Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo khoa học : ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THAY THẾ CỎ VOI BẰNG BÚP NGỌN LÁ MÍA Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUẤT SỮA CỦA BÒ SỮA docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.6 KB, 8 trang )


NGUYỄN VĂN HẢI – Ảnh hưởng của khẩu phần thay thê cỏ voi


1

ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THAY THẾ CỎ VOI BẰNG BÚP NGỌN LÁ MÍA
Ủ CHUA ĐẾN NĂNG SUÊT SỮA CỦA BÒ SỮA
Nguyễn Văn Hải
*
, Bùi Văn Chính và Nguyễn Hữu Tào
Viện Chăn nuôi
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Hải - Bộ môn Dinh dưỡng, Thức ăn và Đồng cỏ
Viện Chăn nuôi - Thụy Phương - Từ Liêm - Hà Nội
(04) 38.386.126 / 0982.390.383; Fax: (04) 8.389.775; Email:
ABSTRACT
Effect of replacement of elephant grass by ensiled sugarcane top in the diet on performance
of dairy cattle.
Ten milking cows (HF X Laisind crossbred) were divided into two groups of five each and given a basal diet
plus either 20 kg of elephant grass (group I) or ensiled sugarcane tops ad libitum (group II) for a 60 day feeding
experiment. Results show that there was no significant different between milk yield of the cows in group II as
compared with that of group I whose 51% DM of elephant grass component was replaced by the sugarcane top
silage. The feed cost for production of milk, however, was reduced by 10.8% by such replacement.
Key words: Silage, sugarcane top, milking cow
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây việc sản xuất thức ăn thô xanh đã không theo kịp sự phát triển của
đàn gia súc ăn cỏ. Điều này dẫn đến việc thiếu thức ăn thô xanh cho đàn gia súc ăn cỏ trong
mùa khô và mùa đông, do đó ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển của đàn gia súc. Có
những năm, việc thiếu thức ăn thô xanh kết hợp với rét đậm ở các tỉnh phía Bắc đã gây thiệt
hại đáng kể cho người chăn nuôi. Việc mở rộng diện tích trồng cỏ để cung cấp nguồn thức ăn
xanh cho đàn gia súc ăn cỏ bị hạn chế bởi diện tích eo hẹp, cũng như năng suất của hầu hết


cây thức ăn gia súc trong mùa khô và mùa đông là rất thấp.
Trong bối cảnh đó việc tận dụng nguồn phụ phẩm nông, công nghiệp làm thức ăn cho đàn gia
súc ăn cỏ trong mùa đông và mùa khô ở nước ta được coi là giải pháp quan trọng cho việc
phát triển bền vững của đàn gia súc ăn cỏ vì nước ta rất giàu các nguồn phụ phẩm này. Một
trong những nguồn phụ phẩm còn ít được quan tâm đó là phụ phẩm ngành mía đường. Diện
tích trồng mía của cả nước là 285,1 ngàn ha (Niên giám thống kê, 2007), nên nguồn phụ phẩm
mía (gồm bã mía và búp ngọn lá mía (BNLM) - là phần còn lại sau thu hoạch mía và lấy ngọn
để trồng) là tương đối lớn. Nguồn phụ phẩm này vẫn chưa được sử dụng một cách có hiệu
quả, trong thực tế chỉ một phần nhỏ BNLM cho ăn dạng tươi, còn phần lớn là đốt trên đồng
ruộng làm phân bón. Xuất phát từ lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ‘’Ảnh hưởng của
khẩu phần có búp ngọn lá mía ủ chua đến năng suất sữa của bò sữa’’ nhằm xác định mức ảnh
hưởng của khẩu phần có BNLM ủ chua thay thế cỏ voi đến năng suất sữa của bò sữa.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu, đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Địa điểm: Trung tâm nghiên cứu Bò và §ồng cỏ Ba Vì - Viện Chăn Nuôi.
Thời gian: từ tháng 8/2004 đến 10/2004.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009


