Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Luận văn : Thực trạng quản lý về ký kết hợp đồng và một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.7 KB, 80 trang )

Luận văn
Thực trạng quản lý về ký
kết hợp đồng và một số
kiến nghị nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả ký kết và
thực hiện hợp đồng nhập
khẩu tại công ty CPC.1


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...

LỜI MỞ ĐẦU
Hợp đồng xuất nhập khẩu là vấn đề tuy “ cũ “ song vẫn còn là một vấn đề
nóng hổi. Cũ vì ai cũng hiểu biết về tầm quan trọng, vai trị và vị trí của nó
trong hoạt động xuất nhập khẩu. Mới vì nội dung của nó rất đa dạng, diễn
tiến, và những kinh nghiệm được rút ra từ việc ký kết và thực hiện hợp đồng
là rất phong phú.
Một hợp đồng có thể coi là khởi đầu của một phi vụ kinh doanh và nó cũng
là yếu tố quyết định đến các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau này.
Sở dĩ như vậy là vì trong hợp đồng thể hiện sự cam kết ràng buộc rất chặt chẽ
về đối tượng hợp đồng, quyền và nghĩa vụ mỗi bên. Trong một thời điểm
doianh nghiệp thường phải ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng, do đó vấn đề
nội dung thoả thuận trong hợp đồng và vấn đề thực hiện những nội dung đó
địi hỏi phải có sự sắp xếp và quản lý một cách có hiệu quả.
Vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng tưởng chừng như đơn giản song trong
thực tế do quy mô của tưngf công ty, các tiềm lực của công ty, vấn đề thị
trường, mùa vụ... đều ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình thực hiện hợp đồng.
Vởy làm sao để có thể ký kết được nhiều hợp đồng, thực hiện có hiệu quả
các hợp đồng đó, kiểm sốt được tiến trình thực hiện từng hợp đồng là vấn đề
lớn vẫn còn bỏ ngỏ.
Nhận thức được tầm quan trọng của ký kết và thực hiện hợp đồng trong hoạt


động kinh doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu nghành dược nói riêng,
trên cơ sở những hoạt động thực tế trong thời gian thực tập tại công ty dược
phẩm trung ương 1(Central Pharmaceutical Company No 1-CPC.1), cùng với
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo, Thạc sỹ Trần Van Hoè, cùng các cô,
các chú, các anh chị cán bộ công nhân viên ở công ty, tôi đã chọn đề tài
“Hợp đồng và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại công ty CPC.1” làm báo
cáo thực tập tốt nghiệp.
Mục đích chính của báo cáo này là:
 Tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề về hợp đồng và
thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
 Tìm hiểu thực trạng quản lý về ký kết vàthực hiện hợp đồngnhập khẩu tại
công ty CPC.1.
 Đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả ký kết và
thực hiện hợp đồng nhp khu ti cụng ty.
Phạm Ngọc Vinh

1

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Để nghiên cứu tơi có sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, và một số phương pháp khác như
phân tích, tổng hợp, diễn giải, quy nạp, so sánh...
Sau đây là kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp:
chương1: Hợp đồng nhập khẩu và tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
chương 2: thực trạng vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại
công ty CPC.1
chương 3: một số giải pháp tăng hiệu quả ký kết và thực hiện hợp đồng

nhập khẩu
Mặc dù có nhiều cố gắng song do năng lực, thời gian và thơng tin có
hạnnên chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do vậy tôi
mong các thầy cô giáo, các cô chú, anh chị ở công ty CPC1 cùng các độc
giả lượng thứ và có ý kiến đóng góp để bài viết được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2000
Sinh viên thực hiện:

PHẠM NGỌC VINH

Phạm Ngọc Vinh

2

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...

PHẦN 1 HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ TỔ CHỨC THỰC
HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU

I. HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU VÀ CÁC NỘI DUNG HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU
1. KHÁI QUÁT VỀ HỢP ĐỒNG NHP KHU
a. Mt s khỏi nim

Phạm Ngọc Vinh


3

Thương mại quốc tÕ 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Hợp đồng mua bán ngoại thương ra đời cùng với sự hình thành và phát triển
của thương mại quốc tế. Bản chất cuả nó là hợp đồng mua bán nói chung,
nhưng được diễn ra trên một phạm vi địa lý rộng lớn thống nhất về ý trí giữa
các bên trong quan hệ mua bán hàng hố.
Theo cơng ước Viên 1980 thì hợp đồng mua bán ngoại thương cịn gọi là
hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán quốc tế là sự thoả thuận giữa
các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên
gọi là bên xuất khẩu ( bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một
bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua ). Một tài sản nhất định, gọi là hàng
hố; bên nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Điều cốt lõi của hợp đồng nhập khẩu là sự thoả thuận giữa các bên ký kết.
Nếu khơng có sự “ thuận mua vừa bán” thì khơng có mua bán, khơng có hợp
đồng. Hình thức của sự thoả thuận cũnglà hình thức của hợp đồng. Thoả thuận
viết làm nên hợp đồng văn bản .ở nước ta hình thức duy nhất hợp pháp đối
với hợp đồng nhập khẩu là văn bản. Hợp đồng văn bản la bản hợp đồng có
chữ ký của hai bên mua bán, thư từ, hoặc điện tín, điện chữ(fax) trao đổi
giữa các bên như bản chào hàng, chấp nhận chào hàng và xác nhận đơn đặt
hàng.
b. Các thành phần trong hợp đồng nhập khẩu
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng nhập khẩu (thương nhân): là các bên
có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau. Các bên tham gia ký kết phải là
những thực thể có đủ tư cách pháp lý. Dù là pháp nhân hay tự nhiên nhân, họ
đều phải được phép trực tiệp xuất nhập khẩu.
Theo quan điểm của Việt nam, điều 80 luật thương mại “ hợp đồng

mua bán hàng hoá với thương nhân nước ngoài là hợp đồng mua bán được ký
kết giữa một bên là thương nhân Việt Nam và một bên là thương nhân nước
ngoài “ .Tại điều 5 khoản 6 cũng quy định : “ thương nhân được hiểu là các cá
nhân, pháp nhân, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại
một cách độc lập và thường xuyên “
. Vấn đề đặt ra là phải xác định thương nhân nước ngoài như thế nào ? theo
điều 81 khoản 1 (luật thương mại ):chủ thể nước ngoài là thương nhân và có tư
cách pháp lý được xác định theo căn cứ pháp luật mà thương nhân đó mang
quốc tịch.
- Đối tượng của hợp đồng: là hàng hoá- phải được phép mua bán theo quy
định của pháp luật.

Ph¹m Ngọc Vinh

4

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
- Khách thể của hợp đồng: là hành vi di chuyển quyền sở hữu về hàng hoá
từ bên xuất khẩu sang bên nhập khẩu.
- Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng NK: do các bên ký kết thoả thuận chỉ
định để bổ xung cho những điều chưa được quy định chi tiết trong hợp đồng.
Nguồn luật đó có thể là: Luật quốc gia bên ký kết ( như luật nước người bán,
luật nước người mua, luật nơi ký kết hợp đồng...); Luật quốc tế ( như
Incoterm 1990, Incoterm 2000, Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ UCP 400, UCP 500...)
ồng
c. Phân loại hợp đồng ngoại thương .

