Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

LUẬN VĂN: Hoạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may Thăng Long ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.35 KB, 83 trang )









LUẬN VĂN:
Hoạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại công ty may Thăng Long















Lời nói đầu
Trong nền sản xuất hàng hoá ,sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra là để tiêu thụ trên
thị trường ,đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội .Chính vì vậy ,tiêu thụ thành phẩm là một
mắt xích quan trọng không thể thiếu được trong quá trình liên tục :sản xuất - trao đổi -
phân phối - tiêu dùng.


Mục đích cuối cùng của bất kỳ doanh nghiệp nào trên thị trường cũng là tối đa hoá lợi
nhuận .Mà điều này chỉ có thể đạt được khi kết thúc giai đoạn tiêu thụ thành phẩm của
doanh nghiệp . Như vậy,thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với doanh nghiệp .Nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,các doanh nghiệp
được tự do trong cạnh tranh ,được tự chủ trong quản lý và chịu toàn bộ trách nhiệm về
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình .Muốn đạt được mục đích thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm cách nào đó để xúc tiếnn tiêu thụ sanr phẩm của mình một cách tốt nhất
,hiệu quả nhất.
Kế toán có vai trò như một công cụ quản lý đắc lực ,có nhiệm vụ thu thập xử lý và cung
cấp thông tin một cách chính xác đầy đủ kịp thời giúp cho người điều hành doanh nghiệp
có quyết định đúng đắn .Để hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ,đặc biệt là
khâu tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả tốt đòi hỏi công tác tiêu thụ phản ánh ,giám sát chặt chẽ
các chi phí và thu thập các vấn đề có liên quan đến hoạt động tiêu thụ nhằm xác định kết
quả kinh doanh đúng đắn.
Đại hội VI đã đánh dấu một bước phát triển mới cho nền kinh tế ,hình thành nền kinh tế
hàng hoá với việc đa dạng các loại hình ngành nghề kinh doanh .Đứng trước thực tế như
vậy việc sản xuất ra thành phẩm đã khó nhưng việc tiêu thụ thành phẩm còn khó khăn hơn
nhiều ,nó đóng vai trò quan trọng quyết định đến sự sống còn đối với doanh nghiệp.
Vấn đề đặt ra cho các doang nghiệp là không ngừng tăng cường cả về số lượng và chất
lượng sản phẩm ,mẫu mã sản phẩm,mở rộng tiêu thụ ,để luôn đứng vững và có sức cạnh
tranh trên thị trường .Để đạt được kết quả kinh doanh doanh nghiệp cần phải có sự quan
tâm đặc biệt tới công tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm .Vì vậy trong thời gian thực
tập tại công ty may Thăng Long em thấy được sự cần thiết của công tác tổ chức hoạch toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong việc xác định kết quả kinh doanh của công ty em
đã hạn chế đề tài “ Hoạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may
Thăng Long”.

Nội dung chuyên để gồm 3 phần chính :
Phần thứ nhất :Những vấn đề lý luận chung về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại các doanh nghiệp.

Phần thứ hai :Công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may
Thăng Long.
Phần thứ ba :Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hoàn thiện công tác kế toàn
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại công ty may Thăng Long.








Phần thứ nhất
Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở
doanh nghiệp sản xuất
I. sự cần thiết tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm .
1. Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
1.1 Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm .
Thành phẩm là sản phẩm được chế biến và đã hoàn thành ở tất cả các giai đoạn chế
biến của quy trình công việc ,quyết định để sản xuất ra sản phẩm đó trong phạm vi các
doanh nghiệp đã được bộ phận kỹ thuật kiểm tra xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật
đã làm thủ tục nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng .
Nửa thành phẩm là những thành phẩm mới kết thúc 1 hay 1 số công đoạn trong quy
trình công nghệ sản xuất mà chưa qua giai đoạn chế biến cuối cùng ,được nhập kho hay
chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài.
Thành phẩm và nửa thành phẩm đều là sản phẩm của doanh nghiệp .Như vậy khái niệm
“sản phẩm” có phạm vi rộng hơn khái niệm “thành phẩm” .Thành phẩm và nửa thành
phẩm chỉ là khái niệm tương đối được xét trong 1 doanh nghiệp cụ thể vì trong nền kinh tế

quốc dân 1 sản phẩm có thể là thành phẩm của doanh nghiệp này nhưng lại chỉ chỉ là nửa

