LUẬN VĂN:
Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Hà Tây
LỜI MỞ ĐẦU
Tín dụng là một hoạt động quan trọng trong bất cứ một NHTM hay một nền kinh
tế nào, một quốc gia muốn tận dụng tối ưu nguồn lực kinh tế của mình thì nhất thiết phải
cần đến hoạt động tín dụng. Còn đối với các NHTM thì tín dụng là một hoạt động cơ bản
không thể thay thế, tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng và là hoạt
động mà thông qua đó ngân hàng thể hiện tốt chức năng trung gian tài chính của mình.
Mặc dù vậy tín dụng lại là hoạt động chứa đựng nhiều nguy cơ tiềm ẩn mà các nhà quản
lí, điều hành ngân hàng có kinh nghiệm nhất cũng không thể dự đoán được hết được.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng, mặc dù, khi xảy ra có thể gây tổn thất
cho NHTM nhưng nó có thể coi là một đặc trưng không thể tách rời của hoạt động tín
dụng. Do vậy, hạn chế rủi ro tín dụng giảm thiểu tổn thất có thể gặp phải là một hoạt
động hết sức quan trọng quyết định tới sự sống còn của các NHTM hiện đại. Đặc biệt là
trong thời kỳ hội nhập toàn cầu hiện nay, chúng ta đã ra nhập WTO, khi mà hàng loạt các
quy định pháp luật về ngân hàng đều phải thay đổi cho phù hợp với thông lệ thế giới thì
các NHTM càng cần phải có sự nghiên cứu kỹ lưỡng và ứng dụng tốt các giải pháp
phòng ngừa rủi ro tín dụng để có thể tự bảo vệ mình trước những rủi ro tiềm ẩn.
Chính vì tầm quan trọng của vấn đề trong hoạt động của NHTM, và để có thể bồi
dưỡng và hoàn thiện kiến thức của mình trước khi tốt nghiệp em đã chọn đề tài: “Giải
pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Hà Tây” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
Em cũng hy vọng, những đề xuất, kiến nghị trong đề tài của mình có thể đóng góp
phần nào đó giúp cho ngân hàng có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu phòng ngừa tốt
rủi ro tín dụng trong môi trường kinh doanh đầy sôi động hiện nay.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
- Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Rủi ro tín dụng NHTM
- Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT Việt Nam chi nhánh
Hà Tây
- Chương 3: Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại NH ĐT&PT Việt Nam
chi nhánh Hà Tây
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm NHTM
Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực
hiện chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
1.1.2.Chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Chức năng của NHTM có thể khái quát lại bao gồm:
Trung gian tài chính: Chức năng này của ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chuyển
từ tiết kiệm thành đầu tư của các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế. Bao gồm hai loại
cá nhân, tổ chức hoàn toàn độc lập với ngân hàng: các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm
hụt trong chi tiêu (chi cho tiêu dùng và chi cho đầu tư vượt quá thu nhập) và các tổ chức,
cá nhân thặng dư trong chi tiêu (thu nhập hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng
hoá, dịch vụ). Sự tồn tại của ngân hàng đã làm khắc phục được sự hạn chế trong quan hệ
tín dụng trực tiếp so sự không phù hợp về qui mô, thời gian, không gian…Do chuyên
môn hoá, trung gian tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch. Như vậy trung gian tài
chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời
giảm phí tổn cho nhà đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư.
Tạo phương tiện thanh toán: Trước kia ngân hàng tạo ra phương tiện thanh toán
bằng cách phát hành giấy nhận nợ được chấp nhận rộng rãi. Phương tiện thanh toán này
dần thay thế tiền kim loại và nó trở thành tiền giấy. Từ khi các ngân hàng không còn
được phát hành tiền giấy riêng của mình, cùng với sự phát triển thanh toán qua ngân hàng
khách hàng có thể thực hiện thanh toán, chi trả hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan
điểm hiện đại, tiền tệ được quan niệm bao gồm: tiền giấy trong lưu thông, số dư trên tài
khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng, tiền gửi trên các tài khoản tiết kiệm và tiền
gửi có kỳ hạn…Khi ngân hàng cho khách hàng vay số dư trên tài khoản thanh toán của
khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. Do đó bằng việc
cho vay ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Mặt khác, toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các
khoản tiền gửi được mở rộng từ ngân hàng này qua ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Trung gian thanh toán: Ngân hàng thay mặt khách thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa và dịch vụ với nhiều hình thức khác nhau như: thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm
chi, nhờ thu, các loại thẻ,…Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
1.1.3.Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, là hoạt động
đóng va trò quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nguồn vốn
của ngân hàng có thể phân loại thành vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
1 Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng lâu dài. Nguồn hình
thành và nghiệp vụ huy động loại vốn này rất đa dạng tuỳ theo tính chất sở hữu, năng lực
tài chính của chủ ngân hàng cũng như là yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Bao
gồm:
- Nguồn vốn hình thành ban đầu
- Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
- Các Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
2 Vốn nợ: Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng nguồn vốn. Vốn nợ
được huy động từ các nguồn cơ bản sau:
Tiền gửi: là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Nó
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Tiền gửi có thể phân loại
thành: tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội,
tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi của các ngân hàng khác,…
Tiền vay: Ngoài nguồn tiền gửi thì khi có nhu cầu ngân hàng vẫn phải vay mượn
thêm. Các nguồn ngân hàng có thể đi vay:
+ Vay NHNN (NHTW): Là khoản vay của các NHTM để đáp ứng những nhu cầu
cấp bách trong chi trả hay thiếu hụt dự trữ. Hình thức phổ biến được áp dụng khi được
NHNN cho vay là hình thức tái chiết khấu hoặc tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác: Là hoạt động vay vốn thực hiện trên thị trường
liên ngân hàng. Việc vay vốn được thực hiện giữa các ngân hàng có mức dự trữ vượt yêu
cầu muốn kiếm lời với các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn để đảm
bảo khả năng thanh khoản.
