Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

BÁO CÁO KHOA HỌC : ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT CHẤT XANH VÀ NĂNG SUẤT HẠT CỦA HAI GIỐNG CỎ ĐẬU ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.3 KB, 8 trang )


NGUYỄN NGỌC ANH – Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất chất xanh

51

ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ PHÂN BÓN ĐẾN NĂNG SUẤT CHẤT XANH VÀ
NĂNG SUẤT HẠT CỦA HAI GIỐNG CỎ ĐẬU Stylosanthes guianensis CIAT 184 VÀ
Stylosanthes PLUS TẠI ĐỨC TRỌNG, LÂM ĐỒNG
Nguyễn Ngọc Anh
1
và Nguyễn Thị Mùi
2

1
Trung tâm Nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây
2
Viện Chăn nuôi
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Ngọc Anh - Trung tâm nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây - Hà Nội
Tel: 0982.398.996; Email:
ABSTRACT
Efect of fertilizer on Biomass and seed production of Stylosanthes guianensis Ciat 184 S. Plus in Ductrong,
Lamdong

Applying the methodology of field experimental research methods, which is used for researching technology
methods of producing high productive and intensive varieties and technology of producing high quality seeds. A
“Completed Split Design” for Classifying plots for making comparison following 3 factors by Mead, 1993
(Statistical Methods in Agriculture and Experimental Biology) transplanting in 0.5 ha of biomass yields of
legume and 0.5 ha for seed production and 0.5 ha for techniques of seed harvest in research areas. Both of
Stylosanthes guianensis CIAT 184 and Plus grew well in Duc Trong, Lam Dong, gave high yield (69.63 – 92.17
tons/ha) and seed production (119.3 - 185.5 kg/ha). Use of plastic bed for harvesting seed is the best technique.
The best method of pasture managing with seed production purpose is one cutting time per year.


Key words: Stylosanthes guianensis CIAT 184, Stylosanthes PLUS, manure, fertilizer, quality seeds, techniques
of seed harvest, intensive research methods
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi đại gia súc dựa trên cơ sở trồng cỏ thâm canh đã phát triển nhiều nơi trên thế giới,
việc sản xuất và cung cấp các giống cỏ phục vụ chăn nuôi được coi như sản phẩm hàng hóa
đang được nhiều nước thực hiện để đáp ứng nhu cầu trong nước cũng như xuất khẩu. Tại Thái
Lan từ nhiều năm nay đã sản xuất các giống cỏ như: Paspalum, Ruzi, Ghinê, Stylo và
Leucaena được xuất khẩu sang các nước xung quanh khu vực (Sajtipanon và cs, 1995). Hiện
nay, việc sản xuất hạt giống cỏ chuyển giao thực hiện bởi những người nông dân tại: Malaysia
(Aminah và cs, 1996), Ấn Độ (Turton và Baumann, 1996; Krishnan, 1996), Trung Quốc
(Guodao và cs, 1998), Philipines (Valenzuela, 1989) và Indonesia (Nitis và cs, 1996).
Ở Malaysia, tập đoàn các giống cỏ chất lượng cao rất hứa hẹn cho ngành chăn nuôi bò sữa, có
thể trồng thích hợp cho nhiều loại đất, ở các vùng sinh thái khác nhau như: giống cây họ đậu
CIAT184 (Stylosanthes guianensis), Leucaena leucocephala Desmodium intortum cv
Greenleaf và Desmodium uncinatum cv Silverleaf phát triển rất tốt và là nguồn thức ăn giầu
dinh dưỡng cho trâu bò (Wong và cs, 1982). Cỏ đậu Stylo (Stylosanthes guianensis CIAT
184) được trồng nhiều nơi ở Trung Quốc từ 1993 (Devendra và Sere, 1993), Stylo sau khi thu
hoạch được chế biến thành cỏ khô hoặc được chế biến dưới dạng bột lá dự trữ cho chăn nuôi
hoặc đem bán như một sản phẩm hàng hóa (Liu và Kerridge, (1997). Hiện nay tại Ấn Độ
Stylo được trồng thu cắt cho gia súc và được khuyến cáo trồng trên đất tận dụng, là một giống
được trồng xen trên đất khô hạn (Ramesh và cs, 1997).
Tại Bolivia, người nông dân sản xuất hạt giống cỏ theo cơ chế hàng hóa do một tổ chức đứng
ra thực hiện (Sauma và cs., 1994) và thông qua đó người nông dân cũng đóng vai trò trong
quá trình phát triển trồng cỏ phục vụ chăn nuôi (Ferguson và Sauma, 1993). Các giống cỏ họ
đậu chất lượng cao cũng đã được đưa vào nghiên cứu tuyển chọn trong những năm gần đây
như tại đồng bằng Nam bộ và vùng Đắc Lắc một số giống cỏ họ đậu như Stylosanthes Cook

