Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

LUẬN VĂN: Tín dụng của Ngân hàng No&PTNT tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển KKTM Chu Lai docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.76 MB, 86 trang )





LUẬN VĂN:

Tín dụng của Ngân hàng No&PTNT tỉnh
Quảng Nam đối với sự phát triển KKTM
Chu Lai





Mở Đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo bắt đầu từ Đại hội lần thứ
VI của Đảng (1986), đây là Đại hội của đổi mới, đánh dấu một bước ngoặt rất cơ bản trong
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Qua gần 20 năm đổi mới, đất nước ta đã
đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trên nhiều lĩnh vực, sức sản xuất
phát triển khá nhanh, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống nhân dân không ngừng
được cải thiện. Tuy vậy, sự phát triển của nền kinh tế nước ta chưa tương xứng với khả
năng và yêu cầu; sức cạnh tranh còn yếu; các khu công nghiệp đã được xây dựng và đạt
được kết quả bước đầu, nhưng chỉ ở những khu vực nhỏ, nặng về các doanh nghiệp sản
xuất, xuất khẩu và dịch vụ, chưa phát huy vai trò là động lực phát triển cho một vùng lãnh
thổ hoặc cho cả nước.
Trong chiến lược phát triển, vùng lãnh thổ miền Trung nói chung và khu vực Đà
Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi nói riêng là địa bàn rất quan trọng và đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Trong mấy năm gần đây
miền Trung đã làm được nhiều việc để đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, song vẫn còn


chậm, chưa tạo chuyển biến mạnh mẽ, chưa đáp ứng được yêu cầu; miền Trung còn nhiều
khó khăn rất lớn, là vùng kinh tế nghèo của cả nước (giá trị GDP đứng thứ 6 trong 8 vùng
kinh tế của cả nước, thu nhập bình quân đầu người bằng 83% bình quân cả nước). Để vượt
qua khó khăn cho tỉnh Quảng Nam nói riêng và miền Trung nói chung, việc xây dựng
KKTM Chu Lai cùng với khu kinh tế Dung Quất được xem là giải pháp đột phá giúp miền
Trung vượt qua đói nghèo và tụt hậu. Đặc khu kinh tế tại đây khi được xây dựng thành
công sẽ có tác động đến xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy kinh tế khu vực phát triển và lan toả
ra các vùng xung quanh, thu hẹp khoảng cách phát triển với các vùng của đất nước.
Trước những yêu cầu bức xúc nêu trên, tỉnh Quảng Nam đã được Thủ tướng Chính
phủ ban hành quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 06 năm 2003 về việc thành
lập và ban hành quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở Chu lai, tỉnh Quảng Nam.
Khu kinh tế mở Chu Lai là không gian kinh tế riêng biệt, có môi trường đầu tư, kinh
doanh thuận lợi nhất theo các qui định hiện hành, bao gồm hạ tầng kỹ thuật - xã hội và

chính sách, cơ chế quản lý thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, phù hợp với cơ chế thị
trường nhằm khuyến khích đầu tư và khuyến khích xuất khẩu.
Khu kinh tế mở Chu Lai đi vào hoạt động, sẽ thu hút nhiều dự án đầu tư vào các
lĩnh vực công nghiệp, chế biến, khu phi thuế quan, khu du lịch. Đây là thị trường đầy tiềm
năng cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là một doanh nghiệp hạng đặc biệt, có mạng lưới
rộng lớn trên toàn quốc, có đại lý tại hầu hết các nước trên thế giới. Hiện tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam có nguồn vốn tín dụng rất lớn, NHo&PTNT tỉnh Quảng Nam là chi
nhánh phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam sẽ có đủ khả năng đầu tư (qua việc điều hoà
nguồn vốn toàn ngành) vào các dự án lớn cũng như nhu cầu của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ vào KKTM này. Song trong thực tiễn hoạt động mấy năm qua, giữa Ngân hàng
Thương mại và các doanh nghiệp còn nhiều vướng mắc từ cơ chế, chính sách đến nguồn
vốn và hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án nên đã ảnh hưởng đầu tư tín dụng của các
Ngân hàng thương mại và cho sự thành công của khu kinh tế mở Chu Lai. Đề tài “Tín
dụng của Ngân hàng No&PTNT tỉnh Quảng Nam đối với sự phát triển KKTM Chu
Lai” nhằm góp phần giải quyết những vướng mắc nêu trên để đầu tư tín dụng mạnh hơn,

đẩy nhanh sự phát triển của khu kinh tế động lực của Quảng Nam nói riêng và miền Trung
nói chung.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có những công trình khoa học luận văn, luận án,
các bài nghiên cứu đã được công bố về các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở
cũng như hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thương mại nói chung,
NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng, như:
- "Đổi mới cơ chế quản lý tín dụng Ngân hàng ở Thái Bình" của Vũ Văn Hùng –
Luận án PTS, khoa học kinh tế, H.1997.
- "Tín dụng ngân hàng trong việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
Hà Nội", Luận án PTS kinh tế của Hoàng Việt Trung, H, 1996.
- "Đổi mới quản lý hoạt động tín dụng Ngân hàng cấp cơ sở, nhằm thúc đẩy phát
triển kinh tế nông thôn" của Phạm Hồng Cờ - Luận án PTS, khoa học kinh tế, H.1996.

- "Đổi mới chính sách tín dụng theo cơ chế thị trường nhằm góp phần đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở nước ta" của Đào Minh Tú – Luận án Tiến sỹ kinh tế,
H.2001.
- "Đổi mới hoạt động tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng CNH, HĐH", Luận án TS kinh tế của Hà Huy Hùng, H 2003.
- "Đổi mới cơ chế quản lý hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam trong nền
kinh tế thị trường", Luận án TS kinh tế của Võ Văn Lâm, H.2003.
- "Những chiến lược lớn của Trung Quốc" của tác giả Hồ An Cương, Nxb Thông tấn,
năm 2003.
- "Trung Quốc xưa và nay" của tác giả Lê Giảng, Nxb Thanh niên, 1999.
- "Toàn cầu hoá. Lối thoát của Trung Quốc là ở đâu" của tác giả Lưu Lực, Nxb
Khoa học xã hội, 2002.
- "Bí quyết hoá rồng" của tác giả Lý Quang Diệu, Nxb Trẻ, 2001.
- Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg, ngày 05 tháng 06 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Qui chế hoạt động của KKTM Chu Lai của Thủ tướng Chính phủ (Được ban hành