+ Vay trên thị trường vốn: Các ngân hàng thực hiện vay trên thị trường vốn bằng
cách phát hành các giấy nợ như: kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu. Nguồn vốn này được các
ngân hàng huy động để bổ sung nguồn vốn trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu cho vay và
đầu tư trung và dài hạn.Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Khả năng huy
động của một NHTM sẽ phụ thuộc vào uy tín của chính ngân hàng hoạc mức lãi xuất mà
ngân hàng đưa ra, do đó việc huy động vốn theo hình thức này sẽ gặp nhiều khó khăn ở
các NHTM nhỏ. Đây là một nghiệp vụ huy động vốn tương đối phức tạp do đó các ngân
hàng cần cân nhắc kỹ trước khi ra quyết định huy động.
- Vốn nợ khác: Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán và các
nguồn khác.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
- Cho vay thương mại
Đây là hoạt động chiết khấu thương phiếu mà thực tế là người bán chuyển các
khoản phải thu cho ngân hàng, sau đó ngân hàng cho vay trực tiếp đối với người mua,
giúp cho người mua có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là hoạt động ngân hàng cho các cá nhân và hộ gia đình vay để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua nhà, mua ô tô hay tiêu dùng…Cho vay tiêu dùng
xuất hiện sau cho vay thương mại do rủi ro của các khoản vay này trước đây là tương đối
cao. Tuy nhiên các khoản vay này có tốc độ tăng trưởng ngày càng cao xuất phát từ sự
cạnh tranh cho vay giữa các NHTM.
- Tài trợ dự án
Là hoạt động cho trung và dài hạn như tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển các
ngành công nghệ cao, cho vay đầu tư vào đất,…
1.1.3.3. Các hoạt động khác
- Mua, bán ngoại tệ
- Bảo quản hộ tài sản (vàng, giấy tờ có giá và các tài sản khác)
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
- Quản lý ngân quĩ: quản lí việc thu và chi cho một số doanh nghiệp và cá nhân
trong xã hội.
- Tài trợ các hoạt động của Chính phủ
- Bảo lãnh: Ngân hàng bằng uy tín của mình đảm bảo khả năng thanh toán cho
khách hàng của mình trong các hợp đồng mua mua sắm trang thiết bị, mua hàng hoá,
phát hành chứng khoán, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác…
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng
thuê với những điều kiện nhất định.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn: Các cá nhân và doanh nghiệp nhờ ngân hàng
quản lí tài sản, quản lí tài chính hộ thậm chí là uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay hộ, uỷ
thác phát hành, uỷ thác đầu tư…Bên cạnh đó các ngân hàng còn được coi như những
chuyên gia tư vấn tài chính hỗ trợ các khách hàng trong việc ra các quyết định kinh tế.
- Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán: Ngân hàng có thể tổ chức ra
công ty chứng khoán độc lập hoặc tự mình bán các dịch vụ môi giới chứng khoán cho
khách hàng.
- Cung cấp dịch vụ bảo hiểm: ngân hàng có thể liên doanh với các công ty bảo
hiểm, tổ chức các công ty bảo hiểm con hoặc cung cấp các dịch vụ tiết kiệm gắn với bảo
hiểm tiết kiệm an sinh, tiết kiệm hưu trí…
- Cung cấp các dịch vụ đại lí: Nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ đại lí cho các
ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng
đầu mối trong đồng tài trợ…
1.2. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng
giá trị ban đầu.
- Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Đối
với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và
thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt
khác, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín
dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân
thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng và phân loại rủi ro tín dụng
Trong bất kì hình thái xã hội nào tín dụng luôn mang các đặc trưng cơ bản sau: tín
dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin, là quan hệ vay mượn có thời hạn và là
quan hệ vay mượn có hoàn trả.
Với những đặc trưng như vậy có rất nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng:
- Phân loại theo cơ cấu các loại hình rủi ro: rủi ro theo khoản cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn hay vay khoản tín dụng hợp vốn.
- Phân loại theo nguồn gốc hình thành có:
+ Rủi ro từ phía người cho vay (ngân hàng, các tổ chức tín dụng) gồm: Rủi ro ở
khâu chính sách, rủi ro ở khâu nghiên cứu, theo dõi, quản lý và xử lý rủi ro, rủi ro ở khâu
thông tin, rủi ro ở khâu cán bộ, rủi ro ở công tác kiểm tra, kiểm soát.
+ Rủi ro từ phía người vay gồm: Rủi ro về đạo đức (chủ quan); Rủi ro do khả năng
tài chính yếu kém của người vay; Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người
vay; Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, mối quan hệ của doanh nghiệp với các
doanh nghiệp khác; Rủi ro bất khả kháng.
- Phân loại khác: Rủi ro từ khâu quản lý, kiểm tra của NHNN; Rủi ro phát sinh từ
chế độ chính sách của Nhà nước; Rủi ro quốc gia; Rủi ro môi trường; Rủi ro khác như sự
đánh giá không khách quan, chính xác của cơ quan công chứng đối với tài sản thế chấp,
do việc cho vay bị áp đặt bởi cấp trên
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng có thể xảy ra
Nhận diện rủi ro qua đó có những giải pháp tối ưu giúp ngân hàng ngăn ngừa và
xử lý các khoản tín dụng có vấn đề là khâu quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng. Sau
khi khoản vay phát sinh và được phân loại, cán bộ tín dụng luôn phải theo dõi, giám sát
khoản vay để nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo sau:
1.2.3.1. Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
+ Có những dấu hiệu không muốn công khai tình hình tài chính cho ngân hàng
hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính mà không đưa ra được nguyên nhân thuyết phục.