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009



52

đã cho năng suất 12,5 tấn VCK/ha/năm. Giống Stylosanthes guianensis FM05-2 và
Stylosanthes guianensis CIAT 184 có khả năng cho năng suất VCK 11,4 đến 12,2 tấn/ha/năm
(Khanh và , 1999). Lâm Đồng là một trong số 7 vùng chăn nuôi lớn trong cả nước. Hầu hết
các cơ sở trên đều tập trung vào việc trồng các loại cỏ hoà thảo năng suất cao. Các vùng trên
đều chưa đề cập đến việc phát triển cây họ đậu năng suất chất lượng cao phục vụ chăn nuôi
gia súc, đặc biệt là bò sữa, bò thịt. Việc phát triển cỏ đậu sẽ nâng cao hiệu quả của người chăn
nuôi do cải thiện dinh dưỡng và hạ giá thành khẩu phần ăn của gia súc, nâng cao khả năng
sinh sản.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 2 giống cỏ họ đậu Stylosanthes guianensis CIAT 184 (Stylo.CIAT 184) và Stylosanthes.
PLUS (S. Plus)
Nội dung nghiên cứu
Một số biện pháp kỹ thuật sản xuất thâm canh chất xanh và thâm canh hạt của Stylo CIAT 184
và S. PLUS.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu thí nghiệm đồng ruộng sử dụng cho việc nghiên cứu các biện pháp
kỹ thuật canh tác sản xuất cỏ và hạt giống theo phương pháp “Completed Split-Split Design”
Phân lô chính và lô phụ thí nghiệm trên 3 yếu tố của Mead, 1993 (Phương pháp phân tích và
bố trí thí nghiệm nông nghiệp).
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ đến năng suất chất xanh của 2
giống cỏ Stylo CIAT 184 và PLUS
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
Khu bảo vệ
HC 10-
CIAT
HC 10-
Plus

HC 20-
CIAT
HC 20-
Plus
HC 30-
CIAT
HC 30-
Plus
HC 20-
CIAT
HC 20-
Plus
HC 30-
CIAT
HC 30-
Plus
HC 10-
CIAT
HC 10-
Plus
Khu bảo
vệ
HC 30-
CIAT
HC 30-
Plus
HC 10-
CIAT
HC 10-
Plus

HC 20-
CIAT
HC 20-
Plus
Khu bảo
vệ
Khu bảo vệ
Các yếu tố thí nghiệm bao gồm:
Giống là các yếu tố chính. Các mức phân bón là yếu tố phụ với 3 mức phân hữu cơ: HC 10:
10 tấn/ha, HC 20: 20 tấn/ha và HC 30: 30 tấn/ha. Stylo được trồng bằng hạt: 8kg/ha, hạt được
gieo theo hàng cách hàng 40cm, mỗi ô thí nghiệm có diện tích 100m
2
, giữa các ô thí nghiệm
được ngăn bằng đường phân lô rộng 1m để tránh sự thấm nước phân mỗi khi trời mưa. Thí
nghiệm được bón phân vô cơ nền NPK (Urea: Phân lân: Kaliclorua) theo tỷ lệ: 50: 500: 200
kg/ha (phân hàng hoá).
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của các mức phân bón (2 mức vô cơ và 3 mức hữu cơ) đến
năng suất hạt của 2 giống cỏ Stylo CIAT 184 và PLUS
Công thức thí nghiệm được bố trí theo các mức phân bón như sau:

NGUYỄN NGỌC ANH – Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất chất xanh

53

Gồm 2 giống cỏ Stylo CIAT 184 và PLUS
(NPK)
1
=N
1
P

1
K
1
: 50:500:200 kg/ha, (NPK)
2
=N
2
P
2
K
2
: 75:750:300 kg/ha
HC 10: 10 tấn/ha, HC 20: 20 tấn/ha và HC 30: 30 tấn/ha
Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
Khu bảo vệ
HC 10-
CIAT
(NPK)
1

