Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

đề tài thiết kế hệ thống mô hình robot địa hình quân sự .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 61 trang )





1

MỤC LỤC

CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG 5
1.1 Giới thiệu chung 5
1.2 Các vấn đề đặt ra 5
1.3 Phương pháp nghiên cứu 5
1.4 Phạm vi giới hạn đề tài 6
CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ ROBOT ĐỊA HÌNH QUÂN SỰ 7
2.1 Lịch sử phát triển của robot địa hình quân sự 7
2.2 Các loại robot địa hình quân sự 7
2.3 Các thành phần cơ bản của robot địa hình quân sự 12
2.3.1 Kết cấu cơ khí của robot địa hình quân sự 12
2.3.2 Các vi điều khiển có thể dùng trong robot 14
2.3.3 Truyền thông giao tiếp 16
2.3.4 Động cơ 17
2.3.5 Cơ cấu truyền động 18
CHƯƠNG III THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÔ HÌNH ROBOT ĐỊA HÌNH QUÂN
SỰ 19
3.1 Mô hình hóa hệ thống 19
3.1.1 Mô hình hóa cơ học 19
3.1.2 Mô hình hóa hệ thống cơ khí 22
3.1.3 Mô hình hóa hệ thống điều khiển 27
3.2 Thiết kế hệ thống 30
3.2.1 Thiết kế mạch hệ thống điều khiển 30
3.2.1.1 Thành phần 30


3.2.1.2 Module thu phát DRF7020D13 33
3.2.1.3 Sơ lược về vi điều khiển 36
3.2.1.4 Mạch in 48




2

3.2.2 Chương trình điều khiển 49
3.2.3 Thiết kế cơ khí 56





























3

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Robot Hanwha robot.…………………………………….….7
Hình 2.2 Robot cứu thương…………………………………….…… 8
Hình 2.3 Robot BEAR……………………………………………… 8
Hình 2.4 iRobot 210.………………………………………………… 9
Hình 2.5 irobot 710 Warrior……………………………………………9
Hình 2.6 iRobot 510 Packbot…………………………………… … 9
Hình 2.7.iRobot SUGV……………………………………………… 10
Hình 2.8.Chiến binh iRobot 710………………………………………10
Hình 2.9 Robot Asendro ……………………………………………11
Hinh 2.10 Robot MAARS.…………………………………………….11
Hình 2.11 Dragon Runner.………………………………………… 11
Hình 2.12 SWORDS………………………………………………… 12
Hình 2.13 Robot chiến trường (VIỆT NAM) ……………………….12
Hình 2.14 MATILDA……………………… …………………… 13
Hinh 2.15 Dente II ……………………………………………… 13
Hinh 2.16 Shrimp III địa hình gập ghềnh…………………….…… 13
Hình 2.17 Thích nghi với địa hình lồi lõm của robot nâng thân…… 14
Hình 2.18 Vi điều khiển ATmega32………………………………….15

Hình 2.19 Điều khiển PIC………………………………………… 15
Hinh 2.20 Vi điều khiển hãng intel……………………………… ….16
Hình 2.21 Động cơ……………………………………………… … 21
Hình 3.1 Mô hình hóa hệ thống cơ khí……………………………… 22
Hình 3.2 Cơ cấu bánh sau…………………………………….…….…23
Hình 3.3 cơ cấu tay nâng……………………………….….………….24
Hình3.4 Cơ cấu bánh trước………………………….… ………… 25




4

Hình 3.5 Thân……………………… ………… …… ……………26
Hình 3.6 Mạch nguyên lý hệ thống điều khiển…….…………………27
Hình 3.7 Khối nguồn……………………………….………………….30
Hình 3.8 IC 7805……………………………………… …………….30
Hình 3.9 Tụ điện………………………………………… ………… 31
Hình 3.10 led……………………………………………… ………….31
Hình 3.11Vi điều khiển 89S52……………………………… ………31
Hình 3.12 Sơ đồ chân IC L298………………………………….…… 32
Hình 3.13 Module thu phát DRF7020D1…………………… … … 33
Hình 3.14 Bộ thu phát RF……………………… ………………….…35
Hình 3.15 Sơ đồ mạch nguyên lý mạch phát……………………… 35
Hình 3.16 Sơ đồ nguyên lý mạch thu……………………………… 35
Hìn3.17.Sơ Đồ Khối Của Bộ Vi Điều Khiển……………………… …37
Hình 3.18.Sơ Đồ Chân của AT89S52………………………………….38
Hình 3.19.Sơ đồ khối cổng nối tiếp của 8051………………………… 43
Hình 3.20 Mạch in …………………………………………………… 48




