2

Vật liệu nghiên cứu:Búp ngọn lá mía (BNLM) ủ chua 0,9% rỉ mật (RM) goi là (BNLM ủ chua
0,9% rỉ mật. Đây là kết quả của thí nghiệm “Ảnh hưởng của các mức rỉ mật khác nhau đến
chất lượng búp ngọn lá mía ủ chua” đăng trên Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi số 16,
2/2009), cỏ voi, thức ăn tinh hỗn hợp, bã bia có thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng trình
bày trong (Bảng 1).
Bảng 1. Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng cuả thức ăn dùng trong thí nghiệm
Nguyên liệu ME
(Kcal/kg)

CK
(g/kg)
Protein

(g/kg)

(g/kg)
NDF
(g/kg)
ADF
(g/kg)
Ca
(g/kg)
P
(g/kg)
BNLM ủ 0.9% RM 480,0 251 18,65 98,17 164,28

89,26 1,20 0,50
Cỏ Voi 60 ngày 460 230 19,30 84,18 140,76

79,58 0,94 0,58
Thức ăn tinh hỗn hợp 2664,8 886,7 130,0 71,3 122,7 48,9 6,0 6,3
Bã bia 372,8 150 40,10 21,85 71,5 27,10 0,35 0,83
Đối tượng nghiên cứu: Bò đang vắt sữa (Holstein x Lai Sind) Ủ chua BNLM 0,9% rỉ mật
trong túi nilon: Túi nilon có đường kính 1m và dài 2m được đặt vào hố ủ tròn có đường kính
1m và đào sâu 1,3m. Phần đáy của túi có thể hàn hoặc buộc chặt. Pha rỉ mật theo tỷ lệ 1rỉ mật/
2nước để trộn đều rỉ mật trong nguyên liệu ủ. Đưa nguyên liệu vào hố ủ có độ dày khoảng
10cm thì tưới rỉ mật đã pha vào nguyên liệu (ước tính lượng rỉ mật để số lượng rỉ mật cho mỗi
lớp nguyên liệu đều nhau), sau đó đầm và nén kỹ; cứ làm lần lượt như vậy cho đến khi đầy hố
ủ. Hố ủ đã đầy, dùng dây buộc chặt, sau đó lấp 1 lớp đất dày 30- 40cm lên miêng hố ủ và che

đậy tránh nước ngấm vào hố ủ. Sau 2 tháng lấy cho gia súc ăn.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
10 bò sữa (Holstein x Laisind) được phân thành 2 lụ (lô ĐC và lô TN) đồng đều về các yếu tố
không thí nghiệm: khối lượng bò, chu kỳ sữa, năng suất sữa, số ngày cho sữa. Gia súc thí
nghiệm được nuôi nhốt và cho ăn theo từng cá thể, có máng ăn và nước uống riêng biệt. Thời
gian nuôi chuẩn bị 15 ngày, nuôi chính thức 60 ngày. Gia súc thí nghiệm ăn khẩu phần như
trong Bảng 2.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần ăn
Sơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần ăn trình bày tại Bảng 2. Tiêu chuẩn ăn của bò thí nghiệm
dựa theo Kearl (1982) cho bò sữa vùng nhiệt đới.
Bảng 2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm và khẩu phần ăn của bò thí nghiệm.
Lô Chỉ tiêu Đơn vị
ĐC TN
SEM
Số bò TN/lô (n) Con 5 5
Khối lượng bò Kg 465,7

467,2

11,7
Năng suất sữa trước TN Kg 16,5

16,4 1,356
Chu kỳ sữa Chu kỳ 2,75

2,82

0,436
Ngày cho sữa Ngày 87,4


85,4

11,45
Thời gian chuẩn bị Ngày 15 15
Thời gian TN Ngày 60 60
BNLM tươi ủ chua 0,9% rỉ mật
Cỏ voi
Thức ăn tinh
Bã bia
kg
kg
kg
kg
0
40
0,3kg/kg sữa
10
ăn tự do
20
0,3kg/kg sữa
10