Hợp đồng mua bán ngoại thương được phân làm hai loaị là hợp đồng
xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu.
c.1 Hợp đồng xuất khẩu .
* Loại hợp đồng này có thể là hợp đồng một chiều hoặc hai chiều
Hợp đồng một chiều là hợp đồng mà doanh nghiệp ngoại thương chỉ có
mua và trả tiền.
Hợp đồng hai chiều là hợp đồng mà doanh nghiêp ngoại thương vưà
mua, vừa kèm theo bán hàng, hay còn gọi là hợp đồng mua bán đối ứng.
* Phânloại:
- Hợp đồng xuất khẩu trực tiếp doanh nghiệp ngoại thương sẽ trực kết ký
kết hợp đồng với đối tác nước ngoài, tự tổ chức thu gom nguồn hàng để xuất
khẩu chịu mọi chi phí và với danh nghĩa của chính mình.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu : theo hợp đồng này các đơn vị uỷ thác cho
đơn vị ngoại thương xuất khẩu hàng hoá nhất định, với danh nghĩa của doanh
nghiệp ngoại thương nhưng chi phí là của nhà sản xuất.
- Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu : doanh nghiệp ngoại thương giao
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các đơn vị nhận gia công nước
ngoài, và thoả thuận với họ về sản xuất gia công chế biến thành phẩm theo
những yêu cầu như: kỹ thuật, mẫu mã, kích cỡ, chất lượng được quy định
trước. Sau khi doanh nghiệp ngoại thương nhận hàng để xuất khẩu thì phải trả
tiền cho đơn vị nhận gia cơng nước ngoài.
- Hợp đồng liên kết xuất khẩu: Doanh nghiệp ngoại thương và một doanh
nghiệp nước ngoài cùng bỏ vốn cùng các nguồn lực khác, cùng chịu những
phí tổn và rủi ro để sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu .
c.2 Hợp đồng nhập khẩu.
Được phân làm hai loại sau:
Ph¹m Ngọc Vinh

5


Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
- Hợp đồng nhập khẩu trực tiếp : theo hợp đồng này doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu đứng ra ký kết hợp đồng nhập khẩu một loại hàng hoá
nhất định nào đó, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp
đó . Mọi chi phí do doanh nghiệp chịu.
- Hợp đồng nhập khâủ uỷ thác doanh nghiệp ngoại thương dưới danh nghĩa
của mình ký kết hợp đồng nhập khẩu với nhà cung cấp nước ngoài mua một
hoặc một số hàng hoá nhất định những hàng hoá này không phải nhập về để
sản xuất kinh doanh cho công ty, mà là cho một đơn vị đặt hàng nào khác nhờ
nhập khẩu hộ chi phí cho q trình nhập khẩu này sẽ do bên đặt uỷ thác chịu,
đơn vị nhập khẩu chỉ nhận được thù lao gọi là hoa hồng do bên đặt uỷ thác trả.
d. Nội dung chủ yếu của hợp đồng nhập khẩu.
Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hoá, Hoặc tùy thuộc vào tập
quán buôn bán giữa các bên, mà nội dung của hợp đồng có thể khác nhau. Có
những hợp đồng đưa ra rất nhiều những điều khoản, điều kiện hết sức chặt
chẽ và chi tiết, nhưng có những hợp đồng lại chỉ đưa ra những điều khoản cơ
bản nhất và hết sức đơn giản . Nhưng thông thường một hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế thường gồm hai phần là: những điều trình bầy
(representations) và các điều khoản, điều kiện (terms and conditions).
 Trong những phần trình bầy người ta ghi:
(1)
số hợp đồng (contract no)
(2)
địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng
(3)
tên và địa chỉ của các đương sự
(4)

những định nghĩa dùng trong hợp đồng
(5)
cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là hiệp định chính
phủ, nghị định thư, chí ít người ta cũng đưa ra sự tự nguyện của hai bên khi
tham gia kí kết hợp đồng .
Ví dụ: buyer agrees to buy and the seller agrees to sell the following
commodity under the term and conditions stipulated below :
 Trong phần các điều khoản và điều kiện của hợp đồng bao gồm ba loại
điều khoản: điều khoản thường lệ, điều khoản chủ yếu và điều khoản tuỳ nghi.
- Điều khoản thường lệ : là những điều khoản mà nội dung của nó đã được
ghi trong luật, các bên có thể đưa vào trong hợp đồng hay không nhưng mặc
nhiên phải chấp nhận .
- Điều khoản tuỳ nghi là những điều khoản mà các bên đưa vào hợp đồng,
có căn cứ vào sự thoả thuận giữa các bên và trên cở sở khả năng nhu câù ca
mi bờn .
Phạm Ngọc Vinh

6

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
- Điều khoản chủ yếu là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp
đồng .
2. CÁC ĐIỀU KHOẢN CHỦ YẾU TRONG HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC
TẾ.

a.
Điều khoản về tên hàng :

Tên hàng là điều khoản quan trọng của mọi đơn chào hàng, thư hỏi hàng,
hợp đồng và nghị định thư. Nó xác định chính xác đối tượng mua bán, trao
đổi. Vì vậy các bên ln tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Sau đây là một
số cách thơng dụng để biểu đạt tên hàng: ghi tên thương mại, tên khoa học,
và tên thơng dụng của hàng hố sản xuất, kèm theo địa phương sản xuất, tên
hãng sản xuất hoặc kèm theo công dụng của chúng ...
b.
Điều khoản về phẩm chất .
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của đối tượng-hàng hoá mua bán.
điều kiên phẩm chất thể hiện những yêu cầu về mặt chất của hàng hố như tính
năng ( lý tính, hố tính, tính chất cơ lý...) quy cách, kích thước, tác
dụng...của hàng hố đó. Các bên quan hệ của hợp đồng có thể thoả thuận lựa
chọn việc xác định quy cách phẩm chất của hàng hoá theo một trong các cách
thức sau đây :
- Mua bán hàng hoá theo phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn: phương pháp này xác
định phẩm chất hàng hoá dựa vào tiêu chuẩn chất lượng, tiêu chuẩn phương
pháp sản xuất, chế biến, đóng gói, kiểm tra hàng hố ... ví dụ iso 9000
TCVN ... là cơ sở để xác định hàng hoá chất lượng .
- Mua bán hàng hoá theo mẫu: phương pháp này xác định chất lượng hàng
hóa trên căn cứ một số ít hàng hố mà bên bán đưa làm mẫu hàng. Người bán
phải có nghĩa vụ giao hàng cho người mua theo đúng mẫu. Mẫu hàng hoá sẽ là
cơ sở để làm đối chứng với hàng hoá được giao, nếu các bên thoả thuận áp
dụng cách thức này thì mẫu sẽ phải bảo quản lưu giữ theo nguyên tắc chọn 3
mẫu như nhau cho bên bán, bên mua và bên thứ 3 cất giữ, tất cả các mẫu
hàng đó đều phải có xác nhận của các bên, được niêm phong và bảo quản
đúng yêu câù kỹ thuật đối với mẫu.
- Một số phương pháp khác: hàng hoá mua bán có thể được xác định phẩm
chất qua quy cách hàng hoá(Specification), hay chỉ tiêu đại khái quen dùng,
hay hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hoá...
c. Điêù khoản về số lượng:

Điều khoản về số lượng cần ghi chính xác số lượng hàng hố, hoặc có
thể ghi số lượng hàng hố kèm dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống
đo lường được áp dụng trong thương mại quốc t, cỏc bờn ký kt cn phi
Phạm Ngọc Vinh