Hoặc không thực hiện đầy đủ các qui định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín
dụng.
+ Thường xuyên phải xin ngân hàng gia hạn hoặc có dự giảm sút bất thường của
tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng hoặc thường xuyên gia tăng mức độ vay, yêu cầu các
khoản vay quá nhu cầu dự kiến.
+ Chậm thanh toán các khoản trả lãi khi đến hạn; Thanh toán các nợ gốc không
đầy đủ, đúng hạn.
+ Đánh giá quá cao và không quản lí hợp lí tài sản thế chấp, hoặc không đánh giá
được giá trị thực của nó.
+ Có dấu hiệu cho thấy khách hàng trông chờ các nguồn thu nhập bất thường khác,
không phải từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính
+ Khách hàng có dấu hiệu vay tại nhiều tổ chức khác nhau để đáp ứng nhu cầu của
mình, đặc biệt từ các đối thủ cạnh tranh của ngân hàng.
+ Khách hàng chấp nhận vay với một lãi suất cao.
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quan lý, tình hình tài chính và
hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Có sự chênh lệch giữa doanh thu và lợi nhuận thực tế so với dự kiến mà không
có lí do hợp lí Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ
hoạt động của khách hàng.
+ Doanh nghiệp thay đổi thường xuyên ban điều hành, cơ cấu tổ chức.
+ Có dấu hiệu cho thấy việc sử dụng vốn không đúng mục đích. Hoặc phát hiện
việc sử dụng vốn không thực sự hiệu quả như khảo sát ban đầu hay có dấu hiệu doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
+ Những thay đổi trong chính sách của nhà nươc, của chính phủ tác động tới
chính sách thuế, xuất nhập khẩu.
+ Đối với khách hàng là tư nhân cá thể, có dấu hiệu người vay bị bệnh kéo dài
hoặc chết.
1.2.3.2. Nhóm các dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng
Nhóm dấu hiệu này yêu cầu Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ, cụ thể bao gồm:
+ Trong quá trình đánh giá khách hàng, Ngân hàng đã đánh giá không đúng về
mức độ rủi ro, khả năng tài chính của khách hàng.
+ Cho vay mới với giá trị cao hơn nhưng không có thêm tài sản thế chấp.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng và năng lực kiểm
soát cũng như nguồn vốn của Ngân hàng.
+ Cán bộ thực hiện khoản vay một cách không hợp lí, bỏ qua các bước cần thiết
trong quy trình tín dụng, dựa phần nhiều giữa quan hệ khách hàng với mình.
+ Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hay lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi
dụng.
+ Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ các
quy định hiện hành về phê duyệt tín dụng.
+ Có khuynh hướng cạnh tranh thái quá: giảm thấp lãi suất cho vay, phí dịch vụ
hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng các khoản tín dụng mới để họ
không quan hệ với các TCTD khác mặc dù biết rõ các khoản tín dụng sẽ cấp tiềm ẩn rủi
ro cao.
1.2.4. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các cá
nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền
ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng
khác nhau, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh
hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn
đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh
hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng,
sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho
ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài
chính Nam Mỹ (2001-2002) đã làm rung chuyển toàn cầu ít nhiều liên quan đến rủi ro tín
dụng cùng dòng tiền đầu tư trực tiếp lẫn gián tiếp giữa các quốc gia. Mặt khác, mối liên
hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này
làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay
vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín
dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin
người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng vì thế mà ảnh hưởng tới thu nhập và
lợi nhuận của ngân hàng, nghiệm trọng có thể đưa ngân hàng tới bờ vực phá sản.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính
vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp
thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA RỦI RO TÍN DỤNG
Tín dụng ngân hàng là hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng trong nền kinh tế,
nó tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá, tham gia
vào mọi lĩnh vực và liên quan tới mọi thành phần kinh tế. Chính vì vậy rủi ro trong hoạt
động tín dụng chịu nhiều tác động của nhiều yếu tố khác nhau kể cả các yếu tố khách
quan và chủ quan của ngân hàng. Nhận biết các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng là một
công việc hết sức quan trọng. Quá trình này đòi hỏi phải phân tích theo cả ba hướng:
- Các nguyên nhân khách quan từ phía môi trường
- Năng lực thanh toán nợ và thái độ sẵn sàng chi trả của khách hàng
- Sai sót trong quá trình cho vay của ngân hàng
1.3.1. Nguyên nhân khách quan
1.3.1.1. Sự biến động về chính trị - pháp luật
Ngành ngân hàng luôn có một vị trí quan trọng tại mỗi quốc gia nên các ngân hàng
luôn bị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí chặt chẽ. Cũng chính vì vậy ngành
ngân hàng là một trong nhiều ngành chịu ảnh hưởng lớn trước mỗi sứ biến động của
chính trị. Sự biến động về chính trị - pháp luật ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng hoặc
khách hàng của họ đều có nguy cơ gây ra rủi ro tín dụng. Ta có thể thấy sự tác động này
ở một số khía cạnh sau:
- Sự không đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, hoàn thiện trong các quy định của Nhà nước
cũng có thể gây ra rủi ro cho hệ thống Ngân hàng.