NGUYN VN HI nh hng ca khu phn thay thờ c voi


3

Thc n cho n lm 2 ln/ngày vo 8 gi sỏng v 4 gi chiu. Hng ngy cõn thc n cho n
v thc n tha, cng nh sn lng sa ca tng bũ thớ nghim. C 5 ngy ly mu thc n

cho ăn, thc n tha (theo TCVN 4325 86) v mu sa phõn tớch thnh phn húa hc
(mu thc n phõn tớch: m tng s, protein thụ, m thụ, X thụ, khoỏng tng s, Ca, P theo
cỏc tiờu chun Vit nam).
Thnh phn húa hc của thc n c phõn tớch ti Phũng Phõn tớch thc n v sn phm chn
nuụi, Vin Chn Nuụi. Cỏc tiờu chun TCVN 4326-86, TCVN 4328- 86, TCVN 4331-86,
TCVN 4329-86, TCVN 4327-86, TCVN 1526 -86 v TCVN 1525 -01 c s dng phõn
tớch độ ẩm tổng số, protein thô, m thụ, x thụ, khoỏng tng s, Ca và P. NDF, ADF c xỏc
nh theo Goering v Van Soest (1970).
Mu sa phõn tớch: cht khụ, protein, m sa bng mỏy Lactostar. Giỏ tr nng lng trao i
(ME) ca thc n c tớnh theo cụng thc trong ti liu ca Vin Chn nuụi (2001).
Ch tiờu theo dừi: Lng thc n thu nhn,nng sut v cht lng sa ca gia sỳc (cht khụ,
protein, m sa), tiờu tn thc n cho 1kg sa, tiền chi phớ thc n cho sn sut 1kg sa.
Phng phỏp x lý s liu
S liu c tớnh toỏn v x lý bng phng phỏp phõn tớch (ANOVA) trong phn mm
Minitab 14.0.
Cỏc giỏ tr trung bỡnh ca thớ nghim c so sỏnh mc xỏc sut cú ý ngha (P<0,05).
Mụ hỡnh toỏn thng kờ c s dng phõn tớch cỏc s liu nh sau:
Y
ij
= +
i
+ e
ij

Trong ú: Y
ij
: giỏ tr quan sỏt th j ca yu t thớ nghim i,

: trung bỡnh tng th,


i
: nh hng ca khẩu phần, eij : sai s ngu nhiờn.
KT QU V THO LUN
Lng thc n thu nhn ca bũ thớ nghim
Lng thc n n vào hng ngy ca bũ thớ nghim c trỡnh by Bng 3.
Bng 3. Khu phn n v cỏc cht dinh dng thu nhn hng ngy ca bũ thớ nghim
Ch tiờu n v Lụ C Lụ TN SEM
Khu phn n (dng s dng)
BNLM chua 0,9% r mt Kg 0 18 -
C voi Kg 38,7 19 -
Thc n tinh hn hp Kg 4,6 4,6 -
Bó bia Kg 10 10 -
Các chất dinh dng thu nhận
Cht khụ n vo:
Cho 1 con/ngy
CK n vo/100kg KL)
CK. BNLM n vo
CK c voi n vo