7

Thương mại quèc tÕ 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
thoả thuận chọn và áp dụng tên những đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh
những hiểu lầm đáng tiếc xẩy ra trong giao dịch của mình .
Đối với đơn vị dùng tính số lượng thì tuỳ vào từng loại sản phẩm và tuỳ
thuộc vào tập quán khác nhau, ví dụ đối với sản phẩm đơn vị dùng để tính là
viên, vỉ, lọ hộp, chai, mét tấn ...
Phương pháp quy định trọng lượng gồm: trọng lượng cả bì, trọng lượng
tịnh, trọng lượng thương mại và trọng lượng lý thuyết .
Số lượng có thể được ấn định là một con số cụ thể, song cũng có thể là con
số phỏng chừng. Tức trong giao dịch có thể giao nhận theo một số lượng cao
hơn hoặc thấp hơn số lượng quy định trong hợp đồng. Khoản chênh lệch là
khoản dung sai về số lượng. Khoảng này thường được quy định trong các hợp
đồng qua các cách ghi như: about( khoảng chừng), approximately( xấp xỉ),
hoặc moreless( hơn kém), hay +, -(cộng trừ)...Nếu khoảng dung sai này
không được ghi rõ ràng trong hợp đồng thì nó được hiểu theo tập qn bn
bán hiện hành đối với mặt hàng có liên quan.
d. Điều khoản về bao bì, kí mã hiệu:
Trong điều khoản này, các bên thường thoả thuận với nhau về yêu cầu chất
lượng và giá cả của bao bì như: Chất lượng bao bì, phương pháp cung cấp
bao bì và giá cả bao bì nhằm bảo đảm cho lộ trình vận chuyển và bảo quản

hàng, đồng thời nâng cao tính hấp dẫn cho sản phẩm.
Chất luợng bao bì có qui định chung như phải phù hợp với phương thức vận
tải, với từng phương thức vận tải khác nhau thì có u cầu khác nhau về chất
lượng bao bì. Trong thực tế đã hình thành tập quán quốc tế về chất lượng bao
bì trong từng phương thức vận chuyển
Chất lượng của bao bì cũng có thể được quy định cụ thể về vật liệu làm bao
bì, về hình thức bao bì, về kích cỡ, số lớp và cách thức cấu tạo số lớp bao bì
đó.
Phương thức cung cấp bao bì có thể là: Bên bán cung cấp bao bì cùng với
việc giao hàng cho bên mua, hoặc bên bán ứng trước bao bì để đóng gói hàng
hố, sau khi nhận hàng bên mua phải trả lại bao bì (áp dụng với bao bì hàng
hố có gía trị ) hay bên bán cung cấp bao bì đồng thời với việc giao hàng cho
bên mua, hay bên bán yêu cầu bên mua phải gửi bao bì đến trước để đóng gói
sau đó mới nhận hàng.
Giá cả của bao bì có thể được xác định bằng cách tính ln vào giá cả hàng
hố hay bên mua trả riêng hoặc tính như giá cả của hàng hố.

Ph¹m Ngäc Vinh

8

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện cho
việc giao nhận hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá được thuận tiện.
e.Điều khoản giá cả
Các bên có thể xác định cụ thể trong hợp đồng giá cả của hàng hoá hoặc
quy định cách xác định giá cả . Giá cả trong hợp đồng phải được biểu thị rõ về

đơn giá, tổng giá, đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh tốn, điều khoản bảo
lưu về giá cả đề phịng rủi ro tăng gía kể từ khi hợp đồng được xác lập cho đến
khi các bên thực hiện hợp đồng.
+ Về đồng tiền tính giá : giá cả trong bn bán quốc tế có thể được thể hiện
bằng đồng tiền của bên xuất khẩu, nước nhập khẩu hoặc nước thứ 3 . thường
thì các bên lợa chọn đồng tiền có tinhs quốc tế như USD...
+ Mức giá giá cả trong hợp đồng mua bán ngoại thương là giá quốc tế việc
xuất khẩu thấp hơn giá quốc tế và nhập khẩu cao hơn giá quốc tế làm tổn hại
đến doanh nghiệp và lơi ích quốc gia. Vì vậy trước khi ký kết hợp đồng các
bên phải xác định theo các nguyên tắc định giá quốc tế.
Có 4 phương pháp quy định giá như sau:
(1) giá cố định( fixed price): giá cả được ký kết vào lúc ký kết hợp đồng và
không được sửa đổi nếu không có sự thoả thuận khác
(2) giá quy định sau: giá cả không được quy định ngay sau khi ký kết hợp
đồng mua bán mà được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng
(3) giá cả được xét lại ( revisabale price): giá đã được xác định trong lúc ký
kết hợp đồng, nhưng có thể được xem xét lại nếu sau này vào lúc giao hàng
giá cả của hàng hoá đó giao động tới một mức nhất định thì hai bên có thể thoả
thuận lại về điều kiện về giá hàng hoá.
(4) Giá di động ( sliding scale prices ) ; là giá cả được tính tốn dứt khốt
vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu có đề cập đến
những biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng.
+Việc xác định giá cả hàng hố ln định rõ điệu kiện cơ sở giao hàng của
hợp đồng đó. Để quy đổi giữa giá FOB và giá CIF được tính theo công thức
sau:
FOB= CIF -I - F = CIF -r. CIF (1+ N) - F
I: là bảo hiểm
F: là cước phí vận tải
r: là suất phí bảo hiểm
N: là % lãi dự tính

Khi giá quốc tế là giá FOB, quy dn v giỏ CIF nh sau:
Phạm Ngọc Vinh

9

Thương mại quốc tÕ 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
CIF = C +I + R = C +R. CIF. (1+N ) +F
CIF - R. CIF (1+N) = C + F
CIF = C+F/ (1- R(1+N))
C ; là giá vốn hàng hố
+ Để khuyến khích, hỗ trợ, thưởng người mua bên bán thường dùng
phương pháp giảm giá như: giảm giá do trả tiền sớm, do thời vụ, do mua khối
lượng lớn...
f. Điều khoản về giao hàng
Nội dung của điều khoản này bao gồm: thời hạn giao hàng, địa điểm
phương thức và những quy định giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng là thời hạn mà bên bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao
hàng cho bên mua . Nếu các bên khơng có thoả thuận gì thì thời hạn này cũng
là lúc di chuyển rủi ro và tổn thất ( nếu có) của hàng hố từ người bán sang
người mua.Thời hạn này có thể là giao hàng có định kỳ( một ngày cố định
hoặc là ngày cuố cùng của thời hạn giao hàng hoặc là một khoảng thời gian
xác định.) hay là giao hàng ngay hoặc là giao hàng không định kỳ( sau khi
nhận LC một số ngày hay khi nào xin được giấy phép xuất khẩu.
+ Địa điểm giao hàng: Địa điểm này ln gắn chặt với phương thức chun
chở hàng hố và điều kiện cơ sở giao hàng ( được qui định trong Intercoms
90). Thơng thường thì điều kiện này đã được xác định rõ trong điều kiện cơ sở
giao hàng, ví dụ: Trong hợp đồng qui định CIF Hải Phịng, điều này cũng