- Tình hình chính trị biến động phức tạp trong nước và thế giới như: Chiến tranh,
khủng bố hay sự thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách xuất nhập khẩu, pháp luật
- Những quyết định, điều chỉnh của Ngân hàng Nhà nước như: điều chỉnh về lãi
suất tái cấp vốn; quy định về phân loại nợ và trích lập, sử dụng dự phòng tín dụng, ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận cũng như khả năng phòng ngừa rủi ro của các NHTM.
Đứng trước những tác động như vậy, các NHTM muốn tự bảo vệ được mình thì
phải nắm chắc những qui định của pháp luật, đồng thời phải dự báo được xu hướng thay
đổi của chính trị-pháp luật để từ đó có biện pháp điều chỉnh phù hợp.
1.3.1.2. Sự biến động của môi trường kinh tế
Sự biến động của môi trường kinh tế trong nước và thế giới, sự tăng trưởng hay
suy thoái của chu kỳ kinh tế có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của người đi vay, là
nguyên nhân dẫn đến sự thành công hay thất bại của người đi vay. Trong giai đoạn kinh
tế tăng trưởng, doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi trong kinh doanh, doanh số bán ra của
doanh nghiệp lớn mạng lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao. Lợi nhuận cao của doanh
nghiệp làm cho khả năng thu hồi nợ của ngân hàng tăng lên. Ngược lại, khi mà nền kinh
tế trong thời kỳ suy thoái, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đi vay
vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, việc tiêu thụ hàng hoá- dịch vụ không hoàn
thành kế hoạch làm giảm sút thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngân hàng khi đó
sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi lãi và gốc đúng hạn của các khoản tín dụng. Tuỳ
vào mức độ nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng mà việc ảnh hưởng lên cá nhân và các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cũng như lên khả năng thanh toán các khoản nợ của họ
ở mức độ khác nhau: mức độ khủng hoảng càng cao, sức mua của nguời tiêu dùng càng
giảm sút làm cho hàng hoá bán ra càng giảm mạnh, ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Thất nghiệp tăng cho vay cá nhân tại các ngân hàng cũng dễ gặp rủi ro lớn….
Ngoài ra lạm phát cũng ảnh hưởng bất lợi đến công việc kinh doanh: chi phí đầu
vào tăng làm cho các doanh nghiệp khó khăn về tài chính dẫn đến nhu cầu tín dụng tăng.
Nợ không thay đổi tương ứng với sức mua đồng tiền, vì vậy đã trở nên gánh nặng đối với
doanh nghiệp, kết quả là không trả đuợc nợ.
1.3.1.3. Nguyên nhân về văn hoá – xã hội
Thói quen, hành vi tiêu dùng của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, chính vì
vậy nó cũng là nhân tố gây ra rủi ro tín dụng cho các NHTM. Trong khi đó, hành vi của
khách hàng lại chịu sự chi phối rất lớn của các yếu tố văn hoá – xã hội, để nhận biết được
các yếu tố này thay đổi không phải là công việc đơn giản, đòi hỏi phải có sự kết hợp
nhiều nghiên cứu về các lĩnh vực: xã hội học, tâm lý
1.3.1.4. Sự thay đổi môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và xã hội. Nó làm
thay đổi phương thức sản xuất, cách thức tiêu dùng và cả phương thức trao đổi của xã hội
nói chung và của xã hội nói riêng. Mỗi kĩ thuật công nghệ thường tạo ra một hệ quả lâu
dài nhưng lại khó dự kiến trước.
Khi có một công nghệ hiện đại xuất hiện có thể làm giảm giá trị của các máy móc
cũ, các tài sản đảm bảo của khách hàng không còn giá trị như ban đầu và rất nguy hiểm
cho ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ.
Ngoài ra còn nhiều yếu tố như thiên tai, dịch bệnh…mà ngân hàng không thể
lường hết được đều có thể gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. Trong thời gian vừa qua
chúng ta đã ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ảnh hưởng đến người chăn nuôi gia cầm,
khi người chăn nuôi gia cầm phải tiêu huỷ đàn gia cầm của mình có nghĩa là họ sẽ khó có
khả năng trả nợ đúng hạn cho ngân hàng, hàng loạt các ngân hàng có khách hàng làm
nghề chăn nuôi gia cầm đều phải tiến hành gia hạn nợ cho khách hàng của mình.
Các yếu tố khách quan nêu trên thường khó dự báo và ngân hàng thường không thể
lường hết được. Mọi ngân hàng kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường không thể
loại bỏ hết rủi ro mà chỉ phòng ngừa và dự báo một phần nào mà thôi.
1.3.1.5. Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro từ phía khách hàng thường là nguyên nhân chính và cổ điển nhất dẫn đến
rủi ro tín dụng. Khách hàng vì muốn được cho vay, cho nên sẽ cung cấp cho ngân hàng
những thông tin tốt về mình, thậm chí là những thông tin không chính xác khi mà khách
hàng không đáp ứng được những điều kiện tín dụng mà ngân hàng yêu cầu. Ngân hàng
nếu nhận được những thông tin không chính xác từ khách hàng mà không có sự chủ động
thu thập thông tin, thẩm định để có thể đưa ra phán quyết tín dụng chính xác thì ngân
hàng sẽ phải đối mặt với nguy cơ tổn thất là rõ ràng.
Một số trường hợp cá biệt khi khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù có khả
năng. Đó là những trường hợp ngân hàng cần phải thận trọng, những khách hàng này
thường có đặc điểm chấp nhận những khoản vay có lãi suất cao và vay với khối lượng
lớn.