kg
kg
kg/c/ng
kg/c/ng

14,48

3,04

0
8,9


14,47

3,03

4,5
4,37

0,072
0,016
-
-
ME Mcal/c/ng 33,79

33,36

0,299
Protein g/c/ngy 1746

1701

21,07
X Kg/c/ng 3,8

3,9

0,13

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009



4

Chỉ tiêu Đơn vị Lô ĐC Lô TN SEM
NDF
NDF/CK
Kg/c/ng
%
6,74

46,6

6,93
47,9

0,160
-
ADF
ADF/CK
Kg
%
3,58

24,7

3,62

25

0,036

-
Ca g/c/ngày 67,5

70,6

1,46
P g/c/ngày 59,7

57,4

1,21
Tỷ lệ TĂ tinh trong KP (CK) % 38,53 38,56
Tỷ lệ TĂ xanh trong KP (CK) % 61,47 61,44
Bảng 3 cho thấy, lượng các chất dinh dưỡng thu nhận giữa các lô thí nghiệm (CK, ME,
protein, Ca, P) không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). So sánh với tiêu chuẩn
ăn của NRC cho nuôi dưỡng bò sữa (Dairy Cattle Nutrition and Feeding, 2005) víi bò có khèi
lượng 450 - 500 kg, sản lượng sữa 15kg/ngày cũng như so với tiêu chuẩn ăn của Калашиков
và cs, (1985) cho bò sữa có khối lượng 400 - 500 kg, sản lượng sữa 14 - 18 kg/ngày thì lượng
chất khô ăn vào của Lô ĐC là 14,48 kg và Lô TN là 14,47 kg đã được đáp ứng đầy đủ nhu
cầu. Lượng chất khô ăn vào tÝnh cho 100 kg khối lượng bò ở Lô ĐC đạt 3,04 kg ở Lô TN là
3,03 kg đều đã khá cao và nằm trong khoảng khuyến cáo của các tiêu chuẩn trên. Theo
khuyến cáo của Kalscheur và Vandersall (1999), NRC (2001) thì lượng chất khô ăn vào cho
100 kg khối lượng cơ thể bò sữa dao động từ 2,78 - 3,84 kg tuỳ thuộc vào tháng sữa và năng
suất sữa, cũng như chất lượng và chủng loại thức ăn.
Ngoài ra,lượng BNLM ủ chua ăn vào của bò ở Lô TN là 4,5 kg chất khô, chiếm 31,2% chất
khô của toàn khẩu phần và đã thay thế được 51% cỏ xanh trong khẩu phần bò sữa (tính theo
chất khô). Như vậy, BNLM ủ chua có thể được coi là một nguồn thức ăn có chất lượng tốt và
rẻ tiền đồng thời có thể thay thế một phần đáng kể cỏ xanh trong khẩu phần bò sữa. Do đó, ủ
chua BNLM là biện pháp góp phần vào việc giải quyết tình trạng thiếu thức ăn thô xanh trầm
trọng trong mùa khô và mùa đông như hiện nay trong chăn nuôi gia súc nhai lại nói chung và

bò sữa nói riêng.
Dựa theo khuyến cáo về nhu cầu năng lượng trao đổi cho sản xuất sữa và duy trì cơ thể của
tiêu chuẩn Kearl (1982) cho bò sữa ở vùng nhiệt đới thì mức năng lượng trao đổi cần cung cấp
hàng ngày cho 1 bò sữa có khối lượng 400 - 500 kg, sản lượng sữa từ 14 - 18 kg và mỡ sữa
đạt 3,5 - 4,0% sẽ là 32,5 - 39 Mcal. Trong thí nghiệm này năng lượng trao đổi mà bò Lô ĐC
nhận được là 33,87 Mcal và Lô TN là 33,46 Mcal. So với tiêu chuẩn này thì bò thí nghiệm đã
được đáp ứng đầy đủ nhu cầu về năng lượng.
Tương tự như CK, hàm lượng NDF và ADF ăn vào của bò ở hai lô thí nghiệm không có sự sai
khác có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Lượng NDF ăn vào ở Lô TN là 6,93 kg chiếm 47,9%
chất khô khẩu phần, ở Lô ĐC là 6,74 kg chiếm 46,6% chất khô khẩu phần. Lượng ADF ăn
vào ở Lô TN là 3,62 kg chiếm 25% chất khô KP, ở Lô ĐC là 3,58kg chiếm 24,7% chất khô
khẩu phần. Như vậy hàm lượng NDF và ADF mà bò thí nghiệm thu nhận được đều n»m trong
khoảng khuyến cáo của NRC (2001). Theo Mertens (1994) đối với bò sản xuất 20 kg
sữa/ngày thì lượng chất khô ăn vào sẽ không bị hạn chế khi KP có chứa tới 44 – 48% NDF.
Cũng theo tiêu chuẩn của Kearl (1982) cho 1 bò sữa có khèi lîng khoảng 450kg, s¶n lîng
sữa từ 14 – 18 kg/ngày thì lượng protein cần được cung cấp hàng ngày là 1650 – 2200g
protein thô. Như vậy ở cả hai lô thí nghiệm, lượng protein thu nhận thực tế đạt 1746 và
1701g/con/ngày là đáp ứng đủ cho nhu cầu duy trì và sản xuất.