kèm theo quyết định 108/2003/QĐ-TTg).
- "Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của Chi nhánh Ngân hàng công thương
Đống Đa, Hà Nội", Luận văn thạc sĩ của Lê Anh Hùng, H. 2004.
- "Quản lý tín dụng đầu tư nhà nước ở nước ta hiện nay - thực trạng và giải pháp",
Luận văn thạc sĩ của Hoàng Văn Trà, H. 2003.
- Các tài liệu về KKTM Chu Lai: Hồ sơ KKTM Chu Lai, Đề án xây dựng KKTM
Chu Lai Năm 2002.
- Những giải pháp chủ yếu nhằm huy động vốn trong nước phục vụ phát triển kinh tế
Việt Nam, Luận văn Tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Văn Lai, H. 1996.
- Tiền tệ và tín dụng Ngân hàng của tác giả PGS.TS Lê Văn Tề, Nxb thành phố Hồ
Chí Minh, 1997.
Ngoài ra còn có nhiều bài nghiên cứu đã đăng tải trên các tạp chí kinh tế và một số
báo cáo tại các hội thảo khoa học của ngành Ngân hàng.

Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên chỉ đề cập những khía cạnh khác nhau về
hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương mại đối với cả nước hoặc từng địa phương, chưa
có công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT tại
các khu công nghiệp, khu kinh tế mở trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là khu kinh tế mở Chu
Lai là khu vực kinh tế tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội cho toàn bộ khu vực miền
Trung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Trên cơ sở phân tích, làm rõ đặc điểm của KKTM Chu Lai, nhu cầu về
vốn đầu tư phát triển cho khu vực này và các khả năng, điều kiện, đầu tư tín dụng của
Ngân hàng No&PTNT Quảng Nam, luận văn có mục đích xác định những định hướng cơ
bản và kiến nghị hệ thống các giải pháp chủ yếu để đẩy mạnh đầu tư tín dụng của Ngân
hàng No&PTNT Quảng Nam nhằm phát triển KKTM Chu Lai, góp phần thực hiện mục
tiêu như Quyết định của Thủ tướng Chính phủ đã ban hành.
Nhiệm vụ:
- Phân tích, làm rõ về vai trò, vị trí, ý nghĩa của việc thành lập KKTM Chu Lai
trong chiến lược phát triển vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

- Phân tích nhu cầu về tín dụng đầu tư phát triển ở KKTM Chu Lai, các nhân tố tác
động và các hình thức đầu tư tín dụng vào KKTM Chu Lai.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Quảng Nam,
Luận văn đề xuất giải pháp nhằm mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng Ngân hàng của
Ngân hàng No&PTNT Quảng Nam tại KKTM mở Chu Lai trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng: Luận văn nghiên cứu các nhân tố tác động, các hình thức và giải pháp
đầu tư tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Quảng Nam vào KKTM Chu Lai.
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu về đầu tư tín dụng cho các doanh
nghiệp hoạt động sản xuất- kinh doanh thuộc khu vực thuế quan.
- Thời gian khảo sát: Từ khi thành lập KKTM Chu Lai (2003) đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn

Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử, đồng thời sử dụng phương pháp hệ thống; thống kê; so sánh; phân tích
và tổng hợp; diễn giải và quy nạp để nghiên cứu đưa ra kết luận và kiến nghị về các vấn đề
xem xét.
Sử dụng số liệu thực tế để luận giải, chứng minh.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn phân tích những cơ chế, chính sách mới, và những ưu đãi về đầu tư tại
KKTM Chu Lai
- Chỉ ra những nhân tố tác động và các hình thức đầu tư tín dụng của Ngân
hàngNo&PTNT trong điều kiện có cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác.
- Xác định những định hướng cơ bản và kiến nghị các giải pháp chủ yếu để đẩy
mạnh đầu tư tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Quảng Nam nhằm góp phần phát triển
KKTM Chu Lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu làm
3 chương, 7 tiết.


Chương 1
KHU KINH Tế Mở CHU LAI Và VAI TRò ĐầU TƯ TíN DụNG
CủA NGÂN HàNG nông nghiệp và phát triển nông thôn
ĐốI Với PHáT TRIểN KHU KINH Tế NàY



1.1. MộT Số NéT KHáI QUáT Về KHU KINH Tế Mở CHU LAI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của khu kinh tế mở Chu Lai
* Khái niệm:
KKTM Chu Lai là một khu vực có ranh giới địa lý xác định thuộc lãnh thổ và chủ
quyền quốc gia, nhưng có không gian kinh tế riêng biệt, có môi trường đầu tư, kinh doanh
thuận lợi nhất theo các qui định hiện hành, bao gồm hạ tầng kỹ thuật - xã hội và chính
sách, cơ chế quản lý thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, phù hợp cơ chế thị trường
nhằm khuyến khích đầu tư và khuyến khích xuất khẩu [33, tr.1].
So với các KCN và các KCX, KKTM có điểm giống nhau: được áp dụng những
chính sách ưu đãi để thu hút đầu tư, các thủ tục hải quan, thuế khoá được nới lỏng và giảm
nhẹ, cơ chế quản lý thông thoáng, quyền tự quyết của các doanh nghiệp được tôn trọng và
phát huy ở mức độ cao. Những quy định này có khác biệt với các quy định chung và được
Nhà nước cho phép áp dụng riêng.
Điểm khác nhau ở chỗ, KKTM có nội dung hoạt động kinh tế rộng, đa dạng hơn,
hay còn gọi là mô hình khu trong khu và bao gồm khu thương mại tự do, khu chế xuất, khu
du lịch, khu đô thị …; có dân cư sinh sống; có một mô hình kinh tế - xã hội tổng hợp; thể
chế, cơ chế quản lý thông thoáng hơn; Cơ quan quản lý KKTM là một cấp có thẩm quyền
quản lý kinh tế đa ngành, đa lĩnh vực.
* Đặc điểm:
KKTM được nhà nước quy hoạch với chiến lược lâu dài, có vị trí địa lý thuận lợi và
các điều kiện cho phát triển kinh tế như hệ thống sân bạy, bến cảng. Là nơi được nhà nước
ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng như điện, nước, hệ thống xử lý nước thải, an
ninh và các lĩnh vực khác.