Đối với khách hàng là cá nhân thì rủi ro thường xảy ra khi họ lâm vào tình trạng:
thất nghiệp, ốm đau, bệnh tật…
1.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Bên cạnh những tác động bất khả kháng từ bên ngoài và những rủi ro xuất phát từ
khách hàng thì rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ chính bản thân ngân hàng. Điều này
xuất phát từ đặc điểm hoạt động của ngân hàng:
- Chính sách tín dụng của ngân hàng chưa hợp lí: Khi các chế độ tín dụng của ngân
hàng như điều kiện về lựa chọn khách hàng cho vay, điều kiện về tài sản đảm bảo, qui
trình xét duyệt tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ tạo ra định hướng
lệch lạc cho hoạt động tín dụng.Việc cấp tín dụng không đúng đối tượng, và hạn mức tạo
ra nhiều kẽ hở cho người sử dụng vốn… đều là nguyên nhân có thể dẫn đến rủi ro tín
dụng.
- Trình độ cán bộ tín dụng cũng thường là nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt
động tín dụng: khi cán bộ tín dụng không am hiểu nghiệp vụ, ngành nghề kinh doanh xin
vay,…hoặc đạo đức nghề nghiệp không tốt đều có thể dẫn đến rủi ro.
- Do chủ trương lôi kéo khách hàng để tăng khả năng canh tranh, các ngân hàng cố
tình hạ thấp các điều kiện tín dụng, đánh giá khách hàng, công tác thẩm định tín dụng bị
đơn giản hoá hoặc khi ngân hàng muốn duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền
thống mà thực hiện giãn nợ, gia hạn nợ, đảo nợ trong khi biết rằng khả năng trả nợ của
khách hàng là không cao.
- Không thực hiện tốt công tác đảm bảo tín dụng như định giá tài sản đảm bảo,
kiểm tra kiểm soát giấy tờ liên quan, cũng như quá trình vận hành sử dụng để khách
hàng lợi dụng nâng giá tài sản để nâng số tiền được vay. Rủi ro tín dụng do đó mà tăng
lên.
1.4. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng
vốn của các NHTM đòi hỏi các ngân hàng phải thực hiện nhiều biện pháp khác nhau.
Những biện pháp này đều hướng đến một quy trình tín dụng chặt chẽ và giám sát quy
trình này trong quá trình hoạt động. Các biện pháp đó là:
1.4.1. Chọn lọc người vay và giám sát quá trình sử dụng tiền vay
Chọn lọc người vay là một khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng ngân
hàng, phán quyết tín dụng sẽ quyết định đến thu nhập và khả năng xảy ra tổn thất của
ngân hàng. Việc lựa chọn người vay giúp ngân hàng loại trừ được những khách hàng
tiềm ẩn nhiều rủi ro, sàng lọc, phân loại khách hàng để có chính sách quản lí và chăm sóc
phù hợp. Để thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi ngân hàng phải có được một bộ phận
thu thập thông tin tốt, bộ phận này sẽ giúp cán bộ tín dụng có cơ sở để đánh giá chính xác
về khách hàng tránh rủi ro từ lựa chon đối nghịch. Điều này cũng có nghĩa ngân hàng cần
phải luôn tạo cho mình ở thế chủ động khi bất kì khách hàng nào đến vay vốn. Nguyên
tắc cũng chỉ ra ngân hàng cần thiết lập cho mình một quy trình giám sát quá trình sử dụng
tiền vay chặt chẽ. Vấn đề này lại chỉ có thể thực hiện tốt khi thông tin ngân hàng nắm
được là chính xác và kịp thời.
1.4.2. Đưa ra quy tắc cho vay, chuyên môn hoá việc cho vay và duy trì quan hệ
khách hàng lâu dài
Quy tắc cho vay là những quy định của ngân hàng dựa trên quy định của pháp luật
và quy định của NHNN cũng như hướng dẫn của Hội sở chính về những điều khoản mà
khách hàng phải tuân thủ trong một quy trình tín dụng ngân hàng. Mỗi một hệ thống
NHTM có một hệ thống các quy tắc riêng, nhưng nhìn chung là thống nhất với nhau ở
điểm là đều giúp cho ngân hàng và khách giảm thiểu được chi ph, thời gian và loại trừ
được những hành vi, giao dịch lừa đảo, gian lận
Sự chuyên môn hoá trong hoạt động tín dụng giúp cán bộ tín dụng có thể phát huy
hết năng lực của mình và cho phép khách hàng đến xin vay giảm thời gian một cách tối
đa khi đến giao dịch với ngân hàng. Đặc biệt, các ngân hàng cần có mức độ ưu tiên cho
những khách hàng có mối quan hệ lâu dài, ổn định với mình.
1.4.3. Đa dạng hoá
Đa dạng hoá trong hoạt động cho vay là sự tăng cường, mở rộng các sản phẩm tín
dụng ngân hàng về hình thức, phương thức thực hiện cũng như là sự mở rộng hoạt động
tín dụng đối với những khách hàng mới, các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh mới có
nhiều tiềm năng. Công tác này đòi hỏi ngân hàng không nên qua chú trọng vào một loại
hình sản phẩm, một loại khách hàng, một ngành nghề lĩnh vực hay một đồng tiền nhất
định.Việc đa dạng hoá hoạt động tín dụng không những giúp cho ngân hàng có thêm
nguồn thu nhập mới, có thêm được những có hội kinh doanh mới mà quan trọng hơn nữa
là giúp cho ngân hàng hạn chế được những rủi ro đặc thù.