NGUYỄN VĂN HẢI – Ảnh hưởng của khẩu phần thay thê cỏ voi


5

Tương tự như hàm lượng xơ, Ca và P cũng đáp ứng đủ nhu cầu, còn P có phần hơi cao so với
nhu cầu (44 – 50) (Pozy và cs, 2002). Trong khi đó, mức ăn vào là 57,4 – 59,7 g/con/ngày.
Tỷ lệ thức ăn tinh và thức ăn thô trong KP của lô ĐC là 38,53% và 61,47%; còn ở Lô TN các
chỉ tiêu này tương ứng là 38,56% và 61,44 %. Nhìn chung tỷ lệ này phù hợp với năng suất sữa
của bò ë 2 l« thí nghiệm.
Năng suất sữa của bò thí nghiệm

Năng suất sữa và hệ số sụt sữa của bò trong giai đoạn thí nghiệm trình bày ở Bảng 4.
Bảng 4. Năng suất sữa của bò thí nghiệm
Lô TN Hệ số sụt sữa (%) Năng suất sữa Đơn vị
ĐC TN ĐC TN

SEM
NS trước TN kg/c/ng 16,5

16,4

1,356
NS tháng TN thứ 1 kg/c/ng 17,2

17,3

- 4,24 - 5,49 1,430
NS tháng TN thứ 2 kg/c/ng 15,8

15,6

8,11 9,83 1,169
NS trung bình kg/c/ng 16,5

16,45

1,95 2,17 1,099
Bảng 4 cho thấy, năng suất sữa của bò cả 2 lô ở tháng thí nghiệm thứ nhất đều tăng so với
năng suất sữa của bò trước thí nghiệm: Lô ĐC đạt 17,2 kg/con/ngày; Lô TN đạt 17,3
kg/con/ngày. Như vậy với khẩu phần ăn cân đối các chất dinh dưỡng hơn so với khẩu phần ăn
trước thí nghiệm, nên tiềm năng di truyền đã được phát huy tốt hơn và cho năng suất sữa cao

hơn, mặc dù đây là tháng khai thác sữa thứ 4; 5 (khẩu phần trước thí nghiệm của bò có hàm
lượng protein thấp khoảng 1500g/con/ngày và thiếu một số nguyên tố đa lương, vi lượng). Do
đó, hệ số sụt sữa của hai lô bò đều có giá trị âm (Lô ĐC: - 4,24 %; Lô TN: - 5,49 %). Kết quả
này tương tự của Vũ Chí Cương và cs (2006), bò được ăn khẩu phần cân đối các chất dinh
dưỡng đã cho năng suất sữa tăng 23,71% so với năng suất trước thí nghiệm, hệ số sụt sữa có
giá trị âm (- 25,97% ở tháng thứ I, cho cả ba tháng thí nghiệm là: - 2,81%).
Năng suất sữa ở tháng thí nghiệm thứ 2 đã giảm đi so với tháng thứ 1, điều này hợp với qui
luật của chu kỳ vắt sữa, vì đây là năng suất sữa của bò ở các tháng 5; 6. Sự sai khác giữa năng
suất sữa của bò ở tháng thứ 2 của hai lô bò là không có có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Hệ số
sụt sữa ở tháng thí nghiệm thứ 2 so với tháng thứ nhất của cả hai lô bò đều cã gi¸ trÞ dương
(Lô ĐC: 8,11%; Lô TN: 9,83%).
Năng suất sữa trung bình của bò trong hai tháng thí nghiệm lần lượt là: ở Lô ĐC đạt 16,5
kg/con/ngày, ở Lô TN đạt 16,45 kg/con/ngày. Năng suất sữa cña bß ë Lô TN có phần thấp
hơn so với Lô ĐC, nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Hệ số sụt sữa
trung bình trong cả giai đoạn thí nghiệm của 2 lô bò đều cã gi¸ trÞ dương (Lô ĐC: 1,95%; Lô
TN: 2,17%).
Các kết quả trên đây cho thấy, trong khẩu phần ăn của gia súc thức ăn ủ chua chiếm một tỷ lệ
nhất định đã có những ảnh hưởng tốt đến quá trình tiêu hoá thức ăn của gia súc. Kết quả này
trùng hợp với ý kiến của nhiều tác giả trong và ngoài nước (BACH, 1970; Schmidt và
Wetterau, 1974; Veira và cs, 1994; McDonald và cs, 1995). Theo các tác giả trên: Khi gia súc
ăn khẩu phần ăn có thức ăn ủ chua (khẩu phần ăn đã được cân đối theo các chất dinh dưỡng)
thì thức ăn ủ chua có những tác động tích cực đến môi trường dạ cỏ. Những tác động này bao
gồm: không ảnh hưởng xấu đến tốc độ và bản chất của quá trình lên men trong dạ cỏ, không
tạo ra biến đổi lớn về giá trị pH dạ cỏ (quan niệm trước đây cho rằng thức ăn ủ chua có tác
động axit hoá chất chứa dạ cỏ), đảm bảo (tạo điều kiện) cho quá trình trao đổi nitơ trong dạ cỏ