đồng nghĩa với việc giao nhận hàng sẽ diễn ra tại cửa khẩu cảng biển Hải
Phòng.
+ Phương thức giao hàng: gồm các bước sau:
Giao hàng sơ bộ: Là bước đầu xem xét, xác định ngay tại địa điểm sản xuất
hoặc nơi gửi hàng, sự phù hợp về chất lượng, số lượng hàng hoá so với hợp
đồng.
Giao nhận về số lượng, chất lượng: kiểm tra chính xác tính phù hợp của hợp
đồngtrtên phương diện số lượng và chất lượng hàng được giao.
Giao nhận cuối cùng: Là sự xác nhận rằng người bán đã hồn thành nghĩa vụ
giao hàng.
+ Có những qui định thường không được đưa vào nội dung của hợp đồng
nhưng nó đã trở thành điều khoản thơng lệ, buộc các bên phải thực hiện như:
Việc thông báo giao hàng, trước khi giao hàng, người bán thông báo là hàng
đã sẵn sàng để giao hoặc đã đem ra cảng để giao. Người mua thông báo cho
người bán những điều cần thiết để gửi hàng hoặc chi tiết của tu n nhn
Phạm Ngọc Vinh

10

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
hàng. Sau khi giao hàng, người bán vẫn phảỉ tiếp tục thơng báo về tình hình
hàng đã giao.
+ Một số quy định khác về việc giao hàng như có thể giao hàng từng đợt
hoặc phải giao một lần, cho phép chuyển tải hay chấp nhận vận đơn đến
chậm...
g. Điều khoản về thanh toán
Đây là điều khoản cơ bản mà bất kỳ hợp đồng mua bán nào cũng đều phải

có, nó thường tiêu tốn mất nhiều thời gian công sức của các nhà thương lượng
đàm phán và thường gây ra những vấn đề về tranh chấp giữa các bên.
Trong điều khoản này cần phải nêu được 3 nội dung sau:
+ Đồng tiền thanh tốn: có thể là của bên xuất khẩu, bên nhập khẩu, hoặc
nước thứ 3 . Đồng tiền thanh tốn có thể khơng trùng với đồng tiền tính giá và
lúc đó phải quy định mức tỷ giá thay đổi . ví dụ trong hợp đồng xuất khẩu gaọ
cho Nhật Bản giá ghi trong hợp đồng là 2000 yên/ tấn, nhưng trong điều
khoản thanh toán hợp đồng lại quy định trả tiền bằng USD, tỷ giá theo quy
định của ngân hàng nhà nước Việt nam vào thời điểm giao hàng .
+ Thời hạn thanh toán; là thời hạn thoả thuận để trả tiền trước, ngay hoặc
sau khi giao hàng.
Trả tiền ngay theo tập quán quốc tế thì đây là việc thanh toán trước lúc hoặc
trong lúc người xuất khẩu đặt chứng từ hàng hoá hoặc đặt bản thân hàng hoá
dưới quyền định đoạt của người mua. Thường thì trong hợp đồng nêu rõ khi
nào trả tiền ngay.
Trả tiền trước là việc người mua giao cho người bán toàn bộ hoặcmột phần
tiền hàng trước khi ngươì bán đặt hàng hố dưới quyền định đoạt của ngượi
mua. Khoản ứng trướcthường mang tính tín dụngmà người mau cấp cho người
bán.
Trả tiền sau: Sau khi giao hàng một thời gian nhất định, người nhập khẩu
mới trả tiền cho người xuất khẩu. Theca chất đây là khoản tín dụng người bán
câp cho người mua.
+ Phương thức trả tiền : xuất phát từ việc bảo vệ quyền lợi của mình, các
bên có thể sử dụng một trong các phương thức sau:
Phương thức trả tiền mặt (cash payment )
Phương thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư(MT-Mail Transfer), chuyển
tiền bằng phiếu (DT-Draft Transfer), chuyển tiền bằng điện (TT-Telegraphic
Transfer).
Phương thức thanh toán nhờ thu: là phương thức thanh toán trong ú ngi
Phạm Ngọc Vinh


11

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
bán, sau khi giao hàng hoá hoặc dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền
hàng hoá hoặc dịch vụ đó. Gồm có hai phương thức nhờ thu:
+ Nhờ thu phiếu trơn (Clear collection).
+ Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary collection).
Phương thức tín dụng chứng từ: đây là một sự thoả thuận, trong đó một
ngân hàng (gọi là ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(người xin mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký
phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng.
Thư tín dụng có thể trả tiền ngay hoặc trả tiền sau hoặc có thể chuyển
nhượng cho người thư ba.
Điều kiện bảo đảm hối đoái: do sự biến động giá cả các đồng tiền nên để
tránh rủi do có thể ra, các bên thường thoả thuận những điều kiện đảm bảo
hối đối. Có thể điều kiện bằng vàng hoặc là điều kiện bảo đảm ngoại hối.
Điều khoản về xử lý tranh chấp: phần này quy định rõ trong hợp đồng (sau
khi có sự đồng ý của hai bên ký kết) rằng tranh chấp xử lý ở đâu, theo nguồn
luật hay tập quán nào, do trọng tài kinh tế quốc tế nào xử, cách giám định
địa điểm giám định và cơ quan giám định, bồi thường như thế nào.
h. điều kiện cơ sở giao hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có tính ngun tắc của việc
giao nhận hàng hoá giữa bên bán với bên mua. Những cơ sở đó là:
- Sự phân chia các trách nhiệm tiến hành việc giao nhận hàng giữa bên bán

và bên mua như: Thuê mướn phương tiện vận tải, lưu cước, bốc hàng, dỡ
hàng, mua bảo hiểm, khai hải quan, nộp thuế xuất nhập khẩu..
- Phân chia các chi phí về giao hàng như: các chi phí về chuyên chở hàng,
chi phí bốc hàng, chi phí dỡ hàng, chi phí lưu kho, chi phí mua bảo hiểm,
tiền thuế...
- Phân định sự di chuyển những rủi ro, và tổn thất của hàng hoá từ bên bán
sang bên mua. Hiện nay cịn tồn tại một số tập qn bn bán quy định về điều
kiện cơ sở giao hàng khác nhau. Song thông dụng nhất vẫn là Incoterms 1990
(hiện nay là Incoterms 2000 song chưa sử dụng phổ biến).
Trong Incotermas 1990 có một số nhóm điều kiện giao hàng sau:

Ph¹m Ngäc Vinh

12

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Nhóm
E (Nơi đi)
F
Tiềnvận tải
chưa trả
C
Tiền vận chuyển
đã trả

D
Nơi đến


Incoterms 1990
Ký hiệu
EXW

ý nghĩa
Giao tại xưởng

FCA
FAS
FOB

Giao cho người chuyên chở
Giao dọc mạn tàu
Giao trên tàu

CFR
CIF
CPT
CIP

Tiền hàng và cước phí
Tiền hàng, cước phí, bảo hiểm
Cước phí trả tới..
Cước phí và bảo hiểm trả tới..