HC 10-
Plus
(NPK)
1

HC 20-
CIAT
(NPK)
1


HC 20-
Plus
(NPK)
1

HC 30-
CIAT
(NPK)
1

HC 30-
Plus
(NPK)
1

HC 10-
CIAT
(NPK)
2

HC 10-
Plus
(NPK)
2

HC 20-
CIAT
(NPK)
2


HC 20-
Plus
(NPK)
2

HC 30-
CIAT
(NPK)
2

HC 30-
Plus
(NPK)
2

HC 20-
CIAT
(NPK)
1

HC 20-
Plus
(NPK)
1

HC 30-
CIAT
(NPK)
1


HC 30-
Plus
(NPK)
1

HC 10-
CIAT
(NPK)
1

HC 10-
Plus
(NPK)
1

HC 20-
CIAT
(NPK)
2

HC 20-
Plus
(NPK)
2

HC 30-
CIAT
(NPK)
2


HC 30-
Plus
(NPK)
2

HC 10-
CIAT
(NPK)
2

HC 10-
Plus
(NPK)
2

HC 30-
CIAT
(NPK)
1

HC 30-
Plus
(NPK)
1

HC 10-
CIAT
(NPK)
1


HC 10-
Plus
(NPK)
1

HC 20-
CIAT
(NPK)
1

HC 20-
Plus
(NPK)
1

Khu bảo
vệ
HC 30-
CIAT
(NPK)
2

HC 30-
Plus
(NPK)
2

HC 10-
CIAT
(NPK)

2

HC 10-
Plus
(NPK)
2

HC 20-
CIAT
(NPK)
2

HC 20-
Plus
(NPK)
2

Khu
bảo vệ
Khu bảo vệ

Thí nghiệm 2 được phân lô tương tự như thí nghiệm 1 nhưng lượng hạt giống gieo của cả 2 là
4kg/ha, hạt được gieo theo hàng cách hàng 50cm, mỗi ô thí nghiệm có diện tích 100m
2
.
Thu hoạch hạt giống được sử dụng theo phương pháp thu cắt 1 lần
Thời gian nghiên cứu: cả 2 thí nghiệm bắt đầu từ 3/2007 đến 3/2009
Địa điểm thí nghiệm: tại xã Tà Năng, huyện Đức Trọng - Lâm Đồng
Chỉ tiêu theo dõi cho cả 2 thí nghiệm:
NS chất xanh/ha; Thời gian ra hoa đến thu hạt

Năng suất hạt; Tỷ lệ hạt chắc; Khối lượng cho 1000 hạt
Giá thành sản xuất 1 kg hạt
Phân tích kết quả nghiên cứu
Sử dụng hàm tuyến tính tổng quát (GLM) trong Chương trình MINITAB Version 13.
Phương trình toán học mô tả cho các thí nghiệm như sau:
Thí nghiệm 1 :
Y
ij
= µ
ij
+ G
j
+ HC
k
+ (G*HC)
ij
+ ε
ij
Thí nghiệm 2 :
Y
ijk
= µ
ijk
+ G
i
+ NPK
j
+ HC
k
+ (G*NPK)

ij
+ (G*HC
ik
) + (G*NPK*HC)
ijk
+ ε
ijk
Trong đó:
Y
ijk
: Là các chỉ tiêu theo dõi về chất xanh về sản xuất hạt giống
µ
ijk
: Số trung bình mẫu ; G
i
: Ảnh hưởng của giống

VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009


54

HC
j
: Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật tác động
(G*NPK*HC)
ij
: Ảnh hưởng tương tác giữa giống và các loại phân, mức bón phân
ε
ijk

: Sai số của số bình quân
ij: là các giá trị quan sát
Khi kết quả của các chỉ tiêu theo dõi chỉ ra có sự khác nhau có ý nghĩa sai khác ở mức
(P=0,05) và có tương tác. Phương pháp So sánh cặp của Fisher (Pairwide Comparision) sẽ
được sử dụng để phân tích sự khác nhau giữa các số trung bình trong mỗi nhân tố tác động.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Năng suất chất xanh
Bảng 1. Ảnh hưởng của các mức phân bón hữu cơ đến năng suất chất xanh thu được
tại vùng thí nghiệm (tấn/ha)
Đức Trọng
S. CIAT 184 S. Plus
Chỉ tiêu
HC 10 HC 20 HC 30 HC 10 HC 20 HC 30
SE
NS chất xanh 71.66
a
90.35
c
92.17
c
69.63
a
79.71
b
81.54
b
0.84