5



CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Giới thiệu chung
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các hệ thống Cơ-Điện tử, robot vượt địa
hình ngày một được hoàn thiện và càng cho thấy lợi ích của nó trong quân sự,
trong nghiên cứu. Nó có khả năng thăm dò những khu vực mà con người không
đến được thậm chí trong khám phá vũ trụ. Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
kĩ thuật. Cộng với nhu cầu con người ngày càng cao, tiềm năng ứng dụng của
robot địa hình quân sự càng rộng lớn. Có thể kể tới một vài ứng dụng của robot

như:
-Kiểm tra trong các môi trường nguy hiểm, khắc nhiệt những nơi nhiễm khí độc,
môi trường nước, các đường ống ngầm…
-Dùng trong lĩnh vực quân sự, robot do thám…
-Một ưu điểm khác của robot địa hình quân sự phải kể đến là tính linh hoạt và
thích nghi khi làm việc ở những vị trí và địa hình khác nhau, điều này mở ra cho
robot vượt địa hình quân sự có thêm nhiều ứng dụng mới.
1.2 Các vấn đề đặt ra
- Vấn đề đầu tiên là robot địa hình dạng nâng phải leo được cầu thang và hoạt
động linh hoạt ở địa hình gồ gề.
- Từ yêu cầu về vượt địa hình phức tạp của robot, phải đưa ra thiết kế hệ thống
cơ khí phù hợp, mạch điều khiển phù hợp cho robot.
- Vật liệu làm khung robot phải nhẹ nhưng cũng phải chịu được lục tác dụng lớn.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Từ những nhiệm vụ đặt ra và thực tế bên ngoài , chúng em đã chọn những bước
làm cụ thể như sau:




6

- Tích cực tra cứu thông tin, tìm tài liệu liên quan tới những gì phải dùng trong
đồ án qua mạng internet, qua những cuốn sách có liên quan. Tìm những đồ án,
công trình nghiên cứu liên quan tới robot địa hình.
- Liên tục lên gặp thầy hướng dẫn để có những ý kiến đóng góp của thầy, sau khi
kết hợp với ý tưởng của nhóm để có một ý tưởng hoàn chỉnh.
- Phân công công việc cho những thành viên ở trong nhóm, những vẫn có sự hỗ
trợ của những thành viên trong nhóm.
- Thiết kế cơ khí, vẽ mạch điều khiển, tính toán linh kiện cần mua.

- Khi có đủ đồ tiến hành thiết kế cơ khí. Đặt mạch in, test thử mạch cẩn thận
- Lập trình cho robot.
- Cho robot chạy so sánh với nhiệm vụ đặt ra.
1.4 Phạm vi giới hạn đề tài
Trong phạm vi đồ án, với những giới hạn về thời gian, tài chính, tầm hiểu biết,
nên nhóm chúng em chế tạo một con robot vượt địa hình dạng tay nâng với những
tính năng là:
- Robot di chuyển vượt địa hình nhấp nhô, và có khả năng leo dốc với góc
nghiêng lớn nhất là 45▫, vận tốc lớn nhất có thể đạt được là 2m/s.
- Kết cấu cơ khí của robot được chế tạo bằng thép có khả năng chịu lực tốt, đảm
bảo gọn nhẹ đẹp, bền, chắc.












7



CHƯƠNG II TỔNG QUAN VỀ ROBOT ĐỊA HÌNH QUÂN SỰ
2.1 Lịch sử phát triển của robot địa hình quân sự
Sáng tạo ra robot là niềm vinh hạnh của con người, khẳng định sự tiến bộ

của khoa học kĩ thuật. Năm1930 xe tăng không người lái đầu tiên được Liên
Xô phát triển điều khiển bằng sóng vô tuyến với khoảng cách từ 500 đến 1500m.
Năm 1940 xe dò mìn được quân đội Đức phát triển và đưa vào sử dụng ở chiến
chiến tranh thế giới thứ 2, được điều khiển thông qua dây nối. Đến ngày nay thì
chủng loại robot khá phong phú, chúng thực hiện được rất nhiều chức năng khác
nhau và được sử dụng khá phổ biến trong quân sự với nhiều mục đích khác nhau.
2.2 Các loại robot địa hình quân sự
Robot địa hình di chuyển linh hoạt trên địa hình phức tạp, có thể làm việc
trong môi trường khắc nhiệt và những nơi nguy hiểm mà không thích hợp với con
người đặc biệt là robot được lắp camera, được thích hợp bộ điều khiển từ xa. Vì
thế robot địa hình sử dụng nhiều trong quân sự, sử dụng để do thám canh gác, tham
gia công tác cứu hộ ở những nơi con người khó tiếp cận.


