)
1 CK ăn vào (kg/con/ngày)

5,37 ± 0,22 5,43 ± 0,32 5,53 ± 0,15
2 CK ăn vào theo KL (%) 2,26 ± 0,08 2,30 ± 0,12 2,35 ± 0,09
3 TTTĂ (kg CK/kg TT) 7,60 ± 0,45 7,88 ± 0,27 8,15 ± 0,34
* Ghi chú: KL: Khối lượng;TT TĂ: Tiêu tốn thức ăn; TT: Tăng trọng .
Tiêu tốn thức ăn của bò ở các lô TN tương đương nhau và dao động từ 7,6 - 8,15kg CK/kg
TT. Sở dĩ như vậy là do lượng TĂ tiêu thụ và tăng khối lượng của bò ở các lô là tương đương
nhau. Với mức TTTĂ này đã đáp ứng nhu cầu phát triển của bò nuôi TN. Theo nhu cầu dinh
dưỡng cho bò của Kearl (1982) bò tăng trọng 750g/ngày cần 49MJ và 622g protein thô trong
một ngày đêm. Trong đó, bò TN chúng tôi tiêu thụ từ 50,8 - 52,1MJ ME và 744 - 759g protein
thô/ngày. Như vậy, khi tăng tỉ lệ vỏ ca cao trong KP từ 25% lên 30% và 35% đã không làm
ảnh hưởng đến tăng trọng và tiêu tốn thức ăn của bò vỗ béo.
Ước tính hiệu quả kinh tế vỗ béo

Bảng 7. Hiệu quả kinh tế của bò vỗ béo
Chỉ tiêu Khẩu phần 1
(25% vỏ ca cao)
Khẩu phần 2
(30% vỏ ca cao)

Khẩu phần 3
(35% vỏ ca cao)

Giá thành thức ăn đ/kg) 2.825 2.700 2.575
Giá mua bò (đ/kg) 23.000 23.000 23.000
Gia bán bò (đ/kg) 26.000 26.000 26.000
KL bò lúc mua (kg/con) 207,6 207,0 206,8
KL bò lúc bán (kg/con) 267,0 264,9 263,8
Lượng thức ăn tiêu thụ (kg/con) 574,6 581,2 591,7
* Chi: 6.397.932 6.330.132 6.280.079
Tiền mua bò (đ/con) 4.774.800 4.761.000 4.756.400
Tiền mua thức ăn (đ/con) 1.623.132 1.569.132 1.523.679
* Thu: Tiền bán bò (đ/con) 6.942.520 6.886.880 6.858.800
* Chênh lệch thu - chi (đ/con) 544.588 556.748 578.721
* Tiền lãi/con/tháng (đ/con) 181.529 185.583 192.907

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 23-Tháng 4 - 2010


42

Căn cứ vào giá nguyên liệu thức ăn, giá mua bán bò thực tế để ước tính hiệu quả kinh tế vỗ
béo, kết quả ở Bảng 7. Ta thấy, giá thức ăn hỗn hợp giảm dần theo tỉ lệ vỏ ca cao tăng dần
trong khẩu phần (KP 1: 2.825đ; KP: 2.700đ và KP 3: 2.575đ), bởi vì giá của vỏ ca cao thấp

hơn bột ngô. Theo đó, chi phí cho vỗ béo cũng giảm dần từ KP1 đến KP3. Nếu so sánh chênh
lệch thu - chi giữa các khẩu phần, thì KP3 thu về cao nhất: 578.721đ/con, tiếp đến là KP 2:
556.748đ/con và KP1 là thấp nhất: 544.588đ/con. Do đó, tiền lãi thu về tính trên tháng cũng
tăng dần từ KP1 đến KP 3. Sử dụng vỏ ca cao nuôi bò ngoài việc mang lại lợi nhuận cao hơn
còn có một ý nghĩa khác là sử dụng nguồn phụ phẩm mới thay thế một số nguyên liệu truyền
thống dùng nuôi bò trước đây như cây ngô, rơm rạ…Đồng thời, đây là một trong những giải
pháp tìm kiếm nguồn TĂ mới nhằm phát triển chăn nuôi bò một cách bền vững và hiệu quả.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận: Tỉ lệ vỏ ca cao khác nhau 25%, 30% và 35% chưa ảnh hưởng rõ đến lượng khí sinh
ra và đặc điểm sinh khí in vitro của khẩu phần vỗ béo bò. Sử dụng bột vỏ ca cao khô nuôi bò
với tỉ lệ 25%; 30% và 35% thay thế một phần bột ngô trong khẩu phần không làm ảnh hưởng
đến khả năng tăng khối lượng của bò (tăng KL tương ứng: 707; 689 và 679g/con/ngày).
Chênh lệch thu chi tăng tương ứng khi tăng tỉ lệ bột ca cao trong khẩu phần.
Đề nghị: Sử dụng vỏ quả ca cao, một nguồn TĂ mới làm nguyên liệu để nuôi vỗ béo bò như
một số loại phụ phẩm nông nghiệp khác. Có thể sử dụng với tỉ lệ 35% trong KP vỗ béo bò.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bo Gohl, 1981. Tropical feeds. FAO Animal Production and Health. Series. No. 12.
Chen, X.B. (1997). Neway Excel. Utility for processing data of feed degradability and in vitro gas production
(version 5.0). Rowett Research Institute. UK.
Goering, H.K., and Van Soest, P.J. (1970). Forage fiber analyses (apparatus, regents, procedures and some
applications) ARS Agric. Handbook 397. Washington, DC
International Cocoa Organization - ICCO, 2000. Animal feed from cocoa. Questions and answers by-products
animal feed from cocoa.
Kearl, L.C.,1982. Nutrient Requirements of Ruminants in Developing Countries. International Feedstuff
Institute, Utah Agricultural Experiment Station, Utah State University, Logan, USA.
Trương La, Vũ Văn Nội, Trịnh Xuân Cư và Vũ Chí Cương, 2008. Tiềm năng nguồn phụ phẩm nông công nghiệp
làm thức ăn cho bò tại huyện Ea Kar, Đắk Lắk. Tạp chí KHCN CN - VCN, số 11, 4 - 2008, tr: 34 - 39.
Menke, K.H. and Steingass, H. (1988). Estimation of the energetic feed value obtained from chemical analysis
and in vitro gas production using rumen fluid. Anim. Res. Develop. 28: 7 - 55.
Viện Chăn nuôi, 2003. Thành phần và giá trị dinh dưỡng TĂ gia súc - gia cầm VN. NXB. NN, Hà Nội - 2003.

Nguyễn Văn Uyển, 1999. Hướng dẫn kỹ thuật trồng cây ca cao. NXB Nông nghiệp, TP HCM.
Wong. H. K, Abu Hassan. O and Mohd, Sukri Maji Idris, 1986. Utilization of cocoa by-products as ruminant
feed. Ruminant feeding systems utilizing fibrouss Agricultural Residues.
Wood, G.A.R and R.A. Lass, 2001. Cocoa. Fourth edition. MPG Books Ltd. Bodmin, Cornwall.

Người phản biện: TS. Đỗ Thị Thanh Vân; TS. Đinh Văn Tuyền

×