NS VCK 16.96
b

21.34
d
21.82
d
14.76
a
16.9
b
17.29
b
0.19

NS Prôtêin 2.79
a
3.47
b
3.53
b
2.53
a
2.90
b
2.97
b
0.03

Chi phí SX 1tấn cỏ
xanh (đồng)*
341.100 281.600 286.900 351.000 319.200 324.300 -
*Giá chi phí tính tại thời điểm 2007

Để xác định được khả năng cho năng suất tối đa của các giống cỏ đậu (Stylosanthes
guianensis CIAT 184 và Stylosanthes guianensis Plus) tại Lâm Đồng chúng tôi tiến hành thí
nghiệm với 3 mức bón phân hữu cơ 10 tấn, 20 tấn, 30 tấn cho 1ha trên một nền phân vô cơ là
50kg Urê; 500kg lân; 200kg kali.
Bảng 1 cho thấy, ảnh hưởng của các mức phân hữu cơ đến năng suất chất xanh tương đối rõ
rệt, với các mức phân bón khác nhau cho năng suất chất xanh khác nhau, mức phân bón càng
cao thì cho năng suất càng cao (P<0.05). Năng suất cao nhất (92,17 tấn/ha) ở công thức HC
30 của Stylo CIAT 184, thấp nhất (69,63 tấn/ha) ở công thức HC 10 của Stylo PLUS.
Tiềm năng cho năng suất chất xanh của giống cỏ S. CIAT 184 tại Đức Trọng dao động từ
71.66 - 92.17 tấn/ha. Đối với giống S. Plus tại Đức Trọng là 69.63 - 81.54 tấn/ha. Như vậy ta
có thể thấy rằng giống cỏ S. CIAT 184 và S. Plus trồng tại vùng Đức Trọng cho năng suất
tương đối cao bởi vì có tổng số giờ nắng trong năm lớn hơn và sự chênh lệch nhiệt độ không
quá lớn giữa 2 mùa hè và mùa đông tại Lâm Đồng. Đó là điều kiện khí hậu rất thuận lợi cho
cỏ Stylo phát triển. Do đó, số lứa cắt trong năm cao hơn dẫn đến năng suất cao hơn.
Biểu đồ 1 cho thấy đối với giống cỏ S. CIAT 184 nếu như công thức bón 10 tấn hữu cơ/ha khả
năng cho năng suất vật chất khô (VCK) được tính là 100% thì tỷ lệ tăng năng suất tại công
thức bón 20 tấn cao hơn 25,8% và bón 30 tấn/ha cho năng suất cao hơn 28,7%. Sự sai khác có
ý nghĩa khi bón phân ở các mức cao hơn so với mức bón 10 tấn/ha (P<0.01). Tuy nhiên giữa 2
mức phân bón 20 và 30 tấn/ha thì sự khác nhau về năng suất không có ý nghĩa (P>0.05) ở tất
cả 2 giống trong vùng nghiên cứu. Đối với giống Stylo Plus tại Đức Trọng với mức bón phân
20 tấn/ha và 30 tấn/ha đã tăng năng suất 15-17% so với bón 10 tấn/ha.


NGUYN NGC ANH nh hng ca ch phõn bún n nng sut cht xanh

55


Biu 1. T l (%) tng nng sut cht khụ theo cỏc mc phõn HC khỏc nhau
Theo kt qu phõn tớch cỏc mu c thớ nghim cho thy hm lng Protein trong VCK trung

bỡnh ca c S. CIAT 184 l 16.45% ti c Trng v vi c S. Plus l 17.3%. Khụng cú s
khỏc nhau v thnh phn cỏc cht dinh dng gia cỏc ging trong vựng nghiờn cu.
Biểu đồ 2.
Năng suất chất xanh, Vật chất khô và giá chi phí
sản xuất ra 1 kg chất xanh
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
HC 10 HC 20 HC 30 HC 10 HC 20 HC 30
NS chất xanh NS VCK
Mức phân bón thí nghiệm
NS chất xanh và VCK,
tấn/ha
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000