Hình 2.1 Robot Hanwha robot
Những chiếc xe cứu thương không người lái REV (Robotic Extraction Vehicle)
mang theo một robot thứ hai nhỏ hơn có khả năng đưa những người bị thương ra
khỏi chiến trường.




8


Hình 2.2 Robot cứu thương
Robot BEAR sẽ tiếp cận và mang người bị thương đến nơi an toàn được
thiết kế để có thể đi đến những vùng nguy hiểm nhất, nơi mà con người không
thể hoặc không nên tiếp cận như: các bãi mìn, trong các vụ cháy, những khu
vực rò rỉ hóa chất độc.


Hình 2.3 Robot BEAR
Robot này chuyên làm nhiêm vụ xâm nhập, do thám vào những vùng nguy
hiểm. Chẳng hạn như vào trong một tòa nhà đang cháy để tìm người bị nạn thay
cho lực lượng chữa cháy hoặc được dùng trong những nhiệm vụ giải cứu con tin
của cảnh sát, với camera truyền hình ảnh trực tiếp về người điều khiển, ta có thể
biết được vị trí của tội phạm cũng như con tin.





9


Hình 2.4 iRobot 210
Robot này được sử dụng trong quân đội, nó như một chiến binh, mang các khí
tài quân sự cũng như vận chuyển các robot khác phục vụ cho tác chiến.

Hình 2.5 irobot 710 Warrior
Robot này ngoài nhiệm vụ vượt địa hình để thâm nhập do thám ở những nơi
nguy hiểm, chúng còn được trang bị cánh tay máy để gắp được các vật, đặc biêt là
để phục vụ cho công tác tháo gỡ bom mìn.


Hình 2.6 iRobot 510 Packbot
Robot này được phục vụ trong quân đội, không chỉ có khả năng vượt địa hình,
nó còn có cánh tay 3 bậc tự do để mang vác, tháo dỡ các vật nặng. Robot này có





10

tốc độ rất cao cộng với khả năng điều khiển từ xa ở cự ly lớn, được quân đội Hoa
Kỳ rất ưa chuộng.

Hình 2.7.iRobot SUGV
Nó có thể leo cầu thang và leo dốc nghiêng 45º, lăn trên đá và chịu được sức
nặng lên tới 68 kg. Chiến binh iRobot 710 được thiết kế để gỡ bom và dọn dẹp các
tòa nhà, thậm chí là mở cửa xe ô tô.


Hình 2.8.Chiến binh iRobot 710
Robot Asendro chỉ nặng 40kg, robot nhẹ cân này trông giống một chiếc xe
tăng. Với cánh tay của mình, thiết bị này có thể mở các cánh cửa và sử dụng cặp
mắt video của mình để do thám và điều tra các vị trí nguy hiểm mà con người
không tiếp cận được.





11


Hình 2.9 Robot Asendro
Có hình dáng giống một chiếc xe tăng được trang bị một súng máy và súng
phóng lựu với nhiệm vụ canh gác và bắn tỉa.


Hinh 2.10 Robot MAARS
Robot Dragon Runner được trang bị một camera nhỏ, một máy thu âm,
một đèn hồng ngoại (để hoạt động ban đêm) và những bộ cảm biến hồng ngoại
(để tránh chướng ngại vật).

Hình 2.11 Dragon Runner




12

SWORDS là một hệ thống điều khiển từ xa tích hợp các tính năng do thám dò
mìn, có thể linh hoạt kết hợp với nhiều loại súng và có khả năng di chuyển trên
mọi địa hình


Hình 2.12 SWORDS

2.3 Các thành phần cơ bản của robot địa hình quân sự
2.3.1 Kết cấu cơ khí của robot địa hình quân sự
Robot địa hình có nhiều dạng, tùy vào từng mục đích, môi trường hoạt động
nên mỗi loại robot có kết cấu cơ khí khác nhau. Dưới đây là một số dạng kết cấu
robot địa hình quân sự:
-Robot dạng 6 bánh

Hình 2.13 robot chiến trường (VIỆT NAM)








13

-Robot dạng bánh xích

Hình 2.14MATILDA
-Robot dạng chân

Hinh 2.15 dente II

-Robot dạng nhện

Hinh 2.16 Shrimp III địa hình gập ghềnh




14

Với yêu cầu từ đề tài và địa hình mấp mô, leo cầu thang, các kết cấu cơ khí
robot được thiết kế đặc biệt đơn giản. Chủ yếu là kết cấu cơ khí thích nghi với địa
hình.