thành phẩm của doanh nghiệp khác ,điều này phụ thuộc vào quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của mỗi doang nghiệp .Vì vậy tuỳ theo đặc điểm sản xuất của từng ngành cụ thể
mà có sự xác định đúng đắn thành phẩm và nửa thành phẩm.
Thành phẩm nói riêng và sản phẩm nói chung là thành quả lao động của toàn bộ cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp ,nên cần được quản lý và bảo vệ an toàn . Mỗi tổn thất
đều ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ đã ký kết hay làm giảm thu nhập của doanh nghiệp .
Vì vậy thành phẩm phải được quản lý chặt chẽ cả về mặt số lượng và chất lượng .
Yêu cầu quản lý thành phẩm :
Nói đến thành phẩm người ta thường nói đến số lượng và chất lượng .Trong doanh
nghiệp có thể bao gồm nhiều loại thành phẩm khác nhau nên quản lý thành phẩm phải đòi
hỏi thường xuyên phản ánh giám sát tình hình nhập - xuất - tồn kho - dự trữ của từng loại
sản phẩm ,kịp thời phát hiện những thành phẩm tồn đọng lâu trong kho không được tiêu
thụ ,từ đó tìm biện pháp giải quyết tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Bên cạnh việc quản lý thành phẩm về số lượng và chủng loại thì việc quản lý chặt chẽ
về mặt chất lượng thành phẩm là một yêu cầu không thể thiếu được .Trong cơ chế thị
trường hiện nay,nếu thành phẩm không đảm bảo chất lượng ,mẫu mã không được hoàn
thiện và đổi mới thì không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội. Do
vậy mỗi doanh nghiệp phải thường xuyên nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của xã hội để kịp thời
thay đổi ,cải tiến mặt hàng .Bộ phận KCS phải làm tốt công tác kiểm tra chất lượng sản
phẩm ,có chế độ bảo quản đối với từng loại sản phẩm khác nhau phát hiện kịp thời những
sản phẩm kém phẩm chất để loại ra quá trình sản xuất .Có như vậy mới tránh được tình
trạng lãng phí tài sản ,hoàn thành nhiệm vụ quản lý thành phẩm .
1.2 Tiêu thụ thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm .
Bán hàng (hay tiêu thụ) là quá trình thực hiện trao đổi thông qua phương tiện thanh
toán để thực hiện giá tri và giá trị sử dụng của thành phẩm ,trong đó doanh nghiệp giao
thành phẩm cho khách hàng và đồng thời thu ở khách hàng một số tiền tưoưng ứng với giá
trị của thành phẩm .tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang
hình thái tiền tệ.
Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm :


Để quản lý khâu tiêu thụ cần phải nắm bắt ,theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán
hàng ,từng thể thức thanh toán ,từng khách hàng và từng loại thành phẩm ,tiêu thụ ,đôn đốc
thanh toán và thu hồi đầy đủ ,kịp thời tiền vốn .
Tính toán chính xác đúng kết quả từng loại hoạt động của doanh nghiệp,thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
Để đảm bảo tính liện tục quá trình sản xuất , sử dụng vốn có hiệu quả thì công tác quản
ly tiêu thụ cần phải biết rõ từng khoản thu nhập ,nguyên nhân tăng giảm của các khoản thu
nhập đó,phân tích các nguyên nhân để tìm ra các biện pháp tích cực nhằm tăng thu nhập
,quản lý chặt chẽ việc nghiêm chỉnh chấp hành chế độ tài chính tín dụng.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như hiện nay ,công tác tiêu thụ sản phẩm
có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .Vì vậy trong quản lý
tiêu thụ ,cùng với việc hoàn thành tốt kế hoạch tiêu thụ theo các hợp đồng kế toán đã ký
kết ,thì doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trường ,nắm bắt được các biến
đổi về thị hiếu tiêu thụ ,coi trọng hoạt động Marketing doanh nghiệp phải có những gợi ý
để khách hàng nói về những ưu điểm,nhược điểm của sản phẩm ,những vưỡng mắc trong
mua bán ,những yêu cầu của khách hàng về sản phẩm và nhu cầu trong thời gian tới
,những thiếu sót trong quan hệ giao dịch với doanh nghiệp Đồng thời doanh nghiệp phải
tổ chức hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm một cách khoa học ,hợp lý đáp ứng
nhu cấu hạch toán kinh nội bộ cũng như trong toàn bộ doanh nghiệp.

2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Kế toán nói chung và kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng muốn thực sự
trở thanhf công cụ quản lý sắc bén ,có hiệu quả thì cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi ,phản ánh và giám sát chặt chẽ quá trình tiêu thụ ,tính toán xác định
chính xác giá vốn của hàng bán ,ghi chép đầy đủ các khoản chi phí bán hàng ,chi phí quản
lý doanh nghiệp ,doanh thu bán hàng ,các khoản điều chỉnh giảm thu và các khoản thuế
phải nộp để từ đó xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
kỳ.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan đồng thời định kỳ
tiến hành phân tích kinh tế đối với bộ phận tiêu thụ .


- Tổ chức theo dõi ,phản ánh chính xác ,đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình
hiện có ,sự biến động (nhập,xuất) của từng loại thành phẩm trên cả hai mặt hiện vật và giá
trị .
- Tài liệu kế toán cung cấp phải đảm bảo tính chính xác ,khách quan và trung thực.
- Tài liệu do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm cung cấp phải rõ ràng ,dễ hiểu .
- Tính toán chính xác doanh thu bán hàng từ đó xác định kết quả.
3. ý nghĩa.
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất ,quy trình sản xuất kinh doanh gồm hai giai đoạn
chính đó là sản xuất và tiêu thụ .Ta có thể hiểu quy trình này như sau: Ban đầu doanh
nghiệp bỏ vốn về kinh doanh mua vật tư ,máy móc thiết bị ,nhà xưởng Nguyêb vật liệu
được qua quá trình chế biến lắp ráp sẽ trở thành sản phẩm của doanh nghiệp .Sau đó số sản
phẩm này được đem đi tiêu thụ nhằm bù đắp số vốn ban đầu và thực hiện quá trình tái sản
xuất.
Sau khi kết thúc quá trình sản xuất , sản phẩm được đem ra tiêu thụ trên thị trường ,tức
là sản phẩm được thực hiện giá trị và giá trị sử dụng .Và đứng trên góc độ luân chuỷên vốn
thì tiêu thụ là quá trình chuyển hình thái giá trị của vốn ,từ hình thức hàng hoá thông
thường sang hình thức tiền tệ . Do vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm tốt hay xấu có tác động
đến hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quy định đến
sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Trước đây,trong nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp ,mọi hoạt động trong các xí
nghiệp quốc doanh đều do nhà nước chỉ đạo :kinh phí do cấp trên cấp ,lỗ do nhà nước bù
,giá do nhà nước quy định ,sản xuất cái gì ,tiêu thụ như thế nào cũng do nhà nước định
đoạt .Cơ chế kiinh tế này làm mất khả năng sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh
,mất tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường .Hơn nữa quy luật giá trị và các
phạm trù của nó như chi phí sản xuất ,giá thành ,giá cả ,lợi nhuận không được tính đến
.Người ta sản xuất với bất cứ giá nào mà không tính đến đầu vào ,đầu ra ,hiệu quả kinh tế
như thế nào.
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường ,mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ kinh
doanh ,tự mình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận luôn là mục tiêu cao