VIN CHN NUễI - Tp chớ Khoa hc Cụng ngh Chn nuụi - S 18-Thỏng 6-2009


6


t hiu qu cao nht, khụng nh hng xu n cõn bng toan kim, quỏ trỡnh trao i lipite,
carbohydrate cng nh trao i khoỏng. Kt qu thớ nghim ny tng t ca Bựi Quang Tun
(2000); Bựi Vn Chớnh v Nguyn Vn Hi (2001) s dng ph phm nụng nghip thay th
mt phn c xanh trong khu phn ăn của bũ sa, bũ vn cho nng sut v cht lng sa
khụng thua kộm bũ n khu phn c xanh. Nh vy, qua ỏnh giỏ nng sut sa mt ln na
khng nh BNLM chua l mt ngun thc n tim nng cú giỏ tr cho chn nuụi gia sỳc
nhai li, cú th thay th 51% c voi (tớnh theo cht khụ) trong khu phn cho bũ sa, m nng
sut sa vn t tơng tự lô ĐC.
ỏnh giỏ cht lng sa ca bũ trong giai đoạn thớ nghim
Kt qu thnh phn cht lng sa ca bũ thớ nghim trỡnh by trong Bng 5.
Bng 5.Thnh phn cht lng sa ca bũ trong giai on thớ nghim
Lụ Ch tiờu n v
C TN
SEM
Cht khụ sa % 12,11

12,24

0,15
M sa % 3,82

3,83

0,033
Protein sa % 3,18

3,21

0,08

Bng 5 cho thy, khụng cú s sai khỏc gia cỏc ch tiờu cht khụ sa, m sa v protein sa
ca 2 lụ bũ thớ nghim (P>0,05). Ch tiờu m sa ca c hai lụ u cao hn kt qu nghiờn
cu ca Kim Tuyờn v Nguyn Hu Lng (2004) v t l m sa ca bũ Holstein
Friesian (HF) thun l 3,03%.
Thay i khi lng bũ trong thời gian thớ nghim
Bng 6. Thay i khi lng bũ trong thi gian thớ nghim
Lụ Khi lng n v
C TN

SEM
Khi lng u TN Kg 465,7

467,2

11,7
Khi lng cui TN Kg 486,3

488,1 12,09
Tng khi lng 2 thỏng Kg 20,6

20,9

0,696
Tng khi lng g/c/ng 343

348

3,543
Kt qu Bng 6 l s sai khỏc v khi lng bũ cui Thớ nghim ca 2 lụ, s sai khỏc l
khụng cú ý ngha thng kờ (P>0,05), khi lng bũ cui TN lụ C l 486,6 kg v lụ TN l