Hình 2.17 Thích nghi với địa hình lồi lõm của robot
Môi trường hoạt động có thể là đất, nước, không khí, không gian vũ trụ hay
tổng hợp giữa chúng. Địa hình mà robot di chuyển có thể là bằng phẳng hoặc thay
đổi lồi lõm, gồ ghề.

2.3.2 Các vi điều khiển có thể dùng trong robot
A, Vi điều khiển AVR
Do hãng Atmel sản xuất được giới thiệu lần đầu năm 1996 AVR có rất nhiều
dòng khác nhau bao gồm dòng Tiny AVR (như AT13,AT Tiny 22…) có kích
thước bộ nhớ nhỏ, ít bộ phận ngoại vi rồi đến dòng AVR (chẳng hạn AT90S535,
AT90S8515…) có kích thước bộ nhớ vào loại trung bình và mạnh hơn dòng Mega
( như AT mega 32,ATmega128 ) với bộ nhớ kích thước vài kb đến vài trăm kb
cùng với các bộ ngoại vi đa dạng được tích hợp trên chip, cũng có dạng tích hợp
cả bộ LCD trên chip( dòng LCDAVR) tốc độ của dòng Mega cũng cao hơn so với
dòng khác.





15


Hình 2.18 vi điều khiển ATmega32

B, Vi điều khiển PIC
Là một họ vi điều khiển RISC được sản xuất bởi công ty Microchip
Technology. Dòng PIC đầu tiên là PIC1650 được phát triển bởi Microelectrnics
Division thuộc General Instrument . PIC thực sự là một vi điều khiển với kiến trúc
RISC, chạy một lệnh một chu kỳ máy ( 4 chu kỳ của bộ dao động). Ngày nay rất
nhiều dòng PIC được xuất xưởng với hang loạt các module ngoại vi tích hợp sẵn (
như USART,RWM, ADC…) với bộ nhớ chương trình 512 Word đến 32kWord.


Hình 2.19 điều khiển PIC

C, Vi điều khiển intel
Vào năm 1971 tập đoàn Intel đã giới thiệu 8080, bộ vi xử lí thành công đầu
tiên, tiếp đó không lâu Motorola, RCA, MOS Technology và Zilog cũng đã giới
thiệu các bộ vi xử lí tương tự : 6800, 1801, 6502 và Z80. Năm 1976 Intel giới thiệu




16

bộ vi điều khiển( Micro Controller) 8748, một chip tương tự như các bộ vi xử lí và
là chip đầu tiên trong họ vi điều khiển MCS-48. 8748 là một vi mạch chứa trên
17000 transistor bao gồm một CPU, 1K byte EPROM, 64 byte RAM, 27 chân xuất
nhập và một bộ định thời 8 bit Những bộ vi xử lý dùng chung thường gặp như họ
Intel x86 (8086, 80286, 80386, 80486, Pentium ) hoặc họ 680x0 của Motorola
(6800, 68010, 68020, 68030, 68040…). Những bộ vi xử lý này không có RAM,
ROM và không có các port I/O trên chip, do đố khi sử dụng thiết kế hệ thống phải
bổ sung thêm RAM, ROM, I/O và các bộ định thời (Timer/Counter) ngoài để cho
chúng hoạt động được.

Hinh 2.20 Vi điều khiển hãng intel
2.3.3 Truyền thông giao tiếp
Hiện này với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã ứng dụng vào việc truyền
nhận thông tin, tín hiều điều khiển cho robot địa hình quân sự ngày càng đa dạng
và phong phú với nhiều phương thức truyền nhận dữ liệu khác nhau:
-Sóng
- GPRS
-Wifi







17

2.3.4 Động cơ



Động cơ
Động cơ điện
Động cơ
xoay
chiều
Động cơ khí
nén-thủy lực
Động cơ đố
t
trong