1.4.4. Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm
Bảo đảm, bảo lãnh, bảo hiểm là những biện pháp cần thiết để NHTM giảm thiểu
được những tổn thất mà ngân hàng phải gánh chịu khi khách hàng không có khả năng
hoàn trả khoản tín dụng ngân hàng đã giải ngân. Đây không phải là một nguyên tắc bắt
buộc trong quy trình cho vay, không phải tất cả các khoản tín dụng đều phải có bảo đảm,
bảo lãnh hay bảo hiểm, tuy nhiên để tự bảo vệ mình trước những khách hàng có mức độ
rủi ro cao, những khách hàng mạo hiểm ngân hàng cần ràng buộc trách nhiệm của các
khách hàng này và đảm bảo nguồn thu thứ hai khi rủi ro xảy ra. Khi đó đảm bảo tiền vay
là một biện pháp hữu ích.
Đây không phải là một nguyên tắc khi quyết định cho vay mà chỉ giúp các ngân
hàng có thể tạo cho mình một nguồn thu thứ hai khi có rủi ro trong khoản vay đã cấp.
Ngân hàng cần nêu rõ cho cán bộ tín dụng hiểu rằng không phải mọi khoản tín dụng cần
phải có đảm bảo. Tuy nhiên để tự bảo vệ mình trước những khách hàng có mức rủi ro
cao, họ cần ràng buộc trách nhiệm của các khách hàng này và đảm bảo tiền vay là một
biện pháp hữu ích.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển
Việt Nam Chi nhánh Hà Tây
NH ĐT&PT Việt Nam tiền thân là ngân hàng kiến thiết Việt Nam được thành lập
theo quyết định số 117/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 26/04/1957. Trải qua gần 50
năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành với các tên gọi khác nhau:
+ Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam và trực thuộc bộ Tài chính (26/04/1957).
+ Ngân hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(26/06/1981)
+ Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(14/11/1990)
Hiện nay, NH ĐT&PT Việt Nam là một doanh nghiệp Nhà nước giữ hạng đặc
biệt, là ngân hàng chuyên ngành về lĩnh vực đầu tư và phát triển được thành lập sớm
nhất tại Việt Nam, đã và đang hoạt động theo mô hình tổng công ty Nhà nước quy
định tại Quyết Định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/03/1994 của Thủ
tướng Chính phủ, có các chức năng nhiệm vụ sau:
1 Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế khác để đầu tư
phát triển.
2 Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
3 Làm ngân hàng đại lý, phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của chính
phủ, các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
Với tư cách là chi nhánh ngân hàng trực thuộc NHĐT & PT Việt Nam thì nhiệm
vụ cũng như sự phát triển của chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây không tách rời sự phát
triển và nhiệm vụ của ngành. Nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, trong những
năm qua, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn thử thách nhưng NHĐT & PT Hà Tây vẫn sát
hướng phát triển kinh tế của địa phương của ngành để tự vươn lên, thích nghi và đứng
vững trên thị trường. Chi nhánh NHĐT & PT Hà Tây luôn thực hiện phương châm “Lấy
an toàn trong kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng với chất lượng tốt nhất”. Với sự cố gắng và nỗ lực vươn lên không ngừng,
trong năm qua NHĐT & PT Hà Tây đã được Nhà nước tặng huân chương Lao động hạng
nhì cùng nhiều bằng khen của ngành, của Đảng, của Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh
Hà Tây, đóng góp vào danh hiệu “Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới” và giải thưởng
“Sao vàng đất Việt” của NHĐT & PT Việt Nam.
2.1.2. Mô hình, cơ cấu tổ chức của NH ĐT&PT Hà Tây
Giám đốc: là người đứng đầu và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc
NHĐT&PT Việt Nam về điều hành chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây
Các Phó giám đốc: Hiện nay chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây có 2 Phó giám đốc
được Giám đốc phân công phụ trách một số công việc và trực tiếp chỉ đạo một số phòng
thuộc bộ máy của chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây (gọi tắt là phụ trách khối).
Trưởng các phòng, ban thuộc NHĐT&PT Hà Tây chịu trách nhiệm điều hành,
giải quyết các mặt công tác thuộc chức năng nhiệm vụ của phòng ban mình và phải chịu
trách nhiệm về các vấn đề đó.
