Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

LUẬN VĂN: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008 BẰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.3 MB, 99 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
o0o


NGUYỄN VĂN HÙNG



ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC NGÀNH KINH
TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008
BẰNG MÔ HÌNH TOÁN HỌC







LUẬN VĂN THẠC SĨ










Hà Nội - 2011














LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan kết quả đạt được trong luận văn là sản phẩm của riêng
cá nhân tôi. Trong toàn bộ nội dung của luận văn, những điều được trình bầy
hoặc là của cá nhân hoặc là được tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu. Tất cả các tài
liệu tham khảo đều có xuất xứ rõ ràng và được trích dẫn hợp pháp.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và chịu mọi hình thức kỷ luật theo quy
định cho lời cam đoan của mình.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011
Người cam đoan



Nguyễn Văn Hùng

LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên từ thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi
muốn bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc của mình tới tất cả mọi người.
Tôi xin bày tỏ sự cám ơn đặc biệt tới PGS.TS Đỗ Văn Thành, người
đã định hướng cho tôi trong lựa chọn đề tài, đưa ra những nhận xét quý giá và
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô trong khoa CNTT - Trường Đại học Công
nghệ - ĐHQG Hà Nội đã dạy bảo tận tình cho tôi trong suốt khoảng thời gian
học tập tại trường.
Tôi xin cảm anh Đặng Huyền Linh, người đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình tìm hiểu và thu thập dữ liệu các bảng IO để xây dựng chương
trình tính toán.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình của mình,
nguồn động viên và cổ vũ lớn lao và là động lực giúp tôi thành công trong công
việc và trong cuộc sống.

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2011




Nguyễn Văn Hùng












MỤC LỤC

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 2
MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH IO 5
1.1. Mô hình Input-Output (Mô hình IO) 5
1.1.1. Lý thuyết về mô hình IO 5
1.1.1.1. Bảng IO 5
1.1.1.1.1. Một số bảng IO 9
1.1.1.1.2. Cách lập bảng IO 11
1.1.1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng bảng danh mục các ngành sản
phẩm 11
1.1.1.1.4. Một số biến đổi trong quá trình lập bảng IO 12
1.1.1.2. Phân tích những ảnh hưởng kinh tế thông qua nhân tử vào – ra (IO
multipliers) 14
1.1.1.2.1. Phương trình ảnh hưởng cơ bản 14
1.1.1.2.2. Những ảnh hưởng ban đầu từ nhu cầu cuối cùng 15
1.1.1.2.3. Tính tổng ảnh hưởng 16
1.1.1.2.4. Phân tích qua các nhân tử vào - ra 17
1.1.2. Các bảng IO của Việt Nam 22
1.2. Các ứng dụng mô hình IO 23
1.3 Kết luận 23
CHƯƠNG II: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH IO VÀO CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ
TÁC GIAI ĐOẠN 1996-2008 24
2.1. Phương pháp đánh giá tác động của nhân tố cầu đến tăng trưởng 24

2.1.1. Mô hình lý thuyết về phân tích tác động của các nhân tố cầu đến tăng trưởng
24
2.1.2. Dữ liệu phục vụ cho đánh giá 29
2.2. Vận dụng phương pháp để đánh giá tác động của 38 ngành sản phẩm công nghiệp
chế tác 30
2.2.1. Luận cứ lựa chọn các ngành sản phẩm công nghiệp chế tác đưa vào phân tích
30
2.2.1.1. Danh mục các ngành sản phẩm 30
2.2.1.2. Một số ưu điểm 32
2.2.1.3. Một số nhược điểm 32
2.2.2. Quá trình phân tích bằng phần mềm Excel 33
2.2.2.1. Một số phương pháp phân tích cơ bản 33
2.2.2.1.1. Tính tỷ lệ VA/GO 35
2.2.2.1.2. Các tỷ lệ thành phần của VA 35
2.2.2.1.3. Đo lường đóng góp của nhân tố lao động vào giá trị gia tăng (VA)
của ngành 35
2.2.2.1.4. Tỉ trọng đóng góp của các ngành vào giá trị gia tăng (VA) 36

2.2.2.1.5. Ma trận hệ số kỹ thuật A(ij) 36
2.2.2.1.6. Tỉ lệ chi phí trung gian của ngành 36
2.2.2.1.7. Ma trận Leontief 36
2.2.2.1.8. Hệ số nhân tử đầu ra - Output Multiplier 37
2.2.2.1.9. Hệ số nhân tử đầu vào - Input Multiplier 37
2.2.2.2. Phương pháp phân rã tăng trưởng 38
2.2.2.2.1. Quá trình tính toán trên từng bảng IO 38
2.2.2.2.2. Quá trình tính toán trên cùng 2 bảng IO (bảng IO
1
, IO
2
) 38

2.3.3. Các kết quả phân tích bằng phần mềm Excel cho 38 ngành công nghiệp chế
tác 41
2.3. Kết luận 50
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÁC
NGÀNH KINH TẾ VIỆT NAM BẰNG MÔ HÌNH IO 52
3.1. Xác định bài toán 52
3.3. Mô hình nghiệp vụ của hệ thống 52
3.3.1. Các chức năng nghiệp vụ 53
3.3.1.1. Chức năng nhập, sửa đổi bảng IO 53
3.3.1.2. Chức năng tìm kiếm bảng IO 54
3.3.1.3. Chức năng xóa bảng IO 54
3.3.1.4. Chức năng nhóm gộp các ngành 54
3.3.1.5. Chức năng các kỹ thuật phân tích 54
3.3.2. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống 55
3.3.3. Mô hình hóa quá trình xử lý 56
3.4. Mô hình kiến trúc hệ thống 57
3.4. Xây dựng chương trình 57
3.4.1. Xây dựng các hàm cho hệ thống 57
3.4.2. Xây dựng các màn hình chức năng cho hệ thống 64
3.5. Môi trường thử nghiệm 65
3.6. Cài đặt chương trình 65
3.7. Dữ liệu đầu vào của hệ thống 65
3.8. Một số giao diện thực hiện chương trình 65
3.9. Kết luận 71
KẾT LUẬN 73
1. Những kết quả chính đạt được của luận văn 73
2. Hướng nghiên cứu, mở rộng 73
TÀI LIỆU KHAM KHẢO 74
PHỤ LỤC 75


1
BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ Ý nghĩa
1 GO Gross Ouput Giá trị sản xuất
2 VA Value Added Giá trị gia tăng
3 IO Input/Output Vào/ra
4 CG Consumption Goverment Tiêu dùng chính phủ
5 CP Consumption Private Tiêu dùng tư nhân
6 I Tích lũy tài sản
7 X eXport Xuất khẩu
8 M iMport Nhập khẩu
9 T Tax Thuế nhập khẩu
10 SNA System of National
Account
Hệ thống tài khoản quốc gia
11 CNCT Công nghiệp chế tác
12 SITC Standard International
Trade Classification
Phân loại theo tiêu chuẩn
ngoại thương quốc tế
13 CPE Consumption Private Tiêu dùng tư nhân
14 ISFDE Import Substitution effect
in the domestic Final
Demand
Thay thế nhập khẩu cho nhu

cầu nội địa
15 ISIDE Import Substitution effect
in the Entermediate
Demand
Thay thế nhập khẩu cho nhu
cầu trung gian