Có nhiều chính sách ưu đãi về thuế, hải quan, đất đai, các chính sách tài chính, tín
dụng, xuất nhập khẩu tuỳ thuộc vào từng quốc gia mà Chính phủ có quy định cụ thể. Đây
cũng là nơi thực nghiệm, áp dụng các chính sách mới tạo bước đột phá trong nền kinh tế
thị trường hiện đại, tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình hội nhập với bên ngoài.
Trong KKTM có các KCN, KCX, trong các khu này sẽ tập trung được nhiều nguồn
vốn lớn, hoạt động với thời gian dài, là nơi thu hút nguồn vốn đầu tư thuộc mọi thành phần
kinh tế trong đó chú trọng thu hút các nguồn vốn đầu tư của nước ngoài.
Đây là nơi sử dụng các thành tựu khoa học - công nghệ, trình độ quản lý tiên tiến,
thu hút nhiều lao động có trình độ, không chỉ phát triển về kinh tế mà còn mang lại nhiều
lợi ích văn hoá - xã hội.
* Vai trò của KKTM đối với sự phát triển kinh tế - xã hội:
Việc xây dựng và phát triển KKTM Chu Lai có những vai trò quan trọng sau đây:
1. KKTM Chu Lai có thể được coi là mô hình thử nghiệm về hội nhập tương đối
nhanh và toàn diện tại một khu vực trong khi chưa có điều kiện thực hiện ở bình diện quốc
gia.
2. KKTM Chu Lai là mô hình mở hơn, đa năng hơn, quy mô lớn hơn và xử lý được
những bất cập của KCN, KCX và sẽ tận dụng được nguồn lực từ bên ngoài nhằm phát huy
nội lực bên trong, rút ngắn thời gian, chuẩn bị cho hội nhập WTO trong thời gian đến.
3. KKTM Chu Lai ra đời sẽ khai thác được lợi thế về điều tự nhiên sẽ tạo thêm
động lực mới cho tỉnh Quảng Nam; đồng thời cùng với sự đầu tư phát triển thành phố Đà
Nẵng và khu kinh tế Dung quất sẽ góp phần tạo ra động lực mạnh mẽ và sự lan toả nhanh
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.
4. Phát triển KKTM Chu Lai góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, đặc
biệt thu hút lao động từ vùng nông thôn, từng bước chuyển lao động từ ngành nông nghiệp
sang ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
5. Sự ra đời KKTM Chu Lai sẽ cho ra đời các khu đô thị mới, các khu dân cư được
xây dựng hiện đại sẽ hình thành các thành phố tại Miền Trung từ đó sẽ giảm bớt khoảng
cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng miền trong cả nước mà hiện nay
đang có nhiều chênh lệch lớn.


6. KKTM Chu Lai sẽ có những đóng góp đáng kể vào sự phát triển và ổn định kinh
tế của đất nước.Việc phát triển các doanh nghiệp tại khu vực này sẽ có những đóng góp
quan trọng vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, trong đó các doanh nghiệp sản xuất, chế biến
công nghiệp, thương mại, dịch vụ có vai trò rất lớn trong tổng GDP của cả nước.
1.1.2. Mục tiêu, hoạt động và cơ chế chính sách đầu tư tại khu kinh tế mở Chu
Lai
- Mục tiêu hoạt động:
Chính phủ đã xác định việc xây dụng KKTM Chu Lai và khu kinh tế Dung Quất là
giải pháp đột phá giúp miền Trung vượt qua đói nghèo và tụt hậu, từ đó mục tiêu được đặt
ra là:
+ Là nơi thực nghiệm và sáng tạo các thể chế, cơ chế chính sách mới, là một trong
những khâu đột phá để bước vào nền kinh tế thị trường hiện đại.
+ Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng cho mọi loại hình kinh doanh trong
và ngoài nước phù hợp với thông lệ quốc tế, qua đó có thêm kinh nghiệm cho hội nhập thị
trường quốc tế và khu vực.
+ Tìm mô hình động lực mới cho phát triển kinh tế, khắc phục những yếu kém và
ách tắc trong chính sách và cơ chế quản lý kinh tế hiện hành trong khi chưa có điều kiện
thực hiện trên phạm vi cả nước.
+ Tạo ra những sản phẩm có chất lượng và có khả năng cạnh tranh cao, đẩy mạnh
xuất khẩu, và mở rộng thị trường thế giới.
+ Tạo công ăn việc làm, thúc đẩy việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực.
+ Khai thác lợi thế của vùng ven biển có những ưu điểm thuận lợi về điều kiện tự
nhiên và trong giao lưu quốc tế, thúc đẩy kinh tế khu vực miền Trung phát triển theo kịp
với nhịp độ phát triển của cả nước [17, tr.7].
- Về nội dung hoạt động của Ban quản lý KKTM Chu Lai:
Ban quản lý KKTM Chu Lai do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập nhằm
thực hiện việc quản lý tập trung, thống nhất hoạt động trên các lĩnh vực đầu tư phát triển
kinh tế tại Khu KTM Chu Lai.


Ban quản lý KKTM Chu Lai là cơ quan quản lý Nhà nước có tư cách pháp nhân, có
con dấu mang hình Quốc huy, có biên chế và kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước
cấp, là đầu mối kế hoạch được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách Nhà
nước
+ Xây dựng quy hoạch tổng thể và điều lệ hoạt động của Khu KTM Chu Lai, lập quy
hoạch chi tiết, tổ chức phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch tổng thể,
quy hoạch chi tiết và điều lệ hoạt động.
+ Xây dựng danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng
năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, chứng chỉ xuất xứ hàng hoá tại KKTM Chu Lai và các chứng chỉ khác theo uỷ
quyền của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
+ Giao hoặc cho các nhà đầu tư thuê đất, mặt nước để thực hiện các dự án đầu tư.
+ Xây dựng các khung giá và lệ phí trình cơ quan có thẩm quyền xem xét.
+ Làm đầu mối giải quyết những vấn đề phát sinh trong quá trình hình thành, triến
khai và thực hiện các dự án đầu tư, kinh doanh và hoạt động tại KKTM Chu Lai.
+ Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan trong công việc
đảm bảo mọi hoạt động trong KKTM Chu Lai phù hợp với quy chế hoạt động của KKTM
Chu Lai.
+ Thực hiện nhiệm vụ quản lý và sử dụng các nguồn thu ngân sách, được đầu tư trở
lại trên địa bàn KKTM Chu Lai theo đúng quy định; quản lý dự án xây dựng bằng nguồn
vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước tại KKTM Chu Lai.
+ Tổ chức, triển khai, giới thiệu, đàm phán xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước.
- Chủ thể tham gia và các chế độ ưu đãi về tài chính, đất đai, lao động và tổ chức
kinh doanh:
+ Chủ thể tham gia:
Các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư và hoạt động tại Khu KTM
Chu Lai trong các lĩnh vực: đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng và đô thị; phát triển công

nghiệp; phát triển đô thị, kinh doanh thương mại, dịch vụ, du lịch, giải trí, tài chính- ngân

