Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

TRÍ NHỚ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.97 KB, 4 trang )

12.6. TRÍ NHỚ

Gồm các nội dung sau:
12.6.1. Trí nhớ, vai tró của trí nhớ và khả năng lưu giữ
dấu vết
12.6.2. Phân loại trí nhớ
12.6.3. Cơ chế nhớ
12.6.4. Phát triển trí nhớ

Trí nhớ là gì? Sự hình thành và tạo trí nhớ như thế nào? Khả năng lưu giữ trí
nhớ của não bộ ra sao? Tại sao con người lại có thể nhớ được? Quá trình cơ bản
của trí nhớ? Làm sao để nhớ nhiều, nhớ lâu? Đó là những vấn đề các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu.
12.6.1. Trí nhớ, vai trò của trí nhớ và khả năng lưu giữ các dấu vết
+ Khái niệm: Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của
cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái tạo sau đó ở
trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ.
- Ghi nhớ có chủ định và không có chủ định. Nhớ không có chủ định là tự nhiên
nhớ, không có chủ ý. Ghi nhớ có chủ định là sự nhớ có mục đích, có nỗ lực ý chí,
thủ thuật, phương pháp.
- Ghi nhớ máy móc và ghi nhớ có ý nghĩa. Ghi nhớ có ý nghĩa là có sự thông
hiểu nội dung của tài liệu, hiểu mối quan hệ lôgic giữa các bộ phận, cần đến tư duy.
- Học thuộc lòng và thuật nhớ là sự kết hợp giữa ghi nhớ máy móc và và ghi
nhớ có ý nghĩa, tức hiểu rồi mới lập lại nhiều lần cho in sâu. Thuật nhớ là việc tạo ra
các mối quan hệ giả tạo bên ngoài giúp cho việc nhớ dễ dàng hơn.
- Nhớ lại là khi không tiếp xúc với nó trong hiện tại nhưng trong đầu của mình
vẫn có đầy đủ hình ảnh.
Trí nhớ có ba mức độ:
• Trí nhớ tái hiện: mức cao nhất, nhớ lại mà không cần “gặp” lại;
• Trí nhớ tái nhận: thấp hơn, có gặp lại thì mới nhớ!
• Trí nhớ khai thông: mức thấp nhất, “gặp” lại cũng không nhớ!


+ Vai tró của trí nhớ : Trí nhớ có vai trò rất to lớn. Không có nó, không có kinh
nghiệm, không có kinh nghiệm thì không có bất cứ hoạt động nào, không hình thành
được nhân cách. Trí nhớ phản ánh kinh nghiệm thuộc mọi lãnh vực: nhận thức, cảm
xúc, hành vi; thế nên nó có vai trò rất quan trọng trong tâm lý và nhân cách con
người. Nó bảo đảm sự thống nhất và toàn vẹn của nhân cách. Điều này được thấy
rõ qua những người bị bệnh hỏng trí nhớ, họ không còn khả năng thống nhất bản
thân, họ không xây dựng được nhân cách. Chính vì điều này mà trí nhớ không chỉ có
vai trò trong việc tích luỹ tri thức mà còn trong việc hình hành nhân cách nữa.
Vậy làm thế nào để có thể nhớ nhiều, nhớ lâu?
- Đối tượng cần nhớ phải có ấn tượng. Chẳng hạn, trong việc đọc sách, phải
biết ngạc nhiên khi nhìn cuốn sách, ngạc nhiên khi thấy cách trình bày của tác giả,
ngạc nhiên trước suy nghĩ của họ. Khi ngạc nhiên là khi có ấn tượng!
- Phải có tình cảm với đối tượng. Chẳng hạn học mà không yêu cái mình học,
làm việc mà không yêu cái mình làm, thì chẳng có gì để chờ mong và sẽ không thể
nhớ lâu.
- Phải tạo ra tính hệ thống và logic. Chẳng hạn việc cố gắng sắp xếp những
gì đã học cho có hệ thống và tập suy tư để ra vào hệ thống đó cách thường xuyên là
điều rất cần thiết.
- Để có trí nhớ tốt phải rèn luyện, học tập chăm chỉ, không có thuốc nào làm
tăng trí nhớ cả.
+ Các thí nghiệm tìm lại dấu vết xưa
Trong cuộc sống hành ngày, rất nhiều kỉ niệm, sự kiện mà chúng ta đã gặp bị
đẩy vào dĩ vãng và lâu dần các kỉ niệm đó không còn tái hiện nữa. Song về mặt sinh
lý học thì các dấu vết về các hiện tượng và sự vật đã được não ghi nhận lại sẽ
không bao giờ biến mất. Vậy làm thế nào để tái hiện lại các dấu vết đó?
Penfield đã sử dụng các điện cực cấy vào các phần khác nhau của não bộ hay
sử dụng biện pháp thôi miên để tái hiện lại các ký ức của bệnh nhân. Kết quả họ đã
nhớ lại được các hình ảnh thời thơ ấu rất rõ nét đến từng chi tiết một. Như vậy kích
thích điện đã tái hiện lại các hình ảnh mà trong cuộc sống bình thường hàng ngày
người ta không để ý tới nó và tưởng chừng như không bao giờ nhớ tới nó.