Giá chi phí sản xuất,
đồn/kg chất xanh
Năng suất
hạt S. CIAT
184
Năng suất
hạt S.Plus
Giá sx S.
CIAT 184
Giá sx S.
Plus

Biu 2: Nng sut cht xanh
Biu 2 ch ra s kt hp vi ch tiờu theo dừi v chi phớ sn xut ra 1 tn cht xanh khi bún
cỏc mc phõn hu c khỏc nhau. Kt qu cho thy, ti mc bún phõn hu c 20 tn/ha cú giỏ
chi phớ sn xut ra 1 kg cht xanh l thp nht m nng sut cht xanh cao hn so vi mc
bún 10 tn/ha v tng ng vi nng sut ti mc bún 30 tn/ha i vi c 2 ging S. CIAT
184 (281.600/tn) v S. Plus (319.200/tn) v ti vựng nghiờn cu.
Nng sut ht
Cựng mc phõn bún, S. CIAT 184 cho nng sut ht cao hn S. PLUS, nng sut ht cao nht
cụng thc N
2
P
2
K
2
v HC30 ca S. CIAT 184 (185,5kg/ha) v thp nht cụng thc N
1
P
1

K
1

v HC 10 ca S. PLUS (119,3kg/ha) (Bng 2).
100

100

114.5

125.8

117.1

128.7

0

20

40

60

80

100

120


140

%


HC 10

HC 20

HC30

Cỏc mc phõn hu c

Stylo Plus

Stylo CIAT 184


VIN CHN NUễI - Tp chớ Khoa hc Cụng ngh Chn nuụi - S 20-Thỏng 10-2009


56

Bng 2. Nng sut ht chc v khi lng 1000 ht ca c S. CIAT 184 v S. Plus
trờn nn phõn bún khỏc nhau
c Trng
N
1
P
1

K
1
N
2
P
2
K
2


Ch tiờu
HC10 HC20 HC30 HC10 HC20 HC30

SE
Nng sut ht chc, kg/ha
S. CIAT 184 139.1
a
152.4
b
159.1
b
144.3
b
177.6
c
185.5
c
8.51
S. Plus 119.3
a

130.4
b
135.3
b
121.2
a
146.7
b
154.2
b
5.96
P
1000 ht
, gram
S. CIAT 184 2.981 2.982 2.987 2.981 2.981 2.986 0.17
S. Plus 2.978 2.980 2.982 2.978 2.980 2.981 0.13
Chi phớ giỏ thnh sn xut ra 1 ht chc, ng
S. CIAT 184 161.574

167.159

178.975

185.118

167.300

176.348

-

S. Plus 188.391

195.360

210.458

220.400

202.539

212.143

-
Bng 2 cho thy, nng sut ht ging c S. CIAT 184 dao ng t 139,1 - 185,5kg/ha ti c
Trng. i vi ging S. Plus cú nng sut ht ging thp hn dao ng t 119,3 - 154,2kg i
vi vựng Lõm ng. Cú s khỏc nhau v nng sut ht gia 2 mc bún phõn vụ c nhng s
sai khỏc khụng cú ý ngha thụng kờ (P>0,05) ti 2 mc phõn bún HC 10 v HC 20. S khỏc
nhau rt rừ v nng sut ht ca ging S. CIAT 184 mc bún N
2
P
2
K
2
so vi N
1
P
1
K
1
khi bún

HC 20 v HC 30 (P<0,05).

Biểu đồ 3.
Năng suất và chi phí sản xuất ra 1kg hạt giống cỏ
tại Đức Trọng
0
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
HC 10 HC 20 HC 30 HC 10 HC 20 HC 30
(NPK)1 (NPK)2
Mức phân bón thí nghiệm
Năng suất hạt (kg)
0.000
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
Giá chi phí sản xuất ,
đồng/kg
Năng suất hạt S.
CIAT 184

Năng suất hạt
S.Plus
Giá sx S. CIAT
184
Giá sx S. Plus

Biu 3: Nng sut ht v chi phớ sn xut
Ti vựng c Trng, Lõm ng, tim nng sn xut ht ging ca c 2 ging c u khỏ cao
(139,1; 152,4; 159,1 kg/ha trờn nn N
1
P
1
K
1
v 144,3, 177,6; 185,5 kg/ha trờn nn N
2
P
2
K
2
. T
l tng nng sut t 9,6 n 14,4% v 23,1% n 28,6% ca ging S. CIAT 184 v t 9,3 n
13,4 % v 21,0 % n 27,2% cho ging c S. Plus (119,3; 130,4; 114,4 trờn nn N
1
P
1
K
1
v
121,2; 146,7; 154,2 kg/ha trờn nn N

2
P
2
K
2
). Khụng cú s sai khỏc cú ý ngha v khi lng
1000 ht khi bún phõn hoỏ hc mc 1 v mc 2 v 3 mc phõn hu c (P
NPK
> 0,05;
P
HC
>0,05) ti vựng nghiờn cu.