Hình 1: Mô hình tổ chức của NHĐT & PT Hà Tây
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của NH ĐT&PT Hà Tây trong thời gian
gần đây
2.1.3.1. Các loại hình sản phẩm dịch vụ của NH ĐT&PT Hà Tây
NH ĐT&PT Hà Tây là NHTM Nhà nước, đơn vị thành viên trong hệ thống NH
ĐT&PT Việt Nam, kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
Trong những năm qua Chi nhánh đã vượt qua khó khăn thử thách để vươn lên đứng vững
và phát triển, không ngừng sáng tạo để xây dựng, phát triển các dịch vụ của mình. Hiện
nay chi nhánh đã và đang cung cấp các loại hình sản phẩm dịch vụ:
- Dịch vụ tiền gửi
- Sản phẩm tín dụng
- Dịch vụ thanh toán trong nước
- Dịch vụ thanh toán quốc tế
- Dịch vụ bảo lãnh
- Hoạt động kinh doanh tiền tệ
- Dịch vụ thẻ
- Một số dịch vụ mới như: Phone Banking, Home Banking, trả lương tự động…
2.1.3.2. Đánh giá chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Trong mấy năm gần đây hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, nhiều ngân hàng
ngoài quốc doanh được hình thành do vậy sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Ngân hàng
ĐT&PT Hà Tây cũng phải chịu sự cạnh tranh với các ngân hàng trên địa bàn như Ngân
hàng công thương, Ngân hàng Nông nghiệp, ngân hàng CP quân đội và các Ngân hàng
thương mại khác ngoài ra những biến động không lường trước của nền kinh tế nhưng
chi nhánh vẫn giữ vững được thành tích trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua 2 năm 2005 và 2006
STT Năm
Chỉ tiêu
2005 2006
I Tổng tài sản
1.238 1.555
Huy đ
ộng vốn
Huy động vốn cuối kỳ 1.140 1.496
Huy đ
ộng vốn b
ình quân
970
1.195
Huy động vốn TTCK 306 576
Huy động vốn VNĐ 915 1.248
Thị phần huy động vốn 18 19
III Tín dụng
Dư n
ợ tín dụng
916
1.104
- Ngắn hạn 495 588
-
Trung, dài h
ạn
414
516
- Kế hoạch Nhà nước + Chỉ định 7 -
2 Dư nợ theo loại tiền VNĐ 809 995
3 Dư nợ tín dụng bình quân 870 1,085
4 Tỷ trọng dư nợ T,DH/ Tổng dư nợ (%) 46 49
5
T
ỷ trọng d
ư n
ợ ngoài quốc doanh/ Tổng d
ư n
ợ (%)
17
15
6 Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo/ Tổng dư nợ
(%)
59 64
Nợ quá hạn 4,1 3,1
- Ngắn hạn 1,5 2,5
- Trung, dài hạn 0,3 0,6
- Kế hoạch Nhà nước và Chỉ định 2,3 -
8
T
ỷ lệ nợ xấu theo
đi
ều 6
1,5
1,93%
9 Tỷ lệ nợ xấu theo điều 7 - 6,58%
10
N
ợ hạch toán ngoại bảng
13
16
11 Thu nợ hạch toán ngoại bảng 1,8 1,97
12
Thu n
ợ chỉ
đ
ịnh
0,83
0,77
13 Dư lãi treo 9,8 3,6
14 Thị phần tín dụng 15 14
IV
D
ịch vụ
1 Thu dịch vụ 5,3 7,8
2
Thu d
ịch vụ ròng
5,2
7,76
Cơ cấu thu dịch vụ ròng
- Thanh toán (TT+TT Quốc tế) 2,7 3,3
- Bảo lãnh 2 3,9
- Kinh doanh ngoại tệ 0,388 0,4
-
Phát hành th
ẻ A
TM
0,097
0,056
- Thu khác 0,015 0,102
V
K
ết quả kinh doanh
1 Chênh lệch thu chi (Chưa trích DPRR) 27,3 39,9
2 Trích Dự phòng rủi ro (DPRR) 8 17,7
3 Lợi nhuận trước thuế 19,3 22,2
4 Lợi nhuận sau thuế bình quân / người 0,16 0,166
5
Chênh l
ệch
đ
ầu
vào
-
đ
ầu ra
2,8
3,1
Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn NHĐT&PT Hà Tây(Đơn vị: tỷ đồng)
2 Tổng tài sản đạt 1.555 tỷ đồng tăng 26% so với đầu năm ( số tuyệt đối tăng 317
tỷ đồng)
3 Nguồn vốn huy động đạt 1.496 tỷ đồng tăng lên 31 % so với đầu năm (số tuyệt
đối tăng 356 tỷ đồng) và đạt 115% kế hoạch được Trung Ương giao.
4 Dư nợ tín dụng (Không bao gồm Uỷ thác đầu tư, nợ khoanh chờ xử lý) đạt
1.104 tỷ đồng, tăng trưởng 21% so với đầu năm (số tuyệt đối tăng 188 tỷ đồng, đảm bảo
đúng giới hạn tín dụng Trung Ương giao. Tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn đạt 49% (So
với kế hoạch Trung Ương giao là 50%); Tỷ trọng dư nợ ngoài Quốc doanh đạt 16% (So
với kế hoạch Trung Ương giao là 12%); Tỷ trọng dư nợ có tài sản đẳm bảo là 64% (So
với kế hoạch Trung Ương giao là 64%).
5 Tỷ lệ nợ quá hạn là 0,27% (So với kế hoạch Trung Ương giao <1%)
6 Lợi nhuận trước thuế đạt 22.193 triệu đồng, đạt 115% (Kế hoạch Trung Ương
giao 12%).
7 Thu dịch vụ ròng đạt 7.758 triệu đồng, tăng 49% so với năm 2005, (số tuyệt đối
tăng 2.538 triệu đồng) đạt 121% Kế hoạch Trung Ương giao lần 1 và 93 % Kế hoạch
Trung Ương giao lần 2.
8 Số dư quỹ dự phòng rủi ro đạt 21.538 triệu đồng. Trong năm 2006 trích 17.700
triệu đồng, đạt 133 % kế hoạch Trung Ương giao.
Hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2006 đã bám sát định hướng phát triển
kinh tế của Tỉnh, mục tiêu nhiệm vụ Kế hoạch kinh doanh của Ngân hàng Đầu Tư & Phát
Triển Việt Nam để tập trung chỉ đạo quyết liệt nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công
tác quản trị điều hành và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Kết quả hoạt động kinh doanh
năm 2006 của Chi nhánh đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức đồng bộ toàn diện các
chỉ tiêu Kế hoạch kinh doanh Trung Ương giao, một số chỉ tiêu có tốc độ tăng trưởng cao
như chỉ tiêu huy động vốn cuối kỳ tăng 33% so với năm 2005 đạt 115% kế hoạch Trung
Ương giao, chỉ tiêu thu dịch vụ ròng tăng 49% so với 2005, đạt 121% kế hoạch Trung
Ương giao lần 1, chỉ tiêu trích lập dự phòng rủi ro vượt 33% kế hoạch Trung Ương
giao…
2.1.3.3. Đánh giá trên một số mặt hoạt động cụ thể
1 Công tác huy động vốn
Xác định công tác huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm để mở rộng kinh doanh,
nâng vị thế và năng lực cạnh tranh trước mắt cũng như lâu dài. Chính vì vậy, ban lãnh
đạo Chi nhánh đã quán triệt chỉ đạo tập trung đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới
nhiều hình thức và bằng nhiều giải pháp. Nhờ đó nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã
tăng rõ rệt qua các năm.