nhất .Vì vậy ,ngoài việc lựa chọn công nghệ sản xuất thích hợp thì tiêu thụ sản phẩm là
công việc rất cần thiết và quan trọng .Muốn tiêu thụ sản phẩm đạt kết quả như mong muốn

thì doanh nghiệp phải tìm thị trường ,khách hàng để tiêu thụ sản phẩm .Sản phẩm khi được
tiêu thụ thì mới có điều kiện bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất và tiêu
thụ ,đảm bảo quá trình tái sản xuất ,đồng thời thu được lợi nhuận .
Hơn nữa căn cứ vào tình hình tiêu thụ và kết quả kinh doanh ,tổ chức dây chuyền sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả nhất
.Như vậy trong nền kinh tế thị trường sản phẩm cũng như tiêu thụ sản phẩm có tác động
trực tiếp tới hiệu quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh ,quyết định đến sự tồn tại
,phát triển hay phá sản của doanh nghiệp.
Tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ
nền kinh tế quốc dân .Bởi lẽ thực hiện tiêu thụ sản phẩm là tiền đề cân đối giữa sản xuất và
tiêu thụ ,giữa tiền và hành lang lưu thông ,đặc biệt đảm bảo cân đối giữa các ngành ,các
khu vực trong nền kinh tế quốc dân.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển một cách
độc lạap mà có mối quan hệ khăng khít với nhau ,doanh nghiệp này là tiền đề để doanh
nghiệp khác phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động xa hội mà mối
quan hệ này được thể hiện qua việc tiêu thụ sản phẩm của nhau.
Từ ý nghĩa của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm đối với doanh nghiệp cũng như đối
với toàn bộ nền kinh tế quốc dân ,đòi các doanh nghiệp phải áp dụng nhiều các biện pháp
khác nhau và sử dụng nhiều các công cụ khác nhau để tổ chức và quản lý tốt quá trình sản
xuất kinh doanh ,trong đó có tiêu thụ sản phẩm .Mà trong quản lý kế toán là một công cụ
rất quan trọng ,nó được sử dụng như một công cụ sắc bén và có hiệu lực nhất định để phản
ánh một cách khách quan và giám đốc một cách tòan diện hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp .Chính vì vậy việc tổ chức tốt công tác hạch toán kế toán thành phẩm và
tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả sản xuất kinh doanh là công việc không thể thiếu
được trong mỗi doanh nghiệp.
II. kế toán thành phẩm
1.Đánh giá thành phẩm.

Thành phẩm nhập - xuất - tồn kho được phản ánh theo giá thực tế
1.1 Đối với thành phẩm nhập kho.
Với thành phẩm do các bộ phận sản xuất kinh doanh hoàn thành nhập khothì giá thực tế
là giá thành công xưởng bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi phân xươngr

như:chi phí nguyên vạt liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
.
Với thành phẩm thuê ngoái gia công thì giá thành thực tế bao gồm :trị giá thực tế của
vật liệu xuất để chế biến gia công ,chi phí chế biến gia công ,tiền công phải trả cho hoạt
động chế biến gia công và chi phí khác :chi phí vận chuyển ,bốc dỡ ,hao hụt
1.2 Đối với thành phẩm xuất kho.
Sản xuất trong doanh nghiệp chịu tác động của nhiều nhân tố nên ở mỗi thời điểm khác
nhau ,giá thành công xưởng của thành phẩm không giống nhau.Vì vậy cần xác định chính
xác giá thành công xưởng thực tế của thành phẩm xuất kho .Để xác định giá thành thực tế
của thành phẩm xuất kho cho kế toán có thể sử dụng 1 trong các phương pháp hạch toán
sau(Vì công ty may Thăng Long là doanh nghiệp sản xuất nhiều mặt hàng và việc xuất
nhập thành phẩm xẩy ra thường xuyên nên chỉ áp dụng 1 trong 2 phương pháp ):
- Tính theo đơn giá thực tế tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này trị giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho được tính bằng công thức:
Trị giá hàng hoá xuất kho =(Số lượng hàng hoá xuất kho)(Đơn giá mua thực tế
hàng hoá tồn đầu kỳ)
- Tính theo phương pháp bình quân gia quyền : Theo phương pháp này trước hết phải tính
đơn giá bình quân của hàng luân chuyển trong kỳ theo công thức.

Đơn giá Trị giá mua thực tế của hàng tồn đầu kỳ +Trị giá mua thực tế hàng nhập
bình quân Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Trị giá thực tế hàng xuất kho=(Đơn giá bình quân) ( Số lượng hàng xuất kho)
Nhưng do việc tính giá thành thực tế thành phẩm nhập kho thường thực hiện vào cuối
kỳ hạch toán ,nên để theo dõi chi tiết tình hình biến động của thành phẩm trong kỳ kế toán

sử dụng giá hạch toán.
Doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động hàng
ngày của thành phẩm một cách ổn định .Giá hạch toán có thể là giá thành thực tế kế hoạch
hoặc giá nhập kho thống nhất mà doanh nghiệp quy định .