hàng; vận tải; bảo hiểm; giáo dục; đào tạo; y tế; nhà ở; xuất khẩu hàng hoá và mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
+ Các chế độ ưu đãi:
Ngoài những quyền được hưởng theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, các doanh nghiệp hoạt động trong KKTM Chu Lai
được hưởng các quyền sau:
* Về tài chính:
áp dụng chính sách một giá đối với hàng hoá, dịch vụ và tiền thuê đất cho các cá
nhân và doanh nghiệp, không phân biệt trong nước và nước ngoài.
Các doanh nghiệp trong nước thuộc các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất, kinh
doanh tại KKTM Chu Lai được Quỹ hỗ trợ phát triển cho vay vốn tín dụng của Nhà nước
theo quy luật hiện hành.
Các nhà đầu tư nước ngoài được phép đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông quốc
tế theo lộ trình hội nhập quốc tế mà việt nam đã cam kết để phục vụ riêng cho KKTM Chu
Lai với các mức phí do các nhà đầu tư tự quyết định.
Thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng 10% cho cả đầu tư trong nước và
nước ngoài.
Miễn toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 8 năm kể từ khi có thu nhập
chịu thuế, giảm 50% cho 9 năm tiếp theo. Riêng Khu phi thuế quan miễn 8 năm.
Hàng hoá, dịch vụ sản xuất, lắp ráp, gia công, tiêu thụ trong Khu phi thuế quan, nhập
khẩu từ nước ngoài vào Khu phi thuế quan được miễn thuế VAT, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. Hàng hoá từ Khu phi thuế quan nhập khẩu vào nội địa
hoặc từ nội địa xuất khẩu vào Khu phi thuế quan phải chịu thuế theo quy luật hiện hành.
Hàng hoá từ Khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ
nước ngoài khi nhập khẩu vào nội địa chỉ nộp thuế nhập khẩu phần nguyên liệu, linh kiện
nhập khẩu cấu thành trong hàng hoá đó.
Sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng, diện tích công cộng và các dịch vụ chung

cho KKTM Chu Lai như đường giao thông, bến cảng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, điện

chiếu sáng, cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc theo giá thoả thuận với các doanh nghiệp
kinh doanh hạ tầng.
* Về đất đai:
Giá cho thuê đất do ban quản lý KKTM Chu Lai quyết định theo từng dự án và từng
giai đoạn phù hợp với thực tế và đảm bảo khuyến khích đầu tư trên cơ sở quy định khung
giá của Nhà nước.
Các ưu đãi về đất đai cụ thể như sau:
Thời gian thuê đất tối đa là 70 năm.
Miễn tiền thuê đất đã có kết cấu hạ tầng đến 31/12/2015 đối với các dự án đầu tư vào
các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, khu du lịch khởi công và đi vào hoạt động trước
31/12/2005.
Miễn tiền thuê đất đã có kết cấu hạ tầng đến hết năm 2015 đối với 5 dự án đầu tiên đầu tư
vào Khu phi thuế quan khởi công và đi vào hoạt động trước 31/12/2004.
Miễn tiền thuê đất cho các doanh nghiệp đầu tư chung cư cao tối thiểu 7 tầng để cho
công nhân thuê.
Được chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
thuê đất, thuê lại đất theo quy định của pháp luật, phù hợp với mục đích sử dụng đất của dự án
đã được đầu tư. Trong trường hợp sự thay đổi về mục đích đầu tư ban đầu của dự án thì việc
chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chỉ thực hiện sau khi cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
Được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong thời hạn
thuê đất, thuê lại đất tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam và tại các tổ chức tín
dụng nước ngoài theo các quy định của pháp luật.
Các đối tượng là người Việt Nam, Việt kiều, người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam và các nhà đầu tư nước ngoài đuợc đầu tư kinh doanh bất động sản trong KKTM Chu
Lai. Việt kiều, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam và các nhà đầu tư nước ngoài được
mua nhà ở trong KKTM Chu Lai.
* Về lao động:

Nhà đầu tư được phép trực tiếp tuyển dụng và sử dụng lao động theo đúng Bộ Luật
Lao động của Việt Nam. Ban Quản Lý KKTM Chu Lai giúp nhà đầu tư sơ tuyển.

Ban Quản lý Khu KTM Chu Lai đảm bảo cung ứng đủ lao động cho nhà đầu tư theo
từng giai đoạn của dự án và hỗ trợ cho nhà đầu tư chi phí đào tạo lao động người Quảng Nam
đạt trình độ công nhân bậc II trở lên.
Số lượng đào tạo dưới 500 lao động: hỗ trợ 20 % chi phí đào tạo.
Số lượng đào tạo lao động từ 500 trở lên: hỗ trợ 30 % chi phí đào tạo.
Số lao động trên nếu đào tạo tai các trung tâm, các trường dạy nghề của tỉnh Quảng Nam
hoặc của KKTM Chu lai sẽ được hỗ trợ thêm 10 % chi phí đào tạo.
* Về tổ chức kinh doanh:
Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tìm hiểu thị trường và
chuẩn bị đầu tư, tham gia làm việc, hoạt động đầu tư và kinh doanh tại KKTM Chu Lai và
các thành viên là gia đình họ được cấp thị thực xuất nhập cảnh có giá trị nhiều lần với thời
hạn phù hợp với thời hạn làm việc, hoạt động đầu tư tại KKTM Chu Lai.
Ban quản lý Khu KTM Chu Lai đầu tư hạ tầng, chịu chi phí và tổ chức đền bù, giải
toả mặt bằng cho các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu phi thuế
quan và khu du lịch.
* Các nguồn vốn phát triển:
Khu kinh tế mở Chu Lai được phát triển bằng các nguồn vốn chủ yếu sau:
Vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng quan trọng
cấp thiết nhất cho sự vận hành của KKTM.
Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước.
Vốn của doanh nghiệp và dân cư trong nước thông qua các dự án đầu tư trực tiếp
và các hình thức phát hành trái phiếu công trình hoặc các đối tượng có nhu cầu sử dụng hạ
tầng ứng trước một phần vốn. Mở rộng hình thức tín dụng đồng tài trợ.

Các nguồn vốn nước ngoài.
Khuyến khích ở mức cao nhất việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài kể cả việc áp
dụng các hình thức đầu tư BOT, BO, BT; vốn của các của các tổ chức tín dụng, vốn của

các tổ chức cá nhân, nước ngoài.
Các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội của KKTM Chu Lai được đưa vào
kêu gọi vốn ODA.