2
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 3.1. Sơ đồ ngữ cảnh của hệ thống 55
Hình 3.2. Mô hình hóa quá trình xử lý 56
Hình 3.3. Mô hình kiến trúc hệ thống 57
Hình 3.4. Giao diện đăng nhập hệ thống 66
Hình 3.5. Giao diện chính của chương trình 66
Hình 3.6. Giao diện nhập bảng IO 67
Hình 3.7. Giao diện nhập để cho phép Import từ Excel 67
Hình 3.8. Giao diện Import Ngành và DL ngành từ Excel 68
Hình 3.9. Giao diện tìm kiếm bảng IO 68
Hình 3.10. Giao diện thông tin bảng IO 69
Hình 3.11. Giao diện gộp ngành 69
Hình 3.12. Giao diện nhập hoặc gộp giá trị ngành 70

Hình 3.13. Giao diện các kỹ thuật phân tích 70
Hình 3.14 Giao diện kết quả kỹ thuật phân tích 71
Hình 3.15 Giao diện kỹ thuật phân rã tăng trưởng 71









3
MỞ ĐẦU

Phân tích, dự báo kinh tế là công việc phức tạp nhưng rất cần thiết đối với
mọi quốc gia. Các cơ quan Chính phủ, các nhà hoạch định chính sách, các doanh
nghiệp… luôn cần có các thông tin phân tích, dự báo kinh tế để làm cơ sở cho
việc hoạch định chính sách, ra quyết định trong quản lý điều hành, xây dựng
chiến lược và kế hoạch sản xuất kinh doanh… Để có được những thông tin như
vậy, các nhà nghiên cứu đã cố gắng ứng dụng các mô hình toán học để phân tích
và dự báo các hành vi của các tác nhân kinh tế. Một trong những mô hình được
ứng dụng khá phổ biến trên thế giới để phân tích, dự báo kinh tế là mô hình
bảng vào-ra (Input-Output - IO).
Mô hình IO lần đầu tiên được đưa ra bởi Wassily Leontief. Đây là một
trong những mô hình vĩ mô đầu tiên của kinh tế học hiện đại và được ứng dụng
trong phân tích kinh tế từ những năm 1930. So với các công cụ dự báo kinh tế vĩ
mô khác, mô hình IO có ưu điểm là có thể phân tích đồng thời quan hệ kinh tế
giữa các ngành, trên phương diện phân phối và hình thành sản phẩm; phân tích
đuợc các mối quan hệ cân đối hiện vật cũng như giá trị; phân tích được các tác

động dây chuyền trong nền kinh tế…
Ở Việt Nam, mô hình IO chỉ được bắt đầu nghiên cứu xây dựng từ giữa
những năm 1980; việc lập trình cho một số ứng dụng của bảng IO ở Việt Nam
chưa được quan tâm. Hiện việc phân tích và tính toán ứng dụng mô hình IO chỉ
dựa vào bảng tính EXCEL
Việc ứng dụng các kỹ thuật tin học để xây dựng phần mềm/chương trinh
tin học nhằm hỗ trợ quá trình phân tích và dự báo kinh tế nói chung và phân tích
kinh tế dựa vào bảng IO nói riêng đang được các nhà tin học kinh tế quan tâm.
Đề tài “Đánh giá hiệu quả các ngành kinh tế Việt Nam giai đoạn
2000-2008 bằng mô hình toán học” sẽ tập trung tìm hiểu và ứng dụng của mô
hình IO để phân tích đánh giá hiệu quả của ngành Công nghiệp chế tác của Việt
Nam dựa trên số liệu thực tế của nền kinh tế và lập chương trình tin học cho quá
tình tính toán và phân tích đó. Trong Đề tài này, tác giả ứng dụng 3 mô hình IO
các năm 1996, 2000 và 2007 do Tổng Cục Thống kê điều tra, xây dựng để phân
tích quá trình chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành Công nghiệp chế tác của
Việt Nam giai đoạn 1996-2007. Các kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một
bằng chứng thực nghiệm chứng minh cho một số kết luận định tính về các nhân
tố quyết định sự phát triển của các ngành Công nghiệp chế tác ở Việt Nam hiện
nay.
Nội dung chính của Đề tài được trình bày trong 3 chương nội dung và
phần phụ lục.
4
Chương I: Tổng quan về mô hình IO sẽ trình bầy một cách tóm lược về
mô hình này và những ứng dụng chủ yếu của nó này trong phân tích, nghiên cứu
các ngành kinh tế.
Chương II: Ứng dụng mô hình IO vào các ngành công nghiệp chế tác giai
đoạn 1996-2008 sẽ ứng dụng lý thuyết mô hình IO và sử dụng bảng tính Excel
làm môi trường tính toán để nghiên cứu tác động của các nhân tố về phía cầu
(hay sử dụng), của việc thay đổi hệ số kỹ thuật đến tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu các ngành công nghiệp chế tác giai đoạn 1996-2008.

Chương III: Xây dựng chương trình đánh giá hiệu quả các ngành kinh tế
Việt Nam bằng mô hình IO sẽ trình bầy kết quả xây dựng chương trình tin học
nhằm tự động hoá quá trình tính toán trong phân tích IO của các nhà phân tích
và dự báo kinh tế. Phần phụ lục sẽ giới thiệu mã lệnh (code) của một số thủ tục,
hàm và chương trình con của chương trình tin học được xây dựng.
Cuối cùng là phần Kết luận và Tài liệu tham khảo.



5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ MÔ HÌNH IO

Trong nhiều thập kỷ qua, với việc ứng dụng ngày càng nhiều các công cụ
toán học vào nghiên cứu kinh tế, các phương pháp dự báo kinh tế đã phát triển
không ngừng. Các mô hình toán và kinh tế lượng rất được quan tâm trong công
tác dự báo. Tuy nhiên, cho đến nay, tính chính xác của các mô hình dự báo kinh
tế còn nhiều giới hạn. Các cơ quan nghiên cứu lớn như Ngân hàng Thế giới
(WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đều có các mô hình dự báo rất phức tạp và chi
tiết nhưng các kết quả dự báo của họ so với thực tiễn nhiều khi vẫn có sai số khá
lớn. Điều này có thể nhận thấy qua việc so sánh các chỉ tiêu dự báo của họ với
các chỉ tiêu thực tế xẩy ra sau đó.
Mặc dù các kết quả dự báo so với thực tiễn vân chưa thật chính xác nhưng
nói chung chúng phản ánh được xu thế biến động của các hiện tượng kinh tế.
Việc nghiên cứu tìm kiếm các phương thức dự báo thích hợp với nền kinh tế
luôn là một việc cần thiết, quan trọng đối với mỗi quốc gia. Một trong các mô
hình toán học hỗ trợ cho các nhà kinh tế trong việc phân tích và dự báo là mô
hình Input-Output.
Chương này sẽ trình bầy tổng quan về mô hình này và việc ứng dụng của
nó trong việc phân tích, dự báo kinh tế.