Mục đích của việc sử dụng giá hạch toán là nhằm đơn giản hoá công tác kế toán trong
các doanh nghiệp có nghiệp vụ xuất nhập kho thành phẩm nhiều ,thường xuyên và giá
thành biến động lớn .
Theo cách này ,hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết về nghiệp vụ xuất nhập kho thành
phẩm theo giá hạch toán .Đến cuối kỳ hạch toán sau khi tính được giá thành thực tế thành
phẩm nhập kho ,kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế,đồng thời xác
định giá thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ .Công thức sau:
Giá thực tế thành Giá hạch toán thành Hệ số giá
phẩmxuất kho trong kỳ phẩm xuất kho trong kỳ thành phẩm

Hệ số giá Giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ+Giá thực tế thành phẩm nhập trong kỳ
thành phẩm Giá HT thành phẩm tồn đầu kỳ + Giá HT thành phẩm nhập trong kỳ
2. Kế toán thành phẩm.
2.1 Chứng từ sử dụng.
Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép ,phản ánh vào chứng
từ ban đầu ,nhằm thiết lập một hệ thống thông tin ban đầu hợp lệ ,hợp pháp cho kế toán
ghi sổ.
Theo chế độ chứng từ kế toán ban hành số 1141/TT/QĐKT ngày 01/11/1995 của bộ tài
chính các chứng từ kế toán thành phẩm sử dụng chủ yếu là :Phiếu nhập kho 01-VT ; phiếu
xuất kho 02-VT; phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ 03-VT; biên bản kiểm kê vận
chuyển vật tư ,sản phẩm hàng hoá 08-VT; hoá đơn kiêm phiếu xuất kho 02-BH; thẻ kho
06-VT .Từ ngày 01/01/1999 có thêm hoá đơn giá trị gia tăng .Ngoài ra doanh nghiệp còn
có thể sử dụng thêm một số chứng từ có tính chất hướng dẫn như biên bản kiểm nghiệm
05-VT; phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ 06-VT để giúp kế toán và người quản lý có
thêm những thông tin và chỉ tiêu cần thiết cho quản lý.

Đối với chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải lập kịp thời ,đầy đủ và chính xác
.Chứng từ về thành phẩm nói riêng phải tuân theo chế độ hiện hành và quy định cụ thể của
doanh nghiệp ,phải đảm bảo nguyên tắc cập nhật của chứng từ và điều quan trọng là chứng
từ phải là bằng chứng đáng tin cậy để ghi sổ kế toán và căn cứ để xem xét ,kiểm tra tình
hình tăng giảm thành phẩm cũng như các loại vật tư ,tài sản và tiền vốn của doanh nghiệp.
2.2 Tổ chức hạch toán chi tiết thành phẩm.

Để đảm bảo mối quan hệ đối chiếu ,kiểm tra giữa phòng kế toán và thủ kho thành phẩm
,mỗi doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác hạch toán chi tiết thành phẩm .Nội dung kế
toán chi tiết thành phẩm cần phải theo dõi cụ thể cho từng nhóm ,thậm trí có thể đến từng
thứ thành phẩm ở từng kho trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị .Mỗi doanh nghiệp dựa
vào đặc điểm riêng của mình mà lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết cho phù
hợp.Hiện nay kế toán chi tiết thành phẩm được tiến hành theo 1 trong 3 phương pháp sau:
*Theo phương pháp thẻ song song.
Phương pháp này sẽ phù hợp với doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm luân chuyển
qua kho nhưng mật độ nhập ,xuất thành phẩm dày đặc ,với hệ thống kho tàng được bố trí
tập trung ,đồng thời doanh nghiệp phải có điều kiện về lao động kế toán để thực hiện .
- Tại kho : Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập ,xuất kho thành phẩm ,thủ kho tiến hành
phản ánh tình hình nhập ,xuất kho thành phẩm vào thẻ kho về mặt số lượng .Mỗi chứng từ
được ghi một dòng vào thẻ kho .Thẻ kho phản ánh từnh loại thành phẩm có trong kho.Cuối
ngày tính ra số tồn kho và làm căn cứ để đối chiếu với kế toán thành phẩm .Định kỳ (từ 3
đến 5 tháng ) thủ kho gửi các chứng từ nhập ,xuất khothành phẩm đã được phân loại cho
kế toán thành phẩm .
- Tại phòng kế toán : Kes toán thành phẩm sử dụng sổ(thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để
ghi chép tình hình biến động thành phẩm theo từng loại tương ứng với thẻ khotheo cả hai
chỉ tiêu số lượng và giá trị .Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết thành phẩm và tiến hành
đối chiếu kiểm tra với thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng .Đồng thời kế toán lập bảng kê tổng
hợp nhập ,xuất kho thành phẩm để đối chiếu với kế toán tổng hợp về mặt giá trị .
Sơ đồ 1:Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song.