Động
cơ một
chiều
Động

bước
Động

servo

Động cơ
xoay
chiều 3
pha
Động cơ
xoay
chiều
một pha
Động

thủy
lực
Động
cơ khí
nén




18

2.3.5 Cơ cấu truyền động
Truyền động giữa các trục thông thường dùng các cơ cấu truyền là truyền động
bằng bánh răng, truyền động bằng xích, bằng đai, bằng vít, v.v.
Ở đây ta chỉ xét đến 2 cơ cấu thích hợp là truyền động bằng bánh răng và truyền
động bằng xích. Truyền động bánh răng dùng để truyền động giữa các trục, thông
thường có kèm theo sự thay đổi về trị số và chiều của momen hoặc vận tốc. Tùy
theo vị trí tương đối của các trục, phân ra: truyền động bánh răng trụ (răng thẳng,
răng nghiêng, răng chữ V) để truyền chuyển động giữa các trục song song ; truyền
động bánh răng côn (răng thẳng, răng nghiêng, răng cung tròn) để truyền chuyển

động giữa các trục giao nhau; truyền động bánh răng trụ chéo hoặc bánh răng côn
chéo để truyền chuyển động giữa các trục chéo nhau.
Truyền động bằng xích thuộc loại truyền động bằng ăn khớp gián tiếp, thường
được dùng để truyền động cho các trục xa nhau.Có thể dùng truyền động xích để
giảm tốc hoặc tăng tốc. So với truyền động đai, khả năng tải và hiệu suất của
truyền động xích cao hơn, cùng một lúc có thể truyền chuyển động và công suất
cho nhiều trục.Tuy nhiên truyền động xích đòi hỏi chế tạo và chăm sóc phức tạp,
làm việc có va đập, chóng mòn, nhất là khi bôi trơn không tốt và môi trường làm
việc nhiều bụi.
Bộ truyền xích làm việc có khả năng xuất hiện các dạng hỏng sau : mòn bản lề
và răng đĩa, con lăn bị rỗ hoặc bị vỡ, các má xích bị vì mỏi, trong đó mòn bản lề
nguy hiểm hơn cả và thường xuyên là nguyên nhân chủ yếu làm mất khả năng làm
việc của bộ truyền xích. Vì vậy chỉ tiêu tính toán cơ bản của bộ truyền xích là tính
về mòn, xuất phát từ điều kiện áp suất sinh ra trong bản lề không được vượt quá
một giới hạn cho phép .
Xuất phát từ yêu cầu làm việc của robot, hoạt động trên địa hình phức tạp nên
yêu cầu bánh của robot phải có momen lớn, và cũng xuất phát từ công nghệ chế tạo
và kinh tế, do đó ta sử dụng bộ truyền xích truyền động giữa động cơ bánh sau và
bánh trước robot, giữa động cơ và cần trước, sau của robot.




19

CHƯƠNG III THIẾT KẾ HỆ THỐNG MÔ HÌNH ROBOT ĐỊA HÌNH
QUÂN SỰ

3.1 Mô hình hóa hệ thống
3.1.1 Mô hình hóa cơ học

Chuyển động bởi robot được điều khiển bởi 4 động cơ: 2 động cơ bánh sau cần
có momen lớn và ổn định để cho robot di chuyển trên mọi địa hình. Chuyển động
cơ cấu tay nâng, kết cấu của tay nâng có thể nâng thân robot giúp cho robot di
chuyển qua những vật cản một cách dễ dàng.
Chuyển động song phẳng ở hai bên robot, khi đi trên địa hình phẳng, robot di
chuyển bằng 4 bánh và đồng tốc độ. Khi di chuyển trên địa hình lồi lõm, nhờ cơ
cấu dẫn động bằng xích có gắn thêm đai giúp robot bám sát trên bề mặt địa hình.
Giả sử robot có khối lượng là m, có lực phát động là F

, lực ma sát là F
ms
.
Robot muốn chuyển động được phải thỏa mãn điều kiện:
F

>F
ms

t
mg (µ
t
:hệ số ma sát tĩnh)
- Từ điều kiện trên ta có các dạng chuyển động của robot
1, Chuyển động thẳng biến đổi đều
 Xét chuyển động như hình vẽ
Robot di chuyển từ A tới B với quãng đường là S. Tại vị trí A robot có vận tốc là
v
1
, tại vị trí B robot có vận tốc v
2

.
Gia tốc chuyển động trên cả quãng đường là a
Ta có công thức:
v
2
= v
1
+at
2aS = v
2
2
– v
1
2
S
S = v
1
+at
2
/2
 Chuyển động mặt phẳng nghiêng 45°
Giả sử hệ số ma sát lăn trên quãng đường là µ. Vật đang di chuyển với gia tốc là a.