DAF
DES
DEQ
DDU

DDP

Giao tại biên giới
Giao tại tàu
Giao tại cầu cảng
Giao hàng thuế chưa trả
Giao hàng thuế đã trả

Do điều kiện khách quan nên các doanh nghiệp nhập khẩu Việt Nam thường
sử dụng điều kiện CIF cảng đến trong mỗi hợp đồng nhập khẩu. Do vậy trong
phần này tôi xin chỉ đề cập tới điều kiện CIF cảng đến.
Với điều kiện CIF người bán phải:
- Ký kết hợp đồng chuyên chở đường biển để chở hàng đến cảng đích.
- Lấy giấy phép nhập khẩu, nộp thuế, và giấy lệ phí xuất khẩu (nếu cần).
- Ký kết hợp đồng bảo hiểm cho hàng hoá theo điều kiện bảo hiểm tối thiểu
với giá trị bảo hiểm bằng giá trị CIF + 10%.
- Cung cấp cho người mua hố đơn, vận đơn hồn hảo và giấy chứng nhận
bảo hiểm.
- Trả tiền chi phí bốc hàng lên tàu.
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này đã nằm trong tiền cước (tàu chở là
tàu chợ).
Còn người mua phải (bên NK):
- Nhận hàng theo từng chuyến giao hàng khi hoá đơn, giấy chứng bảo hiểm
và vận đơn được giao cho mình.
- Trả tiền chi phí dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong tiền cc.
Phạm Ngọc Vinh

13

Thương mại quốc tế 38



Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
- Chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi hàng đã qua hẳn lan can
tàu ở cảng bốc hàng.
i. Các điều khoản khác
Tuỳ vào tập quán, mối quan hệ và đối tượng mua bán mà các bên có thể
thoả thuận đưa thêm vào hợp đồng những điều khoản cần thiết. Đó là những
điều khoản có tính chất thành”luật” và các bên có thể tự ngầm định với nhau
hay cũng có thể là các điều khoản hoàn toàn dựa trên sự tự nguyện của các
bên đưa vào.
Các điều khoản đó có thể là:
- Điều khoản về bảo hành ( việc đưa các điều khoản này vào thường là trong
các hợp đồng mua bán máy móc, thiết bị kỹ thuật )
- Điều khoản về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng
- Điều khoản về khiếu nại và trọng tài do vi phạm hợp đồng
- Điều khoản về trường hợp miễn trách
- Điều kiện có hiệu lực và thời hạn có hiệu lực của hợp đồng
II. CÁC BUỚC TIẾN HÀNH KÍ KẾT HỢP ĐỒNG NHẬP KHÂỦ

Nghiên cứu tiếp cận thị trường
Lập phương án kinh doanh
Thương lượng,
đàm phán các
điều khoản giao dịch
Kí kết hợp đồng

1.

NGHIÊN CỨU TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG


Ngồi việc nắm chắc tình hình mơi trường vĩ mơ trong nước ( như chính trị,
kinh tế, pháp luật…) doanh nghiệp kinh doanh cần nắm chắc được hai nguồn
tin chính sau:
a)
Nhu cầu của khách hàng: Doanh nghiệp cần xác định xem khách hàng
của mình cần loại hàng gì, cơng dụng của chúng là gì, giá cả ở mức nào, số
lượng là bao nhiêu, các yêu cầu về nhãn mác, xuất x hng hoỏ
Phạm Ngọc Vinh

14

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
b)
Nguồn cung ứng mặt hàng đó trên thị trường:

Về phía đối thủ: Các đối thủ sẽ cạnh tranh và chiếm lĩnh bao nhiêu
% thị trường.

Về phía nhà cung cấp: họ có thể đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu
những mặt hàng đó, doanh nghiệp sẽ mua từ đâu, từ nhà cung cấp nào. Để
cạnh tranh doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp gì.
Qua sự phân tích mơi trường vĩ mô và vi mô doanh nghiệp lập ra những
phương án kinh doanh.
2.

LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH .


Trên cơ sở có sự lựa chọn sơ bộ về mặt hàng kinh doanh, nhà cung cấp,
doanh nghiệp cần lập từng phương án kinh doanh với từng mặt hàng, đồng
thời phân tích lựa chọn những mặt hàng thích hợp với doanh nghiệp. Các căn
cứ lựa chọn là:
 Đánh giá tổng quát về thị trường, xu hướng biến động mặt hàng đó,
mức độ, quy mô cạnh tranh …
 Đánh giá khả năng cung ứng của công ty :
+ Nguồn cung cấp
+ Giá thành và giá cả hàng hoá
+ Vấn đề nguồn vốn, vấn đề nhân lực
 Tìm ra những thuận lợi và khó khăn của doanh nghiệp
 Lựa chọn mặt hàng: Dự tính một số chỉ tiêu có thể đạt được của mặt hàng
đó như tỉ suất ngoại tệ, tỉ suất doanh lợi, điểm hoà vốn….
 Lập kế hoạch kinh doanh: Lập các chương trình, các bước kinh doanh
với từng mặt hàng.
3.

TỔ CHỨC GIAO DỊCH VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG .

Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp tổ chức thương lượng đàm
phán các điều khoản giao dịch để tiến tới ký kết hợp đồng. Việc thương lượng,
đàm phán các điều khoản này có thể được thực hiện qua nhiều biện pháp như
quảng cáo, điện thoại, fax…Quá trình này bao gồm các bước cơ bản sau:
*Hỏi giá ( Inquiry)
Người nhập khẩu sẽ tiến hành lập một thư hỏi giá với nội dung như: Tên
hàng, quy cách, phẩm chất, só lượng, thời gian giao hàng mong muốn và
gửi tới người xuất khẩu đề nghị người xuất khẩu báo cho mình biết giá cả và
các điều kiện để mua hàng.
Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm của nguời hỏi giá. Người hỏi giá

thường hỏi nhiều nơi nhằm nhận được bản chào giá tốt nhất. Đây l bc i
Phạm Ngọc Vinh

15

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
có tính chủ động của đơn vị nhập khẩu để đi tới kí kết hợp đồng.
*Phát giá chào hàng(OFFER).
Chào hàng là thông điệp mà người xuất khẩu muốn gửi tới nhà xuất khẩu để
thể hiện ý chí muốn bán hàng của mình . Chào hàng này cũng có thể là thư
hỏi giá của nhà nhập khẩu,
cũng có thể là người xuất khẩu chủ động chào
hàng cho một hoặc một số nhà nhập khẩu nào đó, nội dung của chào hàng
nêu rõ: tên hàng, quy cách phẩm chất, số lượng, giá cả, điều kiện cơ sở
giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh tốn, bao bì ký mã hiệu ...
Chào hàng có hai loại: loại có ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất khẩu (gọi
là chào hàng cố định), và loại không ràng buộc trách nhiệm của nhà xuất
khẩu (gọi là chào hàng tự do )
* Đặt hàng (order ).
Bước này diễn ra nếu nhà nhập khẩu đồng ý chấp nhận chào hàng của nhà
xuất khẩu,
người nhập khẩu sẽ đưa ra một đặt hàng. Đặt hàng chính là đưa
ra lời đề nghị ký kết hợp đồng. Trong đặt hàng, người nhập khẩu sẽ nêu cụ
thể về hàng hoá định mua và tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết
hợp đồng.
* Hoàn giá (courter offer)
Trong trường hợp người nhập khẩu khơng chấp nhận hồn tồn chào hàng

của nhà xuất khẩu, mà đưa ra một lời đề nghị mới thì đề nghị mới này là trả
giá, khi có sự trả giá, chào hàng trước coi như bị huỷ .
* Chấp nhận (acceptance)
Đây là sự chấp nhận hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng mà
người xuất khẩu đưa ra, khi đó hợp đồng coi như được thành lập
4.