+ Những đặc điểm của các hiện tượng xuất hiện dưới tác động của kích
thích điện :
- Thể hiện rất rõ nét, hoàn toàn khác với lúc ta nhớ lại và cũng không giống như
ta hồi tưởng lại quá khứ.
- Quá khứ do kích thích điện tạo ra không giống như những hình ảnh ta nhớ lại.
Đó là những “băng” ghi hình. Do đó khi điện cực chạm vào một băng nào đó thì quá
khứ sẽ tái hiện lại một cách tuần tự về mặt không gian và thời gian, với tốc độ nhất
định đúng như nó đã xảy ra trong quá khứ.
- Trong một thời điểm nhất định kích thích điện chỉ có thể rút ra từ não bộ một ký
ức nhất định nào đó mà hoàn toàn không chạm tới các ký ức nằm ngay cạnh nó.
Các thông tin lưu giữ trong não sẽ được điều động dần theo trình tự nhất định.
- Việc tái tạo lại hình ảnh của quá khứ có thể lặp đi lặp lại nhiều lần bằng cách
ngừng tác động của kích thích sau đó tác động trở lại điểm cũ. Kết quả, sau mỗi lần
kích thích trở lại, các hiện tượng lại diễn ra từ đầu theo trình tự về mặt thời gian từ
quá khứ đến hiện tại.
Nói tóm lại, dòng điện không tạo ra các hiện tượng mới, nó chỉ làm tái hiện lại
các hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ theo một trình tự nhất định về mặt thời gian
và không gian.
12.6.2. Phân loại trí nhớ
Toàn bộ các cách nhớ được chia làm 2 nhóm chính: trí nhớ bền vững (trí nhớ
dài hạn) và trí nhớ thay đổi (trí nhớ ngắn hạn)
Theo Beritov và cộng sự thì tồn tại 5 loại trí nhớ khác nhau:
- Trí nhớ ngắn hạn: chỉ tồn tại trong vòng một phút sau khi tiếp nhận một sự kiện
hay hiện tượng nào đó.
- Trí nhớ dài hạn: có khả năng lưu giữ hình ảnh trong vòng nhiều ngày, nhiều
tháng, nhiều năm
- Trí nhớ hình tượng: là hiện tượng lưu giữ và tái hiện các hình ảnh về một sự
việc hay hiện tượng quan trọng nào đó.
- Trí nhớ phản xạ: là trí nhớ biểu hiện của các phản xạ sau một thời gian dài.
- Trí nhớ cảm xúc: lưu giữ và tái hiện lại các cảm xúc dưới tác động của các