1.2. Tín dụng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn- nguồn vốn
quan trọng trong đầu tư phát triển khu kinh tế mở Chu Lai
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và các hình thức của tín dụng Ngân hàng nói chung
và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao
tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên
nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thoả thuận. Trong quan hệ giao
dịch này thể hiện các nội dung sau:
Trái chủ hay còn gọi là người cho vay chuyển giao cho người thụ trái hay còn gọi là
người đi vay một lượng giá trị nhất định. Giá trị này có thể dưới hình thái hiện vật như
hàng hoá, máy móc, thiết bị bất động sản.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau khi hết
thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người cho vay. Xuất phát
từ gốc từ latin, tín dụng là creditim - sự tín nhiệm; điều đó có nghĩa là trong quan hệ tín
dụng người cho vay tin tưởng người đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày nào đó trong tương
lai mà hai bên đã thoả thuận. Mác viết: "Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu
trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư
bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải tự đem
bán đi, mà chỉ đem cho vay,tiền chỉ đem nhượng lại với điều kiện là, nó sẽ quay trở về
điểm xuất phát một kỳ hạn nhất định"[22, tr 16].
- Giá trị được hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác
ngưòi đi vay phải trả thêm phần lợi tức. Marx viết: “Đem tiền cho vay với tư cách là một
việc có đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó, mà vẫn giữ được nguyên vẹn giá
trị của nó và đồng thời lại lớn lên thêm trong quá trình vận động” [22, tr.28].
Quan hệ tín dụng có thể diễn tả theo mô hình sau:
T

Giá trị tín dụng
Trái chủ
(creditor)



Thụ trái
(debtor)

Người cho vay
(lender)
Người đi vay
(borrower)
T+L

Giá trị tín dụng + Lãi
Trong hoạt động thực tiễn, quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đa dạng, và có
đủ tất cả các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ:
- Quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dưới hình
thức Nhà nuớc phát hành các giấy nợ như công trái, trái phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc;
- Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau thể hiện dưới hình thức bán chịu
hàng hoá;
- Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với công chúng, thể hiện dưới hình thức
phát hành các loại trái phiếu, bán hàng trả góp;
- Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng với các
doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gởi của khách hàng, cho
vay khách hàng, tài trợ thuê mua
- Quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ các nước,
thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Các tổ chức ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng thể hiện với hai tư cách.

Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này được gọi là đi vay (borrow) bao gồm nhận
tiền gởi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng
trung ương và các ngân hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, và hành vi này được gọi
là cho vay(loans). Vì tính chất phức tạp của hoạt động cho vay, vì thế khi nói đến tín dụng
người ta thường đề cập đến cho vay và bỏ quên mặt thứ hai, đó là đi vay.
Các hình thức tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng là hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cấp
tín dụng đối với các đối tượng khách hàng nêu trên là doanh nghiêp, hộ sản xuất. Hoạt
động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức sau: cho vay; chiết
khấu thương phiếu và chứng từ có giá; bảo lãnh; cho thuê tài chính.
* Cho vay:

Căn cứ vào thời hạn cho vay được chia thành 3 loại:
Cho vay ngắn hạn.
Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt
vốn lưu động của các doanh nghiệp, hộ sản xuất và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá
nhân.
Cho vay trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng, được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở
rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn
nhanh.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, được cấp tín dụng để đáp
ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà xưởng, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô
lớn, xây dựng các xí nghiệp mới
* Chiết khấu:
Là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng chuyển nhượng quyền sở hữu
thương phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán cho ngân hàng để nhận
lấy khoản tiền bằng mệnh giá trừ đi lợi tức và phí hoa hồng (nếu có).
* Bảo lãnh ngân hàng:
Là cam kết bằng văn bản của các ngân hàng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên

được bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên nhận bảo
lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh, Khách hàng phải nhận nợ và phải hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã đ-
ược ngân hàng trả thay.
Bảo lãnh ngân hàng thông qua cam kết bù đắp những thiệt hại về phương diện tài
chính cho người thụ hưởng bảo lãnh khi có thiệt hại xảy ra. Qua đó ngăn ngừa và hạn chế
rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập tương đối so với các hợp đồng kinh tế, hợp
đồng thương mại, tài chính Ngân hàng bảo lãnh phải thực hiện cam kết bảo lãnh theo
đúng trách nhiệm của mình đã ghi trong thư bảo lãnh, không kể người được bảo lãnh vi
phạm hợp đồng vì lý do gì.

Bảo lãnh ngân hàng có các loại hình sau đây: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh
toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh đối ứng thực hiện hợp đồng,
bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
* Cho thuê tài chính:
Là nghiệp vụ tín dụng trung, dài hạn, trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên
cho thuê là tổ chức tín dụng với khách hàng thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng
mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã được thoả thuận trong hợp đồng
thuê, các bên không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng.
Các nguyên tắc cho thuê tài chính:
Tài sản cho thuê thuộc sở hữu hợp pháp của bên cho thuê, bên thuê chỉ có quyền sử
dụng; Bên thuê phải quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc sử dụng tài sản thuê; Bên thuê phải thanh toán tiền thuê cả gốc và chi phí
đầy đủ đúng hạn; Tiền mua tài sản được bên cho thuê chuyển trả trực tiếp cho bên cung cấp tài
sản.
Cho thuê tài chính có các hình thức sau: Cho thuê tài chính có sự tham gia của hai
bên, cho thuê có sự tham gia của ba bên, cho thuê hợp tác, bán và tái thuê, cho thuê giáp l-
ưng, cho thuê trả góp.
* Cho vay từng lần:

Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng
lần. Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay lập thủ tục vay
vốn theo quy định và ký hợp đồng tín dụng.
* Cho vay theo hạn mức tín dụng:
Phương thức cho vay này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường
xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định có uy tín trong quan hệ tín dụng. Ngân hàng và khách
hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời hạn nhất định hoặc
theo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đối với khách hàng sản xuất, kinh doanh tổng hợp thì
phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng là tổng hợp phương án sản xuất, kinh doanh
của từng đối tượng, theo đó ngân hàng nơi cho vay xác định hạn mức tín dụng cho cả phương
án sản xuất, kinh doanh tổng hợp.