1.1. Mô hình Input-Output (Mô hình IO)
1.1.1. Lý thuyết về mô hình IO
Mô hình IO về cơ bản là một hệ phương trình tuyến tính (linear) mô tả
mối liên hệ giữa đầu vào (input) và đầu ra (output) của từng ngành sản xuất
trong nền kinh tế. Vì đầu vào của một ngành có thể là đầu ra của nhiều ngành
khác, bất kỳ một thay đổi nào trong một ngành (ví dụ sản phẩm tăng, thuế thay
đổi, công nghệ thay đổi…) đều có sự “lan tỏa” ra các ngành khác, không trực
tiếp cũng gián tiếp. Bởi vậy ứng dụng quan trọng nhất của mô hình này là tính
các “chỉ số lan tỏa” (multiplier) của từng ngành, nghĩa là ảnh hưởng khi nó thay
đổi vào các ngành khác.
1.1.1.1. Bảng IO
Bảng IO bắt nguồn từ những ý tưởng trong cuốn ‘Tư bản’ của Karl Marx
khi ông tìm ra mối quan hệ trực tiếp theo quy luật kỹ thuật giữa các yếu tố tham
gia quá trình sản xuất. Tư tưởng này của ông sau đó được Wassily Leontief
(Nobel kinh tế, 1973) phát triển bằng cách toán học hoá toàn diện quan hệ cung,
cầu trong toàn nền kinh tế. Leontief coi mỗi công nghệ sản xuất là một mối quan


6

hệ tuyến tính giữa số lượng sản phẩm được sản xuất ra và các sản phẩm vật chất
và dịch vụ làm chi phí đầu vào. Mối liên hệ này được biểu diễn bởi một hệ thống
hàm tuyến tính với những hệ số được quyết định bởi quy trình công nghệ. Với tư
tưởng này, vào năm 1936 W. Leontief đã xây dựng cho Hoa kỳ hai bảng IO đầu
tiên với số liệu của các năm 1919 và 1929. Năm 1941 chúng được xuất bản với
tên gọi “ Cấu trúc của nền kinh tế Hoa kỳ”.
Sau này bảng IO đã được phát triển và mở rộng để nghiên cứu rất nhiều
vấn đề về kinh tế, xã hội, nhân khẩu học và môi trường … Đến nay, bảng IO còn
được sử dụng như một công cụ quan trọng để lượng hóa mối quan hệ giữa kinh
tế và môi trường.

Hệ thống các tài khoản quốc gia (SNA), một hệ thống thống kê phản ánh
vĩ mô nền kinh tế trong nhiều thập kỷ, được hầu hết các nước trên thế giới áp
dụng, coi mô hình IO là trung tâm của hệ thống này. Tuy nhiên hệ thống SNA
lần đầu tiên được Liên Hợp Quốc xuất bản vào năm 1953 không có mô hình IO.
Hệ thống tài khoản quốc gia được điều chỉnh năm 1968 đã coi bảng IO là trung
tâm của toàn bộ hệ thống. SNA đã sử dụng bảng IO để mô tả việc sử dụng các
sản phẩm vật chất và dịch vụ, lao động (được đo bằng thu nhập người lao động),
tài sản cố định (được thể hiện bằng khấu hao tài sản cố định) trong quá trình sản
xuất của từng hoạt động sản xuất. Bảng IO không những cho biết chi phí trực
tiếp cho sản xuất mà cả chi phí gián tiếp trong vòng tròn khép kín của quá trình
sản xuất.
Bảng IO có cấu trúc như sau:
x
11
x
12
x
1n
y
11
y
1p
m
1
x
1

x
21
x

22
x
2n
y
21
y
2p
m
2
x
2

X Y
x
n1
x
n2
x
nn
y
n1
y
np
m
n
x
n


x

m
11
x
m
12
x
n
m
1
y
m
11
y
p
m
1
m
1

x
m
21
x
m
22
x
n
m
2
y

m
21
y
p
m
2
m
2
X
m
Y
m

x
n
m
1
x
n
m
2
x
nn
m
y
n
m
1
y
np

m
m
n


v
11
v
12
v
1n

v
q1
v
q2
v
qn




7


1
x

x
2


x
n

x
1
x
2
x
n

Ở đây:
n = - số ngành sản phẩm của bảng IO
x = - véc tơ cột gồm n thành phần x
1
, , x
n
là giá trị sản xuất của các ngành
p = 5 - Số thành phần của nhu cầu cuối cùng, cụ thể là các thành phần tiêu dùng
cá nhân, tiêu dùng xã hội, tích luỹ tài sản cố định, tích luỹ tài sản lưu động và
xuất khẩu.
X = (x
ij
) - ma trận kích thước n  n các sản phẩm trung gian, cụ thể x
ij
là giá trị
các sản phẩm ngành i tham gia vào quá trình sản xuất của ngành j
Y = (y
ij
) - ma trận kích thước n  5 các thành phần của nhu cầu cuối cùng, cụ

thể y
ij
là giá trị các sản phẩm ngành i tham gia vào nhu cầu cuối cùng loại j.
X
m
, Y
m
- các ma trận tương tự như ma trận X, Y nhưng xây dựng đối với các
sản phẩm nhập khẩu.
m - véc tơ cột gồm n thành phần m
1
, , m
n
là giá trị sản phẩm nhập khẩu của
các ngành.
q = 4 - số thành phần của đầu vào đầu tiên (primary inputs), cụ thể là các thành
phần khấu hao tài sản cố định, thù lao lao động, lợi nhuận và thuế sản xuất.
V = (v
ij
) - ma trận kích thước 4  n các thành phần của đầu vào đầu tiên đối với
n ngành, cụ thể v
ij
là giá trị của đầu vào đầu tiên loại i trong ngành j,
x
- véc tơ hàng gồm n thành phần
x
1
, ,
x
20

là tổng sản phẩm của các ngành,
A = (a
ij
) - ma trận kích thước n  n các hệ số đầu vào, ở đây

j
ij
ij
x
x
a 
A
d
, A
m
- các ma trận được xây dựng tương tự như ma trận A nhưng tách
riêng cho sản phẩm trong nước và sản phẩm nhập khẩu.

Theo cách nhìn tổng quát từ bảng IO thì một sản phẩm được xem xét trên
hai giác độ khác nhau:
- Về giác độ giá trị (theo cột): Thể hiện cung (nguồn) của sản phẩm tức là
sản phẩm đó được sản xuất ra như thế nào? Những sản phẩm nào được sử dụng
để làm chi phí trong quá trình sản xuất ra một sản phẩm đó. Hay nói cách khác
theo cột của bảng IO cho thấy kết cấu giá trị hoặc là định mức kỹ thuật khi tạo ra
một đơn vị sản phẩm. Theo cột, những chi phí về sản phẩm vật chất và dịch vụ
trong quá trình sản xuất ra một đơn vị sản phẩm được gọi là Chi phí trung gian
(Intermediate Input) và những giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất
được gọi là Giá trị gia tăng (Value Added) bao gồm Thu của người lao động,