hiện tượng có ý nghĩa quan trọng đối với cuộc sống.
12.6.3. Cơ chế nhớ
Theo Haiden khi một kích thích nào đó tác động nhiều lần vào nơron sẽ là xuất
hiện điện thế động đặc trưng cho nó và làm thay đổi sự cân bằng ion trong sinh chất
của tế bào thần kinh liên hợp. Nó sẽ hoạt hóa ADN trong nhân tế bào, làm ADN thay
đổi cấu trúc, từ đó tạo ra ARN. ARN trung gian đặc biệt sẽ tham gia vào quá trình
hình thành protein trong sinh chất, đặc trưng cho từng cá thể. Protein này có thể tồn
tại trong thời gian dài và có thể được tái hiện lại. Việc cải tổ ARN và hình thành
protein đặc trưng xảy ra từ lần kích thích đầu tiên và tồn tại rất lâu.
Việc lưu giữ hình ảnh do thay đổi ion khi có kích thích sẽ ảnh hưởng tới ADN,
làm tăng cường tổng hợp ARN trung gian. ARN trung gian di chuyển tới các điểm
xináp đã được hoạt hóa. Phân tử protein được hoạt hóa nhờ riboxom sẽ tồn tại trong
một thời gian dài trước khi chuyển sang dạng bất động. Trong trạng thái hoạt hóa,
các protein sẽ giữ cho tính thấm của màng luôn ở trạng thái cao. Nhờ vậy mà khả
năng thay đổi hưng tính của tế bào đối với tác động của các xung tiếp theo sẽ xảy ra
dễ dàng hơn.
Theo Beritov, mỗi lần tế bào bị hoạt hóa lại xuất hiện ARN trung gian và một
protein hoạt hóa. Chúng không đặc trưng cho từng trường hợp cụ thể. Chúng chỉ
khác nhau về nồng độ và cách phân bố bên trong tế bào, tùy thuộc vào vùng sau
xinap bị hoạt hóa.
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu về hoá sinh não bộ và giả thuyết về cơ sở
hoá học của trí nhớ P.K.Anokhin cho rằng những biến đổi diễn ra trong tế bào thần
kinh dưới tác động của các luồng hưng phấn có điều kiện và không điều kiện, đã làm
biến đổi mã của ARN và tổng hợp các protein mới. Các protein mới này duy trì
đường lên hệ giữa hai luồng hưng phấn nói trên. Như vậy, các protein được tổng
hợp trong quá trình hình thành các phản xạ là chất giữ trí nhớ hay cơ chất của phản
xạ có điều kiện.
Tóm lại, việc tái hiện lại các hình ảnh hay còn gọi là trí nhớ hình tượng trong các
thời điểm khác nhau có nguồn gốc phát sinh không giống nhau. Trong giai đoạn đầu,
việc tái hiện lại hình ảnh thực hiện được nhờ lưu thông hưng phấn trong các vòng

nơron. Sau đó, trong vòng vài phút, việc tái hiện lại các hình ảnh thực hiện nhờ tăng
tính thấm của các ion tại các vùng xinap do tăng bài xuất các chất môi giới thần kinh
vào khe xinap sau khi ngừng kích thích. Việc tái hiện lại các hình ảnh sau vài ngày,
vài tuần, hoặc lâu hơn nữa là do xuất hiện protein hoạt hóa bền vững có khả năng
làm tăng tính thấm của màng sau xinap đối với các ion nên việc chuyển sang trạng
thái hưng phấn thực hiện được một cách dễ dàng hơn, hình ảnh dễ dàng được tái
hiện lại.
12.6.4. Phát triển trí nhớ
Não có khả năng giữ lại các thông tin từ môi trường xung quanh trong một thời
gian ngắn. Đó là bước đầu mã hóa các tín hiệu hướng tâm dưới dạng các xung thần
kinh. Nếu không được chọn lọc và củng cố thì các thông tin ban đầu sẽ biến mất một
cách nhanh chóng trong vài giây. Ngược lại, nếu não ưu tiên dành cho các xung
hướng tâm một sự tập trung nhất định và tuyển chọn chúng, sẽ xảy ra các hiện
tượng tiếp theo, chúng được lưu lại thêm vài phút nữa để thử thách dưới dạng trí
nhớ trung gian. Sau khi xem xét và so sánh kỹ lưỡng, não sẽ dựa vào mức độ cần
thiết và quan trọng của kích thích mà cố định nó dưới dạng trí nhớ dài một cách chắc
chắn. Nếu không, các kích thích ban đầu sẽ mờ dần không thể tái hiện lại được. Vì
vậy muốn trí nhớ tốt phải rèn luyện khả năng tập trung chú ý để chuyển trí nhớ ngắn
thành trí nhớ dài.
Việc mã hóa các tín hiệu hướng tâm dưới dạng trí nhớ dài là quá trình tích lũy
và bổ sung kinh nghiệm cho con người. Nó đòi hỏi sự tham gia đồng bộ của tất cả
các phần thuộc vỏ bán cầu đại não và cấu trúc dưới vỏ.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×