9 Huy động vốn bình quân năm 2006: 1.195 tỷ đồng tăng 23% so với đầu năm,
đạt 105% kế hoạch Trung Ương giao.
10 Huy động cuối kỳ: 1.496 tỷ đồng, tăng 31% so với đầu năm, đạt 115 % kế
hoạch Trung Ương giao.
11 Công tác tín dụng, bảo lãnh
Hoạt động tín dụng của Chi nhánh mặc dù có những khó khăn nhất định do nhiều
cơ chế chính sách trong và ngoài ngành thay đổi để từng bước phù hợp với thông lệ quốc
tế. Nhưng với phương châm Chất lượng- tăng trưởng bền vững- hiệu quả- an toàn. Chi
nhánh đã tập trung được trí tuệ của tập thể, bám sát chỉ đạo của Ngân hàng Đầu Tư &
Phát Triển Việt Nam để quyết liệt chỉ đạo hoàn thành tốt kế hoạch Trung Ương giao cho.
Kết quả: Tổng dư nợ tín dụng đạt 1104 tỷ đồng tăng 21% so với đầu năm (số tuyệt
đối tăng 188 tỷ đồng) đạt 98% giới hạn tín dụng Trung Ương giao. Như vậy, quy mô tín
dung của Chi nhánh ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu vay vốn ngày càng cao
của khách hàng.
2 Công tác phát triển dịch vụ
Hoạt động dịch vụ năm 2006 có những bước phát triển mạnh mẽ thể hiện: Thu
dịch vụ ròng đạt 7.758 triệu đồng, tăng 49% so với năm 2005, (số tuyệt đối tăng 2.538
triệu đồng) đạt 121% kế hoạch Trung Ương giao lần 1 và đạt 93% kế hoạch Trung Ương
giao lần 2. Nâng tỷ trọng thu dịch vụ ròng/ lợi nhuận trước thuế từ 26% năm 2005 lên
31% năm 2006. Tuy nhiên, thu dịch vụ tại Chi nhánh chủ yếu tập trung vào các sản phẩm
dịch vụ truyền thống như: dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ trọng 50%, dịch vụ thanh toán trong
nước, thanh toán quốc tế chiếm tỷ trọng 43%.
Chi nhánh NHĐT&PT Hà Tây đã và đang từng bước tiến tới mô hình ngân hàng
hiện đại, thực hiện kinh doanh đa năng. Các hoạt động của chi nhánh dần được nâng cao
và mở rộng. Chi nhánh đã triển khai xây dựng kế hoạch và đề án phát triển đồng bộ các
tiện ích ngân hàng, trong đó chú trọng đẩy mạnh các loại hình dịch vụ mới như: ATM,
PhoneBanking, HomeBanking… nhằm thu hút thêm nguồn vốn, nâng cao cơ cấu giữa
nguồn vốn và sử dụng, tạo tiền đề cho nâng cao hệ số sinh lời, ứng dụng triển khai
chương trình hiện đại hoá giao dịch ngân hàng để thúc đẩy mở rộng các loại hình dịch vụ
thông qua công tác tiền mặt, thanh toán chuyển tiền, dịch vụ kho quỹ.
3 Kết quả, hiệu quả kinh doanh, trích lập dự phòng rủi ro
Với mục tiêu tăng trưởng- an toàn- hiệu quả. Kinh doanh phải có lãi góp phần cho
tích luỹ Nhà nước, do vậy Chi nhánh đã tích cực đôn đốc thu lãi, tiết kiệm chi tiêu, chấn
chỉnh công tác quản lý tài sản cơ quan theo hướng thực hành tiết kiệm, giảm chi phí,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Chênh lệch thu chi năm 2006: 39,9 tỷ đồng tăng 46% so với năm 2005 đạt 115%
kế hoạch Trung Ương giao.
+ Trích đủ dự phòng rủi ro 17,7 tỷ đạt 133% kế hoạch Trung Ương giao. +Tỷ lệ
thu nhập lãi cận biên ròng đạt 3,28%. Chênh lệch lãi xuất bình quân đầu vào – đầu ra:
3,1%.
Với kết quả đó, đời sống của của cán bộ công nhân viên được cải thiện và nâng lên
rõ rệt, tạo sự yên tâm phấn đấu trong công tác của cán bộ công nhân viên.
4 Các mặt mặt hoạt động khác: Quan hệ khách hàng; Công tác kiểm tra, kiểm
soát; Công tác tổ chức bộ máy nhân lực; Công tác chỉ đạo điều hành… đều bám sát định
hướng của Ngành, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và chỉ đạo của NH ĐT&PT
Việt Nam để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao.
2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NH ĐT&PT VIỆT NAM CHI
NHÁNH HÀ TÂY
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
2.2.1.1. Mối quan hệ theo quy trình tín dụng với các bộ phận khác
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chính của Chi nhánh. Do đó hoạt
động của phòng tín dụng có quan hệ với rất nhiều phòng ban chức năng khác. Trên cơ sở