8

khấu hao tài sản cố định, thuế sản xuất (còn gọi là thuế gián thu), thặng dư sản
xuất. Tổng giá trị sản phẩm mới được sản xuất ra theo cột gọi là Sản lượng đầu
vào (Gross Input - GI) hay còn được gọi là tổng chi phí sản xuất tạo ra giá trị sản
phẩm (bằng chi phí trung gian cộng với giá trị tăng thêm).
- Về giác độ hiện vật (theo hàng hay ngành sản phẩm): Thể hiện cầu (sử
dụng) của sản phẩm tức là sản phẩm đó được dùng như thế nào? Sản phẩm có
thể được dùng cho sản xuất, cho Tiêu dùng cuối cùng (bao gồm tiêu dùng của hộ
gia đình và tiêu dùng của Chính phủ), cho Tích lũy hoặc cho Xuất khẩu.
- Dùng cho sản xuất ở đây được hiểu là sản phẩm vật chất và dịch vụ
được sử dụng làm chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm khác.
Về bản chất việc sử dụng sản phẩm đó không bị mất đi trong quá trình sản xuất
mà được chuyển dịch vào sản phẩm mới được tạo ra. Trong tài khoản quốc gia
cũng như trong bảng IO, sản phẩm được dùng vào sản xuất được gọi là tiêu
dùng trung gian (Intermediate Consumption).
- Các nhân tố cầu ở trong bảng IO là các nhân tố: (i) Tiêu dùng cuối cùng,
bao gồm tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng chính phủ; (ii) Tích lũy tài sản, bao gồm
tích lũy tài sản cố định và tích lũy tài sản lưu động; (iii) Xuất khẩu.
- Các nhân tố cung trong bảng IO là các nhân tố: Thù lao lao động, vốn
khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận.
- Tiêu dùng cuối cùng (Final Consumption): là những sản phẩm vật chất
và dịch vụ được sử dụng vào mục đích thường ngày về đời sống vật chất và tinh
thần của cá nhân và xã hội. Những sản phẩm đó sẽ tiêu phí mất đi trong quá
trình sử dụng.
- Tích lũy tài sản (Gross Capital Formation): là sản phẩm được sử dụng để
tích lũy cho quá trình sản xuất của thời kỳ sau.
- Xuất khẩu (Export): là sản phẩm vật chất và dịch vụ được dùng cho xuất
khẩu. Những sản phẩm này được sản xuất trong nước nhưng được tiêu dùng cho
nhu cầu sử dụng của nước ngoài (bên ngoài lãnh thổ kinh tế).

- Chỉ tiêu nhập khẩu (Import): được sử dụng để cân đối giữa cung và cầu
hoặc giữa nguồn và sử dụng.
Chỉ tiêu tổng hợp của các chỉ tiêu tiêu dùng cuối cùng, tích lũy, xuất khẩu
và nhập khẩu là chỉ tiêu sử dụng cuối cùng (Final Demand).
Tổng theo hàng được gọi là Giá trị sản xuất (Gross Output: GO). Tổng
theo cột (nguồn - cung) là tổng chi phí sản xuất (Gross Input: GI), tổng chi phí
theo cột bằng tổng giá trị sản xuất theo hàng, hoặc tổng nguồn phải bằng tổng sử
dụng, đó cũng là lý do nhiều nhà kinh tế cho rằng mô hình IO là mô hình toàn
diện nhất phản ánh mối quan hệ cung - cầu. Nói cách khác, mô hình IO vừa thể


9

hiện kết cấu về mặt giá trị, vừa thể hiện kết cấu về mặt hiện vật của sản phẩm và
thể hiện mối quan hệ cung - cầu đối với từng sản phẩm.
1.1.1.1.1. Một số bảng IO
a. Bảng IO giá sử dụng cuối cùng
Bảng IO giá sử dụng cuối cùng có dạng như sau:

BẢNG IO GIÁ SỬ DỤNG CUỐI CÙNG


Tiêu dùng trung gian

N1 n2 …
Thương
nghiệp,
vận tải
hàng
hóa

… nn
Sử
dụng
cuối
cùng

GO giá
sử
dụng
cuối
cùng

Phí
TN,
vận
tải

GO
Giá
người
sản
xuất
n1 X1
n2 X
ij
X2
… -

=
Thương

nghiệp,

vận tải
hàng
hóa 0

0

0

0

0

0

0

0

0

A
… 0


Chi phí

trung
gian

nn 0

Xn



Giá trị

tăng
thêm
























GI giá người
sản xuất
X1 X2 A Xn

A

Ghi chú: A là giá trị sản xuất của ngành thương nghiệp, vận tải hàng hóa.
Trong bảng IO giá sử dụng cuối cùng các phần tử X
ij
bao gồm giá trị sản
phẩm i theo giá thành công xưởng, phí lưu thông và thuế sản phẩm.
b. Bảng IO giá người sản xuất
BẢNG IO GIÁ SẢN XUẤT


Tiêu dùng trung gian

N1 n2 …

Thương
nghiệp,
vận tải
hàng hóa


nn
Sử dụng

cuối cùng

GO Giá
người sản
xuất
n1 X1
n2 A
ij
X2
Chi phí

trung
gian



10

Thương
nghiệp,

vận tải
hàng
hóa A1 a2 …

a4 …

an a(n+1) A

nn Xn




Giá trị

tăng
thêm



GI giá người
sản xuất
X1 X2 A Xn



Trong bảng IO giá sản xuất phần tử A
ij
không bao gồm phí lưu thông. Do
đó phí lưu thông nằm trong các sản phẩm này được đưa về dòng thương nghiệp
và vận tải hàng hóa; tổng chi phí theo hàng giá người sản xuất cân bằng với tổng
giá trị sản xuất theo cột của bảng IO giá người sản xuất.
Bảng IO đem đến cho người đọc cái nhìn tổng thể về nền kinh tế, số liệu
trong bảng phản ánh một cách tập trung và khái quát nhất mối quan hệ liên
ngành trong quá trình sản xuất và sử dụng sản phẩm cho tiêu dùng cuối cùng;
tích lũy tài sản; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nó cho thấy để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của một ngành thì cần bao
nhiêu sản phẩm của ngành khác và ngược lại ngành đó cung cấp bao nhiêu sản
phẩm để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của ngành khác. Từ đó cho phép tính
toán và phân tích được các mối quan hệ; đánh giá hiệu quả sản xuất, tính toán

được các chỉ tiêu tổng hợp khác. Điều này rất quan trọng đối với các nhà sản
xuất, các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách.
c. Bảng IO theo giá cơ bản
Bảng IO theo giá cơ bản là bảng tốt nhất để tính ma trận nghịch đảo
Leontief, vì làm tăng độ tuyến tính trong các quan hệ của bảng IO. Để có bảng
IO theo giá cơ bản phải lập ma trận thuế, phần tử của ma trận thuế thể hiện: thuế
nằm trong giá trị các sản phẩm vật chất đối với cả tiêu dùng trung gian và tiêu
dùng cuối cùng. Ta có:
Giá cơ bản = Giá người sản xuất – Thuế sản xuất
d. Bảng IO cạnh tranh
Bảng IO loại này có thể lập trên phạm vi quốc gia hoặc vùng. Trong bảng
IO này thì chi phí trung gian bao gồm cả sản phẩm trong nước và sản phẩm sản
xuất ở nước ngoài (nhập khẩu).
e. Bảng IO không cạnh tranh