Trong phạm vi, thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng, mỗi lần rút vốn vay khách
hàng và Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng từ
phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay phải quản lý chặt chẽ hạn mức tín dụng, bảo
đảm mức dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng đã ký kết. Trong quá trình vay vốn, trả
nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu cầu điều chỉnh hạn
mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn mức tín dụng; Ngân hàng Nông
nghiệp nơi cho vay xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng thoả thuận điều chính
hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng. Trước 10 ngày khi hạn mức tín dụng cũ
hết hiệu lực khách hàng gửi cho Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay phương án sản xuất,
kinh doanh kỳ tiếp theo. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, Ngân hàng Nông
nghiệp nơi cho vay thẩm định để xác định hạn mức tín dụng và thời hạn của hạn mức tín
dụng mới.
Thời hạn cho vay được xác định trên hợp đồng tín dụng hoặc trên từng giấy nhận nợ
phù hợp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn
của Ngân hàng Nông nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng; nếu khách hàng kinh doanh
tổng hợp thì lựa chọn sản phẩm có chu kỳ kinh doanh dài nhất hoặc chiếm tỷ trọng chủ
yếu để xác định thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay trên từng giấy nhận nợ có thể không

phù hợp với thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng.
* Cho vay theo dự án đầu tư:
Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống. Trường hợp khách hàng đã dùng
nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho dự án được duyệt trong thời gian chưa
vay được vốn ngân hàng, thì Ngân hàng Nông nghiệp nơi cho vay có thể xem xét cho vay
bù đắp nguồn vốn đó.
* Cho vay hợp vốn:
Các ngân hàng cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn, trong đó
có một ngân hàng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác.
* Cho vay trả góp:

Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi tiền vay phải trả cộng với số nợ
gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
1.2.2. Vai trò của tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong đầu tư phát triển khu kinh tế mở Chu Lai
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất:
Ngân hàng thông qua vai trò trung gian tài chính đã thực sự là cầu nối giữa người
có tiền muốn cho vay với những người thiếu vốn cần vay để thoả mãn được nhu cầu
sản xuất kinh doanh và các chi tiêu.
Với chức năng là "người cho vay", ngân hàng phải có cơ cấu vốn tương đối ổn
định với quy mô nhất định. Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn tự có của ngân hàng,
nguồn vốn vay từ thị trường trong nước và nước ngoài; và bộ phận chủ yếu có tỷ
trọng lớn quyết định đối với hoạt động của một ngân hàng là nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn này được hình thành từ nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp, tiền nhàn
rỗi của các cá nhân trong xã hội Tất cả được tập trung vào ngân hàng thông qua
chiến lược tạo vốn của ngân hàng. Sự khơi dậy và động viên mọi nguồn vốn trong
xã hội, thu hút mạnh vốn nước ngoài hình thành thị trường vốn và tiến tới thị trường
chứng khoán là nền tảng cơ bản để tập trung vào vốn Ngân hàng thương mại.
Với chức năng là "người đi vay", đòi hỏi ngân hàng phải tính toán để sử dụng vốn

vay và có hiệu quả, để đảm bảo khả năng hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho các chủ sở hữu.
Như vậy, ngân hàng không thể cho vay tràn lan, cho mọi đối tượng có nhu cầu về vốn
mà phải tập trung cho vay các doanh nghiệp, hộ sản xuất có hướng phát triển tốt, kết
quả kinh doanh ổn định. Và như vậy đối với ngân hàng "một mặt cần phải có chính
sách đầu tư theo định hướng cơ cấu kinh tế, mặt khác cần đổi mới căn bản cơ cấu đầu
tư". Việc đầu tư tập trung là một quá trình tất yếu, bởi vì nó vừa đảm bảo hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng vừa tạo điều kiện giúp đỡ cho các doanh nghiệp sản xuất có
nhu cầu vốn để bù đắp những thiếu hụt tạm thời hoặc các nhu cầu về vốn để duy trì và
phát triển sản xuất. Góp phần tổ chức sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chiến lược duy trì vốn trong nước là một trong những khâu quan trọng trong
chính sách tài chính - tiền tệ quốc gia, được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của

Ngân hàng Trung ương và các Ngân hàng thương mại. Mặt khác sự tăng trưởng kinh tế
của một quốc gia luôn phụ thuộc vào định hướng phát triển kinh tế, và các nguồn lực và
cách thức tạo ra nguồn lực đó; một trong những nhân tố quan trọng cấu thành nguồn
lực này là vốn. Do vậy, ngân hàng cần phải có chính sách tài chính - tiền tệ phù hợp tạo
động lực thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh.
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh
liên tục, góp phần đầu tư và phát triển kinh tế:
Trong hoạt động tín dụng, khả năng cho vay phụ thuộc chủ yếu vào nguồn vốn
hiện có của ngân hàng, mà nguồn vốn này chủ yếu lại được hình thành từ khả năng tập
trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, do đặc điểm tuần
hoàn và chu chuyển vốn nên đôi khi không có sự ăn khớp về thời gian và khối lượng
giữa việc mua vật tư hàng hoá phục vụ nhu cầu sản xuất với vịêc tiêu thụ hàng hóa, một
số doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm tài sản bằng nguồn
vốn tích luỹ, song nguồn vốn tích luỹ này chưa đủ để thực hiện các mục đích đã định
nên cũng tạm thời nhàn rỗi. Ngoài ra các nguồn vốn thuộc dự trữ quốc gia, nguồn vốn

tiết kiệm trong dân cư đều là các tiềm năng đáng kể để ngân hàng thu hút vốn, tạo
nguồn vốn để sẵn sàng đầu tư cho vay.
Xét nhu cầu vay vốn, thực tế cho thấy: xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn chu
chuyển vốn và sự không ăn khớp về thời gian và khối lượng giữa mua và bán vật tư
hàng hóa phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, một số doanh nghiệp thiếu hụt về
vốn. Mặt khác, theo quy luật chung, việc tái sản xuất mở rộng là không ngừng, nếu
doanh nghiệp chỉ trông chờ vào nguồn vốn tiết kiệm và tích luỹ được để đầu tư thì
không thực tế, khó có thể thực hiện được, rồi nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân trong
xã hội, sự thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước, tất cả đều dẫn đến nhu cầu vay
vốn để bù đắp phần thiếu hụt.
Trên thực tế nếu xét trên phạm vi từng doanh nghiệp hoặc trên toàn bộ nền kinh tế
thì khả năng về nguồn vốn cho vay và nhu cầu vay vốn đan xen vào nhau, mối quan hệ
tín dụng trực tiếp giữa chủ thể để có vốn nhàn rỗi chưa sử dụng và chủ thể thiếu hụt