NGUYỄN NGỌC ANH – Ảnh hưởng của chế độ phân bón đến năng suất chất xanh

57

Biểu đồ 3 cho thấy, kết hợp giữa năng suất và giá thành sản xuất 1 kg thì tại mức bón phân
N
2
P
2
K
2
và HC 20 là mức phân bón nên được ứng dụng vào quy trình sản xuất. Theo các tài
liệu nghiên cứu cho thấy rằng năng suất hạt các giống Stylosanthes guianensis cv. Verano đã
đạt tới 700 kg/ha thông thường trong các cơ sở sản xuất hạt thương mại năng suất giống cỏ
này đạt từ 300 - 600kg/ha ( Hạt
giống cỏ S. CIAT 184 khi thu hoạch có tỷ lệ hạt chắc rất cao từ 96 - 98% khối lượng 1000 hạt
biến động khoảng 3,769 đến 3,813 g và có tỷ lệ nảy mầm cao từ 98 - 99%. Năng suất hạt chắc

của giống cỏ này ở vùng Đông nam Châu Á thường biến động từ 262 đến 601kg/ha
(Kiyothong và cs, 2004) (2005) đã khẳng định lại tiềm năng của giống cỏ này là năng suất hạt
Stylo CIAT 184 đạt 600 - 630 kg/ha khi mùa vụ gieo trồng vào tháng 7 hàng năm và gieo vào
tháng 8 hàng năm năng suất hạt chỉ đạt 262 - 269 kg/ha (Kiyothong và cs, 2005).
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Kết luận
Cả 2 giống S. CIAT 184 và S. Plus có khả năng cho năng suất chất xanh và hạt tại Đức Trọng.
Giữa 2 giống cỏ thí nghiệm kết quả cho thấy: giống S. CIAT 184 cho năng suất hạt giống cao
hơn giống S. Plus (P<0,05).
Trong điều kiện sản xuất chất xanh nên bón bón mức phân hữu cơ từ 20 tấn/ha trên nền phân
vô cơ: Urea: Phân lân: Kaliclorua theo tỷ lệ: 50: 500: 200 kg/ha cho cả 2 giống S. CIAT 184
(90.35 tấn chất xanh/ha) và S. Plus (79.71 tấn chất xanh/ha).
Trong điều kiện sản xuất thâm canh hạt giống S. CIAT 184 và S. Plus tại Đức Trọng nên bón
mức phân hữu cơ từ 20 tấn/ha trên nền phân vô cơ Urea: Phân lân: Kaliclorua tỷ lệ: 75: 750:
300 kg/ha cho năng suất hạt là 177.6 kg/ha với giá thành để sản xuất ra 1 kg hạt giống là
167.300 đồng/kg đối với S. CIAT 184 và năng suất hạt 146.7 kg/ha giá thành 202.539
đồng/kg cho S. Plus.
Đề nghị
Tại vùng Đức Trọng, Lâm Đồng tập trung sản xuất chất xanh mở rộng cho cả 2 giống Stylo
CIAT 184 và Stylo Plus làm thức ăn giầu đạm cho gia súc. Nên quy hoạch khu vực sản xuất
hạt giống của 2 giống cỏ này thành sản xuất hạt giống theo hướng hàng hoá. Nghiên cứu các
biện pháp chế biến dự trữ thức ăn cỏ đậu cho mùa khô.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Aminah, A., G. Khairuddin.M.Y and A.bd. Kadir. (1996). Effect of planting material and harvesting time on
seed production of Arachis pintoi in Malaysia. In: Halim, R. A. and C. P. Chen (eds.) Proc. Of the Fifth
meeting of Forage regional Working group on Grazing and Feed Resources of Southeast Asia.
Vientiaen, Lao, PDR. p. 95-100.
Devendra, C. and Sere. C,. (1993). ‘Assessment of the use and impact of Stylosanthes guianensis CIAT 184 in
China’. Unpublished Report, Centro Internacional de Agricultura Tropical, Cali, Colombia.
Ferguson, J.E and Sauma, G, (1993) ‘Towards more forage seed for small farmers in Latin America’.