Phiếu









Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối ứng
Phương pháp ghi thẻ song song là một phương pháp đơn giản ,dễ làm ,nếu trong điều
kiện sản xuất lớn áp dụng phương pháp này sẽ mất nhiều thời gian ,công sức do còn ghi
trùng về chỉ tiêu số lượng .Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối
tháng do đó hạn chế chức năng kịp thời của kế toán.
 Theo phương pháp đối chiếu luân chuyển:
Phương pháp đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến một bước
phương pháp thẻ song song .Theo phương pháp này ở kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi về
mặt số lượng đối với từng thành phẩm.
Tại phòng kế toán : Kế toán lập bảng kê nhập ,xuất là bảng kê chứng từ nhập xuất kho
theo từng loại thành phẩm .Bảng kê này được ghi theo cả chỉ tiêu số lượng và giá trị . Cuối
tháng kế toán căn cứ vào dòng cộng ở các bảng kê nhập ,xuất theo từng loại thành phẩm cả
về chỉ tiêu số lượng và giá trị .Sổ đối chiếu luân chuyển được lập theo từng kho .Sau đó kế
toán căn cứ vào sổ đối chiếu luân chuyển để đối chiếu với thẻ kho phần số lượng và kế
toán tổng hợp phần giá trị .
Ưu điểm : áp dụng sổ đối chiếu luân chuyển ,công việc ghi chép của kế toán chi tiết
thành phẩm được giảm nhẹ do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.

Nhược điểm: Toàn bộ công việc ghi chép ,tính toán ,kiểm tra dồn hết vào cuối tháng nên
số lượng cung cấp không kịp thời ,công việc hạch toán lập báo cáo hàng tháng bị chậm trễ
.
Thẻ

Phiếu
xu
ất
Thẻ(sổ)chi

B
ảng tổng hợp
Kế toán tổng hợp
nhập-xuất

t
ồn


Phương pháp này được áp dụng ở doanh nghiệp có chủng loại không nhiều ,khối lượng
thành phẩm xuất ,nhập ,tồn không thường xuyên và là doanh nghiệp có quy mô vừa .

Sơ đồ 2: hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp đối chiếu luân chuyển .










Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
 Theo phương pháp sổ số dư.
Phương pháp sổ số dư là một bước cải tiến căn bản trong việc tổ chức hạch toán chi tiết
thành phẩm .Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán
nghiệp vụ cuả thủ kho với việc ghi chép của phòng kế toán và trên cơ sở đó ,ở kho chỉ
hạch toán về số lượng và phòng kế toán chỉ hạch toán về giá trị của thành phẩm .Như vậy
đã xoá bỏ được việc ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán ,tạo điều kiện để việc
kiểm tra thường xuyên và có hệ thống của kế toán đối với thủ kho và số liệu đảm bảo
chính xác kịp thời.
- Tại kho: Ngoài việc phản ánh các phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho vào thẻ kho giống
như hai phương pháp trên thì thủ kho còn phải tiến hành phân loaị chứng từ (chứng từ
nhập riêng ,chứng từ xuất riêng theo từng loại thành phẩm) rồi định kỳ bàn giao lại cho kế
toán kèm theo phiếu giao nhận chứng từ .Ngoài ra cuối tháng thủ kho sau khi tính số dư
theo từng loại thành phẩm còn phải phản ánh vào sổ số dư .Sổ số dư được kế toán mở cho
từng kho và cả năm ,trong đó chỉ phản ánh số dư của tựng loại thành phẩm . Sổ này do kế
toán giữ và được giao cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
Phi
ếu nhập

Th

Phi
ếu xuất

B
ảng kê

S

đ
ối chiếu luânchuyển


B
ảng kê
Kế
toán
t
ổng

- Tại phòng kế toán : Định kỳ sau khi nhận được các chứng từ do thủ kho bàn giao ,kế
toán phải tiến hành kiểm tra phân loại chứng từ đó đồng thời tính ra đơn giá hạch toán để
ghi vào cột số tiền trên giấy giao nhận chứng từ .Cuối tháng trên cơ sở phiếu giao nhận
chứng từ tiến hành lập bảng luỹ kế nhập ,xuất ,tồn thành phẩm đồng thời đối chiếu số liệu
của phần kế toán tổng hợp và đối chiếu với sổ số dư.
Ưu điểm :Công việc được giàn đều theo định kỳ trong tháng ,khối lượng ghi chép được
giảm nhiều ,không ghi trùng lặp chỉ tiêu khối lượng .Sử dụng phương pháp này sẽ tăng
cường trách nhiệm của cả thủ kho và kế toán.
Nhược điểm: Khó nhận biết được sự biến động của loại thành phẩm cũng như số lượng
hiện có về kế toán chỉ ghi sổ theo chỉ tiêu giá trị .Khi kiểm tra đối chiếu mà có sự sai lệch
giữa kho và kế toán thì việc kiểm tra ,phát hiện sai xót,lầm lẫn rất khó.
Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với doanh nghiệp có chủng loại thành phẩm
nhiều ,việc nhập xuất thành phẩm theo hệ thống giá hạch toán ,hệ thống kho tàng tổ chức
phân tán ,nghiệp vụ quản lý kho tàng vững vàng . Đồng thời trình độ nghiệp vụ của cán bộ
kế toán và cán bộ quản lý đạt trình độ nhất định. Trách nhiẹm của mỗi người ghi chép phải
đảm bảo chính xác ,trung thực và khách quan.
Sơ đồ 3:hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ số dư.







Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
2.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Để hạch toán thành phẩm kế toán có thể sử dụng 1 trong 2 phương pháp :Kê khai
thường xuyên và kiểm kê định kỳ ,tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại doanh nghiệp cụ
thể.
Phiếu
nh
ập kho

Th
ẻ kho

Phiếu
x
uát kho

Sổ
s


Kế

toán

Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập xuất

t
ồn thành phẩm


Phiếu giao nhận
ch
ứng từ


a. Theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Theo phương pháp này tài khoản thành phẩm được ghi chép một cách kịp thời ,phản
ánh tình hình biến động tăng giảm của thành phẩm .
Ưu điểm : Tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể biết được giá trị thành phẩm tồn kho.
Nhược điểm: Đòi hỏi kế toán phải thường xuyên ghi chép ,phản ánh lên tài khoản ,do
vậy khối lượng công việc kế toán rất nhiều .
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng
có giá trị lón,đặc tính ký thuật riêng biệt .
Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán tổng hợp thành phẩm kế toán thành phẩm sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 155: Thành phẩm
Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh thực tế của các thành phẩm nhập kho.
+ Bên có: Giá thành thực tế bình quân của thành phẩm giảm trong kỳ.
+ Dư nợ : Phản ánh giá thành thực tế của các loại thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản này không có tài khoản cấp 2 nhưng được mở chi tiết cho từng loại thành

phẩm.
- Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán .
Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh tri giá thực tế của thành phẩm đã gửi đi cho khach hàng nhưng chưa
được khách hàng chấp nhận thanh toán.
+ Bên có: Kết chuyển giá tri thực tế của thành phẩm đã được gửi đi đã được xác nhận là
tiêu thụ sang tài khoản 632.
+ Dư nợ: Trị giá thành phẩm đã gửi đi chưa được tiêu thụ còn lại cuối kỳ
Tài khoản này không có tài khoản cấp 2 nhưng nó mở chi tiết để theo dõi với từng đại lý
,từng khách hàng một.
- Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán.
Kết cấu:
+ Bên nợ: Phản ánh giá vốn hay trị giá thực tế của thành phẩm đã xác định tiêu thụ .
+ Bên có: Phản ánh trị giá thực tế của thành phẩm bị trả lại.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Nội dung hạch toán:
 Việc thực hiện hạch toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên có
thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Tài khoản154 TK155(theo giá thực tế) TK157,632
Giá thành sản xuất của Xuất bán ,đổi ,biếu ,tặng
thành phẩm nhập kho. hoặc dùng trả lương thưởng

TK157,632 TK138,642,821
Hàng bán bị trả lại Giá trị thiếu khi kiểm kê

TK642,3381 TK412
Thành phẩm thừa phát hiện Đánh giá giảm
kiểm kê
TK412 TK128 Đánh

giá tăng Xuất góp liên doanh ngắn
hạn TK222
Xuất góp vốn liên doanh dài
hạn
b. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Đặc điểm:Theo phương pháp này ,tình hình biến động của thành phẩm không được
phản ánh kịp thời và tài khoản thành phẩm chỉ được phản ánh thành phẩm vào cuối kỳ .Vì
vậy phương pháp kiểm kê định kỳ không cho biết tình hình hiện có.,biến động của thành
phẩm tại bất kỳ thời điểm nào trong kỳ .Muốn xác định được giá trị thành phẩm xuất bán
phải dựa vào kết quả kiểm kê.
- Phương pháp này mặc dù giảm nhẹ việc ghi chép nhưng không cung cấp thông tin một
cách kịp thời cho quản lý . Vì vậy phương pháp này chỉ phù hợp với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh thành phẩm có giá trị đơn vị nhỏ ,thường xuyên xuất bán.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK155 – Thành phẩm :Dùng để bán tri giá thành phẩm tồn kho.
Kết cấu:
Bên nợ:Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ.

Bên có: Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho.
+TK157 - Hàng gửi đi bán :Dùng để phản ánh trị giá hàng gửi đi bán
Kết cấu:
Bên nợ: Phản ánh trị giá hàng gửi đi bán hiện còn cuối kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng gửi bán đầu kỳ.
Dư nợ: Trị giá hàng hiẹn còn đang gửi bán .

+ TK632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh tri giá vốn của hàng bán trong
kỳ.
Kết cấu:
Bên nợ: Trị giá thành phẩm chưa tiêu thụ đầu kỳ và sản xuất hoàn

thành trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ và tiêu thụ trong
kỳ.
Tài khoản này không có số dư.
TK155,157 TK632 TK155,157

Kết chuyển giá trị thành Kết chuyển giá trị thành phẩm
phẩm chưa bán được chưa bán được cuối kỳ
trong kỳ TK911
Kết chuyển giá vốn của các thành
TK631 phẩm đã bán được trong kỳ
Giá thành phẩm hoàn thành TK138
,có thể bán trong kỳ Kết chuyển trị giá của thành phẩm
xuất không phải bán trong kỳ

3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.
3.1 Tổ chức chứng từ kế toán và hạch toán chi tiết nghiệp vụ bán hàng.
Để hạch toán tiêu thụ thành phẩm kế toán phải căn cứ vào các chứng từ bán hàng .Một
số chứng tưừ được sử dụng chủ yếu là :hoá đơn giá tri gia tăng; hoá đơn bán hàng 01a- BH