11

Bảng IO loại này cũng có thể được lập trên phạm vi quốc gia hoặc vùng.
Trong bảng IO này chi phí trung gian được tách ra sản phẩm sản xuất trong
nước và sản phẩm nhập khẩu.
g. Bảng IO liên vùng
Một trong những đóng góp quan trọng của các mô hình liên kết là sự phát
triển của mô hình IO thành mô hình IO liên vùng. Cùng với các mô hình kinh tế
lượng, ma trận hoạch toán xã hội, mô hình cân bằng tổng thể, mô hình IO liên
vùng được xem như một đối thủ trong việc lựa chọn các mô hình thích hợp đối
với các nhà kinh tế. Mô hình IO liên vùng thường là sự lựa chọn hàng đầu đối
với Nhật Bản.
Trước đây khi nghiên cứu về vùng, các mô hình phân tích chỉ xem xét các
ảnh hưởng từ bên ngoài đến một vùng nào đó, mô hình IO liên vùng cho thầy

được mức độ ảnh hưởng ngược của vùng này tới vùng khác, sau đó quay ngược
cả vùng.
1.1.1.1.2. Cách lập bảng IO
Để lập bảng IO sẽ theo các bước sau:
 Bước 1: Xác định cỡ của bảng IO tức là số ngành sản phẩm dự
định.
 Bước 2: Xác định đối tượng điều tra để lập bảng IO, đối tượng
điều tra phục vụ việc lập bảng IO thường là các đơn vị sản xuất
kinh doanh hoạch toán độc lập.
 Bước 3: Sau khi xác định đối tượng điều tra, lấy đó làm cơ sở để
lập dàn mẫu.
 Bước 4: Xác định cỡ mẫu và tiến hành điều tra chọn mẫu với dàn
mẫu đã được lập ở bước 3.
 Bước 5: Thiết kế phiếu điều tra. Việc thiết kế phiếu điều tra để lập
bảng IO hết sức phức tạp, điều tra viên hoặc kế toán các doanh
nghiệp cần bóc tách rất chi tiết các khoản chi phí.
 Bước 6: Tiến hành tập huấn cho giám sát viên và các điều tra viên
một cách kỹ lưỡng, vì điều tra để lập được bảng IO hết sức phức
tạp.
 Bước 7: Nghiệm thu kỹ phiếu điều tra trước khi tiến hành xử lý.
 Bước 8: Làm sạch số liệu, xử lý và lập bảng IO.
1.1.1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản để xây dựng bảng danh mục các ngành sản
phẩm.


12

Ngành trong bảng IO được hiểu là ngành sản phẩm, bao gồm cả sản phẩm
vật chất và sản phẩm dịch vụ. Dù là phân ngành kinh tế hay phân ngành sản
phẩm, đơn vị quan sát vẫn là các đơn vị hoạt động kinh tế có hoạch toán, căn cứ

vào kết quả hoạt động sản xuất ra sản phẩm của đơn vị để phân loại các sản
phẩm trong những ngành kinh tế khác nhau về các ngành sản phẩm tương ứng.
Không coi sản phẩm hoàn thành trong từng công đoạn của phân xưởng
thuộc ngành sản phẩm, nếu chúng không được bán ra bên ngoài mà chỉ sử dụng
tiếp tục trong quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Nếu tách sản phẩm đến
từng phân xưởng trong xí nghiệp công nghiệp thì chỉ tiêu giá trị sản xuất sẽ bị
trùng và không phù hợp với phương pháp công xưởng trong việc tính giá trị sản
xuất của các ngành công nghiệp.
1.1.1.1.4. Một số biến đổi trong quá trình lập bảng IO
Ma trận nghịch đảo Leontief (I – A)
-1
với dòng và cột đều thể hiện ngành
sản phẩm thuần túy, nó là tổng thể các sản phẩm đồng loại hoặc có thể thay thế
cho nhau, thường giống nhau về công dụng, về quy trình công nghệ sản xuất.
Ngành ở đây được gọi là ngành sản phẩm thuần túy hoặc ngành sạch và do vậy
trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp thường sản xuất nhiều hơn một
sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp sản xuất hàng dệt, nhưng lại có sản xuất phụ là
may mặc, hoặc những sản phẩm phụ trợ khác mà … trong hạch toán của doanh
nghiệp không thể bóc tách bao nhiêu là chi phí cho sản xuất chính là dệt, bao
nhiêu là chi phí cho sản xuất phụ khác. Từ thực tiễn trên Richard Stone đưa ra ý
niệm xây dựng các ma trận vệ tinh trước khi tính ma trận A với dòng và cột là
ngành sản phẩm, những ma trận vệ tinh được gọi là ma trận sử dụng (use matrix)
và ma trận sản xuất (make matrix) SNA xuất bản năm 1993 gọi là bảng sử dụng
(Use table) và bảng nguồn (Supply table), còn gọi tắt là SUT (Supply and Use
table). Tuy tên gọi có thay đổi nhưng những ý niệm cơ bản không thay đổi. Sau
đây là những khái niệm về các ma trận này:
Ma trận sử dụng:
Giả sử X – ma trận chi phí trung gian trực tiếp có dạng:
X
11

X
12
… X
1k
X
1n
X
21
X
22
… X
2k
X
2n
X = … …
X
j1
X
j2
… X
jk
X
jn
X
n1
X
n2
… X
nk
X

nn
(Ở Việt Nam số ngành sản phẩm có thể bằng số ngành kinh tế và số ngành
sản phẩm cũng có thể khác số ngành kinh tế).


13

Ở ma trận X ngành sản phẩm được thể hiện theo dòng và ngành kinh tế
được thể hiện theo cột.
Tức là ∑ X
jk
(j = 1, n) là tổng theo dòng của ma trận X, thể hiện sản phẩm
j được sử dụng làm chi phí trung gian của các ngành trong nền kinh tế.
Và ∑ X
jk
(j = 1, n) với k = 1, n là tổng theo cột của ma trận.
X là thể hiện tổng chi phí trung gian của ngành k
Phần tử X
jk
thể hiện giá trị sản phẩm của sản phẩm j được dùng cho sản
xuất của ngành kinh tế k.
Gọi Y là vector sử dụng cuối cùng Y = (Y
1
, , Y
n
).
Với Y
i
là phần giá trị của sản phẩm i được sử dụng cho nhu cầu cuối
cùng.

q
i
vector biểu thị giá trị sản xuất của sản phẩm i.
q

vector chuyển vị của vector q.
L vector biểu thị giá trị tăng thêm (GDP).
Từ đó ta có quan hệ sau:
Q
j
= ∑ X
jk
+ Y
j

X.i + Y = q
i là vector cột với các phần tử bằng 1.
Ma trận nguồn:
Là ma trận thể hiện giá trị sản xuất ngành kinh tế theo dòng và ngành sản
phẩm theo cột, ký hiệu là ma trận V. Ma trận được biểu diễn như sau:
V
11
V
112
… V
1k
V
1n
V
21

V
22
… V
2k
V
2n
V = … …
V
j1
V
j2
… V
jk
V
jn
V
n1
V
n2
… V
nk
V
nn
Phần tử V
kj
(k = 1, n; j =1, n) biểu thị ngành kinh tế k sản xuất ra giá trị
sản phẩm j là V
kj
.
∑ V

kj
là tổng theo dòng của ma trận V với k = 1, n thể hiện giá trị sản xuất
của ngành kinh tế.
∑ V
kj
tổng theo cột ma trận V với j = 1, n và thể hiện giá trị sản xuất của
sản phẩm j được sản xuất bởi tất cả các ngành trongg nền kinh tế.
Ở ma trận V các phần tử nằm trên đường chéo V
11
, V
22
, …, V
jk
, V
nn
thể
hiện sản phẩm chính của các ngành kinh tế. Ví dụ: ngành kinh tế k thì sản phẩm
chủ yếu của ngành đó là V
jk
.