Proceedings of the XVII International Grasslands Congress p. 1751-1756.
Guodao, L., Bai Chanjgun and Huang Huide, (1998). Forage seed supply systems in Hainan, PR China. In:
Horne, P. M., C. Phaikaew and W. W. Stur, (eds.) Forage Seed Supply Systems: Proc. International
worshop held in Khon Kaen, Thailand. Los Banos, Philippines. CIAT working document No.175.


VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009


58

Khanh, T. T, (1999). Tuyển chọn và sản xuất mở rộng một số giống cỏ hoà thảo và cỏ họ đậu tại vùng Selection
and extension of the grasses and legumes on M'Đrac. Tuyển tập nghiên cứu chăn nuôi, Phần dinh dưỡng
và thức ăn. Tr. 144-155.
Krishnan. K, (1996). The Kerala experience with forage seed production and supply system. In: Horne, P. M., C.
Phaikaew, and W. W. Stur, (eds.) Forage Seed Supply Systems: Proc. International worshop held in
Khon Kaen, Thailand. Los Banos, Philippines. CIAT working document No.175.
Kiyothong, K., Satjipanon, C and Namsilee. R, (2004). Effect of dates of closing cut on seed yield and seed
quality of Stylosanthes guianensis CIAT 184. Forage crop newsletter, Animal Nutrition Devision,
Department of Livestock development. Mistry of Agriculture and Cooperatives. 9 (3). p.15-17.
Kiyothong K. Satjipanon, C. and Phonsen P, (2005). Effect of planting dates on seed yield and seed quality of
Stylosanthes guianensis CIAT 184. Songknalakarin J. Sci. Technology. 27 (6). p.1163-1169.
Liu Guodao and Kerridge. P.C, (1997) ‘Selection and utilization of Stylosanthes guianenis, for green cover and
feed meal production in China’. Proc. XVIII Int. Grass. Congr. Session 19. p. 49-50.
Nitis, I. M., M. Suarna, S. Putra, A. W. Puger and Sukanten. W. (1996). Farm level seed production of the top
performing Gliricidia sepium in dryland farming area of Bali. In: Halim, R. A. and C. P. Chen (eds.)
Proc. Of the Fifth meeting of Forage regional Working group on Grazing and Feed Resources of
Southeast Asia. Vientiaen, Lao, PDR. p.101-108.
Ramesh, C. R., Bhag Mal, Hazara, C. R., Sukanya, D. H., Ramamurthy, V and Chakraborty, S. (1997). Status of
Stylosanthes development in other countries. III. Stylosanthes development and utilization in India.

Trop. Grassl., 31. p.467-475.
Sauma. G, Blanc, D and Ramirez.E, (1994) ‘Producción y mercadeeo de semilla de forrajeras en SEFO-SAM,
Bolivia’ in Ed. J. Ferguson. Semilla de especies forrajerastropicales. Cali, Colombia.CIAT. p.259-284.
Satjipanon,C, Chinosang. W and Susaena V, (1995). Forage seed production project for Southeast Asia, Annual
report 1993-1994. Khon Kaen Animal Nutrition Research Center, Department of Livestock
Development, Ministry of Agriculture and Cooperative. p.124-131. (In Thai)
Turton, C. and P. Baumann, (1996). Beyond the formal sector: fodder seed network in India. In: Horne, P. M., C.
Phaikaew and W. W. Stur, (eds.) Forage Seed Supply Systems: Proc. International worshop held in
Khon Kaen, Thailand. Los Banos, Philippines. CIAT working document No.175.
Valenzuela, F. G. (1989). Development of forage seed production in Philippines. In: Halim, R. A. (ed)
Grasslands and Forage Production in SE Asia:, Proc. First FAO meeting of regional working group on
grazing and feed resources of SE Asia, at Serdang. Malaysia. p.164-165.
Wong, C.C., Chen, C.P. and Ajit. S.S, (1982). A report on pasture and fodder introduction in MARDI. MARDI,
Report No.76.
*Người phản biện : Ths. Nguyễn Văn Quang; Ths. Lê Xuân Đông

×