KÍ KẾT HỢP ĐỒNG

Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về điều
kiện giao dịch, có khi ghi lại cẩn thận mọi điều đã thoả thuận gửi cho đối
phương. Đó là văn kiện xác nhận, văn kiện do bên xuất khẩu gửi thường gọi
là giấy xác nhận bán hàng, do bên nhập khẩu gửi là giấy xác nhận mua hàng.
Xác nhận thường được lập thành hai bản, bên lập xác nhận kí trước rồi gửi
cho bên kia, bên kia kí xong giữ lại một bản gửi trả lại một bản. Việc xác
nhận cũng có thể là một văn bản có xác nhận của hai bên và được gọi là bản
hợp đồng .
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU.
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, đơn vị kinh doanh
Ph¹m Ngọc Vinh

16

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
xuất nhập khẩu phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một cơng việc
phức tạp, nó địi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đòi hỏi sự phân
bổ các nguồn lực của đơn vị kinh doanh một cách hợp lý, hơn nữa là đảm

bảo được quyền lợi quốc gia và uy tín kinh doanh của cơng ty. Về mặt kinh
doanh, trong q trình thực hiện các khâu công việc của việc thực hiện hợp
đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí,
nâng cao hiệu quả, lợi nhuận của tồn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Với một đơn vị chuyên doanh nhập khẩu để thực hiện hợp đồng, đơn vị đó
phải tiến hành các khâu sau:
1.
Xin giấy phép nhập khẩu.
2.
Mở L/C (nếu cần).
3.
Thuê tàu hoặc lưu cước phí.
4.
Mua bảo hiểm.
5.
Làm thủ tục hải quan.
6.
Nhận hàng tại tàu chở hàng.
7.
Kiểm tra hàng hoá.
8.
Giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu.
9.
Làm thủ tục thanh tốn.
10. Khiếu nại (nếu có).
1-XIN GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU.

Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản lý nhập
khẩu. Vì thế sau khi ký kết hợp đồng nhập khẩu, doanh nghiệp phải xin giấy
phép nhập khẩu để thực hiện hợp đồng đó. Hồ sơ thường bao gồm: Đơn xin

nhập khẩu, bản sao hợp đồng đã ký với nước ngoài, phiếu hạn ngạch,
VISA, giấy báo trúng thuần... Việc cấp giấy phép xuất nhập khẩu do Bộ
Thương Mại cấp. Trong giấy phép nhập khẩu có quy định, người làm nhập
khẩu hoặc hàng nhập khẩu với một nước nhất định nào đó, chuyên cjở bằng
một phương thức vận tải và giao nhập tại một cửa khẩu nhất định.
2-MỞ L/C (LETTER OF CREDIT- THƯ TÍN DỤNG).

Khi hợp đồng nhập khẩu quy định tiềm năng thanh toán bằng L/C, một
trong các công việc đầu tiên mà bên nhập khẩu phải làm để thực hiện hợp
đồng là mở L/C.
Về thời gian mở L/C: nếu hợp đồng không quy định gì thì phụ thuộc vào thời
gian giao hàng, thơng thường L/C được mở khoảng 20-25 ngày trước khi đến
giao hàng.
Ph¹m Ngọc Vinh

17

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Căn cứ để mở L/C: là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Khi mở L/C,
công ty dựa vào căn cứ này để điền vào một mẫu gọi là ”Giấy xin mở tín dụng
nhập khẩu”. Mẫu đó cùng với bản sao hợp đồng và giấy phép nhập khẩu được
chuyển đến ngân hàng ngoại thương cùng với hai uỷ nhiệm chi một uỷ nhiệm
chi để lấy quỹ theo quy định về việc mở L/C và một uỷ nhiệm chi nữa để trả
thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C.
Khi bộ chứng từ gốc từ nước ngoài về đến ngân hàng ngoại thương, đơn vị
kinh doanh nhập khẩu phải kiểm tra chứng từ, nếu chứng từ hợp lệ, trả tiền
cho ngân hàng. Sau đó ngân hàng mới chuyển chứng từ cho bên nhập khẩu đi

nhận hàng.
3+4 NGHIỆP VỤ THUẾ TÀU, LƯU CƯỚC PHÍ, MUA BẢO HIỂM.

Trong q trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương, việc thuê tàu
chở hàng được tiến hành dựa vào ba căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp đồng mua bán ngoại thương.
+ Đặc điểm mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
Việc thuê tàu hay lưu cước phí địi hỏi phải có kinh nghiệm nghiệp vụ, có
thơng tin về tình hình thị trường th tàu, tinh thông các điều kiện thuê tàu
hơn nữa các doang nghiệp nhập khẩu thường sử dụng điều kiện CIF làm cơ sở
giao hàng nên viẹc thuê tàu hay lưu cước phí thường do bên xuất khẩu hay một
cơng ty vận tỉa làm cịn cơng ty chỉ làm thủ tục đến nhận hàng.
Trong q trình vận chuyển hàng hố thường gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Để
an toàn các chủ hàng thường ký hợp đồng bảo hiểm với một công ty bảo hiểm
nào đó. Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc hợp đồng
bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký kết hợp đồng từ đầu
năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong, chủ hàng chỉ gửi đến công ty
bảo hiểm một thông báo “Giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Khi mau bảo hiểm
chuyến, chủ hàng gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “Giấy yêu cầu
bảo hiểm”. Trên cơ sở giấy đó chủ hàng và cơng ty bảo hiểm ký hợp đồng bảo
hiểm.
5- LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN.

Hàng hố khi đi ngang qua biên giới qcc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu
đều phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan bao gồm có ba bước
chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Chức năng khai báo các chi tiết về hàng hoá trên tờ
khai để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tucj giy t. Yờu cu ca vi kim
Phạm Ngọc Vinh


18

Thương m¹i quèc tÕ 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
tra là phải trung thực và chính xác. Nội dung của tờ khai báo gồm những mục
như: loại hàng, ten hàng, số-khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận tải,
nhập khẩu với nước nào... Tờ khai hải quan phải được xuất trình kèm theo một
số chứng từ khác, mà chủ yếu là: giấy phép nhập khẩu, hố đơn, phiếu
đóng gói, bảng kê chi tiết, chứng từ xuất xứ (CO).
- Xuất trình hàng hố: hàng hố nhập khẩu phải được sắp xếp theo trật tự
thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ hàng phải chụi chi phí về nhân cơng về mở
đóng các kiện hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng
hoá, hải quan sẽ ra các quyết định như:
+ Cho phép hàng được qua biên giới (Thông quan).
+ Cho hàng đi qua kèm theo điều kiện như phải sửa chữa, phải bao bì lại...
chủ hàng phải nộp thuế.
+ Lưu khố ngoại quan.
+Hàng không dược nhập khẩu.
Chủ hàng phải tuân thủ các quyết định đó nếu khơng họ vi phạm tội hình sự
6. NHẬN HÀNG TỪ TÀU CHỞ HÀNG.

Đơn vị kinh doanh phải trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một đơn vị nhận
uỷ thác giao nhận tiến hành:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải (Ga, cảng) về việc giao nhận
hàng từ tàu.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàngnhập khẩu hàng năm,

từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ, vận
chuyển giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc giao nhận hàng hố như vận đơn,
lệnh giao hàng...
- Thơng báo cho các đơn vị trong nước đặt mua hàng nhập khẩu (nếu hàng
nhập khẩu cho một đơn vị trong nước) và dự kiến ngày hàng về, ngày thực tế
tàu chở hàng về đến cảng hoặc toa xe chở hàng đưa hàng về sân giao nhận.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các phí tổn về giao nhận, bốc xếp, bảo
quản và vận chuyển hàng nhập khẩu.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập các biên bản về
hàng hoá và giải quyết trong phạm vi quyền hạn của mình những vấn đề xảy ra
trong việc giao nhận.
7. KIỂM TRA HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU.