14

Các phần tử bên ngoài đường chéo của ma trận V cũng có thể tồn tại vì
như lập luận ở trên, một đơn vị sản xuất không chỉ sản xuất một loại sản phẩm
chủ yếu mà còn sản xuất nhiều loại sản phẩm khác.
Vì vậy việc xây dựng ma trận V là phù hợp thực tế và đó cũng là một
trong những sự khác nhau cơ bản trong cách tiếp cận thông tin với mô hình cân
đối liên ngành mà chúng ta đã làm quen.

Từ ma trận V như vừa nêu trên gọi V

là ma trận chuyển vị của ma trận V
và dễ dàng suy ra:
q = V

. I
I là vector đơn vị, I = (1, 1 …, 1)
Xây dựng vector g với các phần tử của g là:
(∑ V
1j
, … , ∑ V
ij
, … , ∑ V
nj
).
Vector g thể hiện giá trị sản xuất của các ngành kinh tế từ 1 đến n.
Từ đó dễ dàng nhận thấy: g = V. I
1.1.1.2. Phân tích những ảnh hưởng kinh tế thông qua nhân tử vào – ra (IO
multipliers)
Thông thường, các nhà làm chính sách muốn biết xem một ngành kinh tế
nào đó sẽ phát triển như thế nào trong tương lai, để từ đó xây dựng các kế hoạch
phát triển. Các nhà làm chính sách cũng muốn biết xem tầm quan trọng của
ngành đó trong kinh tế, về các vấn đề như có bao nhiêu lao động làm việc trong
ngành kinh tế đó, ngành đó tạo ra bao nhiêu thu nhập và thuế là bao nhiêu,
ngành đó cần bao nhiêu vốn và cần phải nhập khẩu bao nhiêu nữa để tăng
trưởng. Vì vậy, khi phân tích những ảnh hưởng kinh tế từ bảng IO thường tập
trung vào 2 khuynh hướng: Ảnh hưởng của các hoạt động khác tới ngành kinh tế
đó dựa vào nghiên cứu, hoặc những ảnh hưởng của ngành kinh tế đó đối với các
ngành kinh tế khác.

1.1.1.2.1. Phương trình ảnh hưởng cơ bản
Một mô hình vào ra ở dạng đơn giản nhất của nó là sự khớp nối đầy đủ
việc phân tích các hoạt động qua lại trong nền kinh tế; Sự phát triển của một
ngành kinh tế nào đó có sự tác động qua lại tới sự phát triển các ngành kinh tế
khác. Vì vậy, một phương pháp tiếp cận đúng được sử dụng để nghiên cứu một
ngành kinh tế bằng cả 2 cách để dự báo xu hướng tăng trưởng của vector tiêu
dùng cuối cùng, ví dụ việc tăng tiêu dùng cuối cùng của mỗi một loại mặt hàng
trong nền kinh tế sẽ kéo theo sự đòi hỏi về sản lượng của những ngành kinh tế
tương ứng và sau đó sử dụng phương trình ảnh hưởng cơ bản sau đây để tính
tổng ảnh hưởng tới giá trị sản xuât:


15

ΔX = (I-A
d
)ΔY
d
(1)
Hoặc:
ΔX = C
d
ΔY
d
(2)
Trong đó: C
d
= (I-A
d
)

-1

Cần phải phân biệt rõ hơn các khái niệm sử dụng trong phương trình (1). Mối
liên hệ giữa các nhân tử vào – ra cơ bản được xác định theo công thức sau:
X = (I-A)
-1
Y (3)
Trong đó:
Y = S + E – M
Y: Là vector cột thể hiện nhu cầu tiêu dùng cuối cùng.
S: Vector cột thể hiện chi tiêu dùng cuối cùng.
E: Vector xuất khẩu.
M: Vector nhập khẩu.
Mỗi phần tử của ma trận chi phí trung gian AX được chia thành 2 bộ
phận: Một bộ phận có nguồn gốc từ trong nước (A
d
X) và bộ phận còn lại có
nguồn gốc từ nước ngoài (M
id
), phương trình (3) được viết lại như sau:
X = (A
d
X + M
id
) + Y (4)
Hoặc
X = A
d
X + (S + E – M + M
id

) (5)
Khi đó, có phương trình sau:
Y = S + E – M
Y
d
= S + E – (M – M
id
)
Phương trình này có thể được áp dụng cho Y
d
hoặc cho sự thay đổi về nhu
cầu cuối cùng đối với các sản phẩm được sản xuất trong nước ΔY
d
. (M – M
id
) là
phần tử nhập khẩu cho tiêu dùng cuối cùng. ΔY
d
là sự thay đổi nhu cầu cuối
cùng. A
d
thể hiện ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp sử dụng các sản
phẩm được sản xuất trong nước làm chi phí đầu vào. Y
d
là sự thay đổi nhu cầu
cuối cùng về hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước.
1.1.1.2.2. Những ảnh hưởng ban đầu từ nhu cầu cuối cùng
ΔY
d
là vector ảnh hưởng ban đầu được sử dụng để tính toàn bộ những ảnh

hưởng tới các ngành khác trong nền kinh tế. ΔY
d
thể hiện sự thay đổi về nhu cầu
cuối cùng về hàng hóa và dịch vụ trong nước. Nhu cầu cuối cùng về hàng hóa và
dịch vụ trong nước được hiểu là chi tiêu dùng cuối cùng cộng (+) xuất khẩu và
trừ (-) đi nhập khẩu chi tiêu dùng cuối cùng.
Nhu cầu cuối cùng về hàng hoá và dịch vụ có tác động trở lại hay hiệu
ứng nhân tử tới nền kinh tế. Trong chu kỳ đầu tiên, nhu cầu tăng lên về một sản
phẩm của một ngành nhất định đòi hỏi ngành đó cần phải sản xuất ra sản phẩm
nhiều hơn. Kéo theo đó là sự gia tăng chi phí đầu vào để sản xuất sản phẩm. Kết


16

quả là, nhu cầu tăng lên dẫn đến khối lượng sản xuất tăng theo và thu nhập của
các ngành liên quan theo đó cũng gia tăng.
1.1.1.2.3. Tính tổng ảnh hưởng
Tổng ảnh hưởng tới các chỉ tiêu kinh tế như giá trị tăng thêm, lao động,
tổng giá trị tài sản và nhập khẩu là kết quả của việc tính toán toàn bộ những ảnh
hưởng tới giá trị sản xuất.
Tổng ảnh hưởng tới giá trị sản xuất:
ΔX được xem như tổng ảnh hưởng tới giá trị sản xuất xuất hiện do sự thay
đổi về nhu cầu cuối cùng về hàng hóa và dịch vụ. ΔX được tính toán theo
phương trình (1).
Tổng ảnh hưởng tới giá trị tăng thêm:
ΔV = v ΔX
Tổng ảnh hưởng tới lao động:
ΔL = l ΔX
Tổng ảnh hưởng tới tổng giá trị:
ΔK = k ΔX