20

Phân tích các lực tác dụng lên vật:
- Trọng lực: P (phân tích thành 2 lực thành phần P

x
, P
y
)
- Phản lực: N
- Lực ma sát: F
ms

- Lực phát động: F


Xét chuyển động lên dốc :
chọn chiều (+) là chiều chuyển động như hình vẽ.
áp dụng định luật 2 New-ton
Ta có : F

+ P + F
ms
+ N = ma (1)
Chiếu (1) lên phương chuyển động ta có:

F

-F
ms
- P
x
= ma
1
F


-µmgcos45°-mgsin45° = ma
Trường hợp này P đóng vai trò là lực cản
Xét chuyển động xuống dốc
Chiều (+)là chiều chuyển động như hình vẽ
F

+ P

+ N + F
ms
= ma (2)
Chiếu (2) lên phương chuyển động ta có:
F

+ P
x
- F
ms
= ma F

+mgsin45°-µmgcos45°=ma
Trường hợp này P có ích đóng vai trò lực phát động.
2.Phương trình động lực học vật rắn(chuyển động của động cơ)

=Iγ

 =Tổng các momen lực
γ: gia tốc góc
I: momen quán tinh

Từ(1) ta tính cách chọn động cơ như sau:




21

Giả sử ta tăng tốc từ 0 2m/s trong quãng đường 2m:
2aS = v
2
2
– v
1
2
Thay số ta có: 2a.2=2.2- 0 a=1m/s
2

Khối lượng robot nặng 10kg thay vào công thức ta có
F =ma F= 10.1=10 ( N.m)
Ta có momen xoắn là: T=F.d
T=10.0.1=1 (N.m)
g/s động cơ có tốc độ là 220v/p thay vào công thức ta có
T=P.9,55/n
T=P.9,55/220


Suy ra ta chọn động cơ 24(W)

Từ yêu cầu đề tài và thực tế không cần tốc độ lớn chỉ cần momen lớn chúng em
chọn loại động cơ này.


Hình 2.21 Động cơ
- Đặc tính của động cơ
+ Nguồn 24V DC,220v/p
+ Công suất 15 W
+Hộp số bánh răng hành tinh.




22

+Động cơ bước gắn thêm một hộp giảm tốc trực tiếp lên động cơ với đặc
điểm là momen lớn.
+ Động cơ DC cũng là một cơ cấu chấp hành cơ_điện, biến năng lượng điện
chuyển thành năng lượng cơ học.
+ Động cơ DC hoạt động dựa trên 2 đinh luật Loren và Faraday .Cấu tạo động
cơ gồm phần ứng, phần kích từ, chổi than và cổ góp.
- Có 5 loại động cơ DC : động cơ kích từ nối tiếp, động cơ kích từ song song,
động cơ kích từ hỗn hợp và động cơ nam châm vĩnh cửu.
3.1.2 Mô hình hóa hệ thống cơ khí
Từ phần tổng quan của robot và yêu cầu về cơ hoc chúng em đã dung phần mềm
Solidworks để thiết kế các chi tiết của robot. Việc thiết kế giúp cho chúng em có
thêm hình dung tốt hơn về kết cấu tổng quan của robot đề ra nhưng phuong pháp
tối ưu.


Hình 3.1 Mô hình hóa hệ thống cơ khí






23

 Cơ cấu bánh sau

Hình 3.2 Cơ cấu bánh sau

stt

Tên chi ti
ế
t

stt

Tên chi ti
ế
t

1

Đ

ng cơ

5

Bánh răng to


2

Tr

c n

i bánh sau

6


ng lót

3

Bulong

7

Bánh

4

Tr

c c


đ


nh bánh

8


c vít bánh











24

 Cơ cấu tay càng



Hình 3.3 cơ cấu tay nâng

Stt

Tên chi ti
ế

t

Stt

Tên chi ti
ế
t

1

Càng

6

Bulong

2

Vít

7


c

3

Bulong

8


Vít

4

Bánh răng nh


9

Má căng xích trên

5

Long đen

10

Má căng xích dư

i








25


 Cơ cấu chi tiết bánh trước

Hình3.4 Cơ cấu bánh trước
Stt

Tên chi ti
ế
t

Stt

Tên chi ti
ế
t

1

Vít

9

Bulong

2

Bánh

10


Bánh răng nh


3

Bánh

răng

11

Má căng xích trên

4

Bulong

12

Vít

5

Tr

c n

i bánh trư

c


13


c

6

Vòng bi

14

Má căng xích dư

i

7

Bánh răng tr

c

15

Bulong

8

Càng


16


c

17


c






×