Sau bước nhận hàng, là bước kiểm tra hàng hố nhập xem có đúng với hp
ng hay khụng.
Phạm Ngọc Vinh

19

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
Theo tinh thần nghị định 200/CP ngày 31/12/1973 và thông tư liên bộ giao
thông vận tải-ngoại thương số 52/TTLB ngày 25/1/1975 thì hàng nhập khẩu
khi về qua cửa khẩu phải được kiểm tra kỹ càng, mỗi cơ quan tuỳ theo chức
năng của mình tiến hành cơng việc đó.
Cơ quan ga, cảng phải kiểm tra liêm phong kẹp chì trước khi dỡ hàng ra
khỏi phươg tiện vận chuyển. Nếu hàng có tổn thất hoặc xếp khơng theo lơ,

vận đơn thì cơ quan giao thông mời bên giám định lập biên bản giám định dưới
tàu. Nếu hàng chuyên chở mà bị thiếu hụt, mất mát thì phải có biên bản kết
tốn nhận hàng với tàu.
Doanh nghiệp nhập khẩu với tư cách là một bên đứng tên trên vận đơn phải
lập thư dự kháng nếu nghi ngờ hoặc nhận thấy hàng thực sự có tổn thất phải
u cầu cơng ty bảo hiểm lập biên bản giám định nếu tổn thất xảy ra thuộc
những rủi ro đã mua bảo hiểm.
8. GIAO HÀNG CHO ĐƠN VỊ ĐẶT HÀNG NHẬP KHẨU.

Khi doanh nghiệp nhập khẩu theo phương thức nhận uỷ thác thì doanh
nghiệp sẽ giao số hàng đó cho bên đặt hàng nhập khẩu.
9.LÀM THỦ TỤC THANH TỐN.

Nếu phương thức thanh tốn là L/C thì bên nhập khẩu phải mở L/C theo quy
định. Sau khi nhận hàng và kiểm tra hàng hoá, các giấy tờ chứng từ, nếu
hợp lệ thì doanh nghiệp nhập khẩu thanh tốn cho ngân hàng.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương pháp nhờ thu (thường là
phương thức nhờ thu kèm chứng từ) thì bên nhập khẩu được kiểm tra chứng từ
trong một thời gian nhất định. Sau thời gian này nếu bên mua khơng có lý do
từ chối thanh tốn thì ngân hàng xem như yêu cầu đoì hàng là hợp lệ.
10-KHIẾU NẠI VỀ HÀNG HOÁ VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI.

Khi thực hiện hợp đồng về nhập khẩu, nếu phát hiện thấy hàng nhập khẩu
bị tổn thất, thiếu hụt... thì bên nhập khẩu cần phải lập ngay hồ sơ khiếu nại để
khơng bỏ lỡ thì hạn khiếu nại.
Cần phải căn cứ vào trách nhiệm nghĩa vụ của các bên để lựa chọn đối tượng
khiếu nại cho phù hợp: đối tượng đó có thể là người xuất khẩu hay người vận
tải hay bên bảo hiểm.
Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng về việc tổn thất như: biên
bản giám định, hoá đơn, vận đơn đường biển, đơn bảo hiểm... Việc khiếu

nại sẽ được giải quyết giữa hai bên. Nếu hai bờn khụng t gii quyt choc
Phạm Ngọc Vinh

20

Thương mại quốc tÕ 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
khơng thoả đáng thì người nhập khẩu có thể kiện bên đối tác ra Hội Đồng
Trọng Tài Quốc Tế hoặc ra Toà án.
 Giám sát thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Giám sát là hoạt động nhằm theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của các
bên tham ra hợp đồng mua bán ngoại thương thi hành theo đúng cam kết trong
hơp đồng mỗi bên được thực hiện đúng, thì điều hành hợp đồng lại là cơng
việc hồn tồn khác, hoạt đơng này diễn ra khi thực tế có vấn đề phát sinh
trong quá trình thực hiện hợp đồng mà những vấn đề này khơng được tính
trước vào lúc xây dựng hợp đồng, và lúc này nó địi hỏi cần phải có sự thay
đổi các quy định và các điều khoản của hợp đồng.
Hoạt động giám sát hợp đồng đề cập đến những công việc mà người
mua phải thực hiện để đảm bảo rằng anh ta có thực hiện các nghĩa vụ của mình
và cần biết rõ liệu người xuất khẩu có đang thực hiện nghĩa vụ của mình như
đã quy định hay ngầm định trong hợp đồng hay không. Các nghĩa vụ riêng của
mỗi bên này còn phải được nhà nhập khẩu và nhà cung cấp thực hiện ở những
thời điểm khác nhau trong giai đoạn thực thi hợp đồng. Nếu nhà nhập khẩu
không thiết lập một hệ thống nhắc nhở anh ta về các nghĩa vụ của hợp đồng tại
thời điểm thích hợp, thì có thể xẩy ra chyện anh ta hoặc là sẽ quên hay thực
hiện chậm các nghĩa vụ đó. Đối với người nhập khẩu một điều cũng không
kém phần quan trọng là anh ta phải được thơng tin đầy đủ chính xác về việc
nhà cung cấp thi hành những nghĩa vụ của họ đến đâu từ đó xác định được

nhiệm vụ của mình tiếp theo.
Vậy, giám sát hợp đồng như là một hệ thống các công việc nhằm theo dõi
tiến trình hợp đồng, xác định nhiệm vụ tiếp theo của mỗi bên để đảm bảo cả
hai bên tránh được chậm chễ hoặc sai sót trong quá trình thực hiện hợp đồng.
* Các phương pháp giám sát
+Các phương pháp thủ cơng: khơng hề có một phương pháp thủ công cụ thể
nào được thiết lập riêng biệt cho việc giám sát hợp đồng những phương pháp
đã dùng trong việc quản lý hồ sơ hoặc các hoạt động lập sơ đồ và kế hoạch
trong quản lí kinh doanh được cải biên để sử dụng trong lĩnh vực này. Các
phương pháp này nói chung đều liên quan đến thiết lập thời gian biểu của các
sự kiên và cơng việc rơì sau đó mới là sử dụng các thẻ ghi hoặc là dấu hiệu
nhằm báo hiệu khi nào thì có một công việc cần làm.
Ba biến thái chủ yếu của các hệ thống này là
- Hồ sơ theo dõi hợp đồng
- Phiu theo dừi hp ng
Phạm Ngọc Vinh

21

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
- Phiếu ghi chỉ số hợp đồng
+ Các phương pháp sử dụng máy điện toán
Cách tiếp cận cơ sở để quan sát hợp đồng bằng hệ thống có máy vi tính
về căn bản là giống như cách tiếp cận đã mô tả đối với các phương pháp thủ
công, ưu điểm chính của hệ thống dùng máy tính là sự dễ dàng trong tổ chức
và truy nhập thông tin về quá trình giám sát hợp đồng và trong việc điều hành
các công việc giám sát, cũng như việc liên hệ với các bộ phận khác trong cơ

quan nhập khẩu, vớ các nhà cung cấp, các đại lý vận tải, công ty bảo hiểm,
người chuyển tiếp hàng hoá ...
IV. NHỮNG CHỨNG TỪ VÀ PHƯƠNG TIỆN TÍN DỤNG CƠ BẢN
TRONG Q TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU.
1.CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ.