Ở đây:
ΔV là những thay đổi về giá trị tăng thêm được hình thành do những thay
đổi về nhu cầu cuối cùng (Y) đã được xác định ở phần trên, v là vector theo
hàng của giá trị tăng thêm và là hệ số (ví dụ giá trị tăng thêm bình quân của một
đơn vị giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế).
ΔL là những thay đổi về số lao động được tạo ra do những thay đổi về nhu
cầu cuối cùng (Y), l là vector hàng về hệ số lao động (ví dụ lao động, giờ làm
việc bình quân của một đơn vị giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế).
ΔK là những thay đổi về tổng giá trị tài sản cố định được đề xuất để thỏa
mãn nhu cầu cuối cùng mới và k là vector hàng thể hiện tổng giá trị của tích sản
xuất và tích tài sản không có nguồn gốc từ sản xuất (như đất đai) bình quân của
một đơn vị giá trị sản xuất của từng ngành kinh tế nếu như tổng tích sản được
gộp lại với nhau.
Các vector v, l và k có thể được thay thế bằng ma trận nếu có giá trị tăng
thêm, lao động và vốn có thể được tách ra theo loại (loại lao động, loại tài sản cố
định). Ví dụ, giá trị tăng thêm bao gồm tiền công trả cho người lao động, thặng
dư sản xuất, khâu hao tài sản cố định, thuế sản xuất và thuế gián thu; Lao động
có thể được chia ra các loại: Lao động quản lý, lao động có kỹ năng tay nghề và
lao động giản đơn. Để nghiên cứu tích lũy tài sản thì rất cần phải có một sự điều
chỉnh trong các khái niệm của SNA. Trong SNA, giá trị tài sản được gắn liền
với các hoạt động kinh tế hoặc ngành kinh tế có sở hữu vốn. Chính vì nguyên


17

nhân này, nên đầu tư về đường sá, bến cảnh, sân bay và mạng lưới tiêu dùng do
nhà nước xây dựng và sở hữu gắn liền với các hoạt động sản xuất ra các dịch vụ
của Chính phủ thay vì từ các hoạt động kinh tế mà có được nguồn lợi trực tiếp từ
các ngành đó, ví dụ như ngành công nghiệp vận tải và ngành nông nghiệp.
1.1.1.2.4. Phân tích qua các nhân tử vào - ra


Nói đến phân tích IO tức là nói đến các nhân tử IO, các nhân tử IO được
sử dụng cho các loại bảng IO từ bảng IO dạng cạnh tranh, không cạnh tranh đến
bảng IO liên vùng.
Với A là ma trận hệ số chi phí trung gian trực tiếp; X là vector giá trị sản
xuất; Y là vector sử dụng cuối cùng. Quan hệ cơ bản của mô hình có dạng:
X = (I – A)
-1
Y (6)
Ma trận (I – A)
-1
là ma trận nghịch đảo Leontief mở, ma trận này thể hiện
hệ số chi phí toàn phần của các ngành cho một đơn vị sử dụng cuối cùng tương
ứng. Mô hình IO “mở” bao gồm các hoạt động sản xuất và sử dụng cuối cùng
(tiêu dùng cuối cùng hộ gia đình, tiêu dùng cuối cùng của Nhà nước, tích lũy tài
sản cố định, thay đổi tồn kho và xuất khẩu). Tuy nhiên, mô hình có thể được mở
rộng với một cột và một dòng thêm ra cho ma trận hệ số chi phí trực tiếp A; cột
thêm ra thể hiện tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình; dòng thêm ra thể hiện thu
nhập của người lao động. Ma trận A mở rộng ký hiệu là B và (I – B)
-1
là ma trận
nghịch đảo đóng. Ma trận nghịch đảo đóng có cỡ lớn hơn ma trận nghịch đảo
mở (I – A)
-1
một dòng và một cột.
Trong phân tích IO, cột cuối cùng của ma trận (I – B)
-1
là vector nhân tử
tiêu dùng (Consumption multiplier). Ý nghĩa của vector này là khi tiêu dùng
cuối cùng tăng thêm 1 đơn vị thì đòi hỏi giá trị sản xuất phải tăng thêm là bao

nhiêu, điều này rất quan trọng trong việc định hướng các chính sách về kích cầu,
xác định rõ khi tăng tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm nào sẽ kích thích nhiều
nhất đến nền kinh tế.
Dòng cuối cùng của ma trận (I – B)
-1
là vector nhân tử thu nhập của hộ gia
đình (Household income multiplier). Vector này thể hiện khi tăng lên 1 đơn vị
tiêu dùng cuối cùng thì thu nhập sẽ tăng lên bao nhiêu, vì khi tiêu dùng cuối
cùng tăng sẽ kích thích sản xuất tăng, sản xuất tăng dẫn đến thu nhập tăng (một
nhân tố của giá trị tăng thêm); điều này cũng có thể được hiểu khi có thu nhập là
bao nhiêu sẽ tiêu dùng 1 đơn vị.
Ma trận nghịch đảo đóng (I – B)
-1
có (n+1) dòng và (n+1) cột. Gọi B
*

phần tử sản xuất của ma trận (I – B)
-1
, tức là ma trận (I – B)
-1
nhưng không bao
gồm dòng và cột cuối cùng. B
*
được gọi là ma trận nghịch đảo Leontief mở rộng
cho tiêu dùng cuối cùng và thu nhập. Những phần tử của ma trận nghịch đảo


18

Leontief mở rộng lớn hơn phần tử của ma trận nghịch đảo Leontief mở, bởi vì

chúng bao gồm cả phần thêm ra của sản lượng để đáp ứng ảnh hưởng của sản
lượng do tiêu dùng cuối cùng gây ra. Ma trận B
*
, A và (I – A)
-1
là nền tảng cho
các nhân tử vào ra (Input – Output multipliers).
Nhân tử đầu ra (Output Multipliers – OM)
Đây là chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để các nhà phân tích hoặc hoạch
định chính sách sử dụng để đưa ra những quyết định kinh tế vĩ mô. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức sau:
Ψ
j
=

n
i
ii
r
r
ij

: Phần tử của ma trận nghịch đảo Leontief.
Ψ
j
: Nhân tử đầu ra của ngành j.
Công thức này được hiểu là để đáp ứng cho một đơn vị nhu cầu sử dụng
cuối cùng, tổng chi phí đầu vào (bao gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp cho sản
xuất) là bao nhiêu. Nếu Ψ
j

càng lớn tức là ngành j sẽ có tác dụng kích thích sản
xuất của các ngành khác trong nền kinh tế càng nhiều, vì nó sử dụng nhiều chi
phí đầu vào là sản phẩm của ngành khác.
Hay ta có thể diễn giải cách khác là:
Ma trận nghịch đảo Leontief (I – A)
-1
có thể được biểu diễn theo lý thuyết
chuỗi như sau:
(I – A)
-1
= A
0
+ A
1
+ … + A
n
(với n→ ∞) (7)
Điều này cho thấy quá trình sản xuất bao gồm một chuỗi những vòng tròn
khép kín.
Từ A
0
, …, A
n
.
Ký hiệu tổng theo cột của ma trận đơn vị A
0
, A, (I – A)
-1

và B

*
là các
vector V
0
, V
1
, V
2
, V
3
. Đặt V
0

, V
1

, V
2

, V
3

là những vector chuyển vị của vector
V
0
, V
1
, V
2
, V

3
. từ những ảnh hưởng nhân tử khác nhau được biểu diễn như sau:
- V

0
là vector đơn vị thể hiện ảnh hưởng ban đầu của quá trình sản xuất.
- V

1
thể hiện vòng tròn đầu tiên trong quá trình sản xuất và cũng là tổng
chi phí trung gian trên một đơn vị sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- V

2
là vector tổng chi phí toàn phần cho một đơn vị sản phẩm, bao gồm
tổng tất cả các vòng tròn trong quá trình sản xuất – còn gọi là nhân tử
đầu ra (Output multipliers).
- Vector (V
2

– V
0

– V
1

) là tổng chi phí gián tiếp cho một đơn vị sản
phẩm.
- (V


2
– V

0
) thể hiện tổng chi phí toàn phần không bao gồm ảnh hưởng
ban đầu.