; hoá đơn kiểm phiếu xuất kho Việc lập chứng từ bán hàng phải tuỳ thuộc vào loại hàng
để chọn mẫu chứng từ thích hợp trong chỉ tiêu bán hàng .Căn cứ vào chứng từ bán hàng đã
lập ,thủ kho hoặc người bán hay tại phân xưởng sản xuất sẽ giao nhận hàng với khách hàng
.
Việc tổ chức chi tiết nghiệp vụ bán hàng cần phải có sự căn cứ vào đối tượng cần chi
tiết tức là ngành hàng kinh doanh và loại hình kinh doanh được tổ chức trong doanh
nghiệp và yêu cầu báo cáo hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
Căn cứ vào điều kiện trên kế toán mở sổ chi tiết bán hàng .Sôe này phải phản ánh đầy
đủ nội dung kinh tế của tài khoản doanh thu bán hàng ,phản ánh các quan hệ đối ứng chủ
yếu của tài khoản doanh thu và cho biết những thông tin cần thiết của hàng bán cũng như

doanh thu thuần,giá vốn hàng bán và các khoản trừ doanh thu ,thuế giá trị gia tăng phải
nộp và các khoản làm giảm trừ doanh thu .
3.2 Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng .
a. Tài khoản sử dụng.
- Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng ,được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực
tế của doanh nghiệp thực hiện được trong một kỳ sản xuất kinh doanh .
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp trợ giá.
- Tài khoản 512: Doanh thu bán hàng nội bộ ,phản ánh doanh thu tiêu thụ giữa các đơn vị
thành viên trong tổng công ty hay giữa đơn vị cấp trên với các đơn vị cấp dưới.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Kết cấu của tài khoản này giống kết cấu của tài khoản 511.
- Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại ,tài khoản này phản ánh trị giá hàng bán bị trả lại và
kết chuyển hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511,512 để giảm doanh thu.

- Tài khoản 532: Giảm giá bán hàng . Tài khoản này phản ánh số tiền giảm giá cho khách
hàng và kết chuyển số tiền giảm giá sang tài khoản 511,512 để giảm doanh thu bán hàng .
- Tài khoản 3331: Thuế giá tri gia tăng phải nộp.Dùng để phản ánh số thuế giá tri gia tăng
(GTGT) đầu ra ,số thuế GTGT phải nộp ,số thuế GTGT đã nộp và số còn phải nộp vào
ngân sách nhà nước.
Tài khoản này áp dụng chung cho đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
b. Phương pháp hạch toán.
- Khi bán hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

thuế ,kế toán viết hoá đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT ,phụ thu và
phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có),thuế GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán và phản
ánh doanh thu bán hàng là tổng số tiền bán hàng ,cung cấp dịch vụ(chưa có thuế
GTGT)ghi:
Nợ tài khoản 111,112,131 (Tổng giá thanh toán).
Có tài TK 511 Doanh thu bán hàng (giá chưa có thu
ế GTGT)hoặc
TK512.
- Khi bán hàng dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT ,hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp ,kế toán phản ánh doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
(giá đã có thuế) ghi:
Nợ tài khoản 111,112,131
Có TK511- doanh thu bán hàng (tổng giá thanh toán).
Có TK 512- doanh thu bán hàng nội bộ(tổng giá thanh toán).
- Khi phát sinh các khoản thu nhập từ hoạt động tài chính bất thường thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT theo phương pháp khẩutừ thuế như :Thu về cho thuê TSCĐ ;thu về thanh
lý nhượng bán TSCĐ ghi:
Nợ TK 111,112,138 (tổng giá thanh toán).
Có TK 711,721 (giá chưa có thuế GTGT).
Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp(TK 33311).
- Đối với trường hợp cho thuê TSCĐ theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước
tiền thuê cho 1 thời hạn thuê. Kế toán xác định doanh thu cung cấp dịch vụ là giá cho thuê
chưa có thuế ,ghi:

Nợ TK 111,112 (tổng số tiền nhận trước ) .
Có TK 511- doanh thu chưa có thuế .
Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp bán hàng đại lý ,doanh nghiệp được hưởng hoa hồng và không phải kê khai
thuế GTGT .Doanh thu bán hàng là số tiền hoa hồng được hưởng .Khi nhận hàng của đơn
vị giao đại lý ,kế toán ghi vào Nợ TK 003- hàng hoá vật tư nhận bán hộ ,ký gửi . Khi bán

hàng thu được tiền hoặc khách hàng đã chập nhận thanh toán ,kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511 (số tiền hoa hồng).
Có TK 331- Phải trả cho người bán (số tiến bán hàng trừ hoa hồng).
Đồng thời có ghi TK 003.
Bán hàng trả góp ,kế toán ghi doanh số bán thông thường ở TK 511,số tiền khách hàng
phải trả cao hơn doanh số bán hàng thông thường ,khoản thu đó được ghi vào thu nhập
hoạt động tài chính.
+ khi xuất háng giao cho người mua ,phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 155,154.
+ Phản ánh số thu của hàng trả góp .
Nợ TK 111,112 :Số tiền người mua thanh toán lần đầu .
Nợ TK 131 : Tổng số tiền phải thu ở khách hàng.
Có TK 511: Doanh thu tính theo giá bán trả một lần.
Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm .
Có TK 3331(33311): tính trên giá bán trả một lần.
+ Số tiền gốc và lãi ở các kỳ sau do người mua thanh toán.
Nợ TK 111,112
Có TK 131
Phương thức bán hàng qua đại lý ký gửi :
+ Chuyển hàng cho cơ sở nhận làm đại lý hay bán ký gửi:
Nợ TK 157
Có TK 154,155
+ Khi bán hàng phản ánh doanh thu và thuế GTGT

Nợ TK 111,112,131 :Tổng giá bán
Có TK 511
Có TK 3331
+ Kết chuyển giá vốn hàng đại lý ,ký gửi đã bán được