vốn có nhu cầu bù đắp gặp phải nhiều hạn chế; người có nhu cầu về vốn khó có khả
năng tìm gặp người có vốn. Để giải quyết mâu thuẫn này đòi hỏi phải có hoạt động tín
dụng của ngân hàng, nhằm tập trung toàn bộ vốn tiền tệ nhàn rỗi của các chủ thể trong
nền kinh tế để cung cấp cho các chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời trong nền kinh
tế. Điều này cho thấy ngân hàng vừa là "người đi vay" vừa là "người cho vay", tín dụng đã
góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được
liên tục, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm, tích luỹ và đầu tư, mở rộng nguồn vốn thúc
đẩy tiến bộ kỹ thuật, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát
triển.
Tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức quan trong nền kinh tế thị trường. Ngoài
việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tín dụng ngân
hàng còn là một trong những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh
nghiệp. Tín dụng ngân hàng đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp nhanh chóng ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh tiến bộ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Sự thể hiện vai trò của mình với tư cách là người hỗ trợ, tín dụng ngân hàng được
coi như một mắt xích không thể thiếu được đối với hoạt động của các doanh nghiệp và

của cả toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay, cơ cấu kinh tế
nhiều mặt còn chưa hợp lý, thất nghiệp ở mức độ cao, việc đầu tư vốn tín dụng sẽ góp
phần sắp xếp lại sản xuất, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý. Qua hoạt động
tín dụng sẽ khai thác sử dụng vốn có hiệu quả nguồn lao động, nguồn tài nguyên, thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và góp phần giải quyết tốt các vấn đề xã hội để duy trì sản xuất
kinh doanh liên tục, góp phần đầu tư và phát triển kinh tế.
- Tín dụng ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến thời cơ kinh doanh và chủ
động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Bản chất vốn tín dụng là bổ sung nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời của các doanh
nghiệp, nhưng sử dụng khoản vốn tín dụng bắt buộc phải trả một khoản lãi suất theo
quy định và chịu sự ràng buộc bởi các quy định thuộc cơ chế tín dụng. Do vậy, các
doanh nghiệp chỉ sử dụng việc vay vốn tín dụng vào thời điểm mà mình thiếu vốn và
không còn nguồn hỗ trợ nào khác để thoả mãn mục đích kinh tế của mình.

Như vậy, nếu không có nguồn vốn tín dụng thì doanh nghiệp không thể thực hiện
được mục đích kinh tế của mình trong những điều kiện cụ thể, hay nói cách khác hơn là
nhờ nguồn vốn tín dụng bổ sung kịp thời, các doanh nghiệp mới có cơ hội để khai thác
và nắm bắt được thời cơ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
- Tín dụng là công cụ tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, then
chốt, hỗ trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển:
Sự phát triển của các ngành kinh tế then chốt chính là yếu tố tạo sự bình ổn, tự
chủ về kinh tế của mỗi quốc gia và cũng là nền tảng vững chắc để đẩy mạnh các ngành
kinh tế mũi nhọn đạt được những ưu thế nhất định trên thị trường thế giới, tạo thế liên
hoàn thúc đẩy, hỗ trợ, lôi cuốn các ngành kinh tế cùng nhau phát triển toàn diện. Nhất
là trong bối cảnh nền kinh tế kém phát triển, khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, nguồn vốn
đầu tư còn thiếu hụt nghiêm trọng, cơ cấu kinh tế còn mất cân đối nặng nề, hiệu quả
thấp lại không ổn định như nước ta hiện nay thì việc sắp xếp lại sản xuất, xác lập từng
bước cơ cấu kinh tế hợp lý theo định hướng phát triển kinh tế xã hội và những mục tiêu
đã định. Nó đòi hỏi phải có hàng loạt các chính sách, biện pháp đồng thời và hợp lý mà
trong đó tín dụng ngân hàng góp phần hết sức quan trọng.

Tín dụng ngân hàng là công cụ tập trung huy động vốn để cho vay đầu tư đúng đối
tượng, đúng nguyên tắc và có hiệu quả. Nó ưu tiên tập trung vốn cho các ngành kinh tế
then chốt có tính quyết định trong nền kinh tế và hỗ trợ vốn cho các ngành trọng điểm,
ngành mũi nhọn để có cơ hội tạo ra các bước nhảy quan trọng. Tín dụng ngân hàng còn
vận dụng cơ cấu vốn hợp lý và chính sách lãi suất thích hợp để khuyến khích các ngành
các lĩnh vực kinh tế chậm phát triển. Ngoài ra, thông qua chính sách tiền tệ, tín dụng
còn góp phần ổn định giá cả có tác dụng tích cực thúc đẩy nhiều thành phần kinh tế
phát triển.
- Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm cho người lao
động:
Tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, làm
tiền đề quan trọng để sản xuất lưu thông hàng hoá. Nền kinh tế phát triển trong một môi
trường ổn định về tiền tệ là điều kiện nâng cao dần đời sống của các thành viên trong
xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính sách xã hội.

Mặt khác, trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức cho vay; tổ chức tín dụng dân cư,
thành lập các quỹ xoá đói giảm nghèo, cho vay theo chương trình tín dụng của Chính
phủ vốn tín dụng không chỉ đáp ứng cho nhu cầu của các nhà doanh nghiệp mà còn
phục vụ cho các tầng lớp dân cư trong xã hội. Từ đó tín dụng góp phần ổn định đời
sống nhân dân, tạo công ăn việc làm, qua đó góp phần ổn định xã hội.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại khu kinh tế mở Chu Lai
- Cầu về vốn đầu tư của các cơ sở sản xuất - kinh doanh tại KKTM Chu Lai:
Đến nay KKTM Chu Lai đã có 124 dự án đăng ký đầu tư với tổng số vốn hơn 1,4 tỷ
USD, trong đó có 79 dự án đã được cấp giấy phép đầu tư với tổng số vốn lên đăng ký là 745
triệu USD và 45 dự án đang lập thủ tục đầu tư với tổng số vốn đăng ký đầu tư là 648 triệu
USD. Trong tổng số 124 dự án dự án đăng ký có 40 dự án đầu tư nước ngoài đến từ 14 quốc
gia trên toàn thế giới.
Hiện tại KKTM Chu Lai đã có 38 dự án đi vào hoạt động với tổng số vốn đầu tư
trên 168 triệu USD. Đặc biệt trong đó có một Ngân hàng nước ngoài mở Chi nhánh, đó là