19

- V

3
là vector cột thể hiện tổng đòi hỏi về đầu ra (sản lượng) khi sản
xuất ảnh hưởng bởi sự gia tăng về tiêu dùng cuối cùng – còn gọi là
tổng nhân tử đầu ra.
- (V

3
– V

2
) thể hiện ảnh hưởng về đầu ra khi có sự gia tăng về nhu cầu
tiêu dùng cuối cùng.
Nhân tử đầu vào (Input Multipliers – IM)
Vector này là tổng theo hàng của ma trận nghịch đạo Leontief. Vector này
thể hiện: Để tăng một đơn vị giá trị tăng thêm của ngành j thì nhu cầu sử dụng
sản phẩm ngành j của các ngành khác trong nền kinh tế là bao nhiêu.
Nhân tử thu nhập (Income Multipliers)
Gọi h là vector hệ số giữa thu nhập của người lao động và giá trị sản xuất.

Cũng như các vòng tròn liên tiếp trong quá trình sản xuất trong quan hệ (7),
nhân hai vế của quan hệ (7) với h sẽ có:
h(I – A)
-1
= h(A
0
+ A
1
+ … + A
n
) = h + hA + … + hA
n
(8)
Đặt: V
1
*
= hA
V
*
2
= h(I – A)
-1
V
*
3
= hB
*

Đặt h


, V
1
*’
, V
2
*’
, V
3
*’
là chuyển vị của vector h, V
1
*
, V
2
*
, V
3
*
; h

, V
1
*’
,
V
2
*’
, V
3
*’

là những vector cột. Lúc đó
- h

là vector thể hiện ảnh hưởng ban đầu của sản xuất đến thu nhập.
- V
1
*’
thể hiện vòng tròn đầu tiên của thu nhập, hoặc là hệ số thu nhập
trực tiếp từ sản xuất.
- V
2
*’
là vector tổng thu nhập từ sản xuất (Income multipliers).
- (V
2
*’
– h

– V
1
*’
) là thu nhập gián tiếp từ sản xuất.
- V
3
*’
tổng thu nhập từ sản xuất tạo ra bao gồm cả sự kích thích của tiêu
dùng cuối cùng đến quá trình sản xuất
- (V
3
*’

- V
2
*’
) là vector chỉ bao gồm thu nhập do ảnh hưởng của việc
tăng tiêu dùng (tiêu dùng tăng dẫn đến sản xuất tăng dẫn đến thu nhập
tăng).
Nhân tử nhập khẩu (Import Multipliers)
Gọi k là vector hệ số nhập khẩu giữa giá trị nhập khẩu và giá trị sản xuất
đối với từng sản phẩm. Ta có:
V
1
**
= kA là vector ảnh hưởng nhập khẩu trực tiếp trong quá trình sản
xuất.
V
2
**
= k(I – A)
-1
đòi hỏi về nhập khẩu cho sản xuất một đơn vị sử dụng
cuối cùng.


20

V
3
**
= kB
*

phản ánh tổng nhu cầu về nhập khẩu bao gồm cả nhu cầu về
nhập khẩu khi có sự kích thích của việc tăng tiêu dùng cuối cùng.
Liên kết ngược (Backward linkage – BL)
Liên kết ngược dùng để đo mức độ quan trọng tương đối của một ngành
với tư cách là bên sử dụng các sản phẩm vật chất và dịch vụ làm đầu vào từ toàn
bộ hệ thống sản xuất. Liên kết ngược được xác định bằng tỷ lệ của tổng các
phần tử theo cột của ma trận Leontief so với mức trung bình của toàn bộ hệ
thống sản xuất. Tỷ lệ này được gọi là hệ số lan toả (Index of the power of
dispersion) và được xác định như sau:


 


n
i
n
j
ij
n
i
ij
k
r
n
r
1 1
1
1



Với: i, j, k = 1 → n
n là số ngành được khảo sát trong mô hình
Chỉ tiêu µ thể hiện mức cầu về tổng chi phí của một ngành so với mức cầu
chung của toàn nền kinh tế. Nếu chỉ tiêu µ lớn hơn 1 chỉ ra ngành đó có ảnh
hưởng nhiều đến nền kinh tế, chỉ tiêu µ nhỏ hơn 1 thể hiện mức đòi hỏi về chi
phí của ngành nhỏ hơn mức đòi hỏi bình quân của nền kinh tế.
Liên kết xuôi ( Forward Linkage – FL)
Liên kết xuôi hàm ý mức độ quan trọng của một ngành như là nguồn cung
sản phẩm vật chất và dịch vụ cho toàn bộ hệ thống sản xuất, liên kết này được
xem như độ nhạy của nền kinh tế, được đo lường bằng tổng các phần tử theo
hàng của ma trận nghịch đảo Leontief so với mức trung bình của toàn bộ hệ
thống.
Xét về độ nhậy và chỉ số lan tỏa có thể thấy mức độ thay đổi rõ rệt ở hầu
hết các ngành (trong 22 ngành), đặc biệt là nhóm ngành nông nghiệp, suốt từ
năm 1986 (dựa vào các bảng cân đối liên ngành 1989, 1996 và 2000) đến giai
đoạn 2005 chỉ số lan tỏa của nhóm ngành nông nghiệp luôn nhỏ hơn 1, chỉ có độ
nhậy là luôn lớn hơn 1; đến giai đoạn từ 2007 trở đi cả độ nhạy và độ lan tỏa của
nhóm ngành nông nghiệp đều lớn hơn 1; tương tự là ngành thủy sản. Đáng kể
nhất là ngành chế biến sản phẩm nông nghiệp có độ nhậy và độ lan tỏa mạnh
nhất trong nền kinh tế. Như vậy có thể thấy nhóm ngành nông nghiệp và công
nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp có sự ảnh hưởng kích thích rất mạnh đến
nền kinh tế trong giai đoan hiện nay, như vậy, có thể thấy chính sách về tam
nông đã phát huy hiệu quả tích cực đối với nền kinh tế; nhưng xét về cơ cấu của
những nhóm ngành này trong giai đoạn hiện nay có xu hướng giảm xuống.
Chẳng hạn cơ cấu của nhóm ngành nông nghiệp từ 13,35% năm 2000 giảm

×