Nợ TK 632
Có TK 157
+ Phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận đại lý ,ký gửi.
Nhận hoa hồng trên giá bán không có thuế GTGT
Nợ TK 641 :Hoa hồng đã trả cho đại lý ,ký gửi
Có TK 131 : Tổng số hoa hồng
Nhận hoa hồng trên giá bán có thuế GTGT
Nợ TK 641 : Hoa hồng đã trả cho đại lý, ký gửi
Nợ TK 3331(33311):Thuế GTGT tính trên hoa hồng
Có TK 131 :Tổng số hoa hồnh có thuế GTGT trả cho đại lý
- Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
+ Khi xuất hàng trao đổi ,ghi nhận doanh thu
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
+ Khi nhập hàng của khách
Nợ TK 155
Nợ TK 133 : Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 131
Hoặc Có TK 331
Nếu ghi vào TK 331 ,cuối kỳ phải đối chiếu để bù trừ
Nợ TK 331
Có TK 131
- Trường hợp dùng hàng hoá ,vật tư sử dụng nội bộ cho sản xuất kinh doanh thuộc diện
chịu thuế GTGT .Kế toán xác định doanh thu của số hàng này tương ứng với chi phí sản
xuất hoặc hàng hoá để ghi vaò chi phí sản xuất kinh doanh hoặc bằng nguồn kinh phí.
Nợ TK 621,627,641,642

Có TK 512
Đồng thời ghi thuế GTGT

Nợ TK 133
Có TK 333
- Khi sử dụng thành phẩm để biếu tặng căn cứ vào chứng từ liên quan ,kế toán phản ánh
doanh thu của sản phẩm đem đi biếu tặng ,Ghi:
Nợ TK 641,642
Có TK 511
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
- Trường hợp trả lương cho công nhân viên
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 641,642
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng phúc lợi
Nợ TK 161- Chi sự nghiệp
Có TK 3331
Có TK 512- (Chi phí sản xuất ra sản phẩm )
- Thành phẩm bán ra thuộc diện tinhá thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt .Kế
toán xác định thuế XNK và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
Nợ TK 511,512
Có TK 333(3332,3333)
- Trong quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp bán lẻ so sánh giữa doanh thu bán hàng
với số tiền thực nộp.
Nếu số tiền thực nộp nhỏ hơn doanh thu bán hàng
Nợ TK 111 (Số tiền thực nộp)
Nợ TK 138 (Số tiền thiếu)
Có TK 511
Nếu số tiền thực nộp lớn hơn doanh thu bán hàng


Nợ TK 111 (Số tiền thực nộp)
Có TK 511
Có TK 338 (Số tiền thừa )
- Cuối kỳ ,kế toán tính ,xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
+ Số thuế GTGT được khấu trừ trong kỳ
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ .
+ Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước trong kỳ ghi.
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112
- Trường hợp đơn vị được giảm thuế GTGT
+ Nếu số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 3331-Thuế GTGT phải nộp
Có TK 721- Thu nhập bất thường
+ Nếu số thuế GTGT được giảm trừ được ngân sách nhà nươc trả lại bằng tiền,ghi
Nợ TK 111,112
Có TK 721
- Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại ,kế toán ghi
+ Phản ánh doanh thu của số hàng bán bị trả lại ,ghi
Nợ TK 531- Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 111,112,131
+ Phản ánh giá vốn hàng bán bị trả lại nhập kho ,ghi
Nợ TK 155
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
3.3 Kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định bằng cách so sánh giữa doanh thu
và chi phí bỏ ra gồm :Chi phí bán hàng; Chi phí quản lý doanh nghiệp; giá vốn hàng bán.
a. Chi phí bán hàng TK 641:Được dùng để phản ánh toàn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc tiêu thụ thành phẩm trong kỳ.

TK 641 có các TK cấp 2 sau:

TK 6411 :Chi phí nhân viên.
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413 : Chi phí dụng cụ ,đồ dùng.
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ.
TK 6415 : Chi phí bảo hành.
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6418 : Chi phí bằng tiền khác.
Phương pháp hạch toán.
- Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên ,chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
TK 334,338 TK 642 TK 111,138 Chi phí
nhân viên Giảm chi phí

TK 152,153

Chi phí vật liệu ,công cụ ,dụng
loại phân bổ một lần
TK 142,335 TK 142(1422)
Trích trước,phân bổ các khoản Chi phí quản lý doanh
chi phí trả trước vào chi phí kỳ nghiệp chuyển sang kỳ sau
này
TK 214 TK 911
Trích khấu hao TSCĐ

TK 333
Các khoản thuế,phí,lệ phí phải
nộp cho ngân sách nhà nước
TK 139,159

Chi phí dự phòng giảm giá hàng
tồn kho và dự phòng nợ khó
đòi

TK 331


TK 133 Kết chuyển chi phí quản lý

TK 111,112 doanh nghiệp để tính kết quả
kinh doanh kỳ này

Các khoản chi phí khác

- Kế toán chi phí quản lý trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ ,chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
TK 334,338 TK 642 TK 111,138

Ghi giảm chi phí
TK 611


TK 142,335 TK 142(1422)
Chi phí quản lý quản lý
DN chuyển sang kỳ sau

TK 214 TK 911




TK 333



TK 139,159



TK 331


TK 111,112 Kết chuyển chi phí QLDN
để tính kết quả kinh doanh
kỳ này


b. Kế toán kết quả tiêu thụ.
Tài khoản sử dụng 911: “xác định kết quả kinh doanh” để xác định toàn bộ hoạt động
sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp .Tài khoản này được mở chi
tiết cho từng loại hoạt động .Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh .

Phương pháp hạch toán .
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển giá vốn hàng bán

Kết chuyển doanh thu thuần
TK 641
Kết chuyển chi phí bán hàng



TK 642
Kết chuyển chi phí quản lý
doanh nghiệp

TK 142(1422)
Chi phí bán hàng ,chi phí
quản lý doanh nghiệp của

×