488,1 kg. Tng khi lng ca bũ cỏc lụ ln lt l 343 g/con/ngy lụ C v 348
g/con/ngy lụ TN, s sai khỏc ny l khụng ỏng k (P>0,05).
iu ny cho thy bũ ó c ỏp ng y cỏc cht dinh dng trong giai on thớ
nghim, bũ phc hi th tng tt giai on cho sa thỏng th 4, 5. Kt qu tng khi lng
bũ trong thớ nghim ny tng t nh kt qu ca V Chớ Cng v cs (2006), Nguyn Quc
t v Nguyn Thanh Bỡnh (2007) tng khi lng bũ: 250 350 g/con/ngy. Nh vy, khu
phn n cú BNLM ủ chua 0,9% rỉ mật thay th 51% cht khụ c xanh ó m bo cho s phỏt
trin bỡnh thng ca c th bũ sa trong quỏ trỡnh khai thỏc sa.
Chi phớ v tiờu tn thc n cho sn sut sa ca bũ thớ nghim
Chi phớ v tiờu tn thc n cho sn sut sa ca bũ thớ nghim trỡnh by trong Bng 7.


NGUYỄN VĂN HẢI – Ảnh hưởng của khẩu phần thay thê cỏ voi


7

Bảng 7. Chi phí và tiêu tốn thức ăn cho sản suất sữa của bò thí nghiệm
Lô Chỉ tiêu Đơn vị
ĐC TN
SEM
TTTĂ cho sản xuất 1kg sữa Kg CK 0,878

0,880

0,0038
Tiền TĂ cho sản xuất 1kg sữa Đồng 2400 2140
So sánh tiền TĂ % 100 89,2
Do lượng thức ăn ăn vào và năng suất sữa của bò thí nghiệm không có sự sai khác giữa Lô
ĐC và L« TN, nên tiêu tốn TĂ cho sản suất sữa cũng không có sự khác biệt (P>0,05).

Ở Lô ĐC tiêu tốn 0,878 kg chất khô/1kg sữa, ở Lô TN tiêu tốn 0,88 kg chất khô/kg sữa. Chi
phí thức ăn cho sản xuất/1kg sữa giảm được 10,8% so với Lô ĐC. Đó là do, việc thay thế
BNLM ủ chua rẻ tiền hơn so với cỏ voi trong khẩu phần đã làm hạ giá thành sản phẩm chăn
nuôi. Vì BNLM là sản phẩm tận thu chỉ cần mất công thu gom, vận chuyển về ủ chua và sau
đó chỉ việc lấy ra cho gia súc ăn (giảm ngày công lao động), còn cỏ voi phải trồng mất diện
tích canh tác, công lao động, giống, tưới tiêu và phân bón, thu hoạch rồi hàng ngày vận
chuyển về cho gia súc ăn.
KÊT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Bò sữa ăn khẩu phần ăn có BNLM ủ chua 0,9 % rØ mËt (thay thế 51% cỏ voi, tính theo chất
khô) cho năng suất và chất lượng sữa t¬ng tù nh bò ở Lô §C ăn cỏ voi, đồng thời bò phục
hồi thể tạng tốt trong quá trình khai thác sữa.
Tiền chi phí thức ăn cho sản xuất 1kg sữa giảm 10,8% so với lô đối chứng.
Đề nghị
Cho áp dụng kết quả về việc thay thế BNLM ủ chua 0,9% rØ mËt trong khẩu phần ăn bò sữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BACH – Всесюзная Академия Cелъскохозяйствнных Hаук имени В. И. Ленина (1970). Производство и
исполъзование силоса. Издателъство “Колос”. Москва. Стр p.5 -21.
Bùi Quang Tuấn, (2000). Nghiên cứu ảnh hưởng của mức protein và thức ăn tinh trong khẩu phần đến một số chỉ
tiêu tiêu hoá dạ cỏ và năng suất sữa của đàn bò lai hướng sữa khu vực ven đô Hà Nội. Luận án Tiến sỹ
Nông nghiệp, Trường ĐH Nông Nghiệp I, Hà Nội.
Bùi Văn Chính và Nguyễn Văn Hải (2001). Nghiên cứu khẩu phần ăn cho bò sữa trong vụ đông xuân trên cơ sở
sử dụng một số loại phụ phẩm nông nghiệp. Bộ NN &PTNT. Báo cáo chăn nuôi thú y 1999 – 2000.
TPHCM. Tr .59 – 65.
Dairy Cattle Nutrition and Feeding, (2005). In Animal Nutrition Handbook: Dairy Cattle Nutrition and Feeding.
Copyright 2005 by Lee I. Chiba. Section 15: P. 373 – 405.
Đỗ Kim Tuyên và Nguyễn Hữu Lương (2004). Nghiên cứu một số chỉ tiêu kỹ thuật của bò sữa nhập nội Việt
Nam (2001 – 2004).
Goering.H.K. and Van Soest.P.J, (1970). Forage fiber analyses (Apparatus, procedures and some applications).
USDA-ARS. Agricultural Handbook, US Government Printing Office, Washington, D. C. p.379.