Cathay United Bank, Đài Loan. Đã có nhiều dự án lớn đang hoạt động có hiệu quả.Có
nhiều dự án có triễn vọng tốt, thu hút được nhiều lao động và có ý nghĩa kinh tế - xã hội
lớn đối với sự phát triển KKTM Chu Lai.
Ngoài ra, có nhiều dự án trong và ngoài nước đang hoàn tất thủ tục để xây dựng trong
năm 2007, đồng thời có một số dự án đang trong giai đoạn nghiên cứu khả thi như dự án sữa
chữa máy bay hàng nặng của tập đoàn AAAWA (Bỉ) với tổng vốn trên 500 triệu USD, dự án
khu biệt thự cao cấp (Pháp) dự án sản xuất kính nổi công suất 900 tấn/ngàycủa tập đoàn công
nghiệp than, khoáng sản Việt Nam, dự án khu liên hiệp dệt may của tập đoàn đầu tư Nam
Phi Đây là những dự án có nhiều triển vọng, thu hút được nhiều lao động và có ý nghĩa kinh
tế - xã hội lớn đối với sự phát triển của KKTM Chu Lai [1, tr.2-3].
Như vậy, để xác định được khả năng mở rộng tín dụng tại KKTM, cần nghiên cứu kỹ
đến khả năng thu hút đầu tư trong thời điểm hiện tại cũng như khả năng trong tương lai, để
đánh giá được mức độ thu hút đầu tư, có thể dựa vào các chỉ tiêu đánh giá sau:

Quy mô đầu tư: Theo chỉ tiêu nầy cần xem xét số lượng các dự án đầu tư, vốn đầu
tư của mỗi dự án, diện tích đất đất thuê, thời gian thuê của mỗi dự án, tổng giá trị sản
phẩm sản xuất, mua bán, xuất nhập khẩu, số lượng lao động thu hút của mỗi dự án
Nguồn hình thành vốn đầu tư: Xác định theo tiêu chí này, gồm các dự án đầu tư
bằng nguồn vốn trong nước, vốn nước ngoài, nguồn vốn liên doanh giưã trong và ngoài
nước.
Cơ cấu các ngành nghề thu hút: Chỉ tiêu này nhằm xem xét mức độ phù hợp giữa
các lình vực, ngành nghề thực tế đã thu hút và các lĩnh vực, ngành nghề được ưu tiên trong
thu hút đầu tư của KKTM, từ đó đề ra kế hoạch đầu tư tín dụng phù hợp.
Phân theo các loại hình doanh nghiệp: Bao gồm Doanh nghiệp nhà nước, Công ty
cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân, Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài, doanh nghiệp liên doanh
- Khả năng cung vốn đầu tư của NHNo&PTNT:
Trong mọi lĩnh vực, mọi tổ chức, để đạt được kết quả cao trong quản lý, kinh doanh
ngoài các yếu tố khách quán, yếu tố nội bộ có tác động rất quan trọng. Trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thì các yếu tố mạng lưới kinh doanh, nguồn vốn cho vay, các

chính sách tín dụng, trình độ, năng lực của cán bộ viên chức và một số yếu tố khác có tác
động rất lớn đến kết quả kinh doanh.
Mạng lưới kinh doanh phải được bố trí phù hợp với yêu cầu kinh doanh, làm sao tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng giao dịch đồng thời phải đảm bảo an toàn cho
khách hàng cũng như Ngân hàng.
Nguồn vốn cho vay:
Tiềm lực của một Ngân hàng phụ thuộc vào nguồn vốn để cho vay, khi ngân hàng
có được nguồn vốn dồi dào thì sẽ chủ động được trong việc mở rộng tín dụng, đặc biệt
trong KKTM có rất nhiều dự án lớn, cả vay vốn nội tệ và ngoại tệ nên khi ngân hàng tham
gia phải có chủ động nguồn vốn để đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn trung dài hạn. Do vậy, để
mở rộng tín dụng chi nhánh phải bằng mọi biện pháp gia tăng nguồn vốn huy động, đặc
biệt là nguồn vốn trung dài hạn. Đồng thời luôn xem công tác huy động vốn là nhiệm vụ
ưu tiên hàng đầu, tránh các trường hợp tìm được các dự án có hiệu quả nhưng không đủ
nguồn vốn cho vay.

- Sự cạnh tranh của các NHTM:
Hiện nay tại KKTM Chu Lai đã có đầy đủ các Ngân hàng thương mại quốc doanh,
2 Ngân hàng cổ phần và 1 Ngân hàng nước ngoài mở Chi nhánh hoạt động, bên cạnh đó có
nhiều ngân hàng không mở Chi nhánh, đang hoạt động kinh doanh tại các nơi khác nhưng
cũng tham gia đầu tư cho các doanh nghiệp hoạt động tại KKTM Chu Lai. Do vậy đã có sự
cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng với nhau trên tất cả các mặt nghiệp vụ Ngân hàng,
do vậy đòi hỏi mọi họat động Ngân hàng phải không ngừng được nâng cao để có thể đáp
ứng tốt nhất cho yêu cầu của các doanh nghiệp.
- Cơ chế, chính sách đầu tư cho vay:
Các chính sách tín dụng được đề ra về thủ tục cho vay, lãi suất, thời hạn cho vay,
hạn mức tín dụng, các phương thức cho vay, tài sản đảm bảo tiền vay đến cách thức vận
dụng của Ngân hàng vào thực tiễn có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng tín dụng tại
KKTM. Với chính sách tín dụng thông thoáng, sẽ tạo điều kiện cho khách hàng dễ tiếp cận
nguồn vốn Ngân hàng. Tuy nhiên trong thực tiễn hoạt động kinh tế luôn có nhiều thay đổi,
để đưa chính sách tín dụng sớm đi vào thực tiễn cần có sự vận dụng linh hoạt, kịp thời từ

phía ngân hàng thì chính sách tín dụng mới đạt được hiệu quả.
- Dịch vụ Ngân hàng:
Hoạt động tín dụng có mối liên hệ chặt chẽ với các dịch vụ hỗ trợ liên quan về dịch
vụ ngân hàng như dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại hối, thanh toán quốc tế, kho quỹ,
dịch vụ thẻ thanh toán, thẻ tín dụng các dịch vụ này nếu thực hiện tốt sẽ tạo nhiều tiện
ích cho khách hàng, trong giao dịch tạo ra một hệ thống các sản phẩm ngân hàng hoàn
chỉnh, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng. Đồng thời các khoản thu từ các dịch vụ
ngân hàng sẽ góp phần tạo ra nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Trong tương lai đây là
khoản thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nghiệp vụ của Ngân hàng, hiện nay nguồn thu
này trong hệ thống các ngân hàng Việt Nam rất thấp.
1.3. Kinh nghiệm hoạt động tín dụng của Ngân hàng phục vụ tại các khu kinh
tế mở, khu công nghiệp một số nước
1.3.1. Kinh nghiệm của Singapore
Là một đất nước nhỏ, không có tài nguyên thiên nhiên, không có thị trường nội địa,
Singapore đã sớm mở cửa hội nhập với thế giới, đặc biệt là các nước phương Tây, nền

×