Chứng từ hàng hố có tác dụng nói rõ đặc điểm về giá trị, chất lượng và số
lượng của hàng hoá. Những chứng từ này người mua sẽ nhận được từ người
bán. Người mua cần kiểm tra bộ chứng từ này trước khi thanh toán cho bên
bán. Bộ chứng từ này gồm:
- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice): Đây là một háo đơn có tứac
dụng địi tiền người mua số tiền đã được ghi trên hố đơn. Hố đơn nói rõ đặc
điểm hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị hàng hoá, điều kiện cơ sở giao hàng,
phương thức thanh toán, phương thức chuyên chở hàng.
- Hoá đơn này được lập nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau
như xuất trình cho ngân hàng để địi tiền hàng, tính phí bảo hiểm khi mua bảo
hiểm hàng hoá, xin cơ quan quản lý ngoại hối cấp ngoại tệ, tính tiền thuế ở
hải quan.
- Bản kê chi tiết (Specification): Là chứng từ về chi tiết hàng hố trong kiện
hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hoá, Hơn nữa nó cịn
có tác dụng bổ sung cho háo đơn khi lơ hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên
gọi, phẩm cấp khác nhau.
- Phiếu đóng gói (Packing Tist): Là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng
trong một kiện hàng (hịm, hộp, container, ...), thường đính trên bao bì
hàng hóa .
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quanlity), giấy chứng nhận số
lượng (Certificate of Quanlity), giấy chứng nhận trọng lượng (Certificate of
Weight): Là chứng từ xác nhận chất lượng, số lượng, trọng lượng hàng thực
giao và chứng minh các chỉ tiêu đó phù hợp với hợp đồng. Các chng nhn ú
Phạm Ngọc Vinh


22

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
có thể do cơ quan giám định cấp.
2.CHỨNG TỪ VẬN TẢI:

Đây là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận
hàng để chở. Chứng từ vận tải thường dùng trong nhập khẩu là: Vận đơn
đường biển và vận đơn đường không.
- Vận đơn đường biển: có chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên
chở đường biển, là chứng chỉ quyền sở hữu hàng hoá và là chứng từ xác nhận
người vận chuyển đã nhận hàng để vận chuyển. Qua vận đơn, tình trạng hàng
hố khi bốc lên tàu và tình hình đặc biệt của việc xếp hàng lên tàu được ghi rõ
ràng.
Nội dung của vận đơn: ở mặt trước người ta ghi rõ tên người gửi hàng, tên
tàu, số hiệu của chuyến đi, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng
lượng cả bì, tên người nhận hàng... tình hình trả cước, tình hình bản gốc,
số bản gốc đã được lập, ngày tháng cấp vận đơn. ở mặt sau người ta ghi sẵn
các điều khoản được áp dụng vào vận đơn, thông thường người ta dùng vận
đơn đích danh, vận đơn theo lệnh hoặc vận đơn vơ danh. Khi cấp vận đơn,
vận đơn đó có thể là vận đơn sạch hay vận đơn khơng sạch (Trong thực tế còn
tồn tại nhiều loại vận đơn khác nhau, độc giả có nhu cầu xin xem thêm tài
liệu khác).
Vận đơn đường biển được vận hành một số bản gốc (thành một bộ vận đơn).
ở bản sao do thuyền trưởng ký phát (copy) thì khơng có giá trị pháp lý mà
dùng cho thông báo giao hàng kiểm tra hàng hố, thống kê hải quan.

- Biên lai thuyền phó (Master receipt): Do thuyền phó phụ trách về hàng hố
xác nhận về việc đã nhận hàng để chở. ở biên lai này có ghi kết quả của việc
nhận hàng, kiểm hàng khi hàng được bốc lên tàu: Biên lai này khơng có tác
dụng là chứng chỉ sở hữu hàng hố trừ phi hợp đồng có quy định khác.
- Phiếu gửi hàng: do chủ hàng đề nghị người chuyên chở cho lưu khoang xếp
hàng lên tàu.
- Bản lược khai hàng hoá: là chứng từ kê khai hàng hố trên tàu, thơng tin
về tiền cước.
- Sơ đồ xếp hàng trên tàu.
- Các giấy tờ về giao nhận hàng khác.
- Vận đơn đường hàng không (Air way bill )
Đây là chứng từ do cơ quan vận tải hàng không cấp cho người gửi hàng để
xác nhận đã nhận hàng để chở. Nội dung của vận đơn này cũng như vận đơn
đường biển. Vận đơn hàng không do ngượi gửi hàng điền vào ba bn chớnh ri
Phạm Ngọc Vinh

23

Thương mại quốc tế 38


Hoàn thiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng NK...
được giao cho người chuyên chở cungf với hàng hoá. Bản thứ nhất có đóng
dấu “để cho người chuyên chở” do người gửi hàng ký tên. Bản thứ hai có đóng
dấu “để cho người nhận hàng” thì do người chun chở và người nhận hàng
cùng ký tên. Bản thứ ba do chữ ký của người chuuyên chở trả lại cho người
gửi hàng sau khi người chuyên chở đã nhận hàng.
3.CHỨNG TỪ BẢO HIỂM:

Đây là chứng từ do bên bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng bảo

hiểm và được điều tiết mối quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với người được bảo
hiểm. Chứng từ này gồm:
- Đơn bảo hiểm: do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm những điều khoản chủ
yếu của hợp đồng bảo hiểm.
-Giấy chứng nhận bảo hiểm: là chứng từ do tổ chức bảo hiểm xác nhận một
lơ hàng nào đó đã được bảo hiểm theo một điều kiện của hợp đồng bảo hiểm
dài hạn. Nội dung của nó bao gồm các điều khoản về đối tượng bảo hiểm,
các chi tiết cần thiết cho tính toán bảo hiểm và các điều kiện bảo hiểm đã thoả
thuận.
4-CHỨNG TỪ HẢI QUAN.

Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan, người chủ
hàng phải xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hố ngang qua biên giới
quốc gia. Bộ chứng từ này gồm một số chứng từ sau:
- Tờ khai hải quan (Entry Customs Declaration) là khai báo của chủ hàng
cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu hoặc nhập
khẩu hàng hoá. Theo điều lệ của hải quan Việt Nam, tờ khai hải quan phải
được nộp cho cơ quan hải quan ngay sau khi hàng đến cửa khẩu, tờ hải quan
phải được trình ùng với tờ giấy phép nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng hoá,
vận đơn (bản sao) (Theo nghị định 171/HĐBT ngày 27/5/1991).
- Giấy phép nhập khẩu: là chứng từ do Bộ thương mại cấp, cho phép chủ
hàng được nhập khẩu một hoặc một số lơ hàng nhất định, có cùng tên hàng,
từ một nước nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian
nhất định.
Nội dung của giấy phép nhập khẩu bao gồm: tên và địa chỉ của người mua,
tên và địa chỉ của người xin nhập khẩu, số hiệu và ngày tháng của hợp đồng,
tên của cửa khẩu giao nhận, phương tiện vận tải, tên hàng, nhãn hiệu quy
cách, phẩm chất, số lượng hoặc trọng lượng, giá đơn vị và tổng trị giá,
thời hạn hiệu lực của giấy phép.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (CO-Certificate of Origin) là chứng từ do tổ chức

có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sn xut hng hoỏ.
Phạm Ngọc Vinh

24

Thương mại quốc tế 38


×