Kalscheur, K. F., Vandersall, J. H (1999). Effects of Dietary Crude Protein Concentration and Degradability on
Milk Production Responses of Early, Mid, And Late Lactation Dairy cows. J Dairy. Sci 1999, 82: p. 545
– 554.

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 18-Tháng 6-2009


8

Калашиков. А. П.; Н. И. Клейменов и др (1985). Нормы и рационы селъскохозяйствнных животных.
Москва Агропромиздат 1985.
Kearl, L.C. (1982). Nutrient Requirements of Ruminants in Developing Countries. International Feedstuff
Institute, Utah Agricultural Experiment Station, Utah State University, Logan, USA.
McDonald, P; Edwards. R. A; Greenhagh.J. F. D and Morgan. C. A. (1995). Animal nutrition. Fifth Edition,
Longman, London, UK, p. 451 – 464.
Mertens, D. R. (1994). Regulation of feed intake. Pp. 450 – 405 in Forage Quality, Evalution and Utilization J.
G. C. Fahey, ed., Amer. Soc. Agronomy, Inc., Madison WI.
Nguyễn Quốc Đạt vµ Nguyễn Thanh Bình (2007). Ảnh hưởng của chất lượng thức ăn thô xanh trong khẩu phần
đến năng suất và chất lượng sữa. Báo cáo khoa học năm 2006. Viện Chăn Nuôi. Hà Nội 1 – 2/8/2008.
Niên giám thống kê (2007). Tổng cục thống kê. NXB thống kê – Hà Nội, 2007.
NRC (2001). Nutrient Requirements of Dairy Cattle: Seventh Revised Edition. National Academy Press Wash
D.C.
Schmidt, W and Wetterau, H (1974) . Vyroba Silaze. Praha.
Tiêu chuẩn việt nam: TCVN 4325 -86, TCVN 4326-86, TCVN 4328- 86, TCVN 4331-86, TCVN 4329-86, TCVN
4327-86, TCVN 1526 -86 vµ TCVN 1525 -01.
Veira, D. M., Butter. G., Pruolx, J. M and Post, I. M, (1994). Utilization of grass silage by cattle. J. Anim. Sci.
p.76 -143.
Viện Chăn nuôi (2001). Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc – gia cầm Việt nam. NXB
nông nghiệp, Hà Nội.
Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương và Phạm Hùng Cường (2006). Thử nghiệm khẩu phần ăn mới cho đàn bò HF

nhập từ Mỹ nuôi tại Mộc Châu – Sơn La. Báo cáo khoa học năm 2005. Phần Dinh dưỡng và thức ăn.
Viện Chăn nuôi. Hà Nội 8/2006.

*Người phản biện: TS. Đỗ Viét Minh ; TS. Đỗ Thị